BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/………
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN ÚT NGỌC MAI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI – 2015
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giảm nghèo có vai trò quan trọng tạo tiền đề cơ sở cho sự
phát triển xã hội; giảm nghèo là một trong những chính sách xã
hội hướng vào phát triển con người, nhất là nhóm người nghèo,
tạo cơ hội cho họ tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước như: Phát triển kinh tế tăng thu nhập, được tiếp
cận với các dịch vụ cơ bản như: học hành, khám chữa bệnh miễn
phí, tiếp cận với thông tin khoa học…góp phần nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho nhân dân, nhất là đồng bào sinh sống ở
miền núi.
Mặc dù trong những năm qua công tác quản lý nhà nước về
giảm nghèo đã bước đầu đạt được những kết quả đáng khích lệ
song vẫn còn nhiều hạn chế. Trong những năm qua, Yên Lập đã
có những nỗ lực đáng kể trong công tác giảm nghèo, tuy nhiên,
tình trạng đói nghèo của huyện vẫn ở mức đáng báo động. Đời
sống nhân dân gặp rất nhiều khó khăn, thiếu điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội. Nguyên nhân chủ yếu là do sự yếu kém của nhà
nước trong việc quản lý.
Qua tìm hiểu thực tế về công tác quản lý nhà nước về giảm
nghèo ở huyện Yên lập, tỉnh Phú Thọ, thấy được những kết quả
2
đạt được và những hạn chế trong công tác quản lý để có phương
hướng khắc phục, làm đổi mới công tác quản lý nhà nước về giảm
nghèo bền vững trên địa bàn huyện.
Vì vậy, tác giả quyết định lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước
về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Yên Lâp, tỉnh Phú
Thọ”.
2. Tình hình nghiên cứu
Mặc dù có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề giảm
nghèo, tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu sâu sắc và
toàn diện về vấn đề quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ với cách tiếp cận
đầy đủ dưới góc độ của khoa học hành chính công.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận quản lý nhà
nước về giảm nghèo bền vững và đánh giá thực trạng quản lý
nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Yên Lập,
tỉnh Phú Thọ, từ đó luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm đổi
mới quản lý nhà nướcvề giảm nghèo bền vững trên địa bàn
huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
3
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về giảm nghèo bền vững và
quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững; Nghiên cứu kinh
nghiệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững của các địa
phương khác, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho việc quản lý
nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Yên Lập;
Phân tích, đánh giá thực trạng nghèo đói của huyện và công tác
quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện;
Đề xuất các giải pháp nhằm đồi mới công tác quản lý nhà nước
về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý nhà
nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Yên Lập
4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về thời gian:
+ Mốc đánh giá thực trạng: Luận văn tập trung nghiên cứu
công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững và những
4
thống kê mới nhất về giảm nghèo bền vững trong năm từ năm
2011 – 2013.
+ Mốc đề xuất giải pháp: Luận văn đề xuất giải pháp cho
giai đoạn thực hiện giảm nghèo bền vững sắp tới từ năm 2015
đến 2020
* Về không gian: Luận văn nghiên cứu tình trạng quản lý
nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn toàn huyện bao
gồm 17 xã
* Về nội dung: Luận văn nghiên cứu toàn bộ các nội dung
quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững để có cái nhìn toàn
diện nhất về thực trạng quản lý của nhà nước.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận:
Luận văn vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và quản điểm của Đảng, Nhà nước về xóa đói, giảm
nghèo và lý thuyết của khoa học quản lý nguồn nhân lực để
nghiên cứu.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
5
+ Phương pháp thu thập và xử lý tài liệu, số liệu: sử dụng
phương pháp này trong việc thu thập thông tin, xử lý các số
liệu, tài liệu khác nhau như: các văn kiện, Nghị quyết Đảng bộ;
các sách tài liệu nghiên cứu lý luận về đói nghèo
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp: sử dụng để phân tích
các số liệu, tài liệu thu thập được trên cơ sở đó, tổng hợp khái
quát hóa, rút ra các kết luận phục vụ mục đích nghiên cứu.
6. Ý nghĩa của luận văn
6.1. Về mặt lý luận:
Luận văn khái quát một cách có hệ thống cơ sở lý luận
quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững.
6.2. Về mặt thực tiễn:
- Dựa trên cơ sở đáng giá đúng thực trạng của đói nghèo
trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ, luận văn chỉ rõ
những ưu điểm và hạn chế trong QLNN về giảm nghèo bền
vững tại huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ. Từ đó đề xuất phương
hướng và giải pháp phù hợp và khả thi nhằm đổi mới QLNN về
giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
6
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo để nghiên
cứu, học tập cũng như giúp người đọc có thể hiểu thêm về
những vấn đề lý luận, thực tiễn quản lý Nhà nước về giảm
nghèo bền vững ở huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ. Đồng thời
luận văn cũng có thể là nguồn tài liệu giúp nhà nước quản lý
đưa ra những chính sách đúng đắn và hiệu quả trong quá trình
thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với công tác giảm
nghèo bền vững.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giảm nghèo
bền vững
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghẻo
bền vững trên địa bàn huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm đổi mới quản
lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Yên
Lập, tỉnh Phú Thọ.
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
7
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nghèo đói
1.1.1.1 Quan niệm chung về nghèo đói
* Quan niệm về nghèo đói trên thế giới
Trong “Báo cáo về tình hình phát triển thế giới – Tấn công
nghèo đói” năm 2000, WB thừa nhận quan điểm truyền thống
hiện nay về nghèo đói: Đói nghèo “không chỉ bao hàm sự khốn
cùng về vật chất ( được đo lường theo một khái niệm thích hợp
về thu nhập hoặc tiêu dùng) mà còn là sự hưởng thụ thiếu thốn
cả về giáo dục và y tế”. Báo cáo đã mở rộng quan niệm về
nghèo đói khi tính đến cả nguy cơ dễ bị tổn thương, dễ gặp rủi
ro của người nghèo. Báo cáo nêu bật “nghèo có nghĩa là không
có nhà cửa, quần áo, ốm đau và không ai chăm sóc, mù chữ và
không được đến trường”. Báo cáo chỉ ra “người nghèo đặc biệt
dễ bị tổn thương trước những biểu hiện bất lợi nằm ngoài khả
năng kiểm soát của họ. Họ thường bị các thể chế của nhà nước
và xã hội đối xử tàn tệ, bị gạt ra rìa và không có tiếng nói trong
các thể chế đó”.
8
Theo Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối
thiểu để tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có
nghĩa là không có đủ ăn, đủ mặc, không được đi học, không
được đi khám, không có đất đai để trồng trọt hoặc không có
nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín
dụng. Nghèo cũng có nghĩa sự không an toàn, không có quyền,
và bị loại trừ của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo
có nghĩa dễ bị bạo hành, phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong
các điều kiện rủi ro, không được tiếp cận nước sạch và công
trình vệ sinh an toàn” (Tuyên bố Liên hợp quốc, 6/2008, được
lãnh đạo của tất cả các tổ chức UN thông qua)
Các quan niệm trên về nghèo đói phản ánh ba khía cạnh
của người nghèo:
- Không được hưởng thụ những nhu cầu cơ bản ở mức tối
thiểu dành cho con người;
- Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng
đồng dân cư;
- Thiếu cơ hội lựa chọn, tham gia trong quá trình phát triển
cộng đồng.
* Các quan niệm về nghèo đói của Việt Nam
9
- Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư có điều kiện thỏa
mãn một phần nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có
mức sống thấp hơn mức trung bình của cộng đồng xét trên mọi
phương diện.
+ Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư không
có khả năng thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu nhằm duy trì cuộc
sống.
+ Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư có
mức sống dưới mức trung bình của cộng đồng tại địa phương
đang xét.
1.1.1.2. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo
a) Tiêu chí chuẩn nghèo của thế giới
Theo Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra các tiêu chí đánh giá
mức độ giàu nghèo của các quốc gia dựa vào mức thu nhập
quốc dân bình quân tính theo đầu người trong một năm và mức
tối thiểu cần thiết cho một người sống trong ngày với hai
phương pháp tính là phương pháp Atlas và PPP (Purchase
power parity):
b) Tiêu chi xác định chuẩn nghèo của Việt nam
10
Tiêu chuẩn nghèo đã có sự thay đổi và sâu sắc hơn, có
nhiều tiến bộ để phù hợp với tiêu chuẩn nghèo của thế giới.
* Giai đoạn 2011 – 2015:
Ở Việt Nam, theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg, ngày
30/01/2011của Thủ tướng Chính phủ tiêu chí xác định chuẩn
nghèo cụ thể như sau:
+ Hộ nghèo:
- Vùng nông thôn: Có mức thu nhập từ 400.000đồng/
người/tháng trở xuống.
- Vùng thành thị: Có mức thu nhập
500.000đồng/người/tháng trở xuống.
+ Hộ cận nghèo:
- Vùng nông thôn: Có mức thu nhập từ 401.000 –
520.000đồng/người/tháng.
- Vùng thành thị: Có mức thu nhập từ 501.000 –
650.000đồng/người/tháng.
* Tiêu chuẩn nghèo giai đoạn 2015 – 2020
- Đo lường nghèo thu nhập
11
Theo tinh thần Nghị quyết 15-NQ/TW và nghị quyết
76/2014/QH13, cần tiến hành nghiên cứu và xây dựng chuẩn
mức sống tối thiểu về thu nhập. Mức sống tối thiểu là mức thu
nhập nhằm đáp ứng chi trả những nhu cầu tối thiểu nhất mà
mỗi người cần phải có để sinh sống. Chuẩn mức sống tối thiểu
được xây dựng dựa trên cơ sở các nhu cầu tối thiểu về tiêu
dùng lương thực thực phẩm và nhu cầu chi tiêu phi lương thực,
thực phẩm. Đây là tiêu chí mang tính khách quan, không phụ
thuộc vào khả năng đáp ứng của ngân sách nhà nước, còn được
gọi là chuẩn phúc lợi xã hội đầy đủ. Đồng thời, cần tiến hành
xây dựng chuẩn hỗ trợ chính sách (hoặc chuẩn nghèo cùng
cực) là mức độ tối thiểu cần thiết để đáp ứng nhu cầu đơn giản
của con người, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách, tuy
nhiên không được thấp hơn 1,25 USD/người ngày.
- Chuẩn nghèo đa chiều
Chuẩn nghèo đa chiều tức là mức độ thiếu hụt mà nếu hộ
thiếu nhiều hơn mức độ này thì bị coi là nghèo đa chiều. Theo
chuẩn nghèo đa chiều quốc tế, một hộ gia đình thiếu 1/3 tổng
điểm thiếu hụt trở lên sẽ bị coi là nghèo đa chiều. Chuẩn này
sẽ được giữ không thay đổi trong thời gian quy định, không
phụ thuộc vào lượng ngân sách có sẵn, không thay đổi khi thay
đổi mục tiêu hay khi tình hình thay đổi do tác động chính sách.
12
Có thể quy định chuẩn cận nghèo đa chiều, và chuẩn
nghèo đa chiều nghiêm trọng. Trong giai đoạn 2015-
2020, Chuẩn nghèo đa chiều được xác định như sau (dự
kiến): Một hộ gia đình được coi là hộ nghèo đa chiều nếu hộ
gia đình thiếu từ 2/5 tổng số nhu cầu cơ bản trở lên (40 điểm
trở lên). Một hộ gia đình được coi là hộ cận nghèo đa chiều
nếu hộ gia đình thiếu từ 1/5 đến 2/5 tổng số nhu cầu cơ bản (20
đến 40 điểm). Một hộ gia đình được coi là hộ nghèo đa chiều
nghiêm trọng nếu hộ gia đình thiếu từ 3/5 tổng số nhu cầu cơ
bản trở lên (60 điểm trở lên).
1.1.2. Quan niệm chung về giảm nghèo bền vững
Giảm nghèo bền vững là việc tạo điều kiện cho người
nghèo có khả năng tiếp cận với 5 nội dung cơ bản đó là: y tế,
giáo dục, điều kiện sống, việc làm và tiếp cận thông tin. Chỉ có
thể giảm nghèo một cách bền vững khi chúng ta giải quyết
được vấn đề trên, giúp cho người nghèo có nhiều cơ hội được
tiếp cận với văn hóa, xã hội, thông tin và nâng cao đời sống
vật chất.
1.1.3. Vai trò của giảm nghèo bền vững đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội
13
Giảm nghèo bền vững có vai trò rất quan trọng trong việc
phát triển kinh tế - xã hội.
- Giảm nghèo bền vững có vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
- Giảm nghèo bền vững là một trong những biện pháp góp
phần đảm bảo ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
- Giảm nghèo bền vững tạo điều kiện cho khai thác hợp lý
tài nguyên ở miền núi.
- Giảm nghèo bền vững có vai trò quan trọng tạo tiền đề cơ
sở cho sự phát triển xã hội
- Giảm nghèo bền vững góp phần mở rộng cơ hội lựa chọn
cho cá nhân nhất là nhóm người nghèo nói chung và đồng bào
các dân tộc thiểu số ở miền núi giảm khoảng cách và sự chênh
lệch quá mức về mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa
miền núi và miền xuôi, giữa đồng bào các dân tộc thiểu số với
đồng bào kinh.
- Giảm nghèo bền vững tham gia vào điều chỉnh cơ cấu
đầu tư hợp lý hơn, từng bước thực hiện sự phân phối công bằng
cả trong khâu sản xuất lẫn khâu phân phối kết quả sản xuất cho
mọi người, nhất là nhóm người nghèo.
14
1.2. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền
vững
Theo tác giả quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững là
sự tác động của nhà nước bằng cơ chế, chính sách của tổ chức
bộ máy nhằm quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện giảm
nghèo từng bước nâng cao chất lượng đời sống nhân dân, ổn
định và phát triển đất nước, hạn chế tối đa nguy cơ tái nghèo.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về giảm nghèo bền
vững
1.2.2.1. Xây dựng chiến lược, chính sách, chương trình, dự
án giảm nghèo bền vững
1.2.2.2. Tổ chức bộ máy làm công tác giảm nghèo
1.2.2.3. Chuẩn bị nguồn lực để giảm nghèo
1.2.2.4.Tổ chức thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững
1.2.2.5. Kiểm tra giám sát việc thực hiện chính sách giảm
nghèo bền vững
15
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước
về giảm nghèo bền vững
1.2.3.1. Nhân tố chủ quan
a) Nhận thức của Đảng và Nhà nước về giảm nghèo bền
vững
b) Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác
giảm nghèo bền vững
c) Cơ cấu tổ chức bộ máy
d) Cơ sở vật chất kỹ thuật
1.2.3.2. Nhân tố khách quan
a) Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế
b) Ý thức vươn lên thoát nghèo của người nghèo
c) Cơ sở hạ tầng, kỹ thuật của quốc gia
d) Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước khác
1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG
16
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giảm nghèo
bền vững ở huyện Trạm Tấu và Mù Cang Chải, Yên Bái
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giảm nghèo
bền vững ở huyện Nam Đông, Thừa Thiên Huế
1.3.3. Bài học kinh nghiệm quản lý nhà nước về hoạt
giảm nghèo bền vững đối với huyện Yên lập, tỉnh Phú Thọ
Tiểu kết chương 1:
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN LẬP
– TỈNH PHÚ THỌ
17
2.1. ĐẬC ĐIỂM VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH
TẾ, XÃ HỘI TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐÓI NGHÈO Ở HUYỆN
YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
- Vị trí địa lý
- Về địa hình
- Về khí hậu
2.1.3. Đặc điểm xã hội
Dân số của huyện Yên Lập năm 2014 là 84.989 người, với
mật độ dân số trung bình là 187 người/km
2,
, mật độ dân số thấp
hơn so với cả nước, cả nước hiện nay mật độ trung bình là 254
người/km
2
. Dân số phân bổ không đều giữa các xã và thường ở
ven ngòi suối, ven đường giao thông.
Tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2011 là 38,9% và hộ cận
nghèo:21,1 %; cuối năm 2012 là 35,24% và hộ cận nghèo:
24,38%. Tỷ lệ hộ nghèo còn cao nên việc giảm nghèo khó khăn
vì số lượng vốn hạn hẹp, nhiều hộ nghèo nên nguồn ngân sách
giảm nghèo dẽ bị phân tán, khó có thể giảm nghèo nhanh được
18
Với những đặc điểm trên, huyện Yên Lập có nhiều khó
khăn trong việc giao lưu phát triển kinh tế - xã hội. Vì vậy, tỉ lệ
hộ nghèo trong những năm qua có giảm song chưa thật sự bền
vững, số hộ nghèo mới tăng lên hằng năm còn cao.
2.2. THỰC TRẠNG ĐÓI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN
2.2.1. Về tỷ lệ hộ nghèo đói
Tỷ lệ hộ nghèo có giảm qua các năm nhưng còn cao. Năm
2011 là 38,9%, năm 2012 là 35,2%, năm 2013 là 30,3%
2.2.2. Về tính chất nghèo đói
- Nghèo đói ở huyện Yên Lập mamg tính chất vùng rõ rệt
- Tỷ lệ hộ nghèo cao chủ yếu tập trung ở vùng dân tộc
thiểu số
2.2.3. Nguyên nhân nghèo đói
2.2.3.1. Nguyên nhân khách quan
Về điều kiện tự nhiên: Do điều kiện khí hậu không thuận
lợi, trong khi đó sản xuất của người nghèo chủ yếu là sản xuất
nông nghiệp phụ thuộc rất lớn vào điều kiện thời tiết, khí hậu,
19
hạn hán, rét hại kéo dài, bão lũ thường xuyên xảy ra, gây bất
lợi và khó khăn rất lớn cho sản xuất và đời sống của người dân,
từ đó giảm năng suất cây trồng và vật nuôi, gây thiệt hại kinh tế
và dẫn đến thu nhập của người dân không ổn định.
Xuất phát điểm phát triển kinh tế - xã hội nhìn chung thấp:
thời gian gần đây, do sự cố gắng của nhân dân trong huyện
cùng với sự đầu tư từ chính quyền huyện, nền kinh tế của
huyện đã có nhiều tiến bộ, thành công. Nhưng so với mặt bằng
của các huyện trong tỉnh thì Yên Lập vẫn là một huyện có mức
tăng trưởng kinh tế thấp: 4,4% trong khi các huyện khác có
mức tăng trưởng kinh tế khá cao >6 % như Thanh Ba, Lâm
Thao Cơ cấu kinh tế giữa các ngành và trong nội bộ ngành
chuyển dịch còn chậm, chưa rõ nét; sản xuất chủ yếu là nông
nghiệp, lâm nghiệp; tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ còn
thấp; chất lượng tăng trưởng, khả năng cạnh tranh của nền kinh
tế thấp, khả năng thu hút đầu tư còn hạn chế. Mặt khác, do điều
kiện khí hậu khắc nghiệt, giá cả các mặt hàng thiết yếu tăng
cao khiến cho người dân không có khả năng để vươn lên thoát
nghèo.
Cơ sở hạ tầng thấp kém, giao thông đi lại khó khăn: Cơ sở
hạ tầng của huyện nhìn chung chưa thể đáp ứng nhu cầu của
sản xuất và đời sống nhân dân; giao thông đi lại khó khăn, hiện
20
tại vẫn có 5 xã chưa có đường ô tô vào xã như Trung Sơn, Mỹ
Lung, Đồng Lạc, Ngọc Lập, Ngọc Đồng Các đường giao
thông liên thôn ở các xã vùng sâu, xa hầu như vẫn là đường
phát sinh do dân tự làm, diện tích nhỏ hẹp, ít được cải tạo, nâng
cấp; tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 82,4%, tuy nhiên phòng học
vẫn là nhà cấp 4, trang thiết bị còn yếu kém.
2.2.3.2. Nguyên nhân chủ quan:
- Cơ chế chính sách của nhà nước và của huyện:
Một số chính sách, cơ chế trợ giúp kéo dài, chậm đổi mới
như chính sách trợ giá, trợ cước, tuyển cử, cấp sách vở cho học
sinh, cấp tạp chí và báo cho các chi bộ chậm đổi mới tạo nên
tâm lý ỷ lại, trông chờ của người dân, của cấp uỷ, chính quyền
các xã, huyện miền núi. Bên cạnh đó có một số chính sách trợ
giúp thì đúng nhưng cơ chế thực hiện chưa phù hợp dẫn đến
hiệu quả thực hiện chưa cao
- Nguyên nhân trực tiếp từ các hộ gia đình:
+ Gặp rủi ro, ốm đau
+ Tệ nạn xã hội
+ Thiếu vốn sản xuất
+ Thiếu đất canh tác
21
+ Thiếu kiến thức sản xuất
+ Thiếu lao động
+ Không có việc làm
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ
2.3.1. Kết quả đạt được
2.3.1.1. Xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật về giảm nghèo
Hàng năm, Ban chỉ đạo giảm nghèo bền vững đều lập sổ
quản lý hộ nghèo để làm cơ sở thực hiện các chính sách hộ
nghèo chính xác. Trong các văn bản đã ban hành đều căn cứ
vào các quy định của Trung ương, của UBND tỉnh, đã kế thừa
và điều chỉnh, bổ sung phù hợp với chính sách và nhiệm vụ,
mục tiêu giảm nghèo từng năm và cả giai đoạn ở địa phương và
các văn bản ban hành đều được tổ chức thực hiện nghiêm túc.
2.3.1.2. Công tác tổ chức thực hiện chính sách, chương
trình giảm nghèo
* Về tổ chức bộ máy:
22
Cấp huyện: Thành lập Ban chỉ đạo giảm nghèo bền vững
trên cơ sở kiện toàn các Ban chỉ đạo giảm nghèo bền vững với
cơ cấu thành phần gồm có đồng chí Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch
UBND huyện làm trưởng ban.
Cấp xã: Thành lập Ban chỉ đạo cấp xã, do đồng chí Chủ
tịch hoặc Phó chủ tịch UBND xã làm trưởng ban, thành viên là
các tổ chức đoàn thể trên địa bàn. Ban chỉ đạo phối hợp chặt
chẽ với UBMTTQ và các đoàn thể, chi bộ, trưởng khu dân cư
nắm chắc từng hộ nghèo và có kế hoạch giúp đỡ từng hộ vươn
lên giảm nghèo bền vững.
2.3.1.3. Công tác điều tra khảo sát, rà soát hộ nghèo
Từ năm 2011 công tác tổ chức thực hiện việc khảo sát, rà
soát, bình xét, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn
huyện do Chi cục Thống kê đảm nhiệm. Trong quá trình triển
khai, tổ chức đã thực hiện nghiêm túc các quy định về rà soát,
bình xét hộ nghèo hàng năm đảm bảo dân chủ, công khai, minh
bạch, hạn chế và không để xảy ra khiếu kiện, khiếu nại, tố cáo
của người dân.
2.3.1.4. Hoạt động giám sát, đánh giá
Hàng năm, UBND huyện chỉ đạo các cơ quan chức năng
thực hiện việc kiểm tra, giám sát đánh giá kết quả thực hiện
23
Chương trình giảm nghèo trên địa bàn huyện đảm bảo đúng
quy định. Thông qua việc giám sát, đánh giá đã nâng cao vai
trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công tác giảm
nghèo.
2.3.1.5. Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
a) Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ giảm nghèo về tín
dụng
b) Kết quả thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở
c) Kết quả thực hiện chính sách hộ nghèo về dạy nghề
d). Kết quả thực hiện chính sách hộ nghèo về việc làm và
xuất khẩu lao động.
e) Kết quả thực hiện chính sách người nghèo về y tế
f) Kết quả thực hiện chính sách người nghèo về giáo dục
g) Kết quả thực hiện chính sách hộ nghèo về hỗ trợ sản
xuất - kinh doanh
h) Thực hiện chính sách hộ nghèo về trợ giúp pháp lý
i) Thực hiện chính sách an sinh xã hội cho hộ nghèo
k) Thực hiện dự án phát triển kết cấu hạ tầng các xã đặc biệt
khó khăn
24
l) .Hỗ trợ sản xuất, chuyển đổi vật nuôi, xúc tiến thương
mại trong Nông nghiệp Nông thôn
2.3.2. Một số hạn chế
2.3.2.1. Hạn chế trong xây dựng kế hoạch, chương trình,
dự án giảm nghèo
- Chính quyền cấp huyện chưa xây dựng cho mình được
một kế hoạch giảm nghèo cụ thể, chưa xác định được việc nào
cần làm trước, việc nào cần được ưu tiên.
- Kế hoạch thường đề ra nhưng không xét điều kiện thực tế
của địa phương.
- Cơ chế chính sách còn chồng chéo, bất cập, chưa phân
định rõ từng loại đối tượng hỗ trợ và mang tính đồng đều,
không tập chung dẫn đến hiệu quả giảm nghèo so với đầu tư,
hỗ trợ đạt ở mức độ trung bình, làm nảy sinh tư tưởng ỷ lại của
người dân. Nguồn vốn đầu tư của nhà nước bị phân tán phân bổ
theo các ngành, nhiều ngành quản lý vốn chương trình giảm
nghèo.
2.3.2.2. Hạn chế trong việc tổ chức thực hiện
- Trong tổ chức thực hiện các chương trình, dự án chưa thu
hút được nhiều sự tham gia của người dân
- Việc xây dựng kế hoạch còn mang tính áp đặt, định
hướng từ trên xuống mà không thấy rõ được đặc điểm của địa
phương mình.
25