Tải bản đầy đủ (.docx) (116 trang)

Vận dụng phương pháp phát triển cộng đồng trong hỗ trợ người nghèo từ thực tiễn xã xuân phú, huyện thọ xuân, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (704 KB, 116 trang )

VIN HN LM
KHOA HC X HI VIT NAM
HC VIN KHOA HC X HI
TRNH VN ANH
Vận dụng phơng pháp phát triển cộng đồng
trong hỗ trợ ngời nghèo từ thực tiễn xã xuân phú
huyện thọ xuân, tỉnh thanh hóa
LUN VN THC S CễNG TC X HI
H NI - 2015
1
VIN HN LM
KHOA HC X HI VIT NAM
HC VIN KHOA HC X HI
TRNH VN ANH
Vận dụng phơng pháp phát triển cộng đồng
trong hỗ trợ ngời nghèo từ thực tiễnxã xuân
phúhuyện thọ xuân, tỉnh thanh hóa
Chuyờn ngnh : Cụng tỏc xó hi
Mó s : 60 90 01 01
LUN VN THC S CễNG TC X HI
NGI HNG DN KHOA HC
PGS.TS. PHM HU NGH
H NI - 2015
2
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được
thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Phạm Hữu Nghị.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này
trung thực.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên


Trịnh Văn Anh
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình làm luận văn, tôi xin gửi lời cảm ơn tới PGS.TS. Phạm Hữu
Nghị, là người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài này.
Tôi chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Ban Chủ nhiệm và tất cả các thầy, cô
trong Khoa Công tác xã hội- Học viện Khoa học xã hội Việt Nam đã trang bị kiến
thức và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập và thực hiện luận văn
tại Học viện.
Tôi trân trọng cảm ơn lãnh đạo UBND xã Xuân Phú, huyện Thọ Xuân, tỉnh
Thanh Hóa đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành việc thu thập
số liệu phục vụ luận văn này.
Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới những người thân trong gia đình,
bạn bè đã luôn bên cạnh quan tâm, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Xin chân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 7 năm 2015
Trịnh Văn Anh
MỤC LỤC
5
DANH MỤCCHỮ VIẾT TẮT
BHYT Bảo hiểm y tế
CDF Quỹ phát triển xã
CSHT Cơ sở hạ tầng
CT-DA Chương trình dự án
CTXH Công tác xã hội
CT 135 Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế-xã hội các xã đặc biệt
khó khăn (theo Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày
31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ)
CT 30a Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61
huyện nghèo (theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày

27/12/2008 của Chính phủ), hiện nay là 62 huyện do chia tách
địa giới hành chính
CT NTM Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng Nông thôn mới
giai đoạn 2010-2020 (theo Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày
4/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ)
DTTS Dân tộc Thiểu số
ĐBKK Đặc biệt khó khăn
FFS Lớp học hiện trường
HTSX Hỗ trợ sản xuất
KT-XH Kinh tế - Xã hội
LĐ-TBXH Bộ lao động – Thương binh và xã hội
LKH Lập kế hoạch
NN&PTNT Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
PRA Đánh giá nhanh có sự tham gia của cộng đồng
PSARD Chương trình Cải thiện Dịch vụ Công trong Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn
PRPP Dự án “Hỗ trợ thực hiện Nghị quyết 80/NQ-CP về định hướng
giảm nghèo bền vững (2011-2020) và Chương trình mục tiêu
quốc gia về giảm nghèo bền vững (2012-2015)”
6
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1
Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo xã Xuân Phú trong 3 năm 2011 – 2013
Bảng 2 Trình độ học vấn của chủ hộ nghèo, cận nghèo tại xã Xuân Phú
Bảng 3 Cơ cấu nghề nghiệp tại các hộ nghèo xã Xuân Phú
Bảng 4 So sánh mức thu nhập và chi tiêu của hộ bình thường và hộ nghèo
Hình 1
Nguyên nhân nghèo kinh niên
Hình 2 Qui trình cho vay hộ nghèo của NHCSXH
Hộp 1

Mô hình hỗ trợ trọn gói gắn với cam kết thoát nghèo trong dự án PRPP
Hộp 2 “Tâm lý muốn nghèo” còn nặng nề - hệ lụy không mong muốn của
chính sách
Hộp 3
Hộp 3: Chênh lệch về tiếp cận y tế giữa người nghèo ở miền núi và ở
miền xuôi
7
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Xã hội hiện đại con người đạt được nhiều thành tựu trên tất cả các lĩnh vực
kinh tế, văn hóa, xã hội, đời sống con người ngày càng được đảm bảo. Song thực tế
hiện nay là nghèo đói vẫn còn tồn tại, thậm chí quy mô và mức độ của nó ngày càng
lớn, phạm vi ngày càng mở rộng, kể cả những quốc gia có nền kinh tế phát triển cao.
Nghèo đói gia tăng đã cản trở đến mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội, những bất ổn về
quan hệ xã hội trong phạm vi từng quốc gia nói riêng và thế giới nói chung. Trong bản
nghiên cứu có tựa đề: “Duy trì tiến bộ con người: giảm bớt tổn thương và xây dựng
khả năng phục hồi” của UNDP 7/2014, báo cáo đã đưa ra bức tranh tổng thể về
những gian nan của cuộc chiến chống đói nghèo trên phạm vi quốc tế.Theo cách
tính diện nghèo dựa vào thu nhập từ trước tới nay, trên hành tinh hiện có 1,2 tỷ
người sống với mức bằng hoặc dưới 1,25 USD/ngày. Tuy nhiên theo Chỉ số tính
diện nghèo đa chiều của UNDP, trên thế giới có tới 1,5 tỷ người sống ở 91 nước
đang phát triển được xếp là diện nghèo căn cứ vào tình trạng thiếu thốn và không
được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc y tế, giáo dục và không có các tiêu chuẩn sống
tối thiểu và có tới 800 triệu người có thể trở lại mức nghèo do hoàn cảnh sống thay
đổi hoặc gặp rủi ro. Rất nhiều người cũng chịu cảnh khó khăn do những tổn thương
phát sinh trong cuộc sống. Một trong những nguyên nhân phổ biến nhất dẫn đến
nghèo đói là nạn thất nghiệp đi kèm với tình trạng tội phạm gia tăng, bạo lực, sử
dụng ma túy và tự tử, ngoài ra còn có thảm họa thiên nhiên, biến đổi khí hậu hay
các cuộc khủng hoảng tài chính. Để bảo đảm trợ cấp xã hội tối thiểu cho những
người nghèo nhất thế giới thì nền kinh tế thế giới cần có tốc độ tăng trưởng tối thiểu

là 2%.
Giảm nghèo và cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người dân là chủ
trương lớn của Đảng, Nhà nước Việt Nam nhằm góp phần thu hẹp khoảng cách
chênh lệch về mức sống giữa các nhóm dân cư, giữa nông thôn và thành thị, giữa
các vùng, các dân tộc; đồng thời thể hiện quyết tâm trong việc thực hiện Mục tiêu
Phát triển Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc. Thành tựu của Việt Nam về giảm
nghèo trong hai thập kỷ qua rất lớn và được cộng đồng quốc tế ghi nhận, đánh giá
cao. Mức độ giảm nghèo nhanh của Việt Nam được thể hiện một cách rõ ràng kể cả
8
khi sử dụng nhiều cách tiếp cận khác nhau để đánh giá và theo dõi sự tiến bộ - cho
dù là đánh giá theo chuẩn nghèo quốc gia hay sử dụng các chuẩn nghèo so sánh của
quốc tế (bình quân đầu người 1,25 USD và 2 USD/ngày). Nếu sử dụng chuẩn nghèo
chi tiêu “dựa theo nhu cầu cơ bản” do Ngân hàng Thế giới (WB) và Tổng cục
Thống kê (TCTK) đề xuất, tỉ lệ nghèo đã giảm từ 58% vào năm 1993 xuống 9,6%
vào năm 2012. Số lượng tuyệt đối về người nghèo sống ở Việt Nam cũng đã giảm
mạnh. Nếu sử dụng chuẩn nghèo theo thu nhập của Chính phủ giai đoạn 2011 đến
2013, tỷ lệ hộ nghèo của cả nước cũng giảm rõ rệt, từ 11,76% (2011) xuống còn
9,6% (2012) và 7,8% (2013), ước thực hiện năm 2014 là 5,8-6%. Với tốc độ giảm
nghèo này, chắc chắn tỷ lệ hộ nghèo cả nước sẽ đạt mục tiêu Quốc hội đề ra là còn
dưới 5% vào cuối năm 2015.
Mặc dù Việt Nam đã đạt được những thành tựu ấn tượng về giảm nghèo trong
hai thập kỷ qua, song đang phải đối mặt với một số thách thức lớn trong việc duy trì
tiến độ giảm nghèo trong thập niên mới, đó là: Nghèo tập trung ở nhóm đồng bào
dân tộc thiểu số và một số vùng miền núi; Khoảng cách giàu - nghèo có xu hướng
gia tăng;Một số dạng rủi ro có xu hướng gia tăng như việc làm, tác động của biến
đổi khí hậu; tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu, các rủi ro trong cuộc sống…
dẫn đến giảm nghèo thiếu bền vững; và tăng trưởng kinh tế đóng vai trò động lực
chính của giảm nghèo đã có xu hướng chậm lại rõ ràng.Tại Kỳ họp thứ 7 Quốc hội
khóa XIII, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã trình Quốc hội Báo cáo giám sát chuyên
đề về “Việc thực hiện chính sách, pháp luật về giảm nghèo, giai đoạn 2005 - 2012”

(Số 660/BC-UBTVQH13 ngày 19/5/2014). Trong đó, đã nêu vai trò quan trọng của
việc huy động, bố trí và sử dụng nguồn lực trong lĩnh vực giảm nghèo, đồng thời
chỉ ra một số tồn tại, hạn chế trong lĩnh vực này. Báo cáo đã kiến nghị với Quốc hội
“Phân bổ ngân sách cho các chính sách giảm nghèo trực tiếp và Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo theo hướng gắn với mục tiêu cụ thể và kết quả đầu ra; rà
soát, sắp xếp các Chương trình mục tiêu quốc gia theo hướng lồng ghép các chính
sách và nguồn lực để tăng tính hiệu quả của chính sách giảm nghèo”
Xuân Phú là một xã miền núi nằm ở phía tây nam của huyện Thọ Xuân, tỉnh
Thanh Hóa có tổng diện tích tự nhiên là 3.180.92 ha, trong đó đất sản xuất nông
nghiệp là 679.31 ha, đất lâm nghiệp là 1.970.77 ha. Toàn xã có 1.900 hộ và 7.965
9
nhân khẩu, gồm 3 dân tộc anh em sinh sống là dân tộc Kinh, Mường, Thái. Trong
đó người dân tộc tiểu số là 1235 hộ, chiếm 65 %; Tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo đang
còn rất cao, trong đó hộ nghèo là 569 hộ chiếm 29.95%, hộ cận nghèo là 318 hộ
chiếm 16.74%. Xã có địa hình chủ yếu là đồi núi cao, dốc, đất đai cằn cổi nên việc
phát triển kinh tế của bà con nhân dân gặp rất nhiều khó khăn, thu nhập chủ yếu của
nhân dân lại dựa vào nông nghiệp với cây mía đường, cây luồng là cây chủ lực.
Ngoài lĩnh vực nông nghiệp, các ngành nghề khác ở xã rất manh mún, nhỏ lẻ. Do
đó việc nâng cao chất lượng thu nhập cải thiện cuộc sống cho hộ nghèo là rất khó
khăn. Bên cạnh đó kinh tế chủ yếu làm nghề nông nghiệp nhỏ lẻ, nghèo nàn - lạc
hậu, cơ sở vật chất, kết cấu hạ tầng còn kém, giao thông đi lại, hoạt động buôn bán
còn gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa sự nhận thức trong dân còn hạn chế khiến cho
công cuộc vươn lên làm kinh tế giảm nghèo chưa thực sự như mong muốn.Trong
khi đó đó nhà nước cũng quan tâm đến đời sống nhân dân thông qua hỗ trợ các
chính sách, chương trình dự án. Dự án “Hỗ trợ thực hiện Nghị quyết 80/NQ-CP về
định hướng giảm nghèo bền vững (2011-2020) và Chương trình mục tiêu quốc gia
về giảm nghèo bền vững (2012-2015)” (gọi tắt là Dự án hỗ trợ giảm nghèo PRPP)
do Chương trình phát triển của Liên hợp quốc (UNDP) và Chính phủ Ai Len hỗ trợ
được triển khai tại Thanh Hóa trong đó các xã Xuân Phú (Thọ Xuân) là một cơ hội
cũng như động lực giúp cho người dân nơi đây tiếp cận với các nguồn lực để sớm

vươn lên thoát nghèo bền vững.
Thực tế hiện nhiều chương trình, dự án Phát triển cộng đồng nhằm xóa đói
giảm nghèo cho người dân vẫn chưa thực sự hiệu quả và bền vững bởi thiếu đội ngũ
tác viên cộng đồng và phương pháp thực hiện phù hợp. Từ thực tiễn và lý luận nêu
trên, tác giả chọn đề tài “Vận dụng phương pháp phát triển cộng đồng trong hỗ
trợ người nghèo từ thực tiễn xã Xuân Phú, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh
Hóa”để làm luận văn tốt nghiệp. Với mong muốn áp dụng phương pháp phát triển
cộng đồng trong việc trợ giúp các đối tượng nghèo đói giải quyết khó khăn, hướng
đến thoát nghèo bền vững.
2.Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu về nghèo đói, công tác xóa đói giảm nghèo và lồng ghép phương
pháp phát triển cộng đồng đối với người nghèođã thu hút nhiều nhà nghiên cứu, các
10
tổ chức phi chính phủ, các học giả trong và ngoài nước. Trong phạm vi nghiên cứu
luận văn này, tác giả lựa chọn và phân tích một số công trình nghiên cứu, bài viết,
tạp chí trong nước tiêu biểu.
- Báo cáo “Khởi đầu tốt nhưng chưa phải đã hoàn thành: Thành tựu ấn tượng
của Việt Nam trong giảm nghèo và những thách thức” của World Bank (2012). Báo
cáo đã đánh giá những thành tựu nổi bật của Việt Nam trong công tác giảm nghèo
trong 20 năm. Tỉ lệ nghèo ở Việt Nam đã giảm từ gần 60% đầu năm 1990 xuống
còn 20,7% năm 2010, ngoài ra còn đạt được những thành tựu ấn tượng trong giáo
dục và y tế, tỉ lệ học sinh ở bậc tiểu học của người nghèo đạt mức hơn 90% và bậc
trung học cơ sở là 70%. Tuy nhiên báo cáo cũng chỉ ra tăng trưởng đang suy giảm
trong những năm gần đây do các bất ổn vĩ mô và các cú sốc từ bên ngoài, bất bình
đẳng ra tăng, nghèo trong nhóm dân tộc thiểu số vẫn cao và khó xóa bỏ. Người
nghèo dân tộc vẫn chiếm tỉ lệ cao gần 50% số người nghèo năm 2010, họ tiếp tục
sinh sống ở các vùng sâu, vùng xa và những vùng cao nơi năng suất lao động thấp.
Đồng thời báo cáo cũng đưa ra giải pháp là phải thực hiện mô hình trăng trưởng
mang lại lợi ích cho mọi người dân, bằng cách mở rộng đầu tư vào khu vực nông
thôn, lĩnh vực sản xuất và các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

- Báo cáo tổng hợp nghiên cứu “Theo dõi nghèo theo phương pháp cùng tham
gia tại một số cộng đồng dân cư nông thôn Việt Nam, 2007-2011” do Oxfam và
ActionAid cùng thực hiện 5/2012. Đây là một dự án được triển khai từ năm 2007
sau khi Việt Nam chính thức là thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO).
Điều này đã mang đến nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra nhiều rủi ro, thách thức đặc
biệt cho nhóm người nghèo và dễ bị tổn thương. Nghiên cứu thực hiện lặp lại của
600 hộ tại 7 tỉnh gồm Hà Giang, Lào Cai, Điện Biên, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng
Trị, Đắk Lắk, Ninh Thuận, Trà Vinh. Thông tin hàng năm còn được thu thập từ hơn
500 phỏng vấn sâu, 190 cuộc thảo luận nhóm với khoảng 1000 người dân (người
lớn và trẻ em), và cả cán bộ thôn, xã, huyện. Điểm nổi bật của báo cáo là những
thành tựu trong giảm nghèo nông thôn Việt Nam hiện nay, tỉ lệ hộ nghèo tiếp tục
giảm. Hệ thống an sinh xã hội đang hướng tới người nghèo dễ bị tổn thương và
cung cấp hỗ trợ quan trọng để thoát nghèo. Tuy nhiên báo cáo cũng đã chỉ ra dù có
nhiều tiến bộ, giảm nghèo vẫn là một ưu tiên cấp thiết, số người nghèo ở nông thôn
11
giảm nhưng không đều. Nghèo kinh niên tập trung hơn đặc biệt là tại các dân tộc
thiểu số. Một số giải pháp được gợi mở đó là hộ gia đình cần có nhiều lựa chọn để
thoát nghèo. Thêm vào các cơ hội sinh kế và đa dạng hóa cây trồng, tiếp cận dịch
vụ khuyến nông, giáo dục chất lượng và giá cả hợp lý, di chuyển lao động và di cư
là những con đường quan trọng thoát nghèo đồng thời khuyến khích cải cách kinh tế
và hiện đại hóa ở Việt Nam. Ý kiến của người dân cần được lắng nghe hơn trong
việc xây dựng các chiến lược tăng trưởng mang tính bền vững, bình đẳng và chất
lượng.
- Báo cáo tổng hợp nghiên cứu “Khuyến nông và giảm nghèo ở đồng bào dân
tộc thiểu số: Những lựa chọn chiến lược” thuộc dự án “Theo dõi và Phân tích
Chính sách Giảm Nghèo” – Oxfam – 3/2015. Báo cáo đã chỉ ra cần ưu tiên “khuyến
nông sinh kế” bởi “Khuyến nông sinh kế” hướng đến đảm bảo an ninh lương thực
và nâng cao thu nhập cho người dân ở các cộng đồng nghèo (nhất là ở vùng miền
núi DTTS), dựa trên gắn kết khuyến nông với các hỗ trợ sinh kế, tư vấn, thúc đẩy và
cùng làm việc tại chỗ với người dân. Bên cạnh đó việc áp dụng phương pháp

khuyến nông phù hợp với đồng bào dân tộc cụ thể: Cách tiếp cận “tiểu dự án”(gồm
một tập hợp các hoạt động khuyến nông và hỗ trợ sinh kế gắn kết đồng bộ, với mục
tiêu, thời gian và nguồn lực cụ thể) đã được áp dụng khá phổ biến ở các thôn bản
DTTS trong các dự án tài trợ. Mỗi thôn bản DTTS là một thực thể xã hội riêng biệt.
Do đó, các“tiểu dự án” giúp người nghèo DTTS tiếp cận có hiệu quả hơn với
khuyến nông, do được tổ chức phù hợp với nhu cầu, điều kiện và tập quán sản xuất,
văn hóa tộc người, thúc đẩy vai trò của những người tiên phong, phát huy vai trò
tích cực của các mối liên kết xã hội và các kênh lan tỏa nông dân – nông dân trong
từng thôn bản dân tộc thiểu số; Lớp học hiện trường (FFS), nhằm chuyển từ dạy
kiến thức sang dạy kỹ năng theo nhu cầu của nông dân, có thể gắn với xây dựng mô
hình, là một phương pháp khuyến nông hiệu quả với người nghèo DTTS, như đã
được chứng minh tại tỉnh Hòa Bình và Cao Bằng. Nhiều giảng viên FFS là cán bộ
khuyến nông, cán bộ thú y xã được người dân đánh giá cao do có kinh nghiệm thực
tế, biết điều chỉnh bài giảng phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.
- Nghiên cứu “Đánh giá tác động của quỹ hỗ trợ phát triển xã (CDF) trong
chương trình PSARD tại Hòa Bình” của cơ quan hợp tác phát triển Thụy Sỹ (SDC)
12
– 2014. Quỹ hỗ trợ phát triển xã (CDF) là nguồn vốn đầu tư phân cấp trọn gói cho
cấp xã, nhằm chủ động thực hiện một số hạng mục nhỏ và đơn giản theo nhu cầu
với sự tham gia, đóng góp, thực hiện của người dân. Năm 2011-2012, quy mô CDF
tại Hòa Bình là 200 triệu/xã, năm 2013 là 250 triệu/xã và năm 2014 là 300 triệu/xã.
Riêng năm 2014, 26 xã làm tốt còn nhận được thêm nguồn thưởng từ quỹ dự phòng
với tổng số tiền thưởng năm 2014 là 6,1 tỷ. Điểm nổi bật trong thực hiện quỹ CDF
được báo cáo chỉ ra đó là vai trò của người dân và cộng đồng được đề cao trong quá
trình thực hiện kinh tế xã hội tại địa phương. Công trình CDF do xã làm chủ đầu tư
thực sự, với nguồn vốn từ CDF, các xã được làm chủ đầu tư thực sự, được hoàn
toàn chủ động từ khâu lập kế hoạch, thiết kế, lập dự toán, cho tới việc theo dõi,
giám sát tiến độ thi công, thanh quyết toán tại Kho bạc; Công trình CDF xuất phát
từ nhu cầu ưu tiên của người dân qua quá trình LKH có sự tham gia từ thôn xóm.
Theo quy định của Sổ tay CDF, các hoạt động sử dụng nguồn quỹ CDF phải có

trong bản kế hoạch PT KT-XH hàng năm, đảm bảo có sự tham gia của người dân từ
khâu lập kế hoạch hoạt động; người dân tự bàn bạc, thống nhất về số lượng và hình
thức đóng góp (chủ yếu bằng công lao động). Sổ tay CDF quy định mức đóng góp
của cộng đồng hoặc người hưởng lợi tối thiểu 30% đối với CSHT nhỏ và tối thiểu
50% đối với một số hoạt động HTSX như mua máy móc, mua giống mới. Sau khi
được xã thông báo nguồn CDF hỗ trợ cho xóm, người dân trong xóm tự bàn bạc
hình thức và số lượng đóng góp bằng công lao động hoặc hiến đất, khai thác vật liệu
địa phương làm công trình; Cộng đồng thôn xóm, nhóm thợ tại địa phương trực tiếp
thi công.
- Nghiên cứu “Huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực giảm nghèo” của Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội (Bộ LĐ-TBXH), tổ chức Oxfam và Ủy ban về
các vấn đề xã hội của Quốc hội (cụ thể là Vụ các vấn đề xã hội) – 3/2015. Báo cáo
chỉ ra rằng Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vữngthiếu khung kết
quả. Văn kiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, và văn kiện
của các Chương trình thành phần như 30a và 135, đều có “mục tiêu chung”, “mục
tiêu cụ thể”, nhưng còn thiếu các “kết quả” (thành tựu trung gian trực tiếp. Do
Khung kết quả không được thiết kế cùng lúc với xây dựng văn kiện chương trình,
nên đến thời điểm hiện tại dù đã gần hết thời gian thực hiện của giai đoạn 2011-
13
2015 mà CTMTQG GNBV (và nhiều CTMTQG khác) vẫn chưa thể công bố khung
kết quả phục vụ giám sát và đánh giá. Nguồn lực cấp cho các chương trình dự án
thấp hơn rất nhiều so với phê duyệt. Nguồn lực chồng chéo khó lồng ghép, ở cấp vĩ
mô, nguyên nhân chính khó lồng ghép nguồn lực giảm nghèo là do ở cấp Trung
ương ban hành quá nhiều chính sách theo ngành dọc. Giải pháp khả dĩ là thiết kế
chính sách hỗ trợ “tích hợp theo địa bàn” thay vì các chính sách hỗ trợ “riêng lẻ
theo ngành dọc”. Còn ở cấp vi mô, đổi mới LKH PT KT-XH cấp xã theo phương
pháp có sự tham gia - làm nền tảng chung cho việc lồng ghép các can thiệp cụ thể từ
các nguồn vốn, chưa có qui định thể chế hóa, nguồn lực chủ yếu tập trung vào lĩnh
vực xây dựng cơ bản mà ít chú trọng đến hợp phần sản xuất. Công tác giám sát
đánh giá sử dụng nguồn lực vẫn còn nhiều hạn chế. Tất cả các yếu tố trên dẫn đến

công tác giảm nghèo chưa đạt được hiệu quả như mong muốn, người dân được
hưởng nhiều chương trình hỗ trợ giảm nghèo, thoát nghèo nhưng thực tế không
được cải thiện.
Như vậy thông qua các nghiên cứu đánh giá về công tác xóa đói giảm nghèo ta
thấy được những thành tựu trong công cuộc xóa đói giảm nghèo mà Đảng và nhà
nước đã đạt được trong suốt thời gian qua. Đời sống của người dân nhất là người
nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số đã được cải thiện theo hướng tốt lên. Song vẫn tồn
tại những bất hợp lý từ chính những chính sách hỗ trợ đang thực hiện, những bất
lợi, rào cản khiến người nghèo khó vươn lên. Qua các nghiên cứu đã khái quát về
hiện trạng nghèo của nước ta, những cơ hội và thách thức trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu luận văn
 Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng nghèo, nguyên nhân cản trở việc thoát
nghèo của các hộ nghèo tại xã Xuân phú.Những điểm nổi bật trong việc áp dụng
phương pháp phát triển cộng đồng trong hỗ trợ đối với người nghèo tại địa bàn
nhằm giúp cộng đồng giải quyết khó khăn vươn lên thoát nghèo và hướng đến sự
phát triển bền vững.
 Nhiệm vụ nghiên cứu
14
-Hệ thống hoá cơ sở lý luận liên quan đến phát triển cộng đồng
-Xác định phương pháp phát triển cộng đồng sử dụng trong nghiên cứu
-Thu thập các thông tin liên quan đến địa bàn nghiên cứu, thực trạng nghèo của

- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng vai trò của tác viên cũng như việc áp dụng
phương pháp phát triển cộng đồng trong hỗ trợ giảm nghèo tại xã Xuân Phú.
4. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
Vận dụng phương pháp phát triển cộng đồng trong hỗ trợ người nghèo từ thực
tiễn xã Xuân Phú, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
 Khách thể nghiên cứu

- Các gia đình hộ nghèo tại các thôn của xã Xuân Phú
- Dự án “Hỗ trợ thực hiện Nghị quyết 80/NQ-CP về định hướng giảm nghèo
bền vững (2011-2020) và Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững
(2012-2015)”–Gọi tắt là dự án PRPP
- Vai trò của phương pháp phát triển cộng đồng trong việc trợ giúp các hộ
nghèo tại xã.
 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu về giảm nghèo và phương pháp phát triển cộng
đồng có rất nhiều khía cạnh, yếu tố khác nhau. Nhưng do hạn chế về thời gian và kiến
thức, cho nên luận văn chỉ tập trung đi sâu vào nghiên cứu một số nội dung: lý luận
về phương pháp phát triển cộng đồng; thực trạng nghèo và giải pháp vận dụng
phương pháp phát triển cộng đồng tại xã Xuân Phú.
- Phạm vi không gian nghiên cứu: Nghiên cứu trên các các hộ nghèo tại 13
thôncủa xã Xuân Phú
-Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 2 năm 2015 đến tháng
08 năm 2015.
15
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài áp dụng các phương pháp nghiên cứu thuộc lĩnh vực khoa học xã
hội và phương pháp nghiên cứu liên ngành, với các phương pháp cụ thể như
sau:
 Phương pháp luận
Nghèo là vấn đề xã hội đa dạng và phức tạp liên quan đến nhiều yếu tố, thành
phần xã hội, điều kiện kinh tế - văn hoá - xã hội và bối cảnh lịch sử khác nhau. Việt
Nam là một trong những trường hợp đặc biệt của sự chuyển hóa xã hội phức tạp bởi
sự tác động tương hỗ giữa chính sách tăng trưởng và chính sách chống đói nghèo.
Vì vậy, để nghiên cứu vấn đề này có hiệu quả, tác giả đã vận dụng một số quan
điểm của triết học Mác-LêNin làm cơ sở phương pháp luận khoa học cho đề tài, đó
là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Phương pháp duy vật biện chứng coi một sự vật hay một hiện tượng trong trạng

thái luôn phát triển và xem xét nó trong mối quan hệ với các sự vật và hiện tượng
khác.Phương pháp duy vật lịch sử đòi hỏi khi nghiên cứu vấn đề nghèo, phải đặt
chúng trong những bối cảnh lịch sử cụ thể và trên những địa bàn, vùng lãnh thổ cụ
thể. Nghèo chỉ được xem xét một cách toàn diện, đầy đủ khi chúng được đặt trong
một hoàn cảnh lịch sử cụ thể với những địa phương nhất định. Đối với Việt Nam
chính sách, chương trình hỗ trợ giảm nghèo được đặt trong bối cảnh đất nước đang
quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội với nhiều cơ hội và thách thức. Trong khuôn khổ
nghiên cứu tiếp cận đánh giá về vận dụng phương pháp phát triển cộng đồng cần
đứng trên góc độ thực hiện để thấy được đặc điểm cũng như vai trò của phát triển
cộng đồng.
 Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
 Phương pháp phân tích tài liệu
Nghiên cứu và phân tích các tài liệu có liên quan như các báo cáoxóa đói giảm
nghèo của Sở Lao động - Thương binh & Xã hội tỉnh Thanh Hóa, báo cáo về tình hình
phát triển kinh tế xã hội qua các năm của xã Xuân Phú, báo cáo về kết quả các chương
trình hỗ trợ giảm nghèo của xã Xuân Phú. Các văn bản pháp lý, tài liệu từ các nguồn
sách báo, báo điện tử, công trình nghiên khoa học của nhiều tác giả liên quan đến lĩnh
vực nghiên cứu.v.v.
16
n =
n =
= 141 mẫu
 Phương pháp bằng trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi
Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên, với những tiêu chí và
khoảng cách phù hợp với nội dung nghiên cứu.
- Đối tượng: Những hộ gia đình thuộc diện nghèo tại xã Xuân Phú, huyện Thọ
Xuân, tỉnh Thanh Hóa
- Dung lượng mẫu:
Áp dụng công thức lấy mẫu sau:
N x t

2
x 0,25
N x ε
2
+t
2
x 0,25
Trong đó: N kích thước của tổng thể
t: hệ số tin cậy của thông tin
ε: phạm vi sai số chọn mẫu
(0,25: do p+ q= 100% và p= 1.q. Tức tổng của p và q là một số không đổi, cho nên
tích của chúng lớn nhất khi hai số này bằng nhau. Tức p=q=0,5 và p.q= 0,25).
Với quy mô dân số của xã tính đến hết năm 2013 là 7945 khẩu ta có :
7945 x 2,4
2
x 0,25
7945 x 0,1
2
+ 2,4
2
x 0,25
Thông tin thu được từ bảng hỏi cung cấp những thông tin định lượng về thực
trạng nghèo; đặc điểm của các hộ nghèo, các chương trình hỗ trợ giảm nghèo và
những nhân tố cản trở việc thoát nghèo của các hộ gia đình ở địa bàn nghiên cứu.
Trên cơ sở những thông tin có được, đưa ra những công cụ hữu hiệu nhất nhằm hỗ
trợ tốt hơn cho các hộ nghèo.
 Phương pháp phỏng vấn sâu
- Đối tượng: Một số hộ gia đình thuộc diện nghèo, cán bộ xã và thôn
- Phỏng vấn sâu: 2 Cán bộ xã, 2 cán bộ thôn, 4 hộ dân nghèo
Thông qua việc phỏng vấn các cán và người dân nhằm mục đích thu thập các

thông tin chuyên sâu về tình hình nghèo đói, khả năng tiếp cận các nguồn lực của
hộ nghèo, cũng như hiệu quả từ các chương trình hỗ trợ giảm nghèo.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
 Ý nghĩa lý luận
17
Luận văn nghiên cứu và đánh giá vận dụng phương pháp phát triển cộng đồng
đối với người nghèo tại xã Xuân Phú, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa, đồng thời
bổ sung và làm phong phú thêm về cách nhìn nhận, đánh giá của mọi người về tầm
quan trọng của công tácgiảm nghèo nói chung và áp dụng phương pháp phát triển
cộng đồng nói riêng trong các hoạt động hỗ trợ người nghèo.
 Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu cung cấp cho chính quyền địa phương tỉnh, các nhà nghiên cứu
quan tâm thông tin đầy đủ về thực trạng nghèo, nguyên nhân nghèo tại xã Xuân
phú. Hiệu quả của các hỗ trợ đối với người nghèo thông qua các công cụ phát
triển cộng đồng.Trên cơ sở đó giúp chính quyền địa phương và người dân hiểu
được tầm quan trọng của công tácgiảm nghèo; đưa ra những giải pháp, chính
sách điều chỉnh phù hợp nhằm giúp người nghèo tại địa phương thoát nghèo, tiến
tới cuộc sống tốt đẹp.
Kết quả nghiên cứu còn là tài liệu tham khảo hữu ích đối với nhà khoa học,
nhà nghiên cứu, chuyên gia quan tâm đến lĩnh vực công tác xã hội nói chung và
công tác xã hội với người nghèo nói riêng.
7. Nội dung và Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có 2
chương sau đây:
Chương 1: Lý luận về phát triển cộng đồng và vận dụng phương pháp phát
triển cộng đồng trong hỗ trợ người nghèo.
Chương 2: Thực trạng và giải pháp vận dụng phương pháp phát triển cộng đồng
đối với người nghèo tại xã Xuân Phú, huyện Thọ Xuân, Tỉnh Thanh Hóa.
18
Chương 1

LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG
VÀ VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG TRONG
HỖ TRỢ NGƯỜI NGHÈO
1.1.Một số khái niệm công cụ
1.1.1. Nghèo
a. Khái niệm
 Quan niệm về nghèo của một số cơ quan, tổ chức quốc tế
Theo Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu
quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không có đủ ăn, đủ mặc, không
được đi học, không được đi khám, không có đất đai để trồng trọt hoặc không có
nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có
nghĩa là không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ của các cá nhân, hộ gia đình
và cộng đồng. Nghèo có nghĩa là dễ bị bạo hành, phải sống ngoài lề xã hội hoặc
trong các điều kiện rủi ro, không được tiếp cận nước sạch và công trình vệ sinh an
toàn” (Tuyên bố Liên hợp quốc, 6/2008, được lãnh đạo của tất cả các tổ chức UN
thông qua).
Tại Hội nghị về chống nghèo đói do Uỷ ban Kinh tế Xã hội Khu vực Châu Á-
Thái Bình Dương (ESCAP) tại Bangkok, Thái Lan vào tháng 9 năm 1993, các quốc
gia trong khu vực đã thống nhất cao rằng: "Nghèo khổ là tình trạng một bộ phận
dân cư không có khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những
nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập quán của
từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận."
Theo Amartya Kumar Sen, nhà Kinh tế học Ấn Độ (đoạt giải Nobel Kinh tế
năm 1998): để tồn tại, con người cần có những nhu cầu vật chất và tinh thần tối
thiểu; dưới mức tối thiểu này, con người sẽ bị coi là đang sống trong nghèo nàn.
 Quan niệm nghèo của Việt Nam
Hiện nay ở Việt Nam có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh khái niệm nghèo
đói, song ý kiến chung nhất cho rằng:
19
- Nghèo:Là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có điều kiện thỏa mãn một phần

nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung
bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
- Hộ nghèo: là hộ có thu nhập bình quân trên đầu người trên tháng nhỏ hơn
hoặc bằng chuẩn nghèo.
- Hộ cận nghèo: là hộ có mức thu nhập bình quân trên đầu người trên tháng từ
trên chuẩn nghèo đến tối đa bằng 130% chuẩn nghèo.
- Người nghèo: là người có tên trong sổ chứng nhận hộ nghèo/sổ theo dõi quản
lý hộ nghèo.
- Xã nghèo: là xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 25% trở lên, được xác định theo chuẩn
nghèo hiện hành.
 Tiêu chí xác định hộ nghèo, hộ cận nghèo ở Việt Nam
Tiêu chí xác định hộ nghèo và cận nghèo được xác định theo từng giai đoạn
khác nhau. Chuẩn nghèo mới nhất được áp dụng theo Quyết định số 09/2011/QĐ-
TTg về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015:
- Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4,8 triệu đồng/người/năm) trở xuống.
- Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/người/tháng (từ 6 triệu đồng/người/năm) trở xuống.
- Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến
520.000 đồng/người/tháng.
- Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng đến
650.000 đồng/người/tháng.
Mức chuẩn nghèo quy định nêu trên là căn cứ để thực hiện các chính sách an
sinh xã hội và chính sách kinh tế, xã hội khác. Hiện nay, tỉnh Bình Định và thành
phố Quy Nhơn đều áp dụng chuẩn nghèo theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg về
chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015 nêu trên.
 Cách tiếp cận nghèo đa chiều tại Việt Nam
Các khái niệm về nghèo cho thấy sự thống nhất cao của các quốc gia, các nhà
chính trị và các học giả cho rằng nghèo là một hiện tượng đa chiều, tình trạng nghèo
cần được nhìn nhận là sự thiếu hụt/không được thỏa mãn các nhu cầu cơ bản của

20
con người. Vì vậy “nghèo đa chiều có thể được hiểu là tình trạng con người không
được đáp ứng một hoặc một số nhu cầu cơ bản trong cuộc sống” (Báo cáo những
nội dung cơ bản của Đề án tổng thể chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường
nghèo từ đơn chiều sang Đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020, của Văn
phòng quốc gia về giảm nghèo, Bộ Lao động thương binh và xã hội ngày
27/01/2015)
Trong những năm trước đây nghèo đói thường được đo lường thông qua thu
nhập hoặc chi tiêu. Chuẩn nghèo được xác định dựa trên mức chi tiêu đáp ứng
những nhu cầu tối thiểu và được qui ra bằng tiền. Người nghèo hay hộ nghèo là
những đối tượng có mức thu nhập hoặc chi tiêu thấp hơn chuẩn nghèo. Cách thức
đo lường này đã duy trì trong thời gian dài và bắt đầu bộc lộ những hạn chế.
Từ năm 2007, Alkire và Foster đã bắt đầu nghiên cứu về một cách thức đo
lường mới về nghèo đói, đơn giản nhưng vẫn đáp ứng tính đa chiều của nghèo đói.
Cách thức đo lường này đã được UNDP sử dụng để tính toán chỉ số Nghèo đa chiều
(MPI) lần đầu tiên được giới thiệu trong Báo cáo Phát triển con người năm 2010 và
được đề xuất áp dụng thống nhất trên thế giới sau năm 2015 để theo dõi, đánh giá
đói nghèo. Chỉ số tổng hợp này được tính toán dựa trên 3 chiều nghèo Y tế, Giáo
dục và Điều kiện sống với 10 chỉ số về phúc lợi. Chuẩn nghèo được xác định bằng
1/3 tổng số thiếu hụt.
Trong nội dung Hiến pháp sửa đổi năm 2013, tại Điều 34 quy định “Công dân
có quyền được bảo đảm an sinh xã hội”; Nghị quyết 15-NQ/TW, Hội nghị lần thứ
năm Ban Chấp hành Trung ương khoá XI, về chính sách xã hội giai đoạn 2012 –
2020: đưa ra các nhiệm vụ về đảm bảo an sinh xã hội, chú trọng đến việc làm, bảo
hiểm xã hội, trợ giúp xã hội những người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đáp ứng
các nhu cầu tối thiểu về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và thông tin.
Để thực hiện mục tiêu giảm nghèo hiệu quả, bền vững hơn, vừa qua, Quốc hội
khóa 13, kỳ họp thứ 7 đã thông qua Nghị quyết về đẩy mạnh thực hiện mục tiêu
giảm nghèo bền vững đến năm 2020, trong đó nêu rõ: xây dựng chuẩn nghèo mới
theo phương pháp tiếp cận đa chiều nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu và đáp ứng

các dịch vụ xã hội cơ bản;Đề án tổng thể về đổi mới phương pháp tiếp cận nghèo
đói ở Việt Nam từ đơn chiều sang đa chiều, đã được xây dựng và xem xét vào cuối
21
năm 2014.
 Nguyên nhân nghèo đói ở Việt nam
Một số nguyên nhân đói nghèo ở nước ta được chỉ ra, có những nguyên nhân độc
lập, nhưng cũng có những đan xen, quan hệ nhân quả với nhau cụ thể:
 Nhóm nguyên nhân do điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội
Việt Nam ở vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, tiếp giáp biển Đông, thường
xuyên chịu những ảnh hưởng của thiên tai như mưa bão, đặc biệt là hiện tượng biến
đổi khí hậu làm cho hiện tượng hạn hán, thủy lụt lội thường xuyên xảy ra ảnh
hưởng xấu đến đời sống người dân.
Trình độ dân trí thấp, nhiều phong tục tập quán lạc hậu, tệ nạn xã hội phát
triển, tỷ lệ tăng dân số còn cao; Do sự cách biệt, cô lập với tình hình phát triển
chung như đường giao thông, phương tiện thông tin tiến bộ, khoa học kỹ thuật,
phúc lợi xã hội, không nói được ngôn ngữ chung của đất nước.v.v.
 Nhóm nguyên nhân do cơ chế chính sách
Trải qua thời gian dài trong cơ chế bao cấp đã kìm hãm sự phát triển kinh tế; vì
vậy, việc xoá bỏ cơ chế bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường là đúng đắn, kịp
thời. Song cơ chế mới, nhiều chính sách về kinh tế xã hội còn thiếu, chưa đồng bộ,
trong đó chính sách đầu tư phát triển đặc biệt là đầu tư phát triển nông nghiệp –
nông thôn; Các chính sách ưu đãi, khuyến khích, sản xuất, tạo việc làm, y tế, văn
hoá, giáo dục; Chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng chưa thỏa đáng, nhất là ở các vùng
núi, vùng cao, vùng sâu…
 Do bản thân người nghèo:
Ngoài những tác động trên vấn đề nghèo đói còn do yếu tố chủ quan của người
nghèo như:Thiếu vốn, thiếu kiến thức, thiếu thông tin về thị trường, thiếu đất, đông
con, thiếu lao động, thất nghiệp, rủi ro, ốm đau, tai nạn, vướng vào tệ nạn xã hội;
Một bộ phận không nhỏ người nghèo, xã nghèo vẫn còn tư tưởng ỷ lại, trông chờ
vào sự hỗ trợ của Nhà nước, chưa chủ động vươn lên thoát nghèo.Các nguyên nhân

trên tác động qua lại lẫn nhau làm cho tình trạng nghèo đói trong từng vùng thêm
trầm trọng, gay gắt…
1.1.2. Công tác xã hội đối với người nghèo
a. Khái niệm
22
Hiện nay, có một số khái niệm đề cập đến Công tác xã hội với người nghèo
như sau:
- “Công tác xã hội đối với người nghèo là tiến trình tổ chức, hoạt động của tác
viên công tác xã hội với người nghèo và cộng đồng của họ bằng việc thúc đẩy nhận
thức, nâng cao năng lực, khả năng tự vươn lên của người nghèo trong việc tìm ra
nguyên nhân của sự nghèo đói, xác định ý thức, trách nhiệm, khả năng và tự lựa
chọn giải pháp của bản thân và khai thác các yếu tố sẵn sàng giúp đỡ của cộng đồng
để thoát nghèo. Mặt khác tác viên phải huy động tài nguyên, tính sẵn sàng của cộng
đồng giúp đỡ người nghèo thoát nghèo, tạo ra sự hài hòa của quan hệ giữa người
nghèo với cộng đồng” [8,tr.43] “Công tác xã hội với gia đình nghèo (người nghèo)
là cách tiếp cận giúp đỡ gia đình gặp khó khăn về kinh tế, khó khăn trong việc duy
trì cuộc sống sinh hoạt bình thường hoặc có nguy cơ rơi vào tình trạng khó có thể
duy trì trạng thái cân bằng trong gia đình” .
Từ những quan điểm trên, có thể hiểu: Công tác xã hội với người nghèo là quá
trình thúc đẩy nhận thức, tăng năng lực và tự lực cho người nghèo. Giúp họ tìm ra
nguyên nhân của nghèo đói, xác định ý thức trách nhiệm, khả năng, ý chí để cải
thiện cuộc sống và vươn lên thoát cảnh nghèo khổ.
b.Mục tiêu công tác xã hội với người nghèo
Mục tiêu cuối cùng của CTXH với gia đình nghèo là giúp thành viên học cách
thực hiện chức năng của mình để đáp ứng các nhu cầu về phát triển cả về mặt tâm
lý, tình cảm và xã hội cho tất cả các thành viên trong gia đình (Colins, Jordan và
Coleman, 2007). Các mục tiêu cụ thể:
- Tăng cường sức mạnh của cá nhân và gia đình để mọi người sẵn sàng cho những
thay đổi tốt hơn;
- Cung cấp thêm những dịch vụ can thiệp cá nhân và gia đình để duy trì thực hiện

chức năng một cách hiệu quả;
- Tạo ra những thay đổi cụ thể trong việc thực hiện chức năng của gia đình nhằm duy
trì hoạt động để đảm bảo tốt cuộc sống hàng ngày của mọi thành viên trong gia
đình.
1.1.3. Phát triển cộng đồng
23
a. Cộng đồng
“Cộng đồng là một nhóm người sống trong một môi trường có những điểm
tương đối giống nhau, có những mối quan hệ nhất định với nhau” (Korten,1987)
Theo Tô Duy Hợp và cộng sự (2000) thì “cộng đồng là một thực thể xã hội có
cơ cấu tổ chức (chặt chẽ hoặc không chặt chẽ), là một nhóm người cùng chia sẻ và
chịu ràng buộc bởi các đặc điển và lợi ích chung được thiết lập thông qua tương
tác và trao đổi giữa các thành viên”.
b. Phát triển
Theo quan điểm siêu hình: Phát triển chỉ là sự tăng, giảm thuần túy về lượng,
không có sự thay đổi về chất của sự vật, đồng thời phát triển là quá trình tiến lên
liên tục, không trải qua những bước quanh co phức tạp.
Phép biện chứng duy vật cho rằng: Phát triển là sự vận động theo hướng đi lên, từ
thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện của sự vật
“Phát triển là quá trình biến đổi về số lượng, đó là sự tăng trưởng. Còn về mặt
phẩm chất thì nhất định phải có sự biến đổi về mặt chất lượng theo hướng tiến bộ”.
(Phát triển cộng đồng cho sự phát triển kinh tế-Xã hội nông thôn, TS Trần Thị
Thanh Hà, Khoa tài nguyên đất và môi trường nông nghiệp, Đại học nông lâm
Huế).
c. Phát triển cộng đồng
Khái niệm phát triển cộng đồng được chính phủ Anh sử dụng đầu tiên,
1940.Phát triển cộng đồng là một chiến lược phát triển nhằm vận động sức dân
trong các cộng đồng nông thôn cũng như đô thị để phối hợp cùng những nỗ lực của
nhà nước để cải thiện hạ tầng cơ sở và tăng khả năng tự lực của cộng đồng.
Phát triển cộng đồng là một diễn tiến qua đó cộng đồng nhận rõ nhu cầu hoặc

mục tiêu phát triển của cộng đồng; biết sắp xếp ưu tiên các nhu cầu vì mục tiêu này;
phát huy sự tự tin và ý muốn thực hiện chúng; biết tìm đến tài nguyên bên trong và
24
ngoài cộng đồng để đáp ứng chúng, thông qua đó sẽ phát huy những thái độ và kỹ
năng hợp tác trong cộng đồng.(Theo Murray G. Ross, 1955).
Phát triển cộng đồng là những tiến trình qua đó nỗ lực của dân chúng kết hợp
với nỗ lực của chính quyền để cải thiện các điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa của
các cộng đồng và giúp các cộng đồng hội nhập và đồng thời đóng góp vào đời sống
quốc gia. (Định nghĩa chính thức của Liên Hiệp Quốc, 1956)
Định nghĩa này nhấn mạnh hai yêu tố:Sự tham gia của người dân với sự tự lực
tối đa, vàSự hỗ trợ về kỹ thuật và dịch vụ của nhà nước để khuyến khích sáng kiến,
sự tự giúp, những cố gắng của người dân.
Phát triển cộng đồng là một tiến trình làm chuyển biến cộng đồng nghèo, thiếu
tự tin thành cộng đồng tự lực thông qua việc giáo dục gây nhận thức về tình hình,
vấn đề hiện tại của họ, phát huy các khả năng và tài nguyên sẵn có, tổ chức các hoạt
động tự giúp, bồi dưỡng và củng cố tổ chức, và tiến tới sự tự lực, phát triển.(Theo
Th.s Nguyễn Thị Oanh,1995)
 Nguyên lý của phát triển cộng đồng
Nguyên lý phát triển cộng đồng được đề cập chủ yếu 3 khía cạnh [11;23] –
Nguyễn Hữu Nhân, Phát triển cộng đồng, NXB Đại học quốc gia Hà Nội
Thứ nhất, tính tương đối: điều này được hiểu không nên tuyệt đối hóa mọi sự
vật hiện tượng theo một quan điểm nào cả [11;23]. Phát triển và kém phát triển là
nhưng quy ước theo một hệ quy chiếu với một khái niệm khác, ta lại có cách nhìn
khác do đó không nên tuyệt đối hóa. Phát triển và kém phát triển đặt trong mối quan
hệ tương đối với nhau bởi cái này phát triển thì cái kia kém phát triển và ngược lại.
Thứ hai, tính đa dạng: cộng đồng được biểu hiện đa dạng, phong phú nên phát
triển cộng đồng cũng mang tính đa dạng phong phú
25

×