Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA NH TMCP VIỆT Á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (812.51 KB, 56 trang )

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA NH TMCP VIỆT Á

- Trang 1 -
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT
ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại.
1.1. Khái niệm và đặc trưng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm
Ngân hàng thương mại là một tổ chức tài chính có vai trò quan trọng trong
việc khơi thơng các nguồn vốn huy động, đáp ứng các nhu cầu đầu tư sinh lợi, góp
phần đảm bảo cho nền kinh tế vận động nhịp nhàng, hữu hiệu. Có nhiều định nghĩa
về ngân hàng thương mại nhưng chúng đều có điểm chung là dựa trên chức năng và
phương thức hoạt động của ngân hàng.
Ở Pháp: Ngân hàng thương mại là một xí nghiệp hay cơ sở mà nghiệp vụ
thường xun là nhận tiền bạc của cơng chúng dưới hình thức ký thác hay dưới hình
thức khác và sử dụng tài ngun đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu,
tín dụng và tài chính.
Ở Mỹ: ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tài chính đa dạng nhất -
đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh tốn – và thực hiện nhiều chức năng
tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Ở Ấn Độ: ngân hàng thương mại được coi là cơ sở nhận các khoản ký thác để
cho vay hay tài trợ và đầu tư. Thổ Nhĩ Kỳ cũng có quan niệm tương tự khi xác định
ngân hàng thương mại là hội trách nhiệm hữu hạn được thiết lập nhằm mục đích
nhận tiền ký thác và thực hiện các nghiệp vụ hối đối, nghiệp vụ hối phiếu, chiết
khấu và những hình thức vay muợn hay tín dụng khác.
Tại Việt Nam, theo khoản 2 điều 20 Luật các tổ chức tín dụng: “Ngân hàng là
loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện tồn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt
động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại
hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư,
ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác”.
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với


nội dung thường xun là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và
cung ứng các dịch vụ thanh tốn. (Khoản 7, điều 20 Luật các tổ chức tín dụng).
Như vậy: Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp đặc biệt chun kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng, với chức năng chủ yếu là làm trung gian tín
dụng, trung gian thanh tốn giữa các doanh nghiệp, các cá nhân trong nền kinh tế.
1.1.2. Đặc trưng của ngân hàng thương mại
Chính vì kinh doanh trong một lĩnh vực mang tính chất đặc biệt nên hoạt động
của ngân hàng thương mại có những đặc trưng khác biệt so với các loại hình kinh
doanh khác:
Thứ nhất: Nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng kinh doanh khơng phải là nguồn
vốn tự có mà là nguồn vốn huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế - tài chính
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
GII PHP NNG CAO HIU QU S DNG VN CA NH TMCP VIT

- Trang 2 -
khỏc v s dng ngun vn ny cho vay, u ttrờn c s m bo li ớch v
quyn li cho khỏch hng trong ú cú li ớch ca ngõn hng.
Th hai: Sn phNm ca ngõn hng mang tớnh vụ hỡnh. Khụng ging nh sn
phNm ca doanh nghip c sn xut t nguyờn vt liu hu hỡnh, sn phNm ca
ngõn hng mang tớnh phi vt cht v khụng cú hng tn kho. Quỏ trỡnh sn xut v
tiờu th sn phNm din ra cựng lỳc, khi khỏch hng cú nhu cu s dng. Chớnh c
im ny ca sn phNm ngõn hng ũi hi ngi trc tip cung cp sn phNm dch
v - nhõn viờn ngõn hng phi cú k nng v trỡnh chuyờn mụn cao, hiu rừ cỏc
sn phNm ngõn hng m bo sn phNm cung cp ra cú cht lng tt nht nhm
tho món nhu cu ca khỏch hng.
Th ba: Do kinh doanh trong lnh vc tin t v sn phNm ngõn hng li mang
tớnh vụ hỡnh nờn hot ng kinh doanh ca ngõn hng cha ng nhiu ri ro v
mang tớnh cnh tranh cao. Giỏ tr tin t thng khụng n nh v bin ng theo
nhng thay i ca nn kinh t, do ú ri ro trong hot ng ngõn hng l khú trỏnh
khi khi cú nhng bin ng t ngt. Tớnh vụ hỡnh ca sn phNm ngõn hng khin

cho sn phNm ngõn hng d b sao chộp. Vỡ vy hu ht sn phNm ca cỏc ngõn
hng u ging nhau v bn cht v tớnh hu ớch. Khi mt ngõn hng to ra c
mt sn phNm a chung, lp tc cú ngõn hng khỏc cung cp sn phNm ú cnh
tranh.
Th t: Chớnh vỡ mc cnh tranh khc lit v ri ro cao nờn ngõn hng
thng mi b qun lý v giỏm sỏt cht ch bi lut phỏp v cỏc quy nh ca Nh
nc. Vỡ s sp ca mt ngõn hng cú th kộo theo s sp ca ton b h
thng ngõn hng t ú gõy nh hng xu n nn kinh t.
Th nm: Hot ng kinh doanh ca ngõn hng thng mi l lnh vc chu
s tỏc ng v ng thi ng dng nhiu tin b khoa hc cụng ngh. Cụng ngh
ngõn hng l ngun lc ni ti ca ngõn hng v t duy kinh doanh, to ra cỏc sn
phNm thớch ng vi th trng.
1.2. Chc nng ca ngõn hng thng mi
1.2.1. Chc nng th qu
Thc hin chc nng ny, ngõn hng thng mi nhn tin gi ca cụng
chỳng, cỏc doanh nghip v cỏc t chc, gi tin cho khỏch hng, ỏp ng nhu cu
rỳt tin v chi tin ca h.
Chc nng ny cú t thi k s khai ca hot ng ngõn hng, xut phỏt t
nhu cu mun m bo an ton ti sn v mong mun tớch lu giỏ tr ca cụng
chỳng v cỏc doanh nghip trong xó hi. Ban u ngõn hng l ngi gi h ti sn
v khỏch hng phi tr cho ngõn hng mt khon phớ. V sau ngõn hng s dng
khon tin gi ca khỏch hng cho vay, v thay cho vic khỏch hng phi tr phớ
cho ngõn hng, ngõn hng li tr li cho khỏch hng li tc tin gi.
Ngy nay, khi nn kinh t phỏt trin, thu nhp ngy cng cao, tớch lu ca
doanh nghip v cỏ nhõn ngy cng ln cng thờm nhu cu bo v ti sn v mong
mun sinh li t khon tin cú c ca cỏc ch th kinh t lm cho chc nng ny
cng c th hin rừ. Nú em li li ớch cho c khỏch hng v ngõn hng:
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA NH TMCP VIỆT Á


- Trang 3 -
Đối với khách hàng, thơng qua việc gửi tiền vào ngân hàng, họ khơng những
đảm bảo an tồn về tài sản mà còn thu được một khoản lợi tức từ ngân hàng.
Đối với ngân hàng, chức năng này là cơ sở để ngân hàng thực hiện chức năng
trung gian thanh tốn, đồng thời tạo ra nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng thực hiện
chức năng tín dụng.
1.2.2. Chức năng trung gian thanh tốn
Chức năng này là sự kế thừa và phát triển của chức năng thủ quỹ. Trên cơ sở
khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh tốn tại ngân hàng, thay mặt cho khách
hàng, ngân hàng thương mại trích tiền trên tài khoản trả cho người được hưởng
hoặc nhận tiền vào tài khoản theo uỷ nhiệm của khách hàng.
Việc thanh tốn thơng qua ngân hàng giúp cho khách hàng thanh tốn nhanh
chóng, an tồn và hiệu quả do tiết kiệm được chi phí bảo quản, vận chuyển tiền…
Khi làm trung gian thanh tốn, ngân hàng đã tạo ra những cơng cụ lưu thơng
tín dụng và độc quyền quản lý các cơng cụ đó như séc, giấy chuyển tiền, thẻ thanh
tốn…Điều này góp phần tiết kiệm chi phí lưu thơng tiền mặt và làm cho việc thanh
tốn trở nên đơn giản bằng cách chuyển dịch tiền từ tài khoản người này sang tài
khoản người khác (hai khách hàng cùng mở tài khoản tại cùng một ngân hàng),
hoặc thơng qua thanh tốn bù trừ giữa các ngân hàng (hai khách hàng mở tài khoản
tại hai ngân hàng khác nhau) dưới dạng tiền ghi sổ.
Ngày nay với sự phát triển của cơng nghệ thơng tin đã đem đến khả năng
thanh tốn mới đó là chuyển tiền điện tử - đây là hình thức thanh tốn bằng cách nối
mạng máy tính của các ngân hàng thương mại trong nước nhằm chuyển vốn từ tài
khoản người mua sang người bán rất nhanh chóng.
Chức năng làm trung gian thanh tốn của ngân hàng giúp cho những đối tác dù
ở cách xa nhau về địa lý cũng có thể thanh tốn cho nhau một cách an tồn, nhanh
chóng từ đó tiết kiệm được chi phí lưu thơng tiền mặt, đNy nhanh tốc độ ln
chuyển vốn, thúc đNy q trình lưu thơng hàng hố cho nền kinh tế. Do đó đây là
chức năng có vai trò quan trọng, đặc biệt khi thương mại ngày càng phát triển.
1.2.3. Chức năng trung gian tín dụng

Chức năng này được hình thành ngay từ khi ngân hàng thương mại xuất hiện.
Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của ngân hàng thương mại, có ý nghĩa
quan trọng trong việc thúc đNy nền kinh tế phát triển.
Ngân hàng thương mại chủ động huy động mọi khoản tiền tệ chưa sử dụng đến
của các chủ thể khác nhau trong xã hội để hình thành nên quỹ cho vay tập trung.
Trên cơ sở nguồn vốn này, ngân hàng thương mại sử dụng để cho vay đáp ứng nhu
cầu vốn bổ sung trong q trình sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng của các chủ thể
kinh tế. Như vậy ngân hàng thương mại vừa là người đi vay, vừa là người cho vay.
Thơng qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thương mại đã góp phần
tạo ra lợi ích cho người đi vay (doanh nghiệp), cho nền kinh tế và cho chính bản
thân ngân hàng.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA NH TMCP VIỆT Á

- Trang 4 -
Đối với doanh nghiệp để mở rộng sản xuất kinh doanh, vốn là mối quan tâm
hàng đầu. Doanh nghiệp khơng chỉ dựa vào vốn tự có mà còn phải dựa vào các
nguồn vốn khác trong xã hội. Ngân hàng thương mại, nơi tập trung phần lớn nguồn
vốn nhàn rỗi sẽ đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn cho đầu tư phát triển của các doanh
nghiệp, giúp các doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và chi phí tìm kiếm nguồn vốn
tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp.
Đối với ngân hàng, đây là chức năng đem lại phần lớn lợi nhuận cho ngân
hàng – là cơ sở của sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, đồng thời cũng làm tăng
khả năng tạo tiền của ngân hàng.
Đối với nền kinh tế, chức năng trung gian tín dụng thúc đNy tăng trưởng kinh
tế vì đã đáp ứng được nhu cầu vốn để duy trì liên tục q trình tái sản xuất xã hội
nhờ tận dụng nguồn vốn tạm thời thừa vào q trình cho vay sinh lời.
1.2.4. Các chức năng khác
Ngồi các chức năng nêu trên, ngân hàng thương mại còn có chức năng sau:
Chức năng làm dịch vụ tài chính và các dịch vụ khác.

Khơng chỉ chú trọng vào dịch vụ truyền thống là cho vay, ngày nay các ngân
hàng đã phát triển nhiều dịch vụ khác để gia tăng thu nhập. Đó là:
 Dịch vụ tư vấn về tài chính và đầu tư cho các doanh nghiệp.
 Làm đại lý phát hành chứng khốn.
 Cung cấp dịch vụ lưu trữ và quản lý chứng khốn.
 Thu lãi chứng khốn và chuyển vào tài khoản khách hàng.
 Thực hiện mua bán chứng khốn cho khách hàng.
 Dịch vụ bảo quản an tồn vật có giá như dịch vụ cho th két sắt, bảo quản kí
thác và trực tiếp bảo quản an tồn vật có giá.
 Dịch vụ tín thác hoặc uỷ thác ngân hàng.
Dịch vụ tín thác đối với cá nhân bao gồm việc thực hiện các dịch vụ đại diện
như người giám hộ bảo vệ và bảo quản tài sản cho đối tượng là những người ở tuổi
vị thành niên, người thiếu năng lực pháp lý được thừa kế tài sản.
Dịch vụ uỷ thác thanh lý tài sản: đối với dịch vụ này, ngân hàng quản lý và
thực hiện các u cầu xử lý tài sản (phân chia tài sản…) theo di chúc của người đã
mất.
 Ngồi ra ngân hàng còn có thể thực hiện các dịch vụ khác như: quản lý tiền
hưu trí, phân chia lợi tức, chia tiền thưởng cổ phần, làm đại lý phát hành trái phiếu,
đại lý thanh tốn, giữ sổ theo dõi việc phát hành chứng khốn cho các doanh
nghiệp.
Chức năng tài trợ ngoại thương, mở rộng nghiệp vụ ngân hàng quốc tế.
Ngày nay tự do hố tài chính và tự do hố thương mại ngày càng diễn ra mạnh
mẽ và rộng khắp đã khiến cho nhu cầu thanh tốn giữa các quốc gia trở nên cần
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA NH TMCP VIỆT Á

- Trang 5 -
thiết. Các ngân hàng ngày càng mở rộng các hoạt động nghiệp vụ trong nước ra
phạm vi hoạt động ngân hàng quốc tế, thực hiện các nghiệp vụ như chuyển tiền, nhờ
thu, thanh tốn L/C…Điều này góp phần thúc đNy hoạt động xuất nhập khNu trong

nước phát triển nhờ loại bỏ được các trở ngại về sự khác nhau trong hệ thống tiền
tệ, luật pháp của từng quốc gia.
Chức năng này cũng giúp cho các ngân hàng trong nước có thể tranh thủ
nguồn vốn trên thị trường quốc tế thơng qua các ngân hàng nước ngồi để đầu tư
phát triển kinh tế đất nước, tiếp cận và học hỏi cơng nghệ ngân hàng tiên tiến, tìm
kiếm thị trường mới và các lĩnh vực kinh doanh mang lại lợi nhuận cao.
Như vậy, chức năng tài trợ ngoại thương, mở rộng nghiệp vụ ngân hàng quốc
tế khơng chỉ thúc đNy q trình thanh tốn giữa các quốc gia diễn ra trơi chảy mà
còn giúp các ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động ra thế giới, góp phần vào sự
tăng trưởng thương mại quốc tế.
1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại
Vai trò của ngân hàng thương mại được thể hiện trong việc vận dụng các chức
năng của nó và cụ thể hố trong hoạt động của ngân hàng. Vai trò của ngân hàng
thương mại bao gồm hai vai trò lớn sau:
1.3.1. Thúc đNy sự phát triển của sản xuất và lưu thơng hàng hố
Nhờ có hệ thống ngân hàng mà tiền tiết kiệm của các cá nhân, tổ chức trong
nền kinh tế được huy động vào q trình vận động của nền kinh tế. Nó giúp cho bộ
máy kinh tế hoạt động thơng suốt nhờ việc di chuyển nguồn lực xã hội từ nơi tạm
thời thừa sang nơi đang có nhu cầu để phục vụ cho sản xuất kinh doanh, nâng cao
mức sống xã hội.
Với vai trò là trung gian thanh tốn, ngân hàng thương mại đã thực hiện các
dịch vụ thanh tốn cho nền kinh tế, từ đó thúc đNy nhanh q trình ln chuyển
hàng hố, ln chuyển vốn trong xã hội, tiết kiệm chi phí thanh tốn cho từng cá
nhân, doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả của tồn bộ nền kinh tế. Đồng thời ngân
hàng giám sát được các hoạt động kinh tế góp phần tạo ra một mơi trường kinh
doanh lành mạnh, tạo sự ổn định trong đời sống kinh tế xã hội.
Có thể nói, ngày nay, mọi quan hệ kinh tế đều thực hiện thơng qua quan hệ
tiền tệ và chủ yếu là thơng qua hoạt động của hệ thống ngân hàng bên cạnh các tổ
chức tài chính phi ngân hàng.
1.3.2. Vai trò thực thi chính sách tiền tệ

Với các chức năng của mình, ngân hàng thương mại là một trong các chủ thể
tham gia vào q trình cung ứng tiền, tạo ra một khối lượng phương tiện thanh tốn
rất lớn trong nền kinh tế.
Để thực hiện chính sách tiền tệ, Ngân hàng Trung ương sử dụng các cơng cụ
để điều tiết khối lượng tiền trong lưu thơng, nhằm đạt được các mục tiêu của nền
kinh tế vĩ mơ, đặc biệt là mục tiêu ổn định giá trị tiền tệ. Phần lớn các cơng cụ của
chính sách tiền tệ chỉ được thực thi có hiệu quả với sự hợp tác tích cực của các ngân
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
GII PHP NNG CAO HIU QU S DNG VN CA NH TMCP VIT

- Trang 6 -
hng thng mi nh: chp hnh quy nh v d tr bt buc, quy ch thanh toỏn
khụng dựng tin mt v vic nõng cao hiu qu cho vay v u t.
Thụng qua h thng ngõn hng thng mi, Ngõn hng Trung ng phỏt hnh
thờm tin vo lu thụng, thc hin cỏc chớnh sỏch tớn dng, chớnh sỏch t giỏ, chớnh
sỏch lói sut ca Nh nc iu tit cỏc hot ng ca nn kinh t.
H thng ngõn hng thng mi trc tip cp tớn dng cho nn kinh t vỡ th
nú l tỏc nhõn quan trng nh hng n sc mua ca nn kinh t, to ra phng
tin thanh toỏn lu thụng hng hoỏ v cỏc dch v do nn kinh t to ra.
Vỡ vy, hot ng ca ngõn hng thng mi nh hng trc tip ờn s tng
trng ca nn kinh t, n s n nh tin t v nh hng n nhng s phỏt trin
kinh t xó hi khỏc. Ngc li, cỏc ngõn hng thng mi li chu s qun lý ca
Ngõn hng Trung ng bng cỏc quy nh c th. Hot ng ca cỏc ngõn hng
thng mi chu s rng buc bi chớnh sỏch tin t ca Ngõn hng Trung ng.
Núi cỏch khỏc, nú phi hot ng theo nhng quy nh m chớnh sỏch tin t ó
vch ra v nh hng cho nú.
2. Hot ng huy ng vn
2.1. Vai trũ v c cu ca ngun vn trong hot ng ngõn hng
2.1.1. Vai trũ ca ngun vn i vi hot ng ngõn hng
Bn cht ca ngõn hng l mt doanh nghip kinh doanh tin t nờn vn úng

vai trũ quan trng i vi hot ng ngõn hng.
Vn l iu kin tiờn quyt v bt buc ngõn hng trang tri cỏc chi phớ v
xõy dng c s vt cht ban u, ng thi l iu kin Ngõn hng Nh nc
xem xột cp giy phộp hot ng cho ngõn hng.
Vn (vn t cú) l mt tm m giỳp ngõn hng vt qua nhng giai on khú
khn trong kinh doanh hay nguy c phỏ sn, to iu kin cho nh qun tr ngõn
hng cú thờm thi gian gii quyt, iu hnh a hot ng ngõn hng tr li trng
thỏi kinh doanh n nh.
Vn l iu kin ngõn hng thc hin nghip v cho vay, u t, to li
nhun ngõn hng duy trỡ hot ng v phỏt trin.
Nh cú vn ngõn hng cú th nghiờn cu v phỏt trin cỏc sn phNm ngõn
hng mi, cú th cnh tranh trờn th trng.
Ngun vn th hin nng lc ti chớnh v sc cnh tranh ca ngõn hng. Mt
ngõn hng cú nng lc ti chớnh mnh chng t ngõn hng ú cú kh nng ỏp ng
nhu cu vay vn v thanh toỏn cho khỏch hng. Vỡ vy, vn l c s khỏch hng
cú nim tin gi tin vo ngõn hng.
2.1.2. C cu ngun vn
2.1.2.1. Vn t cú
Vn t cú l nhng giỏ tr tin t do ngõn hng to lp c v thuc s hu
ca ngõn hng. õy l ngun vn m khi s dng ngõn hng khụng phi cam kt
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
GII PHP NNG CAO HIU QU S DNG VN CA NH TMCP VIT

- Trang 7 -
hon tr cho cỏc ch s hu, do vy ngun vn ny cú tớnh n nh cao nht so vi
cỏc b phn ngun vn khỏc. Vn t cú ch chim t trng nh trong tng ngun
vn kinh doanh, thng khụng quỏ 10% trong tng ngun vn nhng nú cú vai trũ
quan trng i vi hot ng kinh doanh ca ngõn hng trong hin ti v kh nng
phỏt trin trong tng lai. Th hin qua cỏc ni dung sau:
Vn t cú úng vai trũ l tm m giỳp chng li ri ro phỏ sn vỡ nú dựng

trang tri nhng khon thua l cho n khi ngõn hng hot ng kinh doanh cú li.
L khon vn ti thiu cn thit m ngõn hng phi cú c Nh nc cp
giy phộp hot ng, nú c s dng u t c s vt cht v cỏc phng tin
phc v cho hot ng kinh doanh ca ngõn hng.
Ngun vn t cú ca ngõn hng to c s xỏc lp nim tin cho vic huy ng
cỏc ngun vn ca khỏch hng trờn th trng. Ngõn hng cn phi cú mt nng lc
ti chớnh mnh cú th ỏp ng cỏc nhu cu tớn dng cho nhng ngi i vay
ngay c trong iu kin nn kinh t gp khú khn.
Ngun vn ny m bo cung cp nng lc ti chớnh cho s tng trng v
phỏt trin cỏc loi hỡnh dch v mi. Khi ngõn hng phỏt trin, nú cn ngun vn b
sung ln thỳc Ny tng trng v chp nhn nhng ri ro gn vi s ra i ca
nhng dch v, trang thit b mi.
Theo quyt nh 457/2005/Q-NHNN, vn t cú l tng ngun vn cp 1 v
cp 2 ca mi ngõn hng.
Vn cp 1: bao gm
Vn iu l: l vn riờng ca ngõn hng thng mi do cỏc ch s hu úng
gúp v c ghi trong iu l hot ng ca ngõn hng thng mi.
Tu theo loi hỡnh ngõn hng m nú c hỡnh thnh t nhng ngun khỏc
nhau.
- Nu l ngõn hng thng mi thuc s hu Nh nc: do ngõn sỏch Nh nc
cp.
- Nu l ngõn hng thng mi c phn: vn iu l do s úng gúp ca c
ụng di hỡnh thc phỏt hnh c phiu.
- Nu l ngõn hng thng mi liờn doanh: vn iu l l vn úng gúp ca cỏc
ngõn hng tham gia liờn doanh.
Theo quy nh, vn iu l ca cỏc ngõn hng thng mi phi cú quy mụ
khụng nh hn mc vn ti thiu do Nh nc quy nh (vn phỏp nh). Mt ngõn
hng c cp phộp v hot ng nu s vn ó gúp hoc ó c cp t ti 50%
vn phỏp nh v phi gúp phn cũn thiu sau mt khong thi gian n nh (12
thỏng i vi ngõn hng thng mi c phn; 5 nm i vi ngõn hng thng mi

nh nc) k t ngy c cp phộp.
Ngun vn iu l ch yu c dựng mua sm bt ng sn, ng sn,
trang thit bcho hot ng ngõn hng. Ngoi ra cũn c dựng gúp vn liờn
doanh, cho vay, mua c phn doanh nghip khỏc.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA NH TMCP VIỆT Á

- Trang 8 -
• Các quỹ dự trữ tài chính: được trích từ lợi nhuận ròng hàng năm để bổ sung
vốn tự có như: quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự trữ dự phòng rủi ro… Việc
hình thành các quỹ này làm tăng vốn tự có của ngân hàng đồng thời đảm bảo an
tồn trong kinh doanh.
Theo điều 87, Luật các tổ chức tín dụng (sửa đổi), quỹ dự trữ bổ sung vốn điều
lệ trích hàng năm theo tỷ lệ 5% lợi nhuận sau thuế. Mức tối đa của quỹ này do chính
phủ quy định
• Lợi nhuận chưa chia.
• Các quỹ khác chưa sử dụng có thể coi như vốn tự có: quỹ phát triển nghiệp vụ
ngân hàng, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi.
Vốn cấp 2: bao gồm một số loại nợ thứ cấp như:
• 50% giá trị tăng thêm của tài sản cố định được định giá lại theo quy định của
pháp luật.
• 40% giá trị tăng thêm của chứng khốn đầu tư được định giá lại theo quy định
của pháp luật.
• Các trái phiếu chuyển đổi hoặc các cổ phiếu ưu đãi do tổ chức tín dụng phát
hành.
• Các cơng cụ nợ dài hạn khác.
• Dự phòng chung, giới hạn tối đa bằng 1,25 % tổng tài sản có rủi ro.
2.1.2.2. Vốn huy động
Nguồn vốn huy động còn gọi là tài sản nợ ngân hàng. Vốn huy động là nguồn
vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng. Huy

động vốn cũng là hoạt động chủ yếu và thường xun của các ngân hàng, xuất phát
từ đặc trưng trong hoạt động ngân hàng là “đi vay” để “cho vay”. Nguồn vốn huy
động giúp ngân hàng tạo lợi nhuận để tồn tại và phát triển nên đây là mối quan tâm
chính của các ngân hàng.
2.1.2.3. Nguồn vốn vay
Trong q trình hoạt động kinh doanh, các ngân hàng thương mại đơi khi đối
mặt với sự thiếu hụt ngân quỹ tạm thời. Nhằm tránh tình trạng từ chối nhu cầu vay
chính đáng của khách hàng, ngân hàng khơng thể chờ đợi nguồn vốn tiền gửi mà
phải chủ động tìm nguồn vốn khác thay thế. Trong trường hợp này các ngân hàng
có thể vay vốn từ:
Các ngân hàng thương mại và các trung gian tài chính khác:
Qua thị trường tiền tệ liên ngân hàng, ngân hàng có thể vay từ các ngân hàng
khác đang có nguồn vốn nhàn rỗi chưa sử dụng đến. Hoạt động vay mượn này góp
phần điều hồ nhu cầu vốn khả dụng và đảm bảo nguồn vốn ln chuyển thơng suốt
trong hệ thống ngân hàng.
Vay Ngân hàng Trung ương.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA NH TMCP VIỆT Á

- Trang 9 -
Theo điều 48, Luật các tổ chức tín dụng quy định “Tổ chức tín dụng là ngân
hàng được vay vốn ngắn hạn của ngân hàng nhà nước theo quy định tại điều 30 của
Luật ngân hàng Nhà nước Việt Nam”
Như vậy, các ngân hàng được cấp phép hoạt động đều có thể vay vốn từ Ngân
hàng Trung ương để đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn khả dụng. Nghiệp vụ vay vốn
này thường được Ngân hàng Trung ương thực hiện dưới hình thức phổ biến là tái
cấp vốn.
Sau đây là một số hình thức tái cấp vốn mà Ngân hàng Trung ương thực hiện
(theo quy định của điều 17, Luật ngân hàng Nhà nước Việt Nam).
• Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng.

• Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác.
• Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn
hạn khác.
2.2. Các hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại.
2.2.1. Vai trò nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại
Hoạt động huy động vốn tuy khơng mang lại lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng
nhưng nó là hoạt động rất quan trọng. Khơng có hoạt động này xem như khơng có
hoạt động của ngân hàng thương mại. Một ngân hàng thương mại khơng thể chỉ dựa
vào vốn điều lệ để kinh doanh vì nguồn vốn này chỉ đủ để tài trợ cho tài sản cố định
như trụ sở, văn phòng, máy móc thiết bị…cần thiết cho hoạt động chứ khơng đủ để
thực hiện các nghiệp vụ như cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng khác. Để có vốn
phục vụ cho các hoạt động này, ngân hàng phải huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong
nền kinh tế. Vì vậy, hoạt động huy động vốn khơng chỉ có ý nghĩa với ngân hàng
thương mại mà còn có ý nghĩa đối với khách hàng và nền kinh tế.
2.2.1.1. Đối với ngân hàng
Hoạt động huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng để hoạt
động kinh doanh. Khơng có nguồn vốn này, ngân hàng sẽ khơng có đủ vốn tài trợ
cho hoạt động của mình. Mặt khác, thơng qua hoạt động này, ngân hàng có thể đo
lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng, từ đó
ngân hàng có các biện pháp hồn thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở
rộng quan hệ với khách hàng.
2.2.1.2. Đối với khách hàng
Hoạt động này khơng chỉ cung cấp cho họ một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm
làm cho tiền của họ sinh lời mà còn tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng
trong tương lai. Mặt khác, hoạt động huy động vốn cung cấp cho khách hàng một
nơi an tồn để cất trữ, tích luỹ vốn tạm thời nhàn rỗi; và cơ hội tiếp cận các dịch vụ
ngân hàng khác như dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt, dịch vụ tín dụng khi
khách hàng có nhu cầu về vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh, tiêu dùng...
2.2.1.3. Đối với nền kinh tế

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA NH TMCP VIỆT Á

- Trang 10 -
Để tăng trưởng kinh tế thì cần có vốn để phát triển. Có vốn mới có thể xây
dựng và phát triển sản xuất hàng hố, dịch vụ, từ đó tạo ra của cải cho xã hội.
Những năm qua ở Việt Nam, vốn đầu tư ngân sách thì hạn hẹp, vốn tự có của doanh
nghiệp cũng hạn chế, thị trường chứng khốn chưa phát triển nên vốn cho tăng
trưởng chủ yếu là từ hệ thống ngân hàng. Ngân hàng với tư cách là tổ chức trung
gian tài chính phải huy động vốn trong nền kinh tế để cho vay.
Trong chu trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có giai đoạn doanh
nghiệp tạm thời thiếu vốn để phục vụ sản xuất hoặc mở rộng quy mơ, cũng có
những doanh nghiệp tạm thời thừa vốn, chưa sử dụng đến. Ngân hàng dựa vào đặc
điểm đó để huy động vốn từ nơi thừa bổ sung cho nơi thiếu, đảm bảo cho q trình
sản xuất diễn ra liên tục, khơng chậm trễ, thúc đNy kinh tế phát triển.
Tóm lại, trong cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng thương mại, vốn huy động
ln chiếm tỷ trọng lớn nhất. Đây là nguồn vốn có vai trò quan trọng, nó khơng chỉ
giúp ngân hàng mở rộng quy mơ và đối tượng tín dụng, phát triển các dịch vụ thanh
tốn mà còn góp phần phát triển kinh tế và ổn định đời sống người dân. Nhưng hiện
nay, nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội còn rất lớn do người dân chưa có thói quen
gửi tiền và thanh tốn qua ngân hàng, trong khi đó nhu cầu vốn cho nền kinh tế
chưa được đáp ứng đầy đủ. Vì vậy, ngân hàng Việt Nam cần có các biện pháp để
khuyến khích người dân và các tổ chức kinh tế gửi tiền vào ngân hàng, góp phần
thúc đNy kinh tế phát triển và thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ.
2.2.2. Các hình thức huy động vốn
Nguồn vốn huy động đóng vai trò quan trọng đối với hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thương mại, vì thế hoạt động huy động vốn được các ngân hàng đặc
biệt quan tâm. Nguồn vốn chủ yếu và thường xun của ngân hàng thương mại là
huy động nguồn tiền nhàn rỗi của các cá nhân, doanh nghiệp, các tổ chức…dưới các
hình thức phổ biến sau:

2.2.2.1. Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi
Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi bao gồm các hình thức sau:
Tiền gửi khơng kỳ hạn
Là loại tiền mà người gửi có thể rút ra bất kỳ lúc nào. Khách hàng có thể u
cầu ngân hàng trích tiền trên tài khoản để chuyển trả cho người thụ hưởng, hoặc
chuyển số tiền được hưởng vào tài khoản này. Mục đích chính của người gửi tiền là
đảm bảo an tồn về tài sản và thực hiện các khoản thanh tốn qua ngân hàng, do vậy
nó còn được gọi là tiền gửi thanh tốn. Ở nhiều nước phần lớn các giao dịch thanh
tốn thơng qua tài khoản tiền gửi thanh tốn được thực hiện bằng séc, do vậy người
ta cũng có thể gọi đây là tài khoản tiền gửi có thể phát hành séc. Tiền gửi khơng kỳ
hạn có chi phí thấp vì người gửi tiền sẵn lòng bỏ qua một số tiền lãi để có một tài
sản có tính lỏng cao sử dụng trong các hoạt động thanh tốn.
Tiền gửi khơng kỳ hạn thường khơng ổn định, chúng biến động thường xun
nhưng vì chi phí cho loại tiền gửi này thấp nên trong thực tế ngân hàng vẫn sử dụng
vào hoạt động cho vay. Tuy nhiên khi sử dụng tiền gửi thanh tốn làm nguồn vốn
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA NH TMCP VIỆT Á

- Trang 11 -
kinh doanh, ngân hàng cần phải dự trữ với một tỷ lệ cao hơn so với các loại tiền gửi
khác, đảm bảo đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng thường xun và đầy đủ.
Để tăng nguồn tiền gửi khơng kỳ hạn ngân hàng phải đa dạng hố và thực hiện
tốt các dịch vụ trung gian, thu hút nhiều khách hàng là cá nhân, doanh nghiệp.
Tiền gửi có kỳ hạn:
Tiền gửi có kỳ hạn là những khoản tiền gửi có kỳ đáo hạn nhất định được thoả
thuận trước, khách hàng gửi tiền có kỳ hạn chỉ có thể rút tồn bộ số tiền đã gửi và
tiền lãi như đã thoả thuận khi đến kỳ hạn đó. Mục đích chính của người gửi tiền là
lợi tức, khơng quan tâm đến những dịch vụ thanh tốn do ngân hàng cung cấp.
Tuy nhiên trong mơi trường cạnh tranh thu hút vốn hiện nay, các ngân hàng có
thể giải quyết cho khách hàng rút trước hạn khi có u cầu, nhưng áp dụng mức lãi

suất thấp hơn mức lãi suất đã thoả thuận ban đầu.
Các khoản tiền gửi có kỳ hạn được đặc trưng bằng các chứng chỉ tiền gửi ghi
rõ thời gian đáo hạn và số lượng. Để tăng tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn ngân hàng có thể
sử dụng cơng cụ lãi suất và các chương trình khuyến mãi, bốc thăm trúng
thưởng…tạo sự quan tâm của khách hàng, đặc biệt là khách hàng cá nhân.
Vì tiền gửi có kỳ hạn có tính ổn định nên ngân hàng có thể chủ động trong việc
sử dụng nguồn tiền này để cho vay, đầu tư, thu lợi nhuận cao.
Tiền gửi tiết kiệm:
Tiền gửi tiết kiệm là khoản tiền của cá nhân gửi vào tài khoản tiền gửi tiết
kiệm, được xác định trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức
nhận tiền gửi tiết.
Tiền gửi tiết kiệm chỉ được mở cho các đối tượng là cá nhân, hộ gia đình với
mục đích chủ yếu là tiết kiệm để chi tiêu trong tương lai và được hưởng lãi.
Tiền gửi tiết kiệm bao gồm hai loại sau:


 Tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn: là loại sản phNm do ngân hàng cung ứng để
giúp khách hàng tích luỹ dần những khoản tiền nhỏ để đáp ứng một khoản chi tiêu
nào đó trong tương lai mà vẫn được hưởng lãi.
Đặc điểm của loại tiền gửi này là:
 Khách hàng tuỳ ý gửi tiền hoặc rút tiền.
 Chi phí của ngân hàng cho loại tiền gửi này thấp vì chủ yếu là giao dịch
gửi tiền và rút tiền, khơng có giao dịch thanh tốn. Vì vậy ngân hàng có thể trả
lãi cho khách hàng mà khơng làm tăng chi phí, nhưng do tính chất khơng ổn
định nên lãi suất tiền gửi thấp.
Khi gửi tiền gửi khơng kỳ hạn, khách hàng được cấp một sổ tiền gửi. Trên sổ
phản ánh tất cả các giao dịch gửi tiền, rút tiền, số dư hiện có, tiền lãi được hưởng.
Hoặc khách hàng được cung cấp một báo cáo tài khoản sau mỗi lần giao dịch thay
cho sổ tiền gửi.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA NH TMCP VIỆT Á

- Trang 12 -


 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là tiền gửi mà người gửi tiền chỉ có thể rút tiền
sau một kỳ hạn gửi nhất định theo thoả thuận với tổ chức nhận tiền gửi. Đặc điểm
của loại tiền gửi này:
 Lãi suất tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn cao hay thấp phụ thuộc vào kỳ hạn
gửi của khách hàng, kỳ hạn gửi càng dài lãi càng cao.
 Ngân hàng có thể dự tính được lượng và thời hạn khách hàng rút tiền.
Thơng thường khách hàng gửi tiền vào tài khoản này với những mục đích cụ
thể trong tương lai như mua nhà ở, hưởng lãi suất cho khoản tiền nhàn rỗi.
2.2.2.2. Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá
Theo điều 46 - Luật các tổ chức tín dụng, ngân hàng được phát hành chứng chỉ
tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ
chức, cá nhân trong và ngồi nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng chủ động phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn nhằm thực hiện
các dự án đầu tư đã định. Giấy tờ có giá là chứng nhận của ngân hàng phát hành,
xác định nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả
lãi và các điều khoản cam kết khác giữa ngân hàng và người mua.
Tóm lại, cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng bao gồm vốn tự có, vốn huy động và
vốn vay. Trong đó, vốn tự có chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng mang tính chất ổn định và
có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vốn huy động
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, nó là bộ phận chủ yếu
trong nguồn vốn kinh doanh của các ngân hàng thương mại nên các ngân hàng rất
quan tâm, tìm biện pháp thu hút nguồn vốn này để mở rộng phạm vi, quy mơ kinh
doanh tín dụng và tăng cường lợi nhuận. Nguồn vốn vay chỉ là nguồn vốn hỗ trợ
cuối cùng cho hoạt động ngân hàng.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn của ngân hàng thương mại.

Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại chịu sự tác động của
nhiều nhân tố, bao gồm hai nhóm nhân tố chính sau:
2.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về ngân hàng
2.3.1.1. Lãi suất.
Lãi suất ngân hàng là một phạm trù kinh tế có tính hai mặt: nếu xác định lãi
suất hợp lý sẽ là đòn bNy quan trọng thúc đNy sự phát triển của ngân hàng cũng như
của xã hội vì thơng qua đó thu hút khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, làm tăng
nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại và tạo điều kiện thuận lợi cho các
tổ chức kinh tế vay vốn sản xuất kinh doanh. Ngược lại, việc xác định lãi suất
khơng hợp lý sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng và có thể dẫn đến
rủi ro.
Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay, chính sách lãi suất hợp lý là yếu tố quyết
định trong việc duy trì và mở rộng tiền gửi khách hàng. Khách hàng gửi tiền bên
cạnh mục đích đảm bảo an tồn, thanh tốn còn có mục đích lợi nhuận và ln
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA NH TMCP VIỆT Á

- Trang 13 -
mong muốn một mức lãi suất huy động hợp lý. Xây dựng mức lãi suất phải tn thủ
ngun tắc:
- Lãi suất tiền gửi thực dương (lãi suất tiền gửi lớn hơn tỷ lệ lạm phát).
- Tỷ lệ lạm phát < lãi suất tiền gửi < lãi suất tiền vay.
Ngồi ra, ngân hàng cũng phải chú ý đến phí giao dịch, nếu phí này q cao có
thể ảnh hưởng đến việc huy động nguồn vốn tiền gửi thanh tốn, được xem là
nguồn vốn tiềm năng vì chi phí huy động rẻ.
Việc xác định mức lãi suất và phí phù hợp sẽ giúp ngân hàng tăng khả năng
cạnh tranh trong việc huy động vốn.
2.3.1.2. Sự hồn thiện của hoạt động dịch vụ ngân hàng.
Ngày nay khách hàng đến với ngân hàng khơng chỉ bởi sự hấp dẫn của lãi suất
mà họ ln mong muốn các thủ tục giải quyết nhanh, hồ sơ giấy tờ đơn giản, phí

rẻ…Để thu hút khách hàng, ngân hàng cần phải xây dựng phong cách kinh doanh
thơng qua việc thực hiện tốt nhất các dịch vụ tiện ích cho khách hàng.
Những sản phNm của ngân hàng thường tương tự như nhau và khơng có chênh
lệch q lớn về giá cả. Vì vậy để thu hút khách hàng đến với mình, ngân hàng phải
nâng cao những tiện ích phụ cho sản phNm, điều này phụ thuộc chiến lược cải tiến
sản phNm nhằm đa dạng hố chất lượng phục vụ khách hàng.
2.3.1.3. Uy tín ngân hàng và đội ngũ nhân sự.
Việc xác lập niềm tin cho cơng chúng là tiền đề cho hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, nhất là trong vấn đề huy động vốn. Một ngân hàng kinh doanh lâu đời,
hoạt động có hiệu quả sẽ tạo được hình ảnh đẹp trong mắt khách hàng, tạo niềm tin
để khách hàng đến gửi tiền. Bên cạnh đó, ngân hàng còn phải có cơ sở vật chất bề
thế, khang trang với trang thiết bị hiện đại cũng sẽ tạo được ấn tượng tốt và sự an
tâm nơi khách hàng, cũng góp phần nâng cao uy tín của ngân hàng.
Nhưng nhân tố quan trọng có thể đem lại thành cơng cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng chính là đội
ngũ nhân viên của ngân hàng. Họ là những người trực tiếp tiếp xúc và cung cấp sản
phNm của ngân hàng cho khách hàng. Nhân viên khéo léo, nhiệt tình và niềm nở
trong giao tiếp sẽ làm cho khách hàng cảm thấy thoải mái, được phục vụ chu đáo,
họ sẽ đến với ngân hàng nhiều hơn. Ngồi ra, một đội ngũ nhân viên giỏi về chun
mơn nghiệp vụ cũng sẽ tạo cho khách hàng sự tin tưởng, đồng thời cũng giúp ngân
hàng giảm rủi ro trong kinh doanh.
2.3.1.4. Mạng lưới ngân hàng.
Ngân hàng cần phải xây dựng địa điểm giao dịch ở những nơi thuận tiện cho
việc giao dịch của khách hàng như dễ dàng cho việc đi lại, gần trung tâm mua sắm,
gần khu cơng nghiệp…Địa điểm giao dịch nằm trong khu vực kinh doanh trọng yếu
sẽ góp phần làm tăng doanh số hoạt động và thu hút thêm nhiều khách hàng cho
ngân hàng.
2.3.2. Nhóm nhân tố bên ngồi
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
GII PHP NNG CAO HIU QU S DNG VN CA NH TMCP VIT


- Trang 14 -
2.3.2.1. Cnh tranh gia cỏc ngõn hng v cỏc nh ch ti chớnh khỏc.
Trong nn kinh t th trng, cnh tranh l iu tt yu. õy cng l yu t nh
hng ln n hiu qu hot ng kinh doanh ca ngõn hng. Ngy nay cỏc ngõn
hng a ra nhiu cỏch thc tip th tinh vi v quyt lit nhm thu hỳt khỏch hng
n gi tin ti ngõn hng mỡnh.
Hn na, khụng ch cú ngõn hng mi c huy ng vn m cũn cú s tham
gia ca cụng ty bo him nhõn th, tit kim bu in, chng khoỏn. Tc tng
trng nhanh ca cỏc nh ch trờn ó to ỏp lc cnh tranh ln i vi ngõn hng
trong vic thu hỳt ngun tin nhn ri ca cỏ nhõn, doanh nghip.
2.3.2.2. Thu nhp v thúi quen s dng tin mt ca dõn chỳng.
õy l mt trong nhng yu t nh hng n kh nng huy ng vn ca
ngõn hng. Ngi dõn ch gi tin vo ngõn hng khi h cú thu nhp d tha cha
dựng n. Mun cú thu nhp thỡ ngi dõn phi cú cụng n vic lm n nh . Vic
to cụng n vic lm cho ngi dõn l mi quan tõm hng u ca tt c cỏc quc
gia vỡ iu ny nh hng n s phỏt trin ca nn kinh t cng nh s n nh ca
xó hi.
Thúi quen s dng tin mt ca dõn chỳng cng l thỏch thc ln trong vic
huy ng tin gi ca ngõn hng. Ngi dõn ngy cng cú nhiu s ch ng v
linh hot la chn cỏc kờnh khỏc nhau u t vn ca mỡnh, khụng ch tp trung
vo ngõn hng thng mi. Cỏc kờnh u t ang c ngi dõn la chn bao
gm:
Mua bo him nhõn th: s lng ngi mua bo him ngy cng tng nhanh.
Mua c phn ca cỏc doanh nghip c phn hoỏ: hin nay Vit Nam cú hng
ngn doanh nghip ó v s c phn húa, thu hỳt hng nghỡn t ng ca ngi dõn
mua c phn. Thi gian ti, chớnh ph Ny mnh chng trỡnh c phn hoỏ nờn mt
khi lng vn nhn ri ca ngi dõn tip tc vo õy.
u t chng khoỏn: hot ng ca th trng chng khoỏn Vit Nam cng
ngy cng phỏt trin, thu hỳt khụng ớt cỏc nh u t tham gia. Hin nay cũn cú

nhiu ngi dõn rỳt tin tit kim u t vo chng khoỏn.
u t vn cho ngi thõn i xut khNu lao ng.
u t vo bt ng sn: mua nh , t ai.
Nh vy, hot ng huy ng vn ca ngõn hng chu s tỏc ng ca nhiu
nhõn t, ũi hi ngõn hng phi n lc trong vic ci thin sn phNm dch v, phong
cỏch phc v khỏch hngmi cú th cnh tranh vi cỏc ngõn hng v cỏc nh ch
ti chớnh khỏc trong vic thu hỳt khỏch hng. ng thi, m bo cho ngõn hng cú
mt ngun vn n nh duy trỡ v phỏt trin hot ng kinh doanh.




THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
GII PHP NNG CAO HIU QU S DNG VN CA NH TMCP VIT

- Trang 15 -
CHNG 2: THC TRNG S DNG VN HUY NG TI NGN
HNG THNG MI C PHN VIT (VAB).
2.1. Gii thiu v ngõn hng Vit
2.1.1. S lc v ngõn hng.
2.1.1.1. Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin.
Sau ngy thng nht t nc, nn kinh t Vit Nam vn hnh theo c ch k
hoch húa, tp trung bao cp, trong ú lnh vc ti chớnh - ngõn hng hon ton do
Nh nc nm gi. Ti i hi ng ton quc ln th 6, ng Cng Sn Vit Nam
ch trng ng li nn kinh t theo c ch th trng, cỏc thnh phn kinh t cú
th tham gia vo cỏc ngnh sn xut, kinh doanh v dch v trong ú bao gm c
lnh vc ti chớnh - ngõn hng.
Trong bi cnh ú, nm 1991 Cụng ty Vng Bc ỏ Quý TPHCM-SJC l
sỏng lp viờn thnh lp hai t chc tớn dng ti hai thnh ph ln l: Ngõn Hng
Thng Mi C Phn Nụng Thụn Nng ti Thnh ph Nng v Cụng y Ti

Chớnh C Phn Si Gũn ti Thnh ph H Chớ Minh. T ngy thnh lp hai t chc
ti chớnh ny u hot ng n nh v cú hiu qu trong sut 12 nm.
Nm 2003, quy mụ ca Ngõn Hng Thng Mi C Phn Nụng Thụn
Nng ti Thnh ph Nng v hỡnh thc ca Cụng ty Ti Chớnh C Phn Si Gũn
khụng cũn ỏp ng c nhu cu phỏt trin ca mi n v. Mt khỏc, tng
cng sc mnh v nõng cao nng lc cnh tranh cho mi n v khi nn kinh t
Vit Nam hi nhp vi th trng ton cu, c s cho phộp ca Ngõn hng Nh
nc Vit Nam, hai t chc trờn ó hp nht thnh Ngõn Hng Thng Mi C
Phn Vit .
Ngõn Hng Thng Mi C Phn Vit cú tờn ting Anh l Vietnam Asia
Commercial Joint Stock Bank (vit tt l VAB) c thnh lp v hot ng theo
giy phộp hot ng s 12/NH-GP ngy 09/05/2003 do NHNN Vit Nam cp v
giy chng nhn ng ký kinh doanh s: 4103001665 do s K Hoch v u T
TPHCM cp ngy 19/06/2003.
Nh vy v mt phỏp lý VAB dự mi thnh lp nm 2003 nhng trờn thc t
i a s i ng cỏn b, nhõn viờn ca ngõn hng ó cú b dy kinh nghim trong
lnh vc hot ng ti chớnh- ngõn hng trờn 12 nm.
Ngun vn ca ngõn hng tớnh n ngy 31-12-2006
Vn iu l: 500.330.000.000 ng ( Nm trm t ba trm ba mi triu
ng).
Tng vn hot ng: 4.183.000.000.000 ng (Bn ngn mt trm tỏm
mi ba t ng).
Tng s c ụng ca VAB gm 1750 c ụng trong ú cú 34 phỏp nhõn
v 1716 th nhõn.


THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
GII PHP NNG CAO HIU QU S DNG VN CA NH TMCP VIT

- Trang 16 -

2.1.1.2. S t chc ca ngõn hng Vit

2.1.2. Kt qu hot ng kinh doanh.
Tng thu nhp VAB nm 2006 l 379 t ng, t 109% k hoch nm 2006
v tng 79,4% so vi nm 2005. Tng chi phớ l 308 t ng, t 113,5 % k hoch
2006 v tng 82% so vi nm 2005.
T l thu ngoi tớn dng trờn tng thu nhp l 27,5 % t 125 % k hoch.
T l thu dch v trờn tng thu nhp l 2,93 %, t 146 % k hoch.
Li nhun trc thu thc hin l 71.403 triu ng, tng 69,33 % so vi
nm 2005.
S vn huy ng khụng ngng tng lờn qua cỏc nm vi tc tng trng
cao. C th nm 2005 tng 36,12 % so vi nm 2004, nm 2006 tng 68,23 % so
vi nm 2005.
2.1.3. Mc tiờu hot ng ca ngõn hng trong thi gian ti.
Duy trỡ hot ng n nh.
Phỏt trin vng chc cú hiu qu trờn nn tng hot ng a dng. Tp trung
vo cỏc nghip v chớnh ca ngõn hng: huy ng vn, cho vay v u t.
Tng cỏc dch v tin ớch cho khỏch hng.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA NH TMCP VIỆT Á

- Trang 17 -
 Xác định đối tượng chính của ngân hàng Việt Á là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, các hộ gia đình trên địa bàn cả nước.
2.1.4. Nội dung hoạt động:
Về hoạt động kinh doanh nội tệ:


 Huy động vốn:
Ngân hàng được phép huy động vốn dưới các hình thức sau:

 Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các
hình thức tiền gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
 Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động
vốn của tố chức, cá nhân trong và ngồi nước khi được Thống đốc NHNN chấp
thuận.
 Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ
chức tín dụng nước ngồi.
 Vay vốn ngắn hạn của NHNN.
 Các hình thức huy động vốn khác.


 Hoạt động tín dụng:
 Cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu
thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho th tài chính và các hình
thức khác theo quy định tại NHNN.
 Cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức:
 Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, đời sống.
 Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ đời sống.
 Có thể chủ động tìm kiếm các dự án sản xuất, kinh doanh khả thi, có hiệu
quả và có khả năng hồn trả nợ để cho vay.
 Được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh tốn, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo
lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín và bằng khả
năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh theo quy định của NHNN.
 Thực hiện bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh tốn và các hình thức bảo lãnh ngân
hàng khác mà người nhận bảo lãnh là tổ chức, cá nhân nước ngồi.
 Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ
chức, cá nhân.
 Tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá hạn khác đối với các tổ

chức tín dụng khác.


 Dịch vụ thanh tốn và ngân quỹ:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA NH TMCP VIỆT Á

- Trang 18 -
 Mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước (Sở giao dịch hoặc chi nhánh
Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố) nơi Ngân hàng đặt trụ sở chính và duy trì tại
đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định; mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng
khác trong nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
 Mở tài khoản cho khách hàng trong nước và ngồi nước.
 Cung ứng các phương tiện thanh tốn
 Thực hiện các dịch vụ thanh tốn trong nước cho khách hàng.
 Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
 Thực hiện các dịch vụ thanh tốn khác theo quy định của NHNN
 Thực hịên dịch vụ thanh tốn quốc tế.
 Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng
 Tổ chức hệ thống thanh tốn nội bộ và tham gia hệ thống thanh tốn liên
ngân hàng trong nước.


 Các hoạt động khác:
 Dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp
và của các tổ chức tín dụng khác trong nước theo quy định của pháp luật. Mức góp
vốn, mua cổ phần của ngân hàng thương mại trong một doanh nghiệp, tổng mức
góp vốn, mua cổ phần tối của ngân hàng thương mại trong tất cả các doanh nghiệp
khơng được vượt q mức tối đa theo quy định của NHNN.
 Được góp vốn với các tổ chức tín dụng nước ngồi để thành lập tổ chức tín

dụng liên doanh tại Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngồi tại Việt Nam.
 Tham gia thị trường tiền tệ theo quy định của NHNN.
 Trực tiếp kinh doanh hoặc thành lập cơng ty trực thuộc có tư cách pháp nhân,
hạch tốn độc lập bằng vốn tự có để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường
trong nước và thị trường quốc tế.
 Được quyền uỷ thác, nhận uỷ thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan
đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân
trong và ngồi nước theo hợp đồng uỷ thác, đại lý.
 Cung ứng dịch vụ bảo hiểm; được thành lập cơng ty trực thuộc hoặc liên
doanh để kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
 Cung ứng các dịch vụ: Tư vấn tài chính, tiền tệ cho khách hàng dưới hình
thức trực tiếp tư vấn cho khách hàng hoặc thành lập cơng ty trực thuộc theo quy
định của pháp luật; bảo quản hiện vật q, giấy tờ có giá, cho th tủ két, cầm đồ và
các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
 Trực tiếp kinh doanh hoặc thành lập cơng ty trực thuộc để thực hiện kinh
doanh khác có liên quan đến hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Về hoạt động kinh doanh ngoại hối:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA NH TMCP VIỆT Á

- Trang 19 -
Thực hiện mua, bán các loại ngoại tệ ở thị trường trong nước; Cho vay các tổ
chức trong nước và nước ngồi bằng ngoại tệ; Vay vốn bằng ngoại tệ của các tổ
chức trong nước và nước ngồi; Thực hiện việc thu hút và chi trả kiều hối; mở và sử
dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngồi.
Kinh doanh vàng.
Thu đổi và đặt các bàn thu đổi ngoại tệ: nhận tiền gửi và tiết kiệm bằng ngoại
tệ của khách hàng. Thực hiện các dịch vụ thanh tốn ngân quỹ bằng ngoại tệ như:
mở tài khoản trong nước bằng ngoại tệ, thanh tốn trong nước bằng ngoại tệ, thực

hiện các dịch vụ thu phát ngoại tệ tiền mặt cho khách hàng. Tiếp nhận vốn ủy thác
đầu tư bằng ngoại tệ từ các tổ chức, cá nhân nước ngồi. Bảo lãnh cho các khoản
vay trong nước và nước ngồi bằng ngoại tệ. Phát hành hoặc làm đại lý phát hành
các giấy tờ có giá bằng ngoại tệ. Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và
các giấy tờ có giá khác bằng ngoại tệ. Cung ứng các dịch vụ tư vấn cho khách hàng
về ngoại hối.
Trong bối cảnh rất nhiều ngân hàng hoạt động và cạnh tranh gay gắt trên thị
trường như hiện nay mà VAB mới đi vào hoạt động gần 4 năm nên thương hiệu
VAB còn khá mới mẻ với khách hàng. Tuy nhiên với phương châm hoạt động: “ Sự
thịnh vượng của khách hàng là thành đạt của Ngân hàng Việt Á”, VAB đã nổ
lực tối ưu hóa các dịch vụ ngân hàng và khơng ngừng mở rộng mạng lưới chi nhánh
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh thành trên cả nước. Hiện nay VAB
có 9 chi nhánh, 15 phòng giao dịch ở tại các địa phương là các trung tâm kinh tế lớn
của đất nước (Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Quảng Nam, Cần Thơ). Cùng
với việc hồn thiện các dịch vụ như: E-banking, Phone-Bankinh, thẻ ATM,….
2.2. Thực trạng huy động vốn tại Việt Á
2.2.1. Huy động vốn thường xun.
Đế có thể đánh giá hiệu quả huy động vốn của VAB giai đoạn từ 2004-2006,
khố luận sẽ phân tích quy mơ và cơ cấu tiền gửi.
2.2.1.1. Quy mơ tiền gửi.
Quy mơ nguồn vốn là một trong những chỉ tiêu quan trọng cho thấy khả năng
hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy trong những năm qua, ngân hàng Việt
Á đã nỗ lực trong việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi của xã hội để đáp ứng nhu cầu
đầu tư, phát triển kinh tế. Trong đó, nguồn vốn tiền gửi chiếm vị trí quan trọng,
quyết định, tập trung sự quan tâm lớn nhất của ban lãnh đạo ngân hàng Việt Á.
Dù mới thành lập từ năm 2003, nhưng kết quả huy động vốn của ngân hàng
Việt Á rất khả quan.






THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA NH TMCP VIỆT Á

- Trang 20 -
KẾT QUẢ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TỪ TCKT VÀ DÂN CƯ CỦA VAB TỪ
NĂM 2004-2006.
Đơn vị tính: tỷ đồng
NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG
1459
1986
3341
0
1000
2000
3000
4000
31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006
NĂM
TỶ ĐỒNG

Hình 2.1 : Biểu đồ tăng trưởng nguồn vốn tiền gửi
Năm 2004, nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư đạt 1459 tỷ
đồng.
Năm 2005, nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư đạt 1986; tăng
527 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 54,55 %.
Năm 2006, nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư đạt 3341 tỷ
đồng; tăng 1355 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 68,23%.
Tổng nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư liên tục tăng trưởng

qua các năm với tỷ lệ năm sau cao hơn với năm trước. Điều này chứng tỏ hoạt động
huy động vốn của ngân hàng ngày càng hiệu quả, thị phần và sức cạnh tranh của
ngân hàng trên thị trường ngày càng mở rộng.
Bảng 2.1: HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG
Đơn vị tính: Tỷ đồng
So sánh năm 2005/2004 So sánh năm 2006/2005
Ngân hàng 2004 2005 2006
Số
tiền
Tốc độ tăng
trưởng (%)
Số
tiền
Tốc độ tăng
trưởng (%)
Ngân hàng Phương
Nam
3928 5578 7392 1650 42.01 1814 32.52
Ngân hàng cổ phần
Sài Gòn
2072 3568 8875 1496 72.20 5307 148.74
Ngân hàng Việt Á 1459 1986 3341 527 36.12 1355 68.23
Nguồn: Báo cáo tài chính của các ngân hàng.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA NH TMCP VIỆT Á

- Trang 21 -
Từ bảng số liệu trên ta thấy, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động tại VAB
khá nhanh nhưng nếu so sánh về số dư tiền gửi huy động với các ngân hàng khác thì
vẫn còn thấp. Nguyên nhân là do ngân hàng Việt Á chỉ mới thành lập, thương hiệu

của ngân hàng chưa được đông đảo người dân biết đến, mạng lưới chi nhánh, phòng
giao dịch còn ít; công tác marketing của ngân hàng cũng chưa mạnh nên chưa tạo
được tiếng tăm trên thị trường.
2.2.1.2. Cơ cấu tiền gửi.
Cơ cấu tiền gửi được phân theo ba tiêu chí là hình thái tiền tệ, thành phần
kinh tế và kỳ hạn gửi tiền.
Cơ cấu tiền gửi theo hình thái tiền tệ.
Bảng 2.2: CƠ CẤU SỐ DƯ NGUỒN VỐN TIỀN GỬI PHÂN THEO HÌNH
THÁI TIỀN TỆ
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
So sánh
2005/2004
So sánh
2006/2005
Chỉ
tiêu
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng

(%)
Số
tiền
Tăng
trưởng
(%)
Số
tiền
Tăng
trưởng
(%)
Tổng
tiền
gửi
1459 100.0 1986 100.0 3341 100.0 527 36.1 1355 68.2
Huy
động
bằng
VND
1007 69.0 1271 64.0 1938 58 264 26.3 667 52.5
Huy
động
bằng
ngoại
tệ
93 6.4 68 3.4 134 4 -26 -27.7 66 97.9
Huy
động
bằng
vàng

359 24.6 647 32.6 1270 38 289 80.4 622 96.1
Nguồn: Ngân hàng Việt Á
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Số dư tiền gửi huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư tăng nhanh qua các năm.
Năm 2004, số dư là 1459 tỷ đồng. Trong đó:
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA NH TMCP VIỆT Á

- Trang 22 -
• Huy động bằng VND là 1007 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 69 % tổng vốn huy
động.
• Huy động bằng ngoại tệ tương đương 93 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 6.4 % tổng
vốn huy động.
• Huy động bằng vàng là 359 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 24,6 % tổng vốn huy
động.
Năm 2005 số dư là 1986 tỷ đồng, tăng 527 tỷ, tốc độ tăng là 36.1 %. Trong
đó:
• Huy động bằng VND là 1271 tỷ đồng, tăng 264 tỷ, tốc độ tăng là 26.3 % so
với năm 2004. Chiếm tỷ trọng 64 % trong tổng vốn huy động.
• Huy động bằng ngoại tệ tương đương 68 tỷ đồng, giảm 26 tỷ so với năm
2004. Chiếm tỷ trọng 3,4 % trong tổng vốn huy động.
• Huy động bằng vàng là một trong những thế mạnh của ngân hàng Việt Á.
Huy động vàng năm 2005 là 647 tỷ đồng, tăng 289 tỷ và tốc độ tăng là 80.4 %
so với năm 2004. Chiếm tỷ trọng 32.6 % tổng vốn huy động.
Năm 2006, số dư là 3341 tỷ đồng, tăng 1355 tỷ và tốc độ tăng là 68.2 % so
với năm 2005. Trong đó:
• Huy động bằng VND là 1938 tỷ đồng, tăng 667 tỷ và tốc độ tăng là 52.5 %
so với năm 2005. Chiếm tỷ trọng 58 % tổng vốn huy động.
• Huy động bằng ngoại tệ tương đương 134 tỷ đồng, tăng 66 tỷ và tốc độ tăng
là 97.9 % so với năm 2005. Chiếm tỷ trọng 4 % trong tổng vốn huy động.

• Huy động vàng năm 2006 là 1270 tỷ đồng, tăng 622 tỷ và tốc độ tăng là 96.1
% so với năm 2005. Chiếm tỷ trọng 38 % tổng vốn huy động.
Nhìn chung hoạt động huy động tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng Việt Á qua
các năm tăng trưởng khá, trong đó chủ yếu là huy động bằng Việt Nam đồng và
vàng. Đặc biệt, huy động vàng có tỷ lệ tăng trưởng rất nhanh, đây cũng là thế mạnh
của ngân hàng Việt Á.
Tuy nhiên giá vàng trong năm 2007 có nhiều biến động, vì vậy ngân hàng
cần tăng thêm những tiện ích cho sản phNm tiết kiệm huy động vàng để thu hút
khách hàng như áp dụng mức lãi suất cao đối với khách hàng có số dư lớn và gửi
trong thời gian dài, khuyến mãi tặng quà, mở các chương trình dự thưởng…có như
vậy, huy động vốn bằng vàng mới tiếp tục tăng trưởng trong thời gian tới.
Huy động bằng ngoại tệ có sự tăng trưởng mạnh trong năm 2006 là do lãi
suất huy động vốn bằng ngoại tệ tăng.
Nguyên nhân chủ yếu khiến cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng
trong thời gian qua tăng trưởng nhanh là do nền kinh tế tăng trưởng cao, thu nhập
người dân được cải thiện, hoạt động kinh doanh của ngân hàng hiệu quả và uy tín
của ngân hàng trong thời gian qua được nâng cao. Hơn thế nữa, mạng lưới ngân
hàng phát triển, dịch vụ ngân hàng đa dạng và tiện ích, mức bảo hiểm tiền gửi tăng
nên đông đảo người dân tin tưởng gửi tiền vào ngân hàng.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
GII PHP NNG CAO HIU QU S DNG VN CA NH TMCP VIT

- Trang 23 -
C cu tin gi theo thnh phn kinh t
Bng 2.3: C CU S D NGUN VN TIN GI PHN THEO THNH
PHN KINH T
n v tớnh: t ng.
So sỏnh 2005/2004 So sỏnh 2006/2005
CH TIấU 2004 2005 2006
S

tin
Tng trng
(%)
S
tin
Tng trng
(%)
Tng ngun vn
huy ng
1459 1986 3341 527 36.1 1355 68.2
Tin gi tit kim
ca dõn c
941 1350 2301 409 43.5 951 70.44
Tin gi ca TCKT 208 211 228 3 1.4 17 8.06
Tin gi ca cỏc
TCTD khỏc
310 425 812 115 37.1 387 91.1
Ngun: Ngõn hng Vit
Qua bng s liu trờn ta thy:
Tin gi tit kim ca dõn c khụng ngng tng lờn qua cỏc nm. Nm 2004
l 941 t, nm 2005 l 1350 t, tng 43,5 % so vi nm 2004; nm 2006 l 2301 t,
tng 70,44 % so vi nm 2005.
Tin gi ca cỏc t chc tớn dng khỏc cú tc tng trng nhanh. S d
tin gi nm 2004 l 310 t. Nm 2005 l 425 t, tng 37,1 % so vi nm 2004.
Nm 2006 l 812 t, tng 91,1 % so vi nm 2005.
Ngc li vi hai loi tin gi trờn, tin gi ca cỏc t chc kinh t cú tc
tng chm. Nm 2005 tng 1,4 %, tng ng 3 t ng so vi nm 2004. Nm
2006 tng 8,06 %, tng ng 17 t ng so vi nm 2005. So vi cỏc loi tin
gi khỏc, tin gi ca cỏc t chc kinh t ch chim t trng nh trong tng ngun
vn huy ng ca ngõn hng. Tin gi ca cỏc t chc kinh t ch yu l tin gi

thanh toỏn. S tng trng ca loi tin gi ny trong thi gian qua chng t dch
v thanh toỏn ca ngõn hng ang ngy mt tt lờn, ỏp ng c nhu cu thanh
toỏn ca khỏch hng.
Vỡ ngun vn huy ng t t chc kinh t v dõn c, tin gi ca cỏc t chc
tớn dng khỏc tng nhanh qua cỏc nm nờn tng ngun vn huy ng ca ngõn hng
Vit cng tng. Tng ngun vn huy ng nm 2004 l 1459 t; nm 2005 l
1986 t, tng 527 t v tc tng l 36,1 % so vi nm 2004; nm 2006 l 3341
t, tng 1355 t v tc tng l 68,2 % so vi nm 2005.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA NH TMCP VIỆT Á

- Trang 24 -
Số dư tiền gửi huy động gia tăng đều đặn qua các năm, chứng tỏ thị phần
hoạt động của ngân hàng ngày càng mở rộng, uy tín của ngân hàng được nâng cao
nên ngân hàng khơng chỉ thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế và dân
cư mà còn của các tổ chức tín dụng khác. Điều này chứng tỏ khả năng huy động của
ngân hàng Việt Á còn có thể tiếp tục được mở rộng.
Cơ cấu tiền gửi phân theo kỳ hạn:
Bảng 2.4: CƠ CẤU SỐ DƯ NGUỒN VỐN TIỀN GỬI PHÂN THEO KỲ HẠN
Đơn vị tính: tỷ đồng.
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
So sánh
2005/2004
So sánh
2006/2005
Chỉ
tiêu
Số
tiền
Tỷ

trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tăng
trưởng
(%)
Số
tiền
Tăng
trưởng
(%)
Tổng
tiền gửi
1459 100 1986 100 3341 100 527 36.1 1355 68.2
Khơng
kỳ hạn
45 3.1 68 3.4 150 4.5 23 51.1 82 120.6
Kỳ hạn
dưới 12
tháng

846 58 1237 62.3 2272 68 391 46.2 1035 83.7
Kỳ hạn
từ 12
tháng
trở lên
568 38.9 681 34.3 919 27.5 113 19.9 238 34.9
Nguồn: Ngân hàng Việt Á
NHẬN XÉT:
Tiền gửi khơng kỳ hạn năm 2004 đạt 45 tỷ, chiếm 3,1% tổng tiền gửi. Năm
2005 đạt 68 tỷ đồng, tăng 51.1% (23 tỷ) so với năm 2004, chiếm 3,4 % tổng tiền
gửi. Năm 2006 đạt 150 tỷ đồng, tăng 120.6 % (82 tỷ) so với năm 2005, và chiếm
4,5 % tổng nguồn tiền gửi.
Như vậy tiền gửi khơng kỳ hạn của ngân hàng đã có sự tăng trưởng rất tốt.
Điều này đồng thời cũng cho thấy, ngân hàng Việt Á đã ngày càng hồn thiện chất
lượng dịch vụ, ngày càng tạo được niềm tin để khách hàng sử dụng các dịch vụ
thanh tốn qua ngân hàng.
Tiền gửi ngắn hạn năm 2004 đạt 846 tỷ đồng, chiếm 58% tổng nguồn vốn
ngân hàng huy động được. Năm 2005 là 1237 tỷ đồng, tăng 46,2% (tăng 391 tỷ
đồng) so với năm 2004, chiếm 62,3 % tổng tiền gửi. Năm 2006 là 2272 tỷ đồng,
tăng 83,7% (1035 tỷ đồng) so với năm 2005, chiếm 68 % trong tổng tiền gửi.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
GII PHP NNG CAO HIU QU S DNG VN CA NH TMCP VIT

- Trang 25 -
Tin gi trung v di hn nm 2004 l 568 t ng, chim 38,9 % tng tin
gi ngõn hng huy ng c. Nm 2005 l 681 t ng, tng 19,9 % (113 t ng)
so vi nm 2004, chim 34,3% tng tin gi. Nm 2006, tin gi trung v di hn
tip tc tng trng khỏ, chim 27,5 % tng tin gi (919 t ng); so vi nm
2004 thỡ tin gi trung v di hn tng 34,9 % (238 t ng).
Nh vy, trong tng tin gi ngõn hng huy ng c, tin gi ngn hn l

ch yu; tin gi trung v di hn tng trng qua cỏc nm nhng t trng trong
nm 2006 l 27,5 %, gim gn 20 % so vi nm 2005. Tin gi khụng k hn chim
t trng thp nhng cú tc tng trng khỏ, nm 2006 tng 122,2 % so vi nm
2005. S thay i v c cu tin gi khụng k hn, tin gi ngn hn v tin gi
trung di hn do mt s nguyờn nhõn sau:
Giỏ vng v USD tng nhanh nờn khỏch hng khụng mun gi tin m
chuyn hng u t sang vng v USD.
Th trng chng khoỏn Vit Nam bin ng nhanh chúng, mang li nhiu
li nhun nờn ó thu hỳt mt lng ln ngun vn nhn ri trong dõn chỳng vo th
trng ny. Theo kho sỏt ca cỏc trung tõm nghiờn cu v ti chớnh ca Thnh ph
H Chớ Minh cho thy vic s dng ngun vn ca ngi dõn thnh ph ó cú s
thay i, c th nh ch cú 5,3 % ngun vn nhn ri c gi vo cỏc ngõn hng,
ngc li cú n 46,6 % ngun vn nhn ri c u t vo th trng chng
khoỏn, k n l 21,9% ngun vn u t vo th trng bt ng sn.
Cú c kt qu huy ng vn kh quan nh vy cng do lói sut huy ng
ca ngõn hng Vit cao hn so vi mt s ngõn hng thng mi c phn khỏc.
Vỡ nh chỳng ta ó bit, lói sut l mt phng tin cnh tranh quan trng gia cỏc
ngõn hng vi nhau trong vic thu hỳt cỏc khon tin gi mi cng nh duy trỡ s
d hin cú. c bit l trong giai on hin nay cỏc khỏch hng cú nhiu ngõn hng
la chn cho vic gi tin ca mỡnh. Do vy, ch cn mt s khỏc bit nh v lói
sut gia cỏc ngõn hng cng s tỏc ng ln n quyt nh s gi tin vo ngõn
hng no ca khỏch hng.
Sau õy l bng so sỏnh lói sut gia ngõn hng Vit vi mt s ngõn hng
thng mi c phn khỏc.











THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN

×