Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 108 trang )

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và hoàn thiện luận văn đề tài "Giải pháp tăng
cường công tác quản lý chi phí các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy
lợi sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Phú Thọ", tác giả đã nhận
được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ tận tình của các
cấp lãnh đạo, các thầy cô giáo, các đồng nghiệp và gia đình.
Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo
đã nhiệt tình giảng dạy, trang bị kiến thức để tác giả có cơ sở khoa học hoàn
thành bản luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến
Thầy hướng dẫn khoa học Phó giáo sư – Tiến sĩ Nguyễn Bá Uân đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình hình thành đề tài, triển khai,
nghiên cứu và hoàn chỉnh luận văn.
Tuy nhiên, thực tiễn công tác còn đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết,
chắc chắn luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong được
sự đóng góp chân thành của các thầy cô giáo, đồng nghiệp và bạn đọc để
luận văn được hoàn thiện và có giá trị thực tiễn hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn



Cao Xuân Tuấn

LỜI CAM ĐOAN




Tôi xin cam đoan đề tài luận văn của tôi hoàn toàn là do tôi làm. Những
kết quả nghiên cứu, tính toán là trung thực. Trong quá trình làm luận văn tôi có
tham khảo các tài liệu liên quan nhằm khẳng định thêm sự tin cậy và cấp thiết
của đề tài. Tôi không sao chép từ bất kỳ nguồn thông tin nào khác, nếu vi
phạm tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Khoa và Nhà trường.


Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn



Cao Xuân Tuấn





DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.1. Sơ đồ hình thành chi phí theo các giai đoạn đầu tư 5
Hình 1.2: Chi phí đầu tư XDCT qua các giai đoạn đầu tư xây dựng 15
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Phú Thọ 40
Hình 2.2: Đập dâng Phai Ngà, huyện Yên Lập 52
Hình 2.3: Hồ chứa nước Thượng Long, huyện Yên Lập 53
Hình 2.4: Trạm bơm Tình Cương, huyện Cẩm Khê 53
Hình 2.5: Trạm bơm tiêu Đông Nam Việt Trì 55

DANH MỤC BẢNG


Bảng 1.1: Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chi phí đầu
tư xây dựng công trình từ năm 2000 đến nay 22
Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2012 – tỉnh Phú Thọ 43
Bảng 2.2: Cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động qua các năm 45
Bảng 2.3: Kết quả đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giai đoạn 2011-2013 46
Bảng 2.4. Tổng hợp tình hình đầu tư xây dựng công trình tưới - xây mới
(2006-2013) 47
Bảng 2.5. Tổng hợp tình hình đầu tư xây dựng công trình thủy lợi trên địa bàn
huyện- xây mới (2006-2013) 48
Bảng 2.6. Tổng hợp tình hình đầu tư xây dựng công trình tưới – cải tạo, nâng
cấp (2006-2013) 50
Bảng 2.7. Tổng hợp tình hình đầu tư xây dựng công trình tưới trên địa bàn
huyện- cải tạo (2006-2013) 50
Bảng 2.8. Tổng hợp tình hình đầu tư xây dựng công trình tiêu – xây mới
(2006-2013) 54
Bảng 2.9. Tổng hợp tình hình đầu tư xây dựng công trình tiêu – cải tạo, nâng
cấp (2006-2013) 54
DANH MỤC TỪ VÀ KÝ HIỆU VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Diễn giải
BQLDA Ban quản lý dự án
BXD Bộ Xây dựng
CĐT Chủ đầu tư
ĐTXD Đầu tư xây dựng
GPMB Giải phóng mặt bằng
HĐND Hội đồng nhân dân
HSMT Hồ sơ mời thầu
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NSNN Ngân sách nhà nước
TKCS Thiết kế cơ sở

TMĐT Tổng mức đầu tư
UBND Uỷ ban nhân dân
XDCB Xây dựng cơ bản
XDCT Xây dựng công trình







MỤC LỤC

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ QUẢN
LÝ CHI PHÍ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 1
1.1. Một số khái niệm cơ bản 1
1.1.1. Đầu tư và dự án đầu tư xây dựng công trình 1
1.1.2. Chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình 2
1.1.3. Vốn ngân sách Nhà nước 9
1.1.4. Dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách 10
1.2. Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình 12
1.2.1. Quyền và trách nhiệm của các cơ quan tham gia quản lý dự án 12
1.2.2. Nguyên tắc quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình 14
1.2.3. Nội dung quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình 15
1.2.4. Hệ thống các quy định pháp luật về quản lý chi phí dự án đầu tư 21
1.3. Tình hình đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi ở nước ta 28
1.3.1. Vai trò của hệ thống công trình thủy lợi trong nền kinh tế 28
1.3.2. Tình hình đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi ở nước ta trong thời
gian qua 30
1.3.3. Tình hình quản lý chi phí các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi

ở nước ta trong thời gian qua 31
Kết luận Chương 1 38
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI PHÍ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH PHÚ THỌ 39
2.1. Giới thiệu khái quát về tỉnh Phú Thọ 39
2.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ 39
2.1.2. Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh những năm gần đây 45
2.2. Tình hình đầu tư xây dựng công trình thủy lợi sử dụng vốn ngân sách trên
địa bàn tỉnh trong những năm vừa qua 47
2.2.1. Tình hình đầu tư xây dựng công trình tưới 47
2.2.2. Tình hình đầu tư xây dựng công trình tiêu 54
2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi phí các dự án đầu tư xây dựng
công trình thủy lợi sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh trong thời gian
qua 56
2.3.1. Thực trạng về công tác quản lý dự án 56
2.3.2. Thực trạng công tác quản lý chi phí một số dự án đầu tư xây dựng công
trình thủy lợi trong thời gian vừa qua 62
2.3.3. Những kết quả đạt được trong công tác quản lý chi phí dự án 70
2.3.4. Những mặt còn tồn tại trong công tác quản lý chi phí dự án 71
Kết luận chương 2 77
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ CHI PHÍ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY
LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ TRONG THỜI GIAN TỚI 78
3.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Phú Thọ 78
3.1.1. Phương hướng chung 78
3.1.2 Các chỉ tiêu chủ yếu 78
3.2. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp quản lý chi phí các dự án 79
3.2.1. Đảm bảo khả thi, hiệu quả 80
3.2.2. Đảm bảo tính khoa học, tuân thủ luật pháp 80

3.3.3. Đảm bảo các yêu cầu khách quan của nền kinh tế thị trường 80
3.3. Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí dự án đầu
tư xây dựng các công trình thủy lợi sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ 81
3.3.1. Nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ và tăng cường cơ sở vật chất,
trang thiết bị của các Ban quản lý dự án 82
3.3.2. Tăng cường công tác kiểm soát chất lượng công tác khảo sát, lập dự án83
3.3.3. Tăng cường quản lý trong công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu 84
3.3.4. Thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng 85
3.3.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thi công 86
3.3.6. Tăng cường công tác quản lý chất lượng thi công công trình 87
3.3.7. Công tác tư vấn, thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế kỹ thuật – dự
toán, tổ chức thi công 88
3.3.8. Phân chia công việc rõ ràng, cụ thể 89
3.3.9. Công tác trao đổi thông tin, phối hợp giữa các đơn vị 90
3.3.10. Tăng cường công tác quản lý hồ sơ nghiệm thu, thanh quyết toán công
trình 92
Kết luận chương 3 94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 95


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với công cuộc đổi mới nền kinh tế ở nước ta, việc đổi mới trong
quản lý đầu tư xây dựng là yêu cầu thực tế và cấp bách. Quản lý chi phí dự án
đầu tư xây dựng công trình là một trong ba vấn đề rất quan trọng trong công
tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Trong thời gian vừa qua, thực tiễn hoạt động lập và quản lý chi phí dự án
đầu tư xây dựng công trình còn nhiều bất cập, thiếu sót, như: thời gian thực
hiện dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước thường bị kéo dài so với kế hoạch;

tiến độ giải ngân các dự án chậm và đạt mức thấp; tổng mức đầu tư, tổng dự
toán thường xuyên phải điều chỉnh làm tăng chi phí phí đầu tư và kéo dài thời
gian thực hiện dự án; hiện tượng vỡ thầu trong đấu thầu do việc xác định giá
gói thầu không chuẩn xác, móc ngoặc, tham ô, lãng phí, vẫn xảy ra nghiêm
trọng, đã làm thất thoát vốn đầu tư, giảm hiệu quả đầu tư của các dự án xây
dựng công trình. Những kết quả đạt được trong lĩnh vực xây dựng cơ sở hạ
tầng kỹ thuật chưa đáp ứng được yêu cầu khách quan của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và xu thế hội nhập quốc tế.
Với mục tiêu nghiên cứu tìm ra giải pháp khắc phục thực trạng yếu kém
trong quản lý chi phí các dự án đầu tư xây dựng công thủy lợi nêu trên, tác giả
đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí các dự án
đầu tư xây dựng công trình thủy lợi sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình, với mong muốn có
những đóng góp thiết thực, cụ thể và hữu ích cho công cuộc quản lý kinh tế
của đất nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng .




2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm đề xuất một số giải pháp nhằm
tăng cường chất lượng công tác quản lý chi phí các dự án đầu tư xây dựng
công trình thủy lợi sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học
Đề tài nghiên cứu nhằm hệ thống được những vấn đề lý luận có cơ sở
khoa học và biện chứng về quản lý chi phí các dự án đầu tư xây dựng công
trình chất lượng và hiệu quả. Những nghiên cứu của luận văn góp phần hoàn
thiện hệ thống lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
b. Ý nghĩa thực tiễn

Những giải pháp đề xuất nhằm tăng cường chất lượng công tác quản lý
chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình mà đề tài đạt được là những tài liệu
tham khảo hữu ích đối với công tác dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng
vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý chi phí dự án đầu
tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước và những nhân tố
ảnh hưởng tới chất lượng và hiệu quả của hoạt động này.
b. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn được tập trung vào các hoạt động
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình Thủy lợi của các ban Quản lý dự
án Công trình xây dựng NN&PTNT Phú Thọ đối với các dự án đầu tư sử
dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn Tỉnh trong thời gian vừa qua và đề
xuất giải pháp quản lý hiệu của hơn cho thời gian tới.


5. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở hệ thống hóa các cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý
chi phí các dự án đầu tư xây dựng công trình, và những mặt hạn chế, tồn tại
trong công tác này tại Tỉnh Phú Thọ, luận văn đề xuất một số các giải pháp
nhằm tăng cường hơn nữa chất lượng công tác quản lý chi phí các dự án đầu
tư xây dựng công trình thủy lợi sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn trong thời
gian tới.
6. Kết quả dự kiến đạt được
- Hệ thống những cơ sở lý luận cơ bản về chi phí và quản lý chi phí các
dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước;
- Phân tích thực trạng công tác quản lý chi phí các dự án đầu tư xây dựng
công trình thủy lợi sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
trong thời gian vừa qua, đánh giá những kết quả đạt được, những vấn

đề bất cập, tồn tại cần khắc phục;
- Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp có tính khả thi, phù hợp với thực
tiễn, nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng công tác quản lý chi phí các dự
án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi sử dụng vốn ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
7. Nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận - kiến nghị, luận văn được cấu trúc với 3
chương nội dung chính, gồm:
Chương 1: Tổng quan về dự án đầu tư và quản lý chi phí dự án đầu tư
xây dựng công trình
Chương 2: Thực trạng quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình
sử dụng vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý chi phí các dự
án đầu tư XDCT thủy lợi trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới


1
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ
CHI PHÍ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Đầu tư và dự án đầu tư xây dựng công trình
1.1.1.1. Khái niệm về đầu tư
Đầu tư là sự bỏ vốn (chi tiêu vốn) cùng với các nguồn lực khác trong
hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó (tạo ra, khai thác, sử dụng một tài
sản) nhằm thu về các kết quả có lợi cho tương lai.
Nói cách khác, đầu tư là sự bỏ ra, hy sinh các nguồn lực ở hiện tại (tiền,
của cải, công nghệ, đội ngũ lao động, trí tuệ, bí quyết công nghệ, ) để tiến hành
một hoạt động nào đó ở hiện tại, nhằm đạt kết quả lớn hơn trong tương lai.
1.1.1.2. Khái niệm về dự án đầu tư xây dựng công trình

Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan
đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây
dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc
sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công
trình bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở.
Như vậy có thể hiểu dự án xây dựng bao gồm hai nội dung là đầu tư và
hoạt động xây dựng. Nhưng do đặc điểm của các dự án xây dựng bao giờ
cũng yêu cầu có một diện tích nhất định, ở một địa điểm nhất định (bao gồm
đất, khoảng không, mặt nước, mặt biển và thềm lục địa) do đó có thể biểu
diễn dự án xây dựng như sau:

= KẾ HOẠCH + TIỀN + THỜI GIAN + ĐẤT ==>


DỰ ÁN
XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG


2
1.1.2. Chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình
1.1.2.1. Khái niệm chi phí và kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình
1. Khái niệm về chi phí đầu tư xây dựng công trình
Chi phí đầu tư xây dựng công trình là toàn bộ chi phí cần thiết để xây
dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng hay trang bị kỹ thuật công trình.
Do đặc điểm của sản xuất xây dựng và đặc thù công trình xây dựng nên mỗi
công trình có chi phí khác nhau được xác định theo đặc điểm, tính chất kỹ
thuật và yêu cầu công nghệ trong quá trình xây dựng.
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng là công việc giám sát các chi phí phát

sinh trong quá trình thực hiện việc đầu tư dự án từ khâu chuẩn bị đầu tư đến
khi bàn giao đưa vào sử dụng của các đối tượng quản lý.
2. Khái niệm về kiểm soát chi phí
Kiểm soát chi phí xây dựng được hiểu là điều khiển việc hình thành chi
phí, giá xây dựng công trình sao cho không phá vỡ hạn mức đã được xác định
trong từng giai đoạn, nó là việc làm thường xuyên, liên tục điều chỉnh những
phát sinh trong suốt quá trình quản lý dự án nhằm bảo đảm cho dự án đạt
được hiệu quả kinh tế đầu tư, lợi ích xã hội được xác định.
Kiểm soát chi phí là quá trình kiểm soát chi tiêu trong giới hạn ngân
sách bằng việc giám sát và đánh giá việc thực hiện chi phí.
Kiểm soát chi phí là việc giúp dự án được thực hiện trong phạm vi ngân
sách đã có và lưu ý đúng lúc vào các vấn đề về mặt chi phí có thể xảy ra nhằm
có các biện pháp giải quyết hay giảm thiểu chi phí.
Kiểm soát chi phí kỹ thuật được sử dụng để giám sát chi phí cho dự án
từ giai đoạn ý tưởng đến giai đoạn quyết toán của dự án đầu tư xây dựng.



3
1.1.2.2. Cơ sở của việc xác định chi phí đầu tư xây dựng công trình
Cơ sở của việc xác định chi phí đầu tư xây dựng là thông qua chỉ tiêu
tổng mức đầu tư, dự toán công trình, giá thanh toán và quyết toán vốn đầu tư
khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng.
Tổng mức đầu tư (TMĐT) là chi phí dự tính để thực hiện dự án đầu tư
xây dựng công trình và được ghi trong quyết định đầu tư. TMĐT được tính
toán và xác định trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư (Lập báo cáo đầu tư, lập dự
án đầu tư hoặc lập báo cáo kinh tế kỹ thuật). TMĐT là cơ sở để chủ đầu tư lập
kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình. TMĐT
được tính toán xác định theo 4 phương pháp là dựa trên thiết kế cơ sở, dựa
trên công suất sử dụng và giá xây dựng tổng hợp hoặc suất vốn đầu tư, dựa

trên cơ sở số liệu của các dự án có chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật tương tự đã thực
hiện và phương pháp kết hợp. Về nội dung, TMĐT thường bao gồm 7 thành
phần: Chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư; chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi
phí dự phòng.
Dự toán xây dựng công trình được lập trong giai đoạn thực hiện đầu tư,
dự toán xây dựng công trình được tính toán và xác định theo công trình xây
dựng cụ thể và là căn cứ để chủ đầu tư quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình. Dự toán công trình bao gồm: Chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí
quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác, chi phí dự phòng
của công trình. Dự toán được lập căn cứ trên cơ sở khối lượng công việc xác
định theo thiết kế kỹ thuật (đối với công trình thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế
bản vẽ thi công (đối với công trình thiết kế 2 bước và 1 bước).
1.1.2.3 . Các giai đoạn hình thành chi phí đầu tư xây dựng công trình
Chi phí đầu tư xây dựng công trình được hình thành và quản lý qua 3
giai đoạn của quá trình đầu tư :


4
1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
Giai đoạn này xác định tổng mức đầu tư, là chi phí dự tính của dự án
được xác định từ thiết kế cơ sở, tính theo diện tích hoặc công suất sử dụng
hoặc tính trên cơ sở số liệu các dự án có chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tương tự đã
thực hiện. Tổng mức đầu tư là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý
vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình. Tổng mức đầu tư là một trong
những căn cứ quan trọng để đảm bảo tính khả thi của dự án và quyết định thực
hiện dự án, đồng thời dùng làm hạn mức là giới hạn tối đa không được phép
vượt qua nhằm làm mục tiêu quản lý giá xây dựng công trình, là sự chuẩn bị cho
việc biên soạn tổng dự toán, dự toán ở các bước tiếp sau.
2. Giai đoạn thực hiện đầu tư

Trong giai đoạn này phải lập được dự toán và chi phí trong khâu đấu thầu:
+ Dự toán xây dựng công trình: được lập căn cứ trên cơ sở khối lượng
các công việc xác định theo thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công và
đơn giá xây dựng công trình, định mức chi phí tính theo tỷ lệ phần trăm (%),
là căn cứ để chủ đầu tư quản lý chi phí đầu tư xây dựng và các bước tiếp theo.
+ Chi phí được lập trong khâu đấu thầu và lựa chọn nhà thầu: Xác
định giá gói thầu, giá dự thầu, giá đánh giá và giá đề nghị trúng thầu.
- Giá gói thầu là giá trị gói thầu được xác định trong kế hoạch đấu thầu
trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc dự toán, tổng dự toán được duyệt và các quy
định hiện hành.
- Giá dự thầu là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ dự thầu.
- Giá đề nghị trúng thầu là do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự
thầu của nhà thầu được lựa chọn trúng thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh các sai
lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
- Giá trúng thầu: Là giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu
làm cơ sở để thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.


5
- Giá ký hợp đồng: Giá ký hợp đồng được xác định sau quá trình đấu
thầu, khi ký kết hợp đồng nhận thầu thực hiện xây dựng công trình. Giá ký
hợp đồng do bên giao thầu và bên nhận thầu cùng đồng ý thống nhất xác định
để làm cơ sở thanh toán của cả hai bên.
3. Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng
Chi phí hình thành khi nghiệm thu bàn giao công trình là giá quyết
toán. Giá quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã được thực hiện trong quá
trình đầu tư xây dựng để đưa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp
là chi phí được thực hiện đúng với thiết kế, dự toán được phê duyệt, bảo đảm
đúng định mức, đơn giá, chế độ tài chính kế toán, hợp đồng kinh tế đã ký kết
và các quy định khác của Nhà nước có liên quan.


Hình 1.1. Sơ đồ hình thành chi phí theo các giai đoạn đầu tư


6
1.1.2.4 . Đặc điểm của sản phẩm và sản xuất xây dựng đến việc hình thành
chi phí đầu tư xây dựng công trình
So với các ngành sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản có những đặc
điểm kinh tế – kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và
quá trình tạo ra sản phẩm của ngành.
1. Sản xuất mang tính lưu động làm phát sinh chi phí đầu tư xây dựng
Các công trình xây dựng nằm ở các địa điểm khác nhau. Sau khi hoàn
thành công trình; con người, công cụ lao động, máy móc phải di chuyển đến
địa điểm mới. Các phương án về kỹ thuật và tổ chức sản xuất cũng luôn thay
đổi theo từng địa điểm xây dựng. Đặc điểm này làm cho sản xuất xây dựng hay
bị gián đoạn, làm phát sinh các chi phí cho khâu di chuyển lực lượng thi công
và chi phí xây dựng các công trình phụ trợ, công trình tạm phục vụ thi công.
Các đơn giá xây dựng công trình được quy định cho từng công trình
theo từng khu vực và theo từng loại công tác riêng biệt trên cơ sở các định
mức chi phí về vật liệu, cước vận chuyển, giá ca máy và tiền lương của công
nhân xây lắp Nếu các bảng giá này được tính toán phù hợp với mức giá trên
thị trường thì giá sản phẩm xây dựng được xác định bằng phương pháp dự
toán cũng sẽ mang tính chất như giá thị trường tại một thời điểm nhất định
Ngoài ra khi tiến hành xây dựng công trình ở những vùng mới khai
khẩn, xa xôi hẻo lánh hoặc những công trình theo tuyến thường cần phải xây
dựng những xí nghiệp phụ trợ (sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn, bê tông cốt
thép, khai thác đá ) hoặc những công trình tạm loại lớn (đường ô tô tạm, cầu,
cống, nhà ở cho công nhân ). Tất cả những điều đó làm cho sản phẩm xây
dựng không có giá thống nhất trên thị trường như các sản phẩm công nghiệp.
Từng sản phẩm xây dựng có giá riêng được xác định bằng phương pháp riêng

gọi là phương pháp lập dự toán. Cơ sở để lập dự toán là khối lượng công tác


7
được xác định theo tài liệu thiết kế và chi phí xã hội cần thiết để hoàn thành
một đơn vị khối lượng công tác tương ứng (gọi là đơn giá xây dựng).
2. Chu kỳ sản xuất dài, có nhiều sự biến động ảnh hưởng đến chi phí XD
Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn và mức độ phức tạp về kỹ thuật xây
dựng công trình nên thời gian xây dựng công trình dài. Vì vậy, chúng được
tiến hành theo một trình tự nhất định bao gồm các giai đoạn khác nhau. Các
tài liệu thiết kế và giá trị dự toán xây dựng được tính toán đầy đủ và chính xác
dần theo từng giai đoạn đó.
Đặc điểm này làm cho công tác thanh toán, quyết toán gặp nhiều khó
khăn, phải chú ý đến yếu tố thời gian khi lựa chọn phương án. Nếu công trình
hoàn thành đưa vào sử dụng không đúng tiến độ không những làm thiệt hại về
kinh tế, mà còn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến các ngành có liên quan,
nguyên nhân của tình trạng nợ đọng kéo dài.
3. Sản phẩm XD mang tính đơn chiếc, sản xuất theo đơn đặt hàng nên việc
quản lý chi phí cũng mang những đặc thù riêng
Từ đặc điểm của sản xuất xây dựng là sản xuất cá biệt theo đơn đặt
hàng nên việc mua bán sản phẩm được xác định trước khi thi công. Mỗi dự án
xây dựng công trình đều phải xác định tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng
công trình để làm căn cứ cho quá trình tổ chức thực hiện hoạt động đầu tư và
xây dựng cũng như làm cơ sở để xây dựng giá gói thầu trong kế hoạch đấu
thầu, xác định hạn mức kế hoạch vốn đầu tư hàng năm, cấp phát vốn đầu tư
để thanh toán cho khối lượng thực hiện và quyết toán vốn đầu tư đã hoàn
thành.




8
4. Sản xuất xây dựng chủ yếu tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng nhiều
của các yếu tố tự nhiên
Đặc điểm này đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng khi tiến hành xây
dựng công trình phải lập tiến độ thi công hợp lý để tránh thời tiết xấu, tránh
thời kỳ mưa lũ, bão lụt, giảm thời gian tổn thất do thời tiết gây ra. Phải nghiên
cứu các giải pháp để bảo đảm chế độ, chính sách thích hợp đối với người lao
động làm việc trong điều kiện ngoài trời, chế độ tiền lương, tiền thưởng và
các khoản phụ cấp khác. Mặt khác, công tác tổ chức thi công, tổ chức lao
động tại hiện trường cần có các giải pháp bảo vệ sức khoẻ, an toàn cho người
lao động. Đồng thời phải tổ chức tốt hệ thống kho bãi để bảo quản vật tư, tài
sản, tránh hư hỏng, mất mát tài sản, vật tư, thiết bị do thiên nhiên hoặc con
người gây ra trong hoạt động đầu tư và xây dựng.
Chất lượng và chi phí xây dựng chịu ảnh hưởng trực tiếp của các điều
kiện tự nhiên, khí hậu, do đó để quản lý tốt chi phí đầu tư xây dựng công trình
đòi hỏi trước khi khởi công phải làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư và chuẩn bị
xây dựng. Công trình xây dựng phức tạp, có thể bao gồm nhiều hạng mục công
trình, một hạng mục lại có thể bao gồm nhiều bộ phận kết cấu. Từ đặc điểm
này, yêu cầu vốn đầu tư lớn, do đó trong quản lý kinh tế, hoạt động đầu tư và
xây dựng đòi hỏi phải làm tốt công tác kế hoạch hoá vốn đầu tư, lập định mức
kinh tế kỹ thuật và quản lý theo định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng.
5. Quá trình sản xuất xây dựng quy mô lớn, phức tạp, thời gian XD kéo dài
Trong quá trình thi công xây dựng thường có nhiều đơn vị thuộc các
thành phần kinh tế tham gia thực hiện phần công việc của mình theo một trình
tự nhất định về thời gian và không gian trên mặt bằng thi công chật hẹp. Đặc
điểm này đòi hỏi các doanh nghiệp xây dựng phải có trình độ phối hợp cao
trong sản xuất để bảo đảm tiến độ thi công và chất lượng công trình.


9

Ngoài ra do sự chi phối của đặc điểm này nên không chỉ phải có giải
pháp để tổ chức phối hợp giữa các đơn vị trong quá trình thi công, mà còn
phải nghiên cứu để có các biện pháp kiểm tra, giám sát tốt hoạt động thi công
của các đơn vị và sự phối hợp giữa các đơn vị nhằm bảo đảm chất lượng công
trình và giảm tối đa lãng phí, thất thoát trong quá trình thực hiện dự án.
1.1.3. Vốn ngân sách Nhà nước
Vốn ngân sách nhà nước là một bộ phận vốn đầu tư xây dựng cơ bản
được Nhà nước tập trung vào ngân sách Nhà nước dùng để đầu tư xây dựng
công trình theo mục tiêu phát triển kinh tế của Nhà nước cho xây dựng cơ
bản. Trong mỗi thời kỳ, tùy vào điều kiện cụ thể và nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước mà nguồn vốn ngân sách Nhà nước bố trí cho đầu tư
xây dựng cơ bản với tỷ lệ khác nhau.
Hiện nay nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước được bố trí trực tiếp cho
các công trình văn hóa, y tế, giáo dục, quản lý nhà nước, cơ sở hạ tầng và
những công trình trọng điểm quan trọng , có ý nghĩa làm thay đổi cơ cấu kinh
tế của cả nước, của vùng lãnh thổ và địa phương.
Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước là quá trình Nhà
nước sử dụng một phần vốn tiền tệ đã tập trung được dưới hình thức: thuế,
phí, lệ phí để đầu tư cho xây dựng hạ tầng kinh tế, văn hóa xã hội. Các
khoản chi này có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển. Với
ý nghĩa đó người ta coi khoản chi này là chi cho tích lũy.
Chi đầu tư xây dựng cơ bản là khoản chi được ưu tiên hàng đầu trong
tổng chi ngân sách Nhà nước. Chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách Nhà
nước là quá trình sử dụng một phần vốn tiền tệ đã được tập trung vào ngân
sách Nhà nước nhằm thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng,
từng bước tăng cường và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế.
Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước được thực hiện hàng năm


10

nhằm mục đích để đầu tư xây dựng các công trình, kết cấu hạ tầng kinh tế,
văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng, các công trình không có khả năng thu
hồi vốn.
1.1.4. Dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách
Vốn ngân sách Nhà nước là vốn thuộc sở hữu toàn dân hoặc có nguồn
gốc toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý theo pháp luật. Người có thẩm
quyền quyết định đầu tư là tổ chức hoặc cơ quan Nhà nước được Chính phủ
giao quyền hoặc ủy quyền quyết định đầu tư.
Tại khoản 1 Điều 4 Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11
năm 2005 đã nêu rõ vốn Nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn tín
dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn
đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước và các vốn khác do Nhà nước
quản lý.
Xuất phát từ yêu cầu, nguyên tắc, mục tiêu và phạm vi đầu tư phát triển
từ ngân sách Nhà nước, quy chế về quản lý đầu tư của Chính phủ, dự án đầu
tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Công tác lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách:
Các dự án được ghi vào kế hoạch chuẩn bị đầu tư phải phù hợp với quy
hoạch phát triển ngành và lãnh thổ được duyệt.
Các dự án được ghi vào kế hoạch chuẩn bị đầu tư hoặc thực hiện đầu tư
phải có quyết định đầu tư phù hợp với những quy định về đầu tư xây dựng.
Công tác lập kế hoạch vốn nhằm phân bổ cho các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản phải hợp lý, hiệu quả, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế
xã hội trong từng giai đoạn.
- Phân cấp quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, quy định các biện pháp
, cách thức tổ chức và vận hành các biện pháp nhằm phân định rõ thẩm quyền
quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của các cơ quan có thẩm quyền như sau:


11

Thẩm quyền quyết định đầu tư;
Thẩm quyền bố trí kế hoạch vốn đầu tư XDCB hàng năm;
Thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự toán, kết quả đấu thầu, chỉ định thầu;
Thẩm quyền phê duyệt dự toán
Phân cấp quản lý vốn ĐT XDCB phụ thuộc và chịu sự điều chỉnh của
chính sách nhà nước về phân cấp quản lý kinh tế theo ngành, lãnh thổ. Mục
đích của cơ chế này nhằm giảm sự tập trung cao độ vào các cơ quan trung ương
đồng thời nâng cao trách nhiệm của các Bộ, ngành , chính quyền địa phương
trong việc quản lý các dự án thuộc phạm vi ngành, lãnh thổ mình phụ trách.
- Công tác lập và quản lý quy hoạch: quy hoạch tổng thể phát triển
KTXH; quy hoạch phát triển ngành; quy hoạch phát triển vùng Mục đích,
yêu cầu của công tác lập và quản lý quy hoạch là xây dựng những căn cứ
khoa học, thực tiễn, làm cơ sở cho việc hoạch định và chỉ đạo thực hiện các
chủ trương, các kế hoạch, các chương trình, dự án phát triển trong 5 năm, 10
năm và 15 năm.
Quy hoạch giúp cho nhân dân, các doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong
tỉnh, ngoài tỉnh và nước ngoài hiểu rõ được tiềm năng, thế mạnh, cơ hội đầu
tư, khả năng hợp tác liên doanh, liên kết trên địa bàn cũng như với các tỉnh
khác. Mặt khác giúp các cấp ủy Đảng, UBND các cấp chỉ đạo, điều hành việc
thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đột phá phát triển phù hợp với cơ
chế thị trường.
- Công tác lập, thẩm định dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán
Yêu cầu thẩm định dự án xuất phát từ bản chất, tính phức tạp và các đặc trưng
cơ bản của hoạt động đầu tư.
Thẩm định dự án nhằm làm sáng tỏ và phân tích về một loạt các vấn đề
có liên quan tới tính khả thi trong quá trình thực hiện dự án: thị trường, công
nghệ, kỹ thuật, khả năng tài chính của dự án để đứng vững trong suốt đời hoạt


12

động, về quản lý thực hiện dự án, phần đóng góp của dự án vào sự tăng
trưởng của nền kinh tế với các thông tin về bối cảnh và các giả thiết sử dụng
trong dự án.
- Công tác thanh quyết toán nhằm đánh giá lại toàn bộ hoạt động đầu tư,
xác định giá trị và hiệu quả thực tế của các dự án hoàn thành đưa vào khai
thác sử dụng.
- Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng
- Công tác giám sát đánh giá dự án đầu tư
1.2. Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình
1.2.1. Quyền và trách nhiệm của các cơ quan tham gia quản lý dự án
1.2.1.1. Quyền và trách nhiệm của chủ đầu tư dự án trong việc quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình
Chủ đầu tư là người phải chịu trách nhiệm toàn diện trước người quyết định
đầu tư và pháp luật về các mặt chất lượng, tiến độ, chi phí vốn đầu tư và các trách
nhiệm khác liên quan đến quản lý chi phí theo qui định hiện hành của pháp luật.
Chủ đầu tư có quyền hạn và nghĩa vụ như sau:
1. Chủ đầu tư có các quyền:
- Chỉ định người kiểm soát chi phí ngay khi tiến hành thực hiện dự án đầu
tư xây dựng công trình; ký kết hợp đồng với tổ chức tư vấn kiểm soát chi phí
hoặc cá nhân thực hiện kiểm soát chi phí không thuộc tổ chức của chủ đầu tư;
- Xem xét, phê duyệt các hệ thống các báo cáo cần thiết lập trong quá
trình kiểm soát chi phí do người kiểm soát chi phí lập để áp dụng trong quá
trình kiểm soát chi phí;
- Được quyền yêu cầu cá nhân, tư vấn kiểm soát chi phí đưa ra các đánh
giá, phân tích và đề xuất liên quan tới bất cứ vấn đề chi phí nào trong các giai
đoạn thực hiện đầu tư xây dựng công trình;


13
- Không chấp thuận đề xuất của cá nhân, tư vấn kiểm soát chi phí và tự

chịu trách nhiệm về những quyết định của mình.
2. Chủ đầu tư có các nghĩa vụ sau:
- Đưa ra các yêu cầu, nội dung làm cơ sở cho việc lập hệ thống các báo
cáo cần thiết lập trong quá trình kiểm soát chi phí;
- Xem xét và có ý kiến về những đề xuất, báo cáo giám sát của các cá
nhân, tổ chức tư vấn kiểm soát chi phí thực hiện theo các thủ tục đã quy định;
- Xem xét và tổ chức thực hiện các đề xuất của cá nhân, tổ chức kiểm
soát chi phí nhằm khống chế và tiết kiệm chi phí đầu tư xây dựng công trình
nếu chấp thuận.
- Xem xét và tổ chức thực hiện các đề xuất của cá nhân, tổ chức kiểm
soát chi phí nhằm khống chế và tiết kiệm chi phí đầu tư xây dựng công trình
nếu chấp thuận.
- Thanh toán chi phí cho các cá nhân, tổ chức kiểm soát chi phí theo hợp
đồng đã ký kết.
1.2.1.2. Quyền và trách nhiệm của cá nhân và các tổ chức quản lý chi phí
trong việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
1. Cá nhân, tổ chức tư vấn kiểm soát chi phí có các quyền sau:
Được tham gia vào tất cả các vấn đề trong hoạt động xây dựng công
trình có liên quan tới chi phí dự án đầu tư xây dựng;
Duy trì vị trí kiểm soát xây dựng trong suốt quá trình thực hiện dự án từ khi
lập dự án, thực hiện dự án và đưa công trình hoàn thành vào khai thác, sử dụng;
Thực hiện đúng phương pháp kiểm soát chi phí, hệ thống các báo cáo
cần thiết lập trong quá trình kiểm soát chi phí để thống nhất với chủ đầu tư áp
dụng trong quá trình kiểm soát chi phí;
Độc lập và không chịu tác động từ bất cứ chủ thể nào tham gia dự án
đầu tư xây dựng công trình;


14
Các báo cáo, phân tích và đề xuất với chủ đầu tư phải chính xác và

trung thực.
2. Cá nhân, tổ chức tư vấn kiểm soát chi phí có các nghĩa vụ sau
Thực hiện phương pháp kiểm soát chi phí xây dựng công trình. Các nội
dung, yêu cầu kiểm soát chi phí cần đạt được trong từng công việc được thể
hiện chi tiết, cụ thể trong hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư và cá nhân, tổ chức
tư vấn thực hiện việc kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Lập các hệ thống các báo cáo cần thiết lập trong quá trình kiểm soát chi
phí để thống nhất với chủ đầu tư áp dụng trong quá trình kiểm soát chi phí
Các hệ thống báo cáo, phân tích, đề xuất với chủ đầu tư phải được trình
bày dưới dạng phù hợp với kiến thức của chủ đầu tư kể cả khi chủ đầu tư
không có chuyên môn trong lĩnh vực xây dựng
Bảo đảm mục tiêu quyết toán của dự án luôn thấp hơn tổng mức đầu tư
đã được phê duyệt;
Chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho chủ đầu tư do lỗi của mình
trong quá trình thực hiện công việc theo mức bồi thường được xác định trong
hợp đồng ký kết với chủ đầu tư.
1.2.2. Nguyên tắc quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình
Việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình được quy định tại Nghị định
112/2009/NĐ-CP như sau:
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phải bảo đảm mục tiêu hiệu
quả dự án đầu tư xây dựng công trình và phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường;
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phải phù hợp với các giai
đoạn đầu tư xây dựng công trình, các bước thiết kế, loại nguồn vốn và các quy
định của Nhà nước.
- Tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình phải được dự tính theo
đúng phương pháp, đủ các khoản mục chi phi phí theo qui định và phù hợp độ

×