Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát của các đảng bộ xã, thị trấn trong huyện tiên lữ, tỉnh hưng yên giai đoạn 2015 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (696 KB, 62 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
Học viện chính trị khu vực I

ĐỀ ÁN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KIỂM TRA,
GIÁM SÁT CỦA CÁC ĐẢNG BỘ XÃ, THỊ
TRẤN TRONG HUYỆN TIÊN LỮ, TỈNH
HƯNG YÊN TRONG GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
Người thực hiện: Vũ Kim Thành
Luận văn lý luận chính trị cao cấp

Hưng Yên, tháng 3 năm 2015
MỤC LỤC
A MỞ ĐẦU Trang
1 Lý do chọn Đề án 1
2 Giới hạn Đề án 2
B NỘI DUNG ĐỀ ÁN 3
1 Cơ sở xây dựng Đề án 3
1.1 Cơ sở khoa học 3
1.2 Cơ sở pháp lý 4
1.3 Cơ sở thực tiễn 5
2 Mục tiêu của Đề án 5
2.1 Mục tiêu tổng quát 5
2.2 Mục tiêu cụ thể 5
3 Nội dung thực hiện Đề án 6
3.1 Bối cảnh thực hiện Đề án 6
3.2 Đánh giá thực trạng chất lượng công tác kiểm tra, giám
sát của các đảng bộ xã, thị trấn huyện Tiên Lữ tỉnh
Hưng Yên
7


3.3 Nội dung cụ thể cần thực hiện 30
4 Tổ chức thực hiện Đề án 40
4.1 Các giải pháp cần thực hiện 40
4.2 Phân công trách nhiệm thực hiện 41
4.3 Tiến độ thực hiện Đề án 42
4.4 Kinh phí thực hiện Đề án 43
5 Dự kiến hiệu quả của Đề án 44
5.1 Ý nghĩa thực tiễn của Đề án 44
5.2 Đối tượng hưởng lợi của Đề án 44
5.3 Khó khăn khi thực hiện Đế án 45
C KIẾN NGHỊ, KẾT LUẬN 45
PHỤ LỤC 48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 57
Lời cảm ơn!
Em xin chân thành cám ơn Ban Giám đốc, các thầy giáo, cô giáo
của Học viện Chính trị khu vực I, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí
Minh, Ban Quản lý đào tạo, cô giáo Phùng Thị Huyền Trân , giáo viên
chủ nhiệm lớp Cao cấp lý luận Chính trị K5 Hưng Yên khóa học
(2013-2015), đã tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt chương
trình học tập. Em xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với cô giáo Thạc
sĩ Tạ Thị Minh Phú, khoa Xây dựng Đảng đã tận tình chỉ bảo hướng
dẫn em nghiên cứu và hoàn thiện Đề án tốt nghiệp này.
Mặc dù bản thân em đã có nhiều cố gắng, song do thời gian có
hạn, khả năng, kinh nghiệm thực tiễn công tác kiểm tra, giám sát của
Đảng chưa nhiều nên Đề án không tránh khỏi có những hạn chế, thiếu
sót. Rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý tận tình của các thầy, các
cô giáo trong Hội đồng.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Học viên
Vũ Kim Thành

A - PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề án:
Công tác kiểm tra, giám sát có vị trí, vai trò rất quan trọng trong công tác
xây dựng Đảng; là một trong những chức năng lãnh đạo của Đảng, đảm bảo cho
Đảng luôn trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Đảng Cộng
sản Việt Nam là đảng cầm quyền, Đảng lãnh đạo xã hội bằng Cương lĩnh, đường
lối, nghị quyết; bằng công tác tư tưởng, tổ chức; bằng vai trò tiền phong gương
mẫu của đội ngũ cán bộ, đảng viên và bằng công tác kiểm tra, giám sát của
Đảng. Công tác kiểm tra, giám sát bảo đảm cho Cương lĩnh, đường lối, nghị
quyết được chấp hành và thực hiện thắng lợi trong thực tiễn. Đảng cộng sản Việt
Nam khẳng định: “Công tác kiểm tra, giám sát là một bộ phận quan trọng trong
toàn bộ công tác xây dựng Đảng, là một khâu quan trọng của tổ chức thực
hiện”
1
; Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: kiểm tra là biện pháp hiệu nghiệm để khắc
phục bệnh quan liêu”
2

Thực tiễn thời gian qua nhiều tổ chức đảng chưa nhận thức được đầy đủ,
đúng đắn, chưa coi trọng và quan tâm đến công tác kiểm tra, giám sát. Báo cáo
chính trị tại Đại hội X của Đảng đã chỉ rõ những hạn chế, yếu kém trong thực
hiện Nghị quyết Đại hội IX của Đảng là: “Tình trạng suy thoái về tư tưởng,
chính trị, đạo đức, lối sống, bệnh cơ hội, chủ nghĩa cá nhân và tệ quan liêu,
tham nhũng, lãng phí trong một bộ phận cán bộ, công chức diễn ra nghiêm
trọng. Nhiều tổ chức cơ sở đảng thiếu sức chiến đấu và không đủ năng lực giải
quyết những vấn đề phức tạp nảy sinh…Công tác tổ chức cán bộ còn nhiều mặt
1
Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V, Nxb Sự thật, 1982, tr 122
2
H Chí Minh: V xây d ng ng Nxb S th t, 1970, tr 133ồ ề ự Đả ự ậ

yếu kém. Chất lượng và hiệu quả kiểm tra, giám sát chưa cao”.
3
Nghị quyết Hội
nghị lần thứ tư, Ban chấp hành Trung ương, Khóa XI, xác định: “Tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố xét xử để nâng
cao hiệu quả công tác phòng, chống tham những, lãng phí… ”
4
Trong những năm qua, công tác kiểm tra, giám sát luôn được cấp uỷ, tổ
chức đảng, uỷ ban kiểm tra các đảng bộ xã, thị trấn của huyện Tiên Lữ tỉnh
Hưng Yên đã được quan tâm và tiến hành thường xuyên, đã đạt được kết quả
nhất định, song vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập: Cấp ủy xã, thị trấn chưa thực sự
quan tâm tới công tác kiểm tra, giám sát; một số cấp uỷ, tổ chức cơ sở chưa nhận
thức đầy đủ ý nghĩa, vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác kiểm tra, giám
sát; Uỷ ban kiểm tra ở một số nơi chưa phát huy tính chủ động, tích cực tham
mưu cho cấp uỷ thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát và chưa thực hiện toàn
diện nhiệm vụ do Điều lệ Đảng quy định. Chất lượng một số cuộc kiểm tra, giám
sát còn hạn chế so với yêu cầu đặt ra
Từ những lý do cơ bản trên, để góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết
Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết TW5, TW9 (khoá X) và Nghị quyết Đại hội
Đảng các cấp nhiệm kỳ 2015-2020, tôi xin lựa chọn đề án “Nâng cao chất
lượng công tác kiểm tra, giám sát của các Đảng bộ xã, thị trấn trong huyện
Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2015- 2020” để làm luận văn tốt nghiệp lớp
Cao cấp lý luận Chính trị – Hành chính.
2. Giới hạn (Đối tượng, không gian, thời gian):
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác kiểm tra của đảng bộ các xã, thị trấn
trong huyện Tiên Lữ tỉnh Hưng Yên từ năm 2010- 2020
- Không gian: Trên địa bàn huyện Tiên Lữ tỉnh Hưng Yên.
3
Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb CTQG, 2011, tr 112
4

Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị lần thứ tư, khóa XI, Nxb CTQG, 2012, tr 25
- Thời gian: Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra của đảng bộ các xã, thị
trấn trong huyện Tiên Lữ tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2010 - 2015 làm cơ sở định ra
các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát của các đảng
bộ xã, thị trấn trong huyện Tiên Lữ tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2015- 2020.
B- NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Căn cứ xây dựng đề án
1.1. Cơ sở khoa học:
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản
*Công tác kiểm tra của Đảng
Công tác kiểm tra của Đảng là việc các tổ chức đảng xem xét, đánh giá,
kết luận những ưu điểm, khuyết điểm của tổ chức đảng và đảng viên trong việc
chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, qui định của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhằm bảo đảm cho các quyết định,
qui định của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước được thực hiện nghiêm
túc, có kết quả, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị và công tác xây
dựng đảng.
Khái niệm trên cho thấy:
- Chủ thể kiểm tra là: tất cả các tổ chức đảng, bao gồm, chi bộ (chi bộ cơ
sở, chi bộ trong đảng bộ cơ sở, chi bộ trong đảng bộ bộ phận); đảng ủy bộ phận;
đảng ủy cơ sở; cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy các cấp; ủy ban kiểm tra, các ban
đảng, văn phòng cấp ủy.
- Đối tượng kiểm tra là: Các tổ chức đảng bao gồm: chi bộ (chi bộ cơ sở,
chi bộ trong đảng bộ cơ sở, chi bộ trong đảng bộ bộ phận), đảng ủy bộ phận,
đảng ủy cơ sở; cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, thường trực cấp ủy các cấp; ủy ban
kiểm tra, các ban đảng, văn phòng cấp ủy; ban cán sự đảng, đảng đoàn; các tiểu
ban, hội đồng, tổ công tác do cấp ủy các cấp lập ra. Đảng viên, kể cả đảng viên là
cấp ủy viên, đảng viên giữ các cương vị lãnh đạo, quản lý của các tổ chức trong
hệ thống chính trị do cấp ủy quản lý.
- Nội dung kiểm tra là: việc thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ

Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các qui
định của Đảng đối với tổ chức đảng và đảng viên.
*Công tác giám sát của Đảng
Công tác giám sát của Đảng là việc các tổ chức đảng theo dõi, xem xét,
đánh giá hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên chịu sự giám sát trong việc
chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị của Đảng và
đạo đức, lối sống theo qui định của Ban Chấp hành Trung ương, kịp thời tác
động để mọi hoạt động đúng quĩ đạo, mục tiêu, yêu cầu đã được xác định, góp
phần phục vụ thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng đảng.
Theo khái niệm trên thì:
- Chủ thể giám sát là: các tổ chức đảng, bao gồm: chi bộ, đảng ủy bộ
phận, đảng ủy cơ sở; cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy các cấp; ủy ban kiểm tra, các
ban đảng, văn phòng cấp ủy.
- Đối tượng giám sát là: các tổ chức đảng và đảng viên, bao gồm: chi bộ,
đảng ủy bộ phận, đảng ủy cơ sở; cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, thường trực cấp
ủy các cấp; ủy ban kiểm tra, các ban đảng, văn phòng cấp ủy; ban cán sự đảng,
đảng đoàn; cấp ủy viên cùng cấp, đảng viên, kể cả đảng viên là cán bộ thuộc diện
cấp ủy cùng cấp quản lý.
- Nội dung giám sát là: việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ
Đảng, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và đạo đức, lối sống theo qui định của
Ban Chấp hành Trung ương.
1.1.2 Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng bộ xã, thị trấn
Chất lượng công tác kiểm tra, giám sát của đảng bộ là khái niệm chỉ mức
độ đúng đắn, chính xác của các yếu tố nên giá trị của công tác kiểm tra, giám sát:
giá trị đó thể hiện ở hiệu quả, tác dụng của công tác kiểm tra, giám sát; là nhân tố
quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kiểm tra, thể hiện vai trò lãnh đạo
của tổ chức đảng và hoạt động của UBKT; qua đó góp phần nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.
Kiểm tra, giám sát là việc làm thường xuyên của Đảng bộ, trực tiếp là của
cấp uỷ và của UBKT các cấp. Vì vậy, để công tác kiểm tra có chất lượng thì cấp

uỷ và UBKT các cấp phải chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra và
tổ chức thực hiện công tác kiểm tra một cách thường xuyên, có chất lượng và
hiệu quả cao.
Chất lượng công tác kiểm tra, giám sát của Đảng thể hiện thông qua việc:
chọn đúng đối tượng kiểm tra, giám sát (khi có dấu hiệu vi phạm); chấp hành
đúng nguyên tắc, quy định trong quá trình kiểm tra; kết luận rõ ưu điểm, khuyết
điểm, đúng đắn, tính chất, mức độ nguyên nhân vi phạm (nếu có); xử lý kết luận
được công minh, chính xác, kịp thời; phổ biến giáo dục chung và giáo dục đảng
viên vi phạm được sâu sắc. Qua đó góp phần củng cố Đảng, nâng cao năng lực
lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng và đảng viên.
Đối với Đảng Cộng sán Việt Nam, công tác kiểm tra, giám sát của các
đảng bộ xã, thị trấn, là một mắt xích quan trọng không thể thiếu trong việc thực
hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát của Đảng. Chất lượng công tác kiểm tra, giám
sát của đảng bộ xã, thị trấn góp phần hết sức quan trọng trong việc giữ vững nguyên
tắc lãnh đạo của Đảng, góp phần xây dựng Đảng bộ trong sạch vững mạnh, đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị trong giai đoạn cách mạng hiện nay.
1.2. Cơ sở chính trị, pháp lý
Đề án được thực hiện trên cơ sở các văn bản quy định của Đảng về công
tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong Đảng:
- Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, XI.
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương khoá X về
tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng.
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư BCH Trung ương Đảng (khoá XI) về
"Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay".
- Chỉ thị số 29- CT/TW, ngày 14/2/1998 của Bộ Chính trị khoá VIII về
tăng cường công tác kiểm tra của Đảng;
- Thông báo số 226-TB/TW ngày 03/3/2009 của Ban Bí thư Trung ương
về đổi mới nội dung tăng cường tuyên truyền, phổ biến công tác kiểm tra, giám
sát của Đảng.
- Quy định số 222-QĐ/TW, ngày 08/5/2009 của Ban Bí thư Trung ương

Đảng về chức năng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách tham mưu
giúp việc tỉnh ủy, thành ủy.
- Kết luận số 72-KL/TW, ngày 17/5/2010 của Bộ Chính trị “về Chiến
lược công tác kiểm tra, giám sát của Đảng đến năm 2020”.
- Quy định số 45-QĐ/TW, ngày 01/11/2011 của Ban Chấp hành Trung
ương về thi hành Điều lệ Đảng.
- Quyết định số 46-QĐ/TW, ngày 01/11/2011 của Ban Chấp hành Trung
ương về việc “ ban hành Hướng dẫn thực hiện các quy định về công tác kiểm tra,
giám sát và kỷ luật của Đảng trong Chương VII và Chương VIII Điều lệ Đảng
khóa XI”.
- Quy định 47-QĐ/TW, ngày 01/11/2011 của Ban Chấp hành Trung ương
về những điều đảng viên không được làm;
- Quyết định số 68-QĐ/TW, ngày 21/03/2012 của Ban Chấp hành Trung
ương ban hành Quy chế giám sát trong Đảng.
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lần thứ XIX
- Các nghị quyết, chỉ thị, hướng dẫn, tổng kết chuyên đề về công tác kiểm
tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong đảng của Trung ương, của Tỉnh ủy Hưng
Yên và của Huyện Tiên Lữ.
1.3 Cơ sở thực tiễn
- Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát, những yêu cầu đặt ra đối với việc
nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, giám sát của các đảng bộ xã, thị trấn ở
huyện Tiên Lữ tỉnh Hưng Yên là vấn đề cấp thiết hiện nay.
2. Mục tiêu của đề án
2.1 Mục tiêu chung:
Làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản và thực trạng công tác kiểm tra, giám
sát của các đảng bộ xã, thị trấn (ưu điểm, tồn tại hạn chế, nguyên nhân và bài học
kinh nghiệm). Từ đó giúp cho cấp uỷ, uỷ ban kiểm tra cơ sở cũng như đảng viên
trong các đảng bộ có nhận thức đầy đủ và đề ra các giải pháp thực hiện hiệu quả
hơn công tác kiểm tra, giám sát của của Đảng.
2.2 Mục tiêu cụ thể:

- Phân tích cơ sở lý luận, những quan niệm, quan điểm về công tác kiểm
tra, giám sát của Đảng.
- Nghiên cứu thực trạng công tác kiểm tra, giám sát của các đảng bộ xã,
thị trấn huyện tiên lữ, tỉnh Hưng Yên thời gian qua, trên cơ sở đó rút ra nguyên
nhân và bài học kinh nghiệm.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị cơ bản nhằm tiếp tục nâng cao chất
lượng công tác kiểm tra, giám sát của các đảng bộ xã, thị trấn trong thời gian tới.
- Làm cho tất cả các đảng bộ xã, thị trấn nhận thức sâu sắc hơn nữa ý
nghĩa, tấm quan trọng về công tác kiểm tra, giám sát. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo
và tổ chức thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát của Đảng, góp phần nâng cao
năng lực lãnh đạo của đảng bộ xã, thị trấn, xây dựng tổ chức đảng trong sạch
vững mạnh.
- Phấn đấu 95% trở lên các đảng ủy xã, thị trấn trong Huyện xây dựng và
hoàn thành kế hoạch KT, GS đã xây dựng toàn khóa và kế hoạch kiểm tra, giám
sát hàng năm.
- 100% các chi bộ trực thuộc đảng ủy xã, thị trấn hàng năm xây dựng được
chương trình kế hoạch kiểm tra, giám sát đảm bảo chất lượng.
- Hạn chế đơn thư tố cáo; giảm tỉ lệ tổ chức đảng và đảng viên vi phạm
phải kỷ luật đảng.
- Về công tác cán bộ: Phấn đấu 100% các đồng chí ủy viên UBKT đảng ủy
hàng năm được tập huấn nghiệp vụ kiểm tra, giám sát và đến năm 2019 đều có
trình độ Trung cấp lý luận chính trị.
3- Nội dung thực hiện của đề án
3.1 Bối cảnh thực hiện đề án:
Đề án được xây dựng trong điều kiện toàn Đảng, toàn dân kết thúc nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2010 - 2015) theo tinh thần Đại hội Đảng
các cấp đề ra; Toàn Đảng triển khai thực hiện cuộc vận động “Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Bộ Chính trị, Ban Bí thư, UBKT Trung
ương ban hành nhiều văn bản, quyết định, quy định, hướng dẫn về thi hành Điều
lệ Đảng, về công tác kiểm tra, giám sát và THKL trong Đảng và tiếp tục thực

hiện nghị quyết Trung ương 5 khóa X về tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
của Đảng… Nền kinh tế nước ta đang ngày càng hội nhập sâu rộng với nền kinh
tế thế giới và khu vực, bên cạnh những thuận lợi chúng ta cũng phải đối mặt với
nhiều khó khăn, thử thách như: tác động tiêu cực của khủng hoảng tài chính thế
giới, sự suy thoái nền kinh tế toàn cầu; diễn biến bất thuận của thời tiết; sự tác
động tiêu cực của mặt trái cơ chế thị trường
Huyện Tiên Lữ là một huyện thuần nông, kinh tế phát triển chủ yếu theo
lĩnh vức sản xuất nên việc chỉ đạo nhiệm vụ phát triển kinh tế khá ổn định. Địa
thế tương đối thuận lợi cho việc mở rộng các mối quan hệ với các đơn vị bạn.
Tuy nhiên, trong việc lãnh đạo phát triển kinh tế của các xã, thị trấn còn gặp một
số khó khăn nhất định ; là một huyện đồng bằng chiêm chũng, mưa bào gây úng
lụt làm thiệt hại đến sản xuất ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân. Dân số chủ
yếu là nông thôn thuần túy nên tư tưởng và nhận thức đôi lúc còn hạn chế. Địa
thế tiếp giáp với nhiều địa phương nên tình hình anh ninh trật tự an toàn xã hội
có lúc, có nơi còn phúc tạp.
Trong công tác kiểm tra, giám sát của Đảng bộ huyện có những yếu tố tác
động như sau:
Thuận lợi: nhìn chung trong những năm qua hoạt động công tác kiểm tra
của các đảng ủy xã, thị trấn luôn được sự quan tâm chỉ đạo của Ban thường vụ
Huyện ủy; cán bộ, đảng viên và nhân dân đa phần có ý thức chấp hành tốt chủ
trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi là cơ bản, trong công tác xây dựng
Đảng nói chung, công tác kiểm tra, giám sát của đảng bộ xã, thị trấn gặp không ít
khó khăn đó là: tác động không nhỏ tiêu cực của mặt trái cơ chế thị trường, tình
trạng vi phạm của tổ chức đảng và đảng viên ngày càng tinh vi và có tính chất
ngày càng phức tạp, một số tổ chức đảng ít quan tâm đến công tác kiểm tra, giám
sát nhất là những người đứng đầu tổ chức đảng. Đội ngũ cán bộ kiểm tra hạn chế
về trình độ, năng lực, nhất là thực hiện Nghị quyết số 11 của HĐND tỉnh Hưng
Yên, cán bộ của UBKT Đảng ủy hiện nay đều là mới được giao nhiệm vụ này
nên chưa có kinh nghiệm, chỉ có đồng chí phó chủ nhiệm chuyên trách đã thực

hiện nhiệm vụ này được một số năm nhất định, tuy nhiên lại không phải là công
chức xã nên việc tập trung cho công việc, việc chủ động học tập nâng cao trình
độ còn rất hạn chế; đối với 3 đồng chí ủy viên do phó các đoàn thể kiêm nhiệm
về trình độ chuyên môn, trình độ lý luận còn rất nhiều bất cập, nếu không được
đào tạo, bồi dưỡng khó có khả năng đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
Những điều kiện trên đã tác động trực tiếp đến hoạt động công tác kiểm
tra, giám sát của các đảng bộ xã, thị trấn huyện Tiên nữ, tỉnh Hưng Yên nói
chung và hoạt động công tác kiểm tra của các đảng bộ xã, thị trấn nói riêng.
3.2 Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát của các đảng bộ xã, thị trấn
huyện Tiên Lữ tỉnh Hưng Yên trong thời gian qua:
3.2.1- Khái quát một số nét về các đảng bộ xã, thị trấn huyện Tiên Lữ
tỉnh Hưng Yên.
- Về tình hình tổ chức đảng và đảng viên trong các đảng bộ xã, thị trấn
Huyện Tiên Lữ có 14 đảng bộ xã và 01 đảng bộ thị trấn, với tổng số 4176
đảng viên và 152 chi bộ trực thuộc. Ban chấp hành đảng bộ các xã, thị trấn có
khoảng 11- 15 ủy viên; Ban thường vụ đảng ủy gồm từ 3 - 5 đồng chí.
Những năm đầu nhiệm kỳ 2010-2015, Ủy ban kiểm tra đảng ủy các xã, thị
trấn gồm 5 đồng chí , trong đó đồng chí chủ nhiệm là ủy viên ban thường vụ,
thường trực đảng ủy hoặc đồng chí phó bí thư thường trực đảng ủy là chủ nhiệm;
01 đồng chí phó chủ nhiệm chuyên trách không thuộc chức danh cán bộ công
chức xã mà được hưởng phụ cấp với mức phụ cấp là 1,2 còn 3 đồng chí ủy viên
UBKT hầu hết là đảng ủy viên và là trưởng các đoàn thể. Từ năm 2014, thực
hiện Nghị quyết số 11/2013/NQ- HDND ngày 31/7/2013 của HĐND Tỉnh về
việc quy định chức danh, số lượng và mức phụ cấp đối với những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, khu phố theo nghị định số 29/2013/NĐ-
CP ngày 08/4/2013 của Chính phủ, Ủy ban Kiểm tra đảng ủy gồm 5 ủy viên cụ
thể: đồng chí Chủ nhiệm UBKT do đồng chí thường vụ Đảng ủy, Phó chủ tịch
HĐND xã kiêm; đồng chí phó chủ nhiệm chuyên trách vẫn giữ nguyên như trước
đây; các đồng chí ủy viên UBKT do các đồng chí phó các đoàn thể của xã kiêm.
3.2.2 Tình hình hoạt động và kết quả công tác kiểm tra, giám sát của các

đảng bộ xã, thị trấn (Từ 2010- 2015).
3.2.2.1 Kết quả đạt được:
* Trong công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy:
- Việc lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, đối với công tác KT, giám sát:
Đảng uỷ thực hiện khá nghiêm túc việc triển khai các quy định, quyết
định và hướng dẫn của UBKT Trung ương về công tác kiểm tra, giám sát như: tổ
chức triển khai, quán triệt quyết định số 46-QĐ/TW ngày 01/11/2011 của Bộ
Chính trị về hướng dẫn thực hiện các quy định về công tác kiểm tra, giám sát và
kỷ luật của Đảng trong chương VII và chương VIII Điều lệ Đảng (khoá XI);
hướng dẫn số 06- HD/UBKT TW ngày 20/6/2012 của Ủy ban Kiểm Tra trung
ương về thực hiện quy chế giám sát trong Đảng tới cán bộ đảng viên trong đảng
bộ.
Qua việc tổ chức triển khai, quán triệt NQ, các quy định của Bộ Chính trị
và các hướng dẫn của UBKT Trung ương về thực hiện công tác kiểm tra, giám
sát trong Đảng, nhận thức của các cấp uỷ, các tổ chức đảng và đảng viên được
nâng lên xác định rõ trách nhiệm và thẩm quyền trong công tác kiểm tra, giám
sát, nhất là các đ/c đứng đầu cấp uỷ.
Trong những năm qua, Đảng ủy các xã, Thị Trấn đã xây dựng được
phương hướng, nhiệm vụ và phân công cấp ủy viên cùng cấp thực hiện công tác
kiểm tra, giám sát đồng thời chỉ đạo, đôn dốc cấp ủy cấp dưới căn cứ vào chương
trình của Đảng uỷ và nhiệm vụ chính trị của chi bộ để xây dựng chương trình
kiểm tra, giám sát cho phù hợp.
- Việc thực hiện nhiệm vụ kiểm tra:
Căn cứ vào chương trình, kế hoạch kiểm tra đã xây dựng trong từng thời
gian, từ 2010- 2014, đảng uỷ các xã, hị Trấn đã tiến hành kiểm tra được 166 tổ
chức Đảng và 74 đảng viên là cán bộ thuộc diện đảng uỷ quản lý.
Nội dung kiểm tra: Tập trung chủ yếu việc lãnh đạo thực hiện chỉ thị 05
của Bộ chính trị về lãnh đạo bầu cử HĐND các cấp; triển khai, quán triệt, tổ
chức thực hiện nghị quyết Đại hội XI của Đảng, Nghị quyết Đại hội XVII của
Đảng bộ tỉnh, nghị quyết Đại hội XXIV của Đảng bộ huyện và nghị quyết Đại

hội của cấp mình; kiểm tra việc quản lý đất đai, thu- chi tài chính ở địa phương;
kiểm tra việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
(Số liệu như bảng số 1.3)
*Ưu điểm:
Nhìn chung các cuộc kiểm tra của Đảng ủy đều xây dựng được kế hoạch
và tổ chức thực hiện các cuộc kiểm tra tương đối đảm bảo về thời gian, tiến độ
theo kế hoạch; các cuộc kiểm tra đều do các đồng chí Thường vụ Đảng ủy làm
trưởng đoàn, nội dung các cuộc kiểm tra đã bám sát vào kế hoạch đã xây dựng
và nhiệm vụ chính trị của từng năm.
* Hạn chế:
Một số Đảng ủy xây dựng chương trình và tiến hành các cuộc kiểm tra
còn mang tính hình thức, nội dung kiểm tra dàn trải, chưa xuất phát từ yêu cầu,
nhiệm vụ chính trị của địa phương để lựa chọn nội dung kiểm tra, có cuộc kiểm
tra chưa đảm bảo theo quy trình, việc kiểm tra đảng viên thuộc đảng ủy quản lý
còn hạn chế, do vậy 100% các cuộc kiểm tra theo Điều 30 ĐLĐ không phát hiện
được tổ chức đảng và đảng viên nào vi phạm phải THKL mà chỉ phát hiện được
một số tổ chức Đảng và đảng viên còn có thiếu sót, khuyết điểm cần phải kiểm
điểm nghiêm túc rút kinh nghiệm. Đây là biểu hiện của việc chạy đua theo số
lượng để đạt được chỉ tiêu thi đua mà chưa hướng tới chất lượng công tác kiểm
tra .
- Việc thực hiện nhiệm vụ giám sát:
+ Giám sát thường xuyên: Đảng uỷ các xã, Thị Trấn phân công các đ/c uỷ
viên BTV, uỷ viên BCH phụ trách địa bàn, đơn vị, ngành để thực hiện nhiệm vụ
giám sát thường xuyên đối với tổ chức Đảng, cấp uỷ viên cùng cấp, cán bộ thuộc
diện cấp mình quản lý. Các đ/c được phân công đã chủ động thực hiện nhiệm vụ
giám sát, nắm bắt thông tin qua nhiều kênh để phản ánh với Thường trực, BTV
Đảng ủy để có biện pháp chỉ đạo góp phần ngăn ngừa những vi phạm xảy ra.
+ Giám sát chuyên đề: Sau khi triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội lần
thứ XI của Đảng và các quy định, hướng dẫn của UBKT Trung ương về thực hiện
công tác giám sát trong Đảng. Từ năm 2010 đến 2014 Đảng uỷ các xã, Thị Trấn

giám sát 102 tổ chức đảng và 115 đảng viên thuộc diện Đảng uỷ quản lý.
Nội dung giám sát: Giám sát việc thực hiện cuộc vận động học tập và làm
theo tấm gương đạo đức chủ tịch Hồ Chí Minh; Việc thực hiện nghị quyết Đại
hội Đảng các cấp, chấp hành nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng, chấp hành
quy chế làm việc của cấp uỷ cấp mình; việc xây dựng kế hoạch và thực hiện các
biện pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế sau kiểm điểm theo tinh thần nghị
quyết trung ương 4 ( Khóa XI) của Đảng và thực hiện chức trách nhiệm vụ được
giao của cán bộ, đảng viên.
(Số liệu tại bảng số 2.3)
*Ưu điểm:
Kết quả giám sát trên cho thấy: Nhận thức của cấp uỷ Đảng về công tác
giám sát có sự chuyển biến khá, số lượng các cuộc giám sát được tăng lên. Việc
xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát và thực hiện các cuộc giám sát nền
nếp hơn. Sau giám sát đã chỉ đạo khắc phục những thiếu sót, khuyết điểm, ngăn
ngừa kịp thời những vi phạm nảy sinh.
*Hạn chế:
Chất lượng một số cuộc giám sát còn thấp như: Nội dung giám sát chưa
phù hợp với chức năng của chi bộ; qua giám sát phát hiện vi phạm chuyển sang
kiểm tra DHVP đối với đảng viên là 5 đảng viên chiếm 4.34% và 03 tổ chức
đảng chiếm 2.94% so với tổng số TCĐ và đảng viên được giám sát là quá thấp.
Vì thông qua giám sát tổ chức đảng và đảng viên nhằm mục đích sơm phát hiện
những hạn chế thiếu sót, khuyết điểm của Tổ chức đảng và đảng viên từ khi còn
manh nha để kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh, khắc phục; cảnh báo, phòng ngừa,
ngăn chặn vi phạm; không để khuyết điểm trở thành vi phạm, vi phạm nhỏ trở
thành vi phạm lớn, vi phạm ít nghiêm trọng trở thành vi phạm nghiêm trọng.
Đây là vấn đề côt lõi, quan trọng nhất của công tác giám sát.
* Công tác kiểm tra, giám sát của UBKT các cấp.
- Kiểm tra đảng viên khi có DHVP: Từ 2010-2014 UBKT đảng uỷ kiểm
tra được 177 đảng viên. Trong số đảng viên được kiểm tra cấp uỷ cơ sở là 6
(chiếm 3.38%); chi uỷ viên là 41 (chiếm 23,16%) ; đảng viên không giữ chức vụ

là 130 ( chiếm 73,4%). Qua kiểm tra kết luận có vi phạm là 122 đảng viên chiếm
68,8% số đảng viên được kiểm tra; phải THKL là 67 đ/c chiếm 37,8% so với số
đảng viên vi phạm.
Nội dung vi phạm chủ yếu là: chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ,
đoàn kết nội bộ, thiếu trách nhiệm trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ
được giao, quản lý và sử dụng đất đai, cố ý làm trái các quy định của Nhà nước,
vi phạm nguyên tắc quản lý tài chính….
- Kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm:
Từ 2010 - 2014 UBKT Đảng uỷ các xã, thị Trấn kiểm tra được 63 tổ
chức. Qua kiểm tra kết luận số tổ chức đảng có vi phạm là 41 (chiếm 65 %);
không có tổ chức đảng nào vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật.
Nội dung vi phạm chủ yếu về: Thi hành Điều lệ Đảng, chấp hành NQ, CT của
Đảng, pháp luật của Nhà nước; ra nghị quyết và tổ chức thực hiện nghị quyết ở cấp
mình.
(Số liệu tại bảng số 3.3; 4.3)
* Ưu điểm: UBKT Đảng ủy đã xác định kiểm tra đảng viên và tổ chức
đảng cấp dưới khi có DHVP là nhiệm vụ trọng tâm của UBKT. Do đó UBKT
Đảng uỷ tập trung khảo sát, nắm bắt tình hình ở những vấn đề bức xúc, nổi cộm
có nhiều nguy cơ dẫn đến vi phạm như: việc quản lý, sử dụng đất đai, tài chính;
việc thực hiện nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng; việc thực hiện chức trách
nhiệm vụ được giao để xây dựng kế hoạch kiểm tra.
Các cuộc kiểm tra cơ bản đảm bảo đúng quy trình, qua kiểm tra tổ chức
đảng và đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm đã kết luận cụ thể rõ ràng có vi phạm
hay không vi phạm; vi phạm đến mức phải THKL thì đã THKL theo đúng quy
định Điều lệ Đảng do đó có tác dụng hạn chế, ngăn ngừa vi phạm.
* Hạn chế:
+ Nhận thức một số cấp uỷ và UBKT cơ sở về kiểm tra đảng viên và tổ
chức đảng cấp dưới khi có dấu hiệu vi phạm chưa đầy đủ. Nhiệm vụ kiểm tra tổ
chức đảng và đảng viên khi có DHVP là nhiệm vụ khó khăn, phức tạp, vì vậy có
Đảng ủy còn né tránh, thiếu kiên quyết. Có UBKT thực hiện quy trình kiểm tra

chưa đầy đủ, phương pháp tiến hành thiếu chặt chẽ
+ Tỉ lệ kiểm tra cấp ủy viên cùng cấp khi có DHVP còn hạn chế;
+ Tỉ lệ kiểm tra đảng viên mới kiểm tra được 0,74% và tổ chức đảng là
7,98% khi có DHVP ( Bảng số:4). Như vậy là chưa đạt chỉ tiêu thi đua (theo chỉ
tiêu thi đua do UBKT Huyện ủy giao phải thực hiện kiểm tra được 1% đảng viên
trở lên so với tổng số đảng viên trong Đảng bộ và 15% so với tổng số tổ chức
đảng trong Đảng bộ)
+ Từ 2010-2014 có 09 UBKT Đảng ủy không thực hiện được nhiệm vụ
kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên khi có DHVP: năm 2010 là 02 Đảng ủy; năm
2011 là 03 Đảng ủy; năm 2012 là 01 Đảng ủy; năm 2013 là 03 Đảng ủy
( Số liệu tổng hợp từ báo cáo hàng năm của UBKT Huyện ủy Tiên Lữ).
- Kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát
và thi hành kỷ luật trong Đảng.
* Kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới thực hiện nhiệm vụ kiểm tra:
Từ 2010- 2014 UBKT Đảng ủy cơ sở kiểm tra được: 231 tổ chức đảng
trong đó: Số TCĐ có chương trình KT,GS là 191 TCĐ chiếm 81,8%; Số tổ chức
đảng thực hiện tốt nhiệm vụ KT,GS là 164 tổ chức đảng chiếm 70,9% ; Số TCĐ
làm tốt việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác KT,GS là 160 TCĐ chiếm 69,3 %; Số
TCĐ chưa làm tốt việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác KT,GS là 71 chiếm 30,7%.
(Số liệu theo bảng 5.3)
* Kiểm tra việc THKL của tổ chức Đảng cấp dưới:
Từ 2010-2014 tổng số tổ chức đảng được kiểm tra là: 20 tổ chức Trong
đó số TCĐ được kiểm tra làm tốt việc THKL là 17 TCĐ chiếm 85%; số TCĐ
chưa làm tốt việc THKL do khi THKL không đúng nguyên tắc, thủ tục là 3 TCĐ
chiếm 15 % so với tổng số TCĐ được kiểm tra. Tổng số đảng viên bị THKL
trong mốc kiểm tra là 23 đảng viên: trong đó số đảng viên THKL đúng phương
hướng, phương châm, nguyên tắc, thủ tục là 22 đảng viên, chiếm 95,6%; số đảng
viên phải thay đổi hình thức kỷ luật do không tương xứng mức độ vi phạm là 01
đảng viên chiếm 4,4,%.
(Theo số liệu Bảng 6.3)

* Ưu điểm:
Qua kiểm tra tổ chức Đảng cấp dưới thực hiện nhiệm vụ kiểm tra cho
thấy: Đa số UBKT nhận thức được vai trò, vị trí của công tác kiểm tra nên đã
chủ động có kế hoạch, chương trình công tác kiểm tra ngay từ đầu năm. Hầu hết
các cuộc kiểm tra đảm bảo quy trình, thời gian.
- Việc THKL của các tổ chức Đảng được kiểm tra cơ bản thực hiện đúng
quy trình, bảo đảm phương hướng, phương châm, nguyên tắc, thủ tục, góp phần
giữ nghiêm kỷ luật của Đảng, có tác dụng giáo dục tốt.
* Hạn chế:
- Một số UBKT Đảng ủy khi xây dựng chương trình kiểm tra còn lúng
túng khi xác định mục đích, yêu cầu, nội dung kiểm tra. Do vậy có đơn vị xây
dựng nội dung kiểm tra còn nhầm sang nhiệm vụ khác không đúng với hướng
dẫn của UBKT Trung ương.
- Việc kiểm tra THKL: Hầu hết các UBKT Đảng ủy chưa tập trung kiểm
tra những tổ chức đảng có nhiều đảng viên vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật,
vì nội dung này phức tạp khó thực hiện dễ va trạm. Mà chỉ tập trung kiểm tra
những tổ chức đảng có đảng viên đã bị tra thi hành kỷ luật
- Việc lưu trữ hồ sơ các cuộc kiểm tra của một số đơn vị chưa đầy đủ,
thiếu khoa học, chưa đúng với hướng dẫn, quy định của UBKT Trung ương.
- UBKT thực hiên nhiệm vụ giám sát TCD và đảng viên
+ Giám sát thường xuyên:UBKT Đảng uỷ các xã, Thị Trấn phân công các
đ/c uỷ viên UBKT phụ trách địa bàn, đơn vị, ngành để thực hiện nhiệm vụ giám
sát thường xuyên đối với tổ chức Đảng, cán bộ thuộc diện cấp ủy mình quản lý.
Các đ/c được phân công đã chủ động thực hiện nhiệm vụ giám sát, nắm bắt
thông tin qua nhiều kênh, để phản ánh với UBKTĐảng ủy .
+ Giám sát chuyên đề: Sau khi triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội lần
thứ XI của Đảng và các quy định, hướng dẫn của UBKT Trung ương về thực hiện
công tác giám sát trong Đảng. Từ năm 2010 đến 2014 UBKT Đảng uỷ các xã, Thị
Trấn giám sát 167 tổ chức đảng và 210 đảng viên
thuộc diện Đảng uỷ quản lý.

Nội dung giám sát: Giám sát việc thực hiện việc học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Chủ Tịch Hồ Chí Minh; chấp hành nguyên tắc tổ chức và sinh
hoạt Đảng, chấp hành quy chế làm việc của cấp uỷ cấp mình; việc xây dựng kế
hoạch và thực hiện các biện pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế sau kiểm
điểm theo tinh thần nghị quyết trung ương 4 ( Khóa XI) của Đảng và thực hiện
chức trách nhiệm vụ được giao của cán bộ, đảng viên; giữ gìn phấm chất đạo
đức, lối sống.
(Theo số liệu bảng 7.3)
*Ưu điểm:
- Kết quả giám sát trên cho thấy: Nhận thức của UBKT Đảng ủy về công
tác giám sát có sự chuyển biến khá , số lượng các cuộc giám sát được tăng lên.
Việc xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát và thực hiện các cuộc giám sát
nền nếp hơn, nội dung giám sát đã lựa chọn những lĩnh vực trọng tâm ở địa
phươn để giám sát. Sau giám sát đã chỉ đạo khắc phục những thiếu sót, khuyết
điểm, ngăn ngừa kịp thời những vi phạm nảy sinh.
*Hạn chế:
Chất lượng một số cuộc giám sát còn thấp như:
Nội dung giám sát chưa phù hợp với chức năng của chi bộ; qua giám sát
phát hiện 13 đảng viên vi phạm chiếm 6.2% và chuyển sang kiểm tra DHVP la 9
đảng viên chiếm 4.3% so với tổng số đảng viên đươc giám sát. Đối với tổ chức
đảng qua giám sát phát hiện 2 tổ chức đảng vi phạm và chuyển sang kiểm tra
DHVP là 2 chiếm 1,2% so với tổng số tổ chức đảng được giám sát, qua đây cho
thấy việc phát hiện tổ chức đảng và đảng viên vi phạm đạt tỉ lệ quá thấp. Như
vậy hiệu quả của công tác giám sát chưa cao, vì mục đích của giám sát là sơm
phát hiện những hạn chế thiếu sót, khuyết điểm của Tổ chức đảng và đảng viên
từ khi còn manh nha để kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh, khắc phục; cảnh báo,
phòng ngừa, ngăn chặn vi phạm; không để khuyết điểm trở thành vi phạm, vi
phạm nhỏ trở thành vi phạm lớn, vi phạm ít nghiêm trọng trở thành vi phạm
nghiêm trọng .
Một số UBKT Đảng ủy còn xác định nhầm đối tượng giám sát đó là tiến

hành giám sát Ban chi ủy chi bộ là chưa đúng quy định.
- Thi hành kỷ luật trong Đảng:
Từ năm 2010-2014 Đảng ủy các xã, Thị Trấn luôn nhận thức sâu sắc việc
THKL là một nhiệm vụ của tổ chức đảng, làm tốt nhiệm vụ này sẽ tăng cường sự
đoàn kết, thống nhất trong đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của Đảng, đồng thời có tác dụng ngăn ngừa vi phạm, củng cố lòng tin của quần
chúng nhân dân với Đảng để thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ chính trị của địa
phương. Đảng ủy các xã, Thị Trấn đã lãnh đạo các tổ chức đảng và UBKT Đảng
ủy tham mưu giúp cấp ủy thực hiện nhiệm vụ THKL đảng viên theo phương
châm “Lấy giáo dục làm trọng và THKL là cần thiết”. Trong nhiệm kỳ qua số
tổ chức đảng bị THKL là: 2 tổ chức (trong đó khiển trách 2)). Đảng uỷ cơ sở ra
quyết định kỷ luật 2 tổ chức Đảng bằng hình thức khiển trách .
Nội dung vi phạm: việc ra Nghị quyết trái với quy định của pháp luật; việc
thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
Tổng số đảng viên phải THKL là 69; . Trong đó cấp uỷ viên bị THKL 28.
Số đảng viên bị THKL bằng các hình thức: khiển trách 56; cảnh cáo 13; Nội
dung vi phạm: chủ yếu chấp hành chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước; quản lý và sử dụng đất đai, thiếu trách nhiệm, đoàn kết nội bộ, vi
phạm chính sách dân số kế hoạch hóa gia đình ( sinh con thứ 3).
* Ưu điểm:
-Việc THKL tổ chức đảng và đảng viên vi phạm trong Đảng đã đạt được
mục đích, cơ bản thực hiện đúng quy trình, đảm bảo phương hướng, phương
châm, nguyên tắc, thủ tục; xử lý kỷ luật đúng thẩm quyền góp phần giữ nghiêm
kỷ luật Đảng nên đã có tác dụng thiết thực đối với phong trào của từng địa
phương.
- Về phương châm THKL: các tổ chức đảng đã quán triệt sâu sắc quan
điểm của Đảng là lấy giáo dục làm trọng và việc THKL là cần thiết, đồng thời
phải xử lý đúng người, đúng khuyết điểm vi phạm và kịp thời.
- Về nguyên tắc, thủ tục cơ bản thực hiện đầy đủ đúng quy định của Điều
lệ Đảng, quy trình hướng dẫn của UBKT Trung ương.

*Hạn chế:
- Còn một số tổ chức Đảng xem xét THKL đảng viên chưa kịp thời, còn để
kéo dài nhất là sau khi kiểm điểm, phân loại đảng viên cuối năm.
- Chưa thường xuyên làm tốt công tác giáo dục, rèn luyện đảng viên, việc
xử lý kỷ luật ở một số tổ chức đảng còn có trường hợp nương nhẹ.
- Giải quyết đơn thư tố cáo đối với đảng viên và tổ chức đảng
Giải quyết tố cáo là nhiệm vụ của cấp ủy, BTV cấp ủy, nhiệm vụ trực tiếp
và thường xuyên của UBKT các cấp được quy định tại Điều 32 Điều lệ Đảng.
* Đối với tố cáo đảng viên:
- 5 năm qua, từ 2010-2014 Ủy ban kiểm tra Đảng ủy đã nhận được 28 đơn
tố cáo đảng viên. Số đơn tố cáo phải giải quyết là 23 đơn với 23 đảng viên. Đã
giải quyết xong 23 đơn .
- Kết quả giải quyết:
+ Tố sai: 6
+ Tố đúng và đúng một phần: 6
+ Tố đúng có vi phạm: 6
+ Không có cơ sở kết luận: 5
Qua giải quyết phải THKL: 4 đảng viên; đã thi hành kỷ luật 4 đảng viên.
Nội dung đơn tố cáo chủ yếu về quản lý và sử dụng đất đai, việc chấp hành
nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng; có ý làm trái các quy định của Đảng, pháp luật
của Nhà nước; thiếu trách nhiệm trong việc thực hiện chức trách nhiệm vụ được giao.
* Đối với tổ chức Đảng: Trong 5 năm UBKT Đảng ủy các xã, Thị Trấn
không nhận được đơn nào tố cáo tổ chức Đảng. (Theo số liệu Bảng 8.3
*Ưu điểm:
- Qua bảng tổng hợp kết quả giải quyết đơn thư tố cáo đảng viên trên cho
thấy: UBKT Đảng ủy các xã, thị Trấn đã giải quyết theo đúng thẩm quyền và
quy định của Điều lệ Đảng. Qua giải quyết đã kết luận rõ đúng, sai đối với nội
dung tố cáo.
- Những nội dung vi phạm chủ yếu của đảng viên và tổ chức đảng thông
qua việc giải quyết tố cáo: vi phạm chấp hành NQ, CT của Đảng; về quản lý đất

đai, quản lý tài chính, thiếu trách nhiệm trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ
được giao.
*Hạn chế: việc giải quyết tố cáo của UBKT Đảng ủy các xã, Thị Trấn còn bộc
lộ một số tồn tại, hạn chế sau:
Thư nhất: việc tiếp nhận, nghiên cứu tóm tắt đơn để phân loại, xử lý, chuyển
đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc xây dựng kế hoạch giải quyết còn chậm
chưa đúng với thời gian quy định của Đảng về giải quyết tố cáo gây bức xúc cho người
đi tố cáo.
Thứ hai: Khi có đơn thuộc thẩm quyền phải giải quyết việc thực hiện quy trình
giải quyết đơn, việc hướng dẫn cho người bị tố cáo viết báo cáo giải trình còn lúng
túng. Công tác thẩm tra, xác minh còn hạn chế do vậy có những cuộc giải quyết tố
cáo kéo dài dẫn đến trong 5 năm qua số cuộc giải quyết tố cáo không đúng thời gian
quy định là 03 cuôc chiếm 13% trên tổng số đon phải giải quyết.
Thư ba: Công tác phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết
những đon có liên quan đến nhiều lĩnh vực còn rất nhiều hạn chế, nên đã bị ảnh hưởng
nhiều đến chất lượng và tiến độ giải quyết gây bức xúc trong nhân dân đặc biết là
người có đon tố cáo. Đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến có đơn vượt
cấp làm mất ổn định tình hình tại địa phương.
- Giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng của đảng viên
Từ 2010 – 2014 Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy không nhận được đơn khiếu nại
kỷ luật đảng nào.
- kiểm tra tài chính Đảng
Từ năm 2010-2014 UBKT đảng ủy chỉ thực hiện nhiệm vụ kiểm tra việc thu,
nộp, quản lý và sử dụng đảng phí, không tổ chức kiểm tra được cuộc nào về kiểm tra
tài chính đảng cùng cấp. Tổng số kiểm tra được 312 tổ chức với 8549 đảng viên về
thu, nộp, quản lý và sử dụng đảng phí .
Qua kiểm tra việc thu, nộp, quản lý và sử dụng đảng phí cho thấy ý thức
chấp hành nộp đảng phí của đảng viên tương đối tốt theo đúng quy định. Đa số
các tổ chức Đảng việc thu nộp sử dụng đảng phí đảm bảo theo quy định của
Đảng.

×