Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện quảng ninh, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HOÀNG TRỌNG TRUNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN KHẮC HOÀN

HUẾ, 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Hoàng Trọng Trung, xin cam đoan: Luận văn “Quản lý Nhà nước
về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình” là
công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của thầy giáo
PGS.TS. Nguyễn Khắc Hoàn.
Hệ thống số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực,
chính xác, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được công bố tại bất kỳ công trình
nào khác.
Huế, ngày 10 tháng 6 năm 2016
Người cam đoan


Hoàng Trọng Trung

i


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Khắc Hoàn,
người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, phòng Đào tạo Sau
đại học, các Khoa và Bộ môn trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế; xin chân thành
cảm ơn quý thầy, cô giáo đã quan tâm, nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong
suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại nhà trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo và cán bộ công chức Ủy ban
Nhân dân huyện Quảng Ninh, phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Quảng Ninh nơi
tôi đang công tác đã quan tâm, động viên trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Đồng thời cảm ơn các đơn vị: Chi cục Thống kê huyện Quảng Ninh; Phòng Lao
động Thương binh Xã hội huyện Quảng Ninh; Phòng Tài nguyên & Môi trường
huyện Quảng Ninh; Phòng kinh tế - Hạ tầng, các phòng, ban ngành có liên quan đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thu thập tài liệu, nghiên cứu hoàn
thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã luôn cố gắng nghiên cứu, học hỏi với tinh thần nổ lực
cao, nhưng luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết, mong nhận được sự
góp ý chân thành của quý thầy, cô giáo, các nhà khoa học, các chuyên gia và
những người quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn và có thể thực thi tốt trong
thực tiễn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Hoàng Trọng Trung


ii


TÓM TẮT LƯỢC LUẬN VĂN
Họ và tên: HOÀNG TRỌNG TRUNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế, Mã số: 60 34 04 10
Niên khóa: 2014 - 2016
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN KHẮC HOÀN
Tên đề tài: “QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH”
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu:
Trên cở sở hệ thống hóa kiến thức, nghiên cứu thực trạng QLNN đối với hoạt
động giảm nghèo bền vững ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình đề tài đã đưa ra
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về giảm nghèo bền vững ở địa
phương.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý nhà nước đối với các
hộ nghèo ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
2. Phương pháp nghiên cứu đã sử dụng
Quá trình nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp.
- Sử dụng phương pháp điều tra xã hội học: phân tích số liệu trong một giai
đoạn cụ thể để đưa ra những nhận định, đánh giá và đề xuất giải pháp cho thời gian
tới.
- Phương pháp nghiên cứu sơ cấp: thu thập và tìm kiếm thông tin từ một số
sách báo, công trình nghiên cứu khác và từ mạng internet.
3. Kết quả nghiên cứu chính và những đóng góp khoa học của luận văn
- Luận văn nghiên cứu góp phần làm rõ cơ sở khoa học của hoạt động quản lý
nhà nước về giảm nghèo bền vững. Vận dụng vào quản lý nhà nước về giảm nghèo
bền vững trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình. Đánh giá thực trạng
quản lý nhà nước đối với hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững của

huyện, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động
quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững của huyện Quảng Ninh.
- Luận văn không những cung cấp một tài liệu thiết thực, ý nghĩa cho đội ngũ
cán bộ, công chức hoạt động trong lĩnh vực giảm nghèo nói chung và các nhà hoạch
định chính sách giảm nghèo bền vững của huyện Quảng Ninh nói riêng, từ đó có thể
góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn

iii


huyện, mà còn là một tài liệu tham khảo có giá trị cho những ai quan tâm nghiên
cứu vấn đề quản lý nhà nước đối với hoạt động giảm nghèo bền vững.
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BHYT

Bảo hiểm y tế

BTTE

Bảo trợ trẻ em



Cao đẳng

CSXH

Chính sách xã hội


ĐBKK

Đặc biệt khó khăn

ĐH

Đại học

HĐND

Hội đồng nhân dân

LĐTB&XH

Lao động thương binh và xã hội

MTQG

Mục tiêu quốc gia

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

QLNN

Quản lý nhà nước

THCN


Trung học chuyên nghiệp

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo

UBMTTQ

Ủy ban mặt trận Tổ quốc

UBND

Ủy ban nhân dân

iv


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................ii
TÓM TẮT LƯỢC LUẬN VĂN............................................................................iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................iv
MỤC LỤC...............................................................................................................v
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG..............................................................................................5
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN..............................................................5
1.2. CHỦ THỂ, NỘI DUNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG........................................................17
1.3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG.....................................................................20
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ GIẢM NGHÈO VÀ HOẠT ĐỘNG QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở HUYỆN QUẢNG NINH,
TỈNH QUẢNG BÌNH............................................................................................26
2.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN
QUẢNG NINH...........................................................................................................26
2.2. ĐẶC ĐIỂM VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHỈ TIÊU VỀ GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG CỦA HUYỆN QUẢNG NINH............................................................33
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH........................42
Thời gian qua hoạt động xã hội hoá đầu tư cho công cuộc xoá đói giảm nghèo
đã được các cấp từ Trung ương đến địa phương phát động rộng rãi và được
các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước cũng như cộng đồng
quốc tế quan tâm và ủng hộ mạnh mẽ.................................................................64
2.4. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG Ở HUYỆN QUẢNG NINH TRONG THỜI GIAN QUA...................67
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG Ở HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG
BÌNH....................................................................................................................... 75

3.1. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU CỦA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG................75
3.2. CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG NINH, TỈNH QUẢNG BÌNH........................79

v


PHỤ LỤC................................................................................................................1

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1:Dân số và lao động huyện Quảng Ninh qua các năm................................30
Bảng 2.1:Tỷ trọng giá trị các ngành kinh tế trong tổng giá trị sản xuất....................31
Bảng 2.2:Tình hình nhà ở và phương tiện sinh hoạt chủ yếu....................................38
Bảng 3.1:Miễn, giảm học phí cho học sinh là con em hộ nghèo, hộ cận nghèo.......52
Bảng 3.2:Hỗ trợ tiền ăn trưa cho trẻ em từ 3-5 tuổi con hộ nghèo............................53

vii


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1:Tỷ lệ hộ nghèo các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
năm 2012.....................................................................................................................34
Biểu đồ 1.1:Trình độ văn hóa của hộ nghèo..............................................................35
Biểu đồ 1.2:Tỷ lệ hộ nghèo theo từng nhóm thu nhập..............................................36
Biểu đồ 1.3:Phân chia các hộ trong từng nhóm thu nhập theo nguồn thu nhập........37
Biểu đồ 1.4:Phân bố chi tiêu trong năm.....................................................................37
Biểu đồ 2.1:Cơ cấu việc làm của hộ nghèo, cận nghèo.............................................39

Biểu đồ 1.1:Nguyên nhân gây nghèo ở huyện Quảng Ninh......................................40

viii


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giảm nghèo là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm cải thiện đời sống
vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách và trình độ phát triển giữa
các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân cư. Thành tựu giảm nghèo trong
những năm qua đã góp phần tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội, nâng
cao chất lượng cuộc sống con người. Tuy nhiên kết quả công cuộc giảm nghèo ở nhiều
địa phương vẫn chưa bền vững, chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng vẫn còn những
khoảng cách đáng kể, đặc biệt là những địa bàn vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa,
vùng miền núi, biên giới khó khăn.
Quảng Ninh là một huyện thuần nông, nằm cách trung tâm thành phố Đồng Hới
7km về phía Nam, địa hình có đầy đủ ba vùng cơ bản là vùng ven biển, vùng đồng
bằng và vùng miền núi. Trong những năm qua, việc giảm nghèo ở huyện Quảng Ninh
đã đạt được một số kết quả nhất định. Đảng bộ và các cấp chính quyền địa phương đã
có nhiều chủ trương, chính sách và phương pháp để giảm nghèo nhưng trên thực tế vẫn
còn nhiều hạn chế, tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn ở mức cao, năm 2013 có 4179 hộ nghèo
chiếm 17,33%. Quá trình giảm nghèo chưa thực sự bền vững, số hộ đã thoát nghèo
nhưng vẫn nằm sát mức chuẩn nghèo với tỷ lệ còn lớn, tỷ lệ hộ tái nghèo hàng năm
chiếm 10%; đời sống người dân nhìn chung vẫn còn nhiều khó khăn, nhất là ở hai xã
miền núi ĐBKK, có đồng bào dân tộc Vân Kiều sinh sống là xã Trường Sơn và
Trường Xuân. Thực trạng nghèo ở huyện Quảng Ninh đang là vấn đề cấp bách, luôn
đặt ra thách thức lớn đối với Đảng bộ và chính quyền huyện Quảng Ninh cũng như tỉnh
Quảng Bình trong mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội hiện nay và những năm tới.
Vì vậy, việc nghiên cứu, phân tích, luận giải một cách có hệ thống, đánh giá đúng
thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững, từ đó đề xuất một số giải pháp

chủ yếu nhằm thực hiện có hiệu quả hoạt động giảm nghèo bền vững ở huyện Quảng
Ninh là vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn đang đặt ra hiện nay. Xuất phát từ lý do
đó, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên
địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn tốt nghiệp với hi vọng
sẽ góp một phần nào đó trong công cuộc giảm nghèo của huyện Quảng Ninh quê tôi
nói riêng và tỉnh Quảng Bình nói chung.
1


Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận văn
Ngày nay, đói nghèo được xem là vấn đề mang tính toàn cầu và xóa đói giảm
nghèo là vấn đề lớn mà các quốc gia đều quan tâm trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Ở Việt Nam, xóa đói giảm nghèo được thể hiện rất rõ trong quan điểm, chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước và cụ thể là chương trình
MTQG về xóa đói giảm nghèo.
Trong thời gian vừa qua cũng có khá nhiều công trình nghiên cứu công phu liên
quan đến vấn đề xóa đói giảm nghèo và hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo
bền vững ở nước ta, như: “Giảm nghèo ở Việt Nam, thành tựu và thách thức” của
nhóm nghiên cứu Viện Khoa học xã hội và nhân văn (2011); Luận án tiến sĩ “Hoàn
thiện các chính sách xóa đói giảm nghèo chủ yếu của Việt Nam đến năm 2015” của tác
giả Nguyễn Thị Hoa (2009); “Vai trò của vốn con người trong giảm nghèo bền vững ở
Việt Nam” của tác giả Thái Phúc Thành (2014)… Bên cạnh đó, còn có một số công
trình nghiên cứu theo từng vùng, miền cụ thể như: “Nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước đối với hoạt động xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong giai
đoạn hiện nay” của tác giả Đinh Thị Trang Nhung (2013); “Quản lý nhà nước đối với
hoạt động xóa đói, giảm nghèo tại huyện Ba Vì thành phố Hà Nội” của tác giả Phạm
Quốc Vinh (2013)…
Ở tỉnh Quảng Bình đã có nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề xóa đói giảm nghèo
của địa phương, tuy nhiên, các đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu việc xây dựng các
chương trình, dự án hỗ trợ người nghèo, một số đề tài về thực trạng, giải pháp giảm
nghèo của một số huyện trong tỉnh. Tiêu biểu như luận văn thạc sĩ “Giải pháp giảm

nghèo ở huyện Minh Hóa, tỉnh Quảng Bình” của tác giả Hoàng Thị Thanh Huyền
(2014). Trong luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu về tình hình thực hiện chính
sách giảm nghèo và đề xuất các giải pháp đẩy mạnh việc giảm nghèo trên địa bàn
huyện Minh Hóa – một huyện miền núi, có tỷ lệ hộ nghèo cao nhất của tỉnh Quảng
Bình thời điểm hiện nay.
Các công trình trên đề cập các góc độ khác nhau về thực trạng, nguyên nhân gây
ra nghèo và các kinh nghiệm tổng kết về hoạt động giảm nghèo ở các địa phương trong
cả nước. Các tác giả cũng đã đề xuất một số giải pháp nhằm giảm nghèo ở nước ta.
Nhiều giải pháp có tính khả thi, có giá trị cao trong thực tiễn.

2


Qua nghiên cứu cho thấy, đến nay chưa có công trình nào tập trung nghiên cứu
một cách cụ thể và sâu sắc thực tế hoạt động quản lý nhà nước về giảm nghèo bền
vững ở huyện nghèo Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình, với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội có tính đặc thù. Điều này, đòi hỏi cần phải tiếp tục nghiên cứu vấn đề trên để có
cách nhìn và giải pháp phù hợp cho hoạt động QLNN về giảm nghèo bền vững trên địa
bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng QLNN đối với hoạt động giảm nghèo
bền vững ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình đề tài đã đưa ra các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả QLNN về giảm nghèo bền vững ở địa phương.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
vận dụng trong QLNN về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh
Quảng Bình.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững hiện
nay ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.

- Đề xuất phương pháp và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao QLNN về giảm
nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp luận
Luận văn được triển khai nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm của Đảng cộng sản Việt
Nam về giảm nghèo bền vững trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp.
- Sử dụng phương pháp điều tra xã hội học: phân tích số liệu trong một giai đoạn
cụ thể để đưa ra những nhận định, đánh giá và đề xuất giải pháp cho thời gian tới.
- Phương pháp nghiên cứu sơ cấp: thu thập và tìm kiếm thông tin từ một số sách
báo, công trình nghiên cứu khác và từ mạng internet.

3


4. Đối tượng, phạm vi và địa điểm nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý
nhà nước đối với các hộ nghèo ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Các hoạt động nghiên cứu được triển khai trong phạm vi
huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2005 đến năm 2014
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nước về giảm nghèo
bền vững.
5. Kết quả và những đóng góp mới kỳ vọng đạt được của nghiên cứu.
- Xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà nước về
giảm nghèo bền vững, đồng thời đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao công tác
quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Quảng Ninh

- Cung cấp được những thông tin cần thiết về năng lực và hiệu quả công tác
giảm nghèo ở địa phương và đưa ra các giải pháp có hiệu quả hơn trong quản lý nhà
nước về giảm nghèo bền vững trong tương lai.
- Đưa ra một số kiến nghị nhằm tác động đóng góp vào chính sách phát triển
kinh tế - xã hội về phá triển nghèo bền vững ở địa phương.
6. Bố cục đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận
văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước của giảm nghèo bền vững.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở huyện
Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Quan điểm của Đảng và một số giải pháp quản lý nhà nước về giảm
nghèo bền vững ở huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình.

4


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững và một số khái niệm
liên quan
1.1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
- Khái niệm nghèo
Về mặt kinh tế, nghèo đồng nghĩa với nghèo khổ, nghèo túng, túng thiếu. Trong
hoàn cảnh nghèo, người nghèo và hộ nghèo phải vật lộn với những mưu sinh hàng
ngày về kinh tế - vật chất, biểu hiện trực tiếp nhất ở bữa ăn. Họ có thể vươn tới các nhu
cầu về văn hoá tinh thần hoặc những nhu cầu này phải cắt giảm tới mức tối thiểu nhất,
gần như không có. Điều này đặc biệt rõ ở nông thôn với hiện tượng trẻ em thất học, bỏ

học, các hộ nông dân nghèo không có khả năng để hưởng thụ văn hoá, chữa bệnh khi
ốm đau, không đủ hoặc không thể mua sắm thêm quần áo cho nhu cầu mặc, sửa chữa
nhà cửa cho nhu cầu ở…
Nghèo là khái niệm chỉ tình trạng mà thu nhập thực tế của người dân chỉ dành
hầu như toàn bộ cho ăn, thậm chí không đủ chi cho ăn, phần tích luỹ hầu như không
có. Các nhu cầu tối thiểu ngoài ăn ra thì các mặt khác như ở, mặc, y tế, giáo dục, đi lại,
giao tiếp chỉ đáp ứng một phần rất ít ỏi không đáng kể [14, tr.17-18]. Hay nói cách
khác, nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư chỉ có thể thỏa mãn một phần nhu cầu cơ
bản của cuộc sống [24, tr.22].
- Giảm nghèo
Giảm nghèo chính là làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức sống, từng
bước thoát khỏi tình trạng nghèo. Biểu hiện ở tỷ lệ phần trăm và số lượng người nghèo
giảm xuống. Nói một cách khác, giảm nghèo là một quá trình chuyển một bộ phận dân
cư nghèo lên một mức sống cao hơn.
Ở khía cạnh khác, giảm nghèo là chuyển từ tình trạng có ít điều kiện lựa chọn sang
tình trạng có đầy đủ điều kiện lựa chọn để cải thiện đời sống mọi mặt của mỗi người.

5


Ở góc độ người nghèo: Giảm nghèo là quá trình tạo điều kiện giúp đỡ người
nghèo có khả năng tiếp cận các nguồn lực của sự phát triển một cách nhanh nhất, trên
cơ sở đó họ có nhiều khả năng lựa chọn tốt hơn giúp họ từng bước thoát khỏi tình trạng
nghèo đói.
Ở góc độ vùng nghèo: Giảm nghèo là quá trình thúc đầy phát triển kinh tế,
chuyển đổi trình độ sản xuất cũ, lạc hậu trong xã hội sang trình độ sản xuất mới cao
hơn nhằm nâng cao thu nhập cho cộng đồng dân cư.
Giảm nghèo là một trọng tâm của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nhằm cải
thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, trước hết là ở khu vực
miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở

các vùng nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các
vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư [11].
Bền vững là không lay chuyển được, là vững chắc và là duy trì bền lâu [51]. Như
vậy nên hiểu bền vững là một tiêu chuẩn hay một yêu cầu về sự “chắc chắn” đối với
kết quả giảm nghèo.
- Giảm nghèo bền vững
“Giảm nghèo bền vững” đã được một số nghiên cứu đề cập từ những năm 2000.
Nhưng đến năm 2008 cụm từ này mới được sử dụng chính thức trong văn bản hành
chính tại Nghị quyết số 30a/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình
hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo; tiếp đó là Nghị quyết
số 80/NQ-CP ngày 19/5/2010 về định hướng giảm nghèo bền vững giai đoạn 20112020; Quyết định số 1489/QĐ-TTg ngày 08/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2012-2015 và nghị quyết số 15NQ/TW ngày 01/6/2012, Hội nghị BCH trung ương khóa XI về một số vấn đề CSXH
giai đoạn 2012-2020. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có một khái niệm hay một định
nghĩa chính thức về giảm nghèo bền vững. Mặc dù vậy, trong các báo cáo về giảm
nghèo thì tình trạng tái nghèo luôn được xem là vẫn đề cơ bản đối với hoạt động giảm
nghèo bền vững.
Như vậy nên hiểu bền vững là một tiêu chuẩn hay một yêu cầu về sự chắc chắn đối
với kết quả giảm nghèo. Mục đích rất rõ ràng của giảm nghèo bền vững chính là đảm bảo
6


duy trì thành quả giảm nghèo một cách lâu dài và bền vững. Nếu hiểu bền vững với nghĩa
là duy trì không lay chuyển là vững chắc thì giảm nghèo bền vững được hiểu là tình trạng
dân cư đạt được mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập cao hơn
chuẩn nghèo và duy trì được mức độ thỏa mãn những nhu cầu cơ bản hay mức thu nhập
trên chuẩn nghèo đó ngay cả khi gặp các cú sốc hay rủi ro [24, tr.26-27].
Giảm nghèo bền vững là thực hiện và duy trì các biện pháp giảm nghèo, trong đó
tập trung vào các hoạt động hỗ trợ, tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo có tư liệu
và phương tiện để sản xuất, dịch vụ, bảo đảm an ninh lương thực ở cấp hộ gia đình,
nâng cao thu nhập để tự vượt qua nghèo đói; tạo cơ hội để người nghèo tiếp cận các

dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là tiếp cận dịch vụ giáo dục, y tế, nước sạch; giảm thiểu
rủi ro do thiên tai, bão lụt và tác động tiêu cực của quá trình cải cách kinh tế, bảo đảm
thoát nghèo bền vững hay không tái nghèo.
- Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
QLNN có thể hiểu một cách khái quát nhất là thuật ngữ chỉ hoạt động thực hiện
bằng quyền lực nhà nước của các cơ quan trong bộ máy nhà nước, sử dụng pháp luật
làm công cụ quản lý chủ yếu để điều chỉnh hành vi, hành động của con người trên mọi
lĩnh vực đời sống xã hội trên cơ sở các quy luật phát triển xã hội, nhằm mục đích ổn
định và phát triển đất nước.
Như vậy, QLNN về giảm nghèo bền vững là sự tác động có tổ chức và bằng
quyền lực nhà nước tới các hoạt động giảm nghèo, như hoạt động ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật về giảm nghèo; hoạch định và tổ chức thực hiện các chính
sách, chương trình, kế hoạch, dự án giảm nghèo; huy động mọi nguồn lực tài chính để
đầu tư cho các chương trình dự án giảm nghèo; hoạt động thanh tra, kiểm tra và giám
sát việc thực hiện các chính sách, chương trình, dự án giảm nghèo; tổng kết, đánh giá
kết quả thực hiện. Qua đó, góp phần giúp người nghèo nâng cao mức sống, từng bước
thoát khỏi tình trạng nghèo và vươn lên thoát nghèo bền vững.
1.1.1.2. Một số khái niệm liên quan
Chính sách giảm nghèo
Trước khi đưa ra khái niệm về chính sách giảm nghèo, ta cần thống nhất cách hiểu
về chính sách nói chung. Có nhiều khái niệm khác nhau về chính sách, tuy nhiên trong
khuôn khổ nghiên cứu này thì chính sách bao gồm những dự định lập kế hoạch, hướng
7


dẫn, phát động, tài trợ hoặc thông qua các dự án, chương trình, hoặc những hoạt động
đang được thực hiện của nhà nước. Hay hiểu một cách đầy đủ và chặt chẽ hơn thì chính
sách là những quyết định, qui định của nhà nước (tức là các cấp chính quyền từ trung
ương đến địa phương) được cụ thể hoá thành các chương trình, dự án cùng các nguồn
lực, vật lực, các thể thức, qui trình hay cơ chế thực hiện nhằm tác động vào đối tượng có

liên quan, thay đổi trạng thái của đối tượng theo hướng mà nhà nước mong muốn.
Xuất phát từ cách tiếp cận trên, chính sách giảm nghèo có thể được hiểu đó là
những quyết định, qui định của nhà nước được cụ thể hoá trong các chương trình, dự
án cùng với nguồn lực, vật lực, các thể thức, qui trình hay cơ chế thực hiện nhằm tác
động vào các đối tượng cụ thể như người nghèo, hộ nghèo hay xã nghèo với mục đích
cuối cùng là XĐGN. [14, tr.24].
- Chương trình giảm nghèo là một hệ thống các giải pháp, trong đó xác định rõ
vai trò và cơ chế phối hợp hành động của Nhà nước, của các tổ chức trong xã hội để
giúp nâng cao mức sống cho người nghèo, tạo cho hộ nghèo những cơ hội phát triển
trong đời sống cộng đồng bằng chính lao động của bản thân.
- Dự án giảm nghèo là tập hợp các hoạt động để tiến hành một công việc nhất
định nhằm đạt một hay nhiều mục tiêu cụ thể đã được định rõ trong chương trình với
một khoản ngân sách và một thời gian thực hiện được xác định rõ.
Chương trình bao gồm nhiều dự án khác nhau để thực hiện các mục tiêu của
chương trình. Đối tượng quản lý và kế hoạch hoá được xác định theo chương trình, đầu
tư được thực hiện theo dự án.
- Tổ chức được hiểu là sắp xếp bố trí thành các bộ phận để thực hiện một nhiệm
vụ hoặc cùng một chức năng [51]. Hoặc tổ chức là một hệ thống gồm nhiều phân hệ có
những mối quan hệ hữu cơ hợp lý, rõ ràng, hợp tác và phân phối chặt chẽ, tác động lẫn
nhau trong một tổng thể, phát sinh một lực tổng hợp tác động cùng chiều lên một đối
tượng nhằm đạt những mục tiêu chung đã định [34].
1.1.2. Đặc điểm và sự cần thiết của quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
1.1.2.1. Đặc điểm của quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững mang những đặc điểm chung của
hoạt động quản lý nhà nước như: đối tượng quản lý, chủ thể quản lý, khách thể quản
lý, cơ chế tác động và mục tiêu quản lý. Cụ thể như sau:
8


Một là, đối tượng của QLNN về giảm nghèo bền vững là các hoạt động giúp cho

bộ phận dân cư thoát nghèo bền vững mà thực chất là các chủ thể tham gia vào các
hoạt động đó như đội ngũ cán bộ công chức làm hoạt động giảm nghèo ở các cấp, bao
gồm việc ban hành các chính sách, chương trình dự án giảm nghèo và tổ chức thực
hiện các chính sách và chương trình dự án đó, tổ chức thanh tra kiểm tra và giám sát
việc thực hiện các chương trình dự án, các hoạt động xã hội hóa công cuộc giảm nghèo
bền vững.
Hai là, chủ thể QLNN là các cơ quan nhà nước thống nhất từ trung ương đến cơ sở.
Ở cấp huyện, cơ quan QLNN đối với hoạt động giảm nghèo bền vững chính là UBND
huyện và các phòng ban chức năng tham mưu, giúp việc cho chính quyền cấp huyện.
Ba là, khách thể quản lý chính là vấn đề đói nghèo – một vấn đề mang tính kinh
tế xã hội. Nó là một vấn đề nhạy cảm, liên quan trực tiếp tới lợi ích và sự phát triển con
người, cộng đồng dân cư.
Bốn là, cơ chế tác động của QLNN. Đây là một trong những yếu tố của công tác
QLNN, bao gồm các nguyên tắc, các phương pháp và các công cụ quản lý.
Về nguyên tắc, QLNN về hoạt động giảm nghèo bền vững cần hướng đến tất cả
các hoạt động mang lại lợi ích thiết thực cho người nghèo, góp phần nâng cao năng lực
XĐGN để họ vươn lên thoát nghèo bền vững.
Về phương pháp, QLNN nhằm điều chỉnh các hoạt động giúp bộ phận dân cư
giảm nghèo bền vững dựa trên các nhóm phương pháp cơ bản như: phương pháp tổ
chức - hành chính, phương pháp tâm lý - giáo dục, phương pháp kinh tế (với các đòn
bẩy như lãi suất, thu nhập,…)
Về công cụ, sử dụng công cụ chủ yếu là pháp luật hay chính là bằng cơ chế chính
sách, bằng hoạt động của hệ thống tổ chức bộ máy quản lý từ trung ương đến cơ sở.
Năm là, mục tiêu chung của QLNN đối với hoạt động giảm nghèo bền vững là
làm cho hoạt động giảm nghèo có hiệu quả giúp cho người nghèo nâng cao mức sống,
từng bước thoát nghèo và vươn lên thoát nghèo bền vững, từ đó thu hẹp khoảng cách
về trình đội phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân cư, góp
phần ổn định và phát triển kinh tế, xã hội đất nước.

9



1.1.2.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
Một đất nước muốn phát triển, muốn đạt được mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh”, nâng cao vị thế trên trường quốc tế, điều tiên quyết
là phải giảm được nghèo, phải nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân.
Do đó, QLNN về giảm nghèo bền vững là sự tất yếu.
Nền kinh tế thị trường vẫn còn tồn tại những hạn chế của nó, việc tồn tại nhiều
thành phần kinh tế cùng xu hướng vận động của thị trường là quá trình cạnh tranh giữa
các chủ thể nền kinh tế. Hơn nữa, trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa các quốc gia
đều phải thực hiện cam kết song phương và đa phương nên vì lợi ích chung của xã hội,
đôi khi ảnh hưởng đến lợi ích của một bộ phận. Vấn đề đói nghèo và công bằng xã hội
không được các chủ thể tự giác quan tâm thực hiện. Nhà nước phải quản lý và can
thiệp vào thị trường để điều tiết vĩ mô nền kinh tế theo những tiêu chí, mục tiêu phát
triển nhất định của mỗi quốc gia thì công bằng xã hội mới được bảo đảm, chênh lệch
giàu nghèo mới được thu hẹp. Thông qua điều tiết tổng thể nền kinh tế quốc dân, nhà
nước thực hiện điều tiết thu nhập của bộ phận dân cư giàu có để tăng thu nhập cho bộ
phận dân cư nghèo đói, yếu thế để tạo điều kiện cho họ vươn lên cùng phát triển, tiến
tới thoát nghèo bền vững.
Trong thực tế, nhiều dịch vụ người nghèo cần nhưng thị trường từ chối không
cung cấp, cung cấp dưới mức mong muốn của họ hoặc người nghèo không có khả năng
tiếp cận được các dịch vụ đó. Chẳng hạn như dịch vụ giới thiệu việc làm, nếu các trung
tâm giới thiệu việc làm hoạt động vì mục đích lợi nhuận, họ sẽ đòi hỏi người lao động
trả phí khi tư vấn hoặc giới thiệu việc làm. Điều này khiến cho người nghèo không thể
tiếp cận được các dịch vụ việc làm từ các trung tâm dịch vụ việc làm. Hoặc như đối với
dịch vụ tính dụng, người nghèo rất cần nhưng ngân hàng không muốn cho người nghèo
vay tiền vì rủi ro cao, món vay nhỏ, không có tài sản thế chấp, … Nhờ có sự can thiệp,
định hướng của nhà nước, có thể thông qua hình thức hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp,
người nghèo có nhiều cơ hội để tiếp cận các dịch vụ trong xã hội.
Ngoài ra, có rất nhiều dịch vụ cho người nghèo cần có sự định hướng, khuyến

khích của nhà nước để đảm bảo cho việc cung cấp dịch vụ đúng hướng cho người
nghèo. Ngoài việc cấm các dịch vụ bất hợp pháp mà người nghèo dễ mắc phải (do
10


thiếu thông tin hay do cần có thu nhập), nhà nước khuyến khích và hỗ trợ các dịch vụ
cần cho người nghèo, hữu ích đối với xã hội, giúp họ thoát nghèo bền vững.
Người nghèo có cuộc sống khó khăn khổ cực, là những đối tượng dễ bị tổn
thương nhất trong xã hội, tự thận họ sẽ rất khó để vươn lên thoát được nghèo. Giảm
nghèo đã khó, giảm nghèo bền vững lại càng khó hơn, đó là một quá trình lâu dài, khó
khăn và phức tạp. Để giảm nghèo không chỉ đòi hỏi ở sự nỗ lực, phấn đấu vươn lên
của người nghèo, mà cả sự phối hợp giúp đỡ của toàn xã hội, bên cạnh đó cần sự định
hướng, hỗ trợ và đầu tư nguồn lực rất lớn của nhà nước. Nhà nước thông qua việc ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, hỗ trợ về y tế, giáo dục, vốn…
nhằm tác động để thúc đẩy sự vươn lên của các hộ nghèo, tạo điều kiện cho các hộ
nghèo có thể tự sản xuất, phát triển kinh tế để thoát nghèo bền vững. Nhà nước đóng
vai trò là chủ thể của các chiến lược, chính sách, chương trình, dự án, kế hoạch, mục
tiêu,… thực hiện giảm nghèo bền vững. Nhà nước tạo ra cơ hội thuận lợi để người
nghèo và cộng đồng nghèo tiếp cận được các cơ hội phát triển sản xuất kinh doanh và
hưởng thụ được từ thành quả tăng trưởng một cách nhanh nhất và ổn định lâu dài. Như
vậy, cho thấy sự cần thiết phải quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững.
1.1.3. Các yếu tổ ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
1.1.3.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý: Vị trí địa lí tác động rất lớn tới việc lựa chọn địa điểm xây dựng xí
nghiệp cũng như phân bố các ngành và các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp,
nông nghiệp. Bên cạnh đó, vị trí địa lý còn ảnh hưởng sâu sắc tới sự hình thành, phát
triển và phân bố các loại hình giao thông vận tải phục vụ yêu cầu của sản xuất và tiêu
dùng, phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân, thực hiện các nhiệm vụ vận chuyển đặc biệt
phục vụ an ninh quốc phòng. Cho phép ta mở rộng quan hệ kinh tế với các vùng lân
cận, thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài, đẩy mạnh xuất khẩu và du lịch…

- Địa hình: Điều kiện địa hình là nền tảng của sự phân hóa tự nhiên và do vậy, nó
là một điều kiện rất căn bản cần tính đến trong khai thác kinh tế môi trường và tài
nguyên thiên nhiên. Địa hình bằng phẳng hay phức tạp cũng sẽ tạo điều kiện hay ngăn
trở sự phát triển và phân bố các loại hình giao thông vận tải từ đó thúc đẩy sự phát
triển kinh tế. Đối với Quảng Ninh, địa hình phức tạp, bị chia cắt nhiều, đất trống đồi
11


núi trọc nhiều. Địa hình có độ dốc lớn nên đất canh tác thường bị bào mòn và rửa trôi.
Đó là một bất lợi lớn cho việc phát triển kinh tế xã hội của huyện nói chung và hoạt
động giảm nghèo bền vững của huyện nói riêng.
- Đất đai: Diện tích đất của huyện Quảng Ninh ít, trong lúc đó hầu hết diện tích
đã đưa vào khai thác nên khả năng mở rộng sản xuất nông nghiệp rất hạn hẹp. Vì vậy,
việc sử dụng đất phải cân nhắc kỹ về mục đích, hiệu quả của nó. Đồng thời cần có các
biện pháp cải tạo, nâng cao độ phì nhiêu của đất, chống các hiện tượng thoái hóa của
đất, tăng vốn đất, nâng cao hiệu quả kinh tế trong việc sử dụng các loại đất nói trên.
Hiện nay chỉ còn một số diện tích đất chưa sử dụng, chủ yếu là đất gò đồi phù hợp với
trồng cây công nghiệp dài ngày; một số đất vùng cát nghèo ven biển phù hợp với phát
triển trang trại nuôi trồng thủy sản.
- Khí hậu và thời tiết: Đặc điểm của khí hậu và thời tiết có tác động nhiều mặt
đến sản xuất và đời sống. Sự phát triển và phân bố nông nghiệp chịu ảnh hưởng sâu
sắc của yếu tố khí hậu. Sự khác biệt về khí hậu giữa các vùng thường thể hiện trong sự
phân bố các loại cây trồng và vật nuôi. Khí hậu cũng có ảnh hưởng nhất định đến sự
phân bố công nghiệp. Trong một số trường hợp, nó chi phối cả việc lựa chọn kỹ thuật
và công nghệ sản xuất.
Quảng Ninh là nơi hội tụ của các yếu tố bất lợi về thời tiết khí hậu như: Bão lụt,
gió Tây khô nóng, cát bay cát chảy đã ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và đời sống của
nhân dân. Từ đó ảnh hưởng đến hoạt động giảm nghèo bền vững.
1.1.3.2. Điều kiện xã hội
Dân số, mật độ dân số: Dân số vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển

kinh tế - xã hội, việc gia tăng dân số tự nhiên quá nhanh, tạo nên sức ép nặng nề đến
nhiều mặt của đời sống xã hội, việc làm và chính sách hoạt động XĐGN,… điều đó
ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển kinh tế - xã hội.
Theo số liệu của Chi cục Thống kê, dân số trung bình năm 2013 có 89.062 người,
mật độ dân số là 73 người/km, thuộc vào loại thấp so với toàn tỉnh. Trong đó tỷ lệ nam
là 50,28% và tỷ lệ nữ chiếm 49,72%. 7,6% dân số sống ở vùng núi nhưng lại chiếm
90% diện tích lãnh thổ toàn huyện. Dân số tăng nhanh, số người chưa có việc làm còn
nhiều; một bộ phận dân cư, đặc biệt là ở miền núi, miền biển còn gặp nhiều khó khăn.
12


- Lao động: Người lao động với kỹ năng, kinh nghiệm và tập quán sản xuất của
mình là lực lượng cơ bản của nền sản xuất xã hội. Do đó, sự phân bố dân cư và phân
bố nguồn lao động nói riêng có ảnh hưởng rất lớn tới việc phát triển và phân bố sản
xuất. Họ còn là lực lượng chủ yếu tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra của xã hội. Việc cải
thiện đời sống của nhân dân nâng cao sức mua của dân cư trong vùng cũng là nhân tố
kích thích sự phát triển của các ngành sản xuất.
- Văn hóa: Văn hóa là nền tảng tinh thần xã hội, là động lực, mục tiêu phát triển
kinh tế. Văn hóa là mục tiêu của kinh tế, vì phát triển kinh tế để phát triển con người.
Ở một trình độ văn hoá thấp, đói nghèo luôn là nỗi ám ảnh tư tưởng con người , sẽ nảy
sinh các vấn đề xã hội, làm thay đổi nhân cách con người đi vào lối sống buông thả, tự
ti sùng bái những tư tưởng lạc hậu, mông lung dẫn đến đẩy lùi văn minh xã hội, văn
hoá và nhân cách con người. Đói nghèo là một trong những nguy cơ tiềm ẩn kéo theo
các vấn đề văn hoá xã hội và sự kìm hãm xã hội, nó ăn sâu vào tiềm thức của từng hộ
gia đình, từng người trong cuộc sống sinh hoạt văn hoá. Chính vì vậy, đầy nhanh hoạt
động giảm nghèo bền vững là một yếu tố quan trọng nâng cao đời sống người dân, làm
cho nền văn hoá phát triển cùng nhịp độ tăng trưởng kinh tế trong xu thế toàn cầu hoá
hiện nay.
- Tôn giáo: Tôn giáo là một hình thái đặc thù của văn hóa, gắn bó với con người
từ lâu đời và có mối dây liên hệ với sự phát triển kinh tế, chính trị, khoa học và đặc

biệt là triết học.
Tôn giáo có nét ảnh hưởng tích cực đến kinh tế, văn hóa, xã hội chính là tư tưởng
hướng thiện, bác ái, khuyến khích quần chúng có đạo, chăm chỉ lao động sản xuất, biết
vận dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật để làm ra ngày càng nhiều của cải. Các
tôn giáo ngoài việc truyền đạo đã đặc biệt chú trọng hơn đến việc hỗ trợ, giúp đỡ các
tín đồ làm ăn phát triển kinh tế. Việc tổ chức tôn giáo thường xuyên có những hoạt
động từ thiện hỗ trợ, giúp đỡ đồng bào trong những lúc hoạn nạn khó khăn, thiên tai lũ
lụt,… ít nhiều cũng góp phần cùng với chính quyền địa phương giải quyết những khó
khăn cấp bách trước mắt về kinh tế cho đồng bào.
- Dân tộc: Toàn huyện chỉ có 2 dân tộc, là dân tộc Kinh và dân tộc Vân Kiều,
trong đó người Kinh chiếm 96%, người Vân Kiều chiếm 4% dân số toàn huyện. Dân
13


tộc Vân Kiều chủ yếu sống ở vùng núi thuộc 2 xã Trường Sơn và Trường Xuân. Nhìn
chung dân tộc Vân Kiều có trình độ dân trí thấp, phương thức canh tác còn lạc hậu,
hiểu biết về thị trường hạn chế, tư tưởng bao cấp còn nặng nề cho nên tỷ lệ nghèo
chiếm trên 66%, ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động giảm nghèo.
- Phong tục, tập quán: Tập quán, thói quen canh tác, sản xuất của người nghèo ở
nhiều vùng còn rất lạc hậu, được truyền từ đời này sang đời khác nên rất khó thay đổi.
Tập quán canh tác lạc hậu, cùng với tư tưởng bảo thủ, cổ hủ, không chịu tiếp thu kiến
thức, kinh nghiệm làm ăn mới,... cũng là một trong những nguyên nhân tự thân khiến
người nghèo, đồng bào dân tộc không thể vươn lên trong phát triển sản xuất, kinh
doanh và thoát nghèo. Do đó, khi phát triển và phân bố sản xuất cần chú ý đến phong
tục, tập quán sản xuất tiêu dùng và địa bàn cư trú của họ nhằm phát huy những phong
tục, tập quán sản xuất tốt, đồng thời khắc phục các phong tục, tập quán sản xuất lạc
hậu của họ.
1.1.3.3. Điều kiện kinh tế
Trình độ phát triển kinh tế - xã hội: Sự phát triển của kinh tế - xã hội đóng vai trò
quyết định tới sự phát triển của các lĩnh vực hoạt động khác, trong đó có hoạt động quản

lý nhà nước về giảm nghèo bền vững. Trình độ phát triển kinh tế - xã hội có tác động
trực tiếp tới hoạt động giảm nghèo, tạo điều kiện vật chất cho sự hỗ trợ ngày càng tăng
lên của Nhà nước cũng như các tổ chức xã hội đối với người nghèo. Đồng thời, tạo
nhiều cơ hội cho người nghèo tham gia vào các ngành nghề, tạo việc làm tăng thu nhập.
Điều kiện thuận lợi giúp cho người nghèo có nhiều cơ hội tự vươn lên để giảm nghèo.
Quảng Ninh có kinh tế còn chậm phát triển, xuất phát điểm thấp. Thu nhập bình
quân đầu người thấp so với cả nước và ở mức trung bình so với tỉnh, là một trong những
huyện có điểm xuất phát thấp, nền kinh tế vẫn còn thuần nông, tỷ lệ sản xuất hàng hóa
thấp, nền kinh tế tích lũy nội bộ còn yếu, thu ngân sách trên địa bàn chỉ đạt 14,63% tổng
chi. Cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như hạ tầng nền kinh tế còn yếu kém lại không đồng bộ,
vì vậy điều kiện để kêu gọi vốn đầu tư từ bên ngoài gặp nhiều khó khăn. Nguồn lực cho
phát triển kinh tế, phát triển sản phẩm, đổi mới công nghệ còn rất hạn chế.
- Cơ cấu kinh tế: Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với từng địa bàn
và tín hiệu thị trường, kết hợp với phát triển ngành nghề phi nông nghiệp, khuyến
14


khích phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn nhằm tạo việc làm, tăng thu
nhập, tận dụng thời gian nông nhàn.
- Cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng có vai trò rất to lớn và có ý nghĩa quyết định thúc
đẩy quá trình phát triển kinh tế. Đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông có thể giúp khai thông,
nối liền các vùng với nhau nhất là các vùng lâu nay bị chia cắt, tạo điều kiện cho việc đi
lại thuận lợi, kinh doanh hàng hóa phát triển, giúp cho việc mở rộng thị trường đến các
vùng, địa bàn khó khăn; Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất phát triển, tạo điều kiện thuận lợi
cho lao động sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng hàng hóa từ đó thúc đẩy sự phát
triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân và tạo điều kiện thuận lợi để giảm nghèo bền
vững.
1.1.3.4. Trình độ học vấn và ý thức của người nghèo
- Trình độ học vấn có ảnh hưởng rất lớn đến nhận thức của người nghèo. Đại đa
số người nghèo đều có trình độ học vấn rất thấp, dẫn đến khả năng tiếp thu các tiến bộ

khoa học - kỹ thuật, sự tiếp cận với các công việc ở các ngành nghề cũng rất khó khăn.
Điều này luôn đặt ra những khó khăn, thách thức lớn trong hoạt động đào tạo nghề,
hướng dẫn kỹ thuật, thực hiện các phương thức canh tác đối với hộ nghèo,… từ đó ảnh
hưởng đến hoạt động giảm nghèo bền vững.
- Ý thức của người nghèo: Thực tế hiện nay cho thấy, các địa phương vẫn còn tồn
tại tình trạng người nghèo không muốn thoát nghèo.
1.1.3.5. Sự phát triển của khoa học và công nghệ
Khoa học và công nghệ là một trong những động lực quan trọng nhất để phát triển
kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc. Khoa học và công nghệ là đòn bẩy trong quá trình tái
cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả
và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
1.1.3.6. Chính sách của Nhà nước
Nhân tố chính sách của Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động giảm
nghèo nói chung và hoạt động QLNN về giảm nghèo bền vững của từng địa phương
nói riêng. Những chính sách phù hợp với tình hình thực tế của địa phương có tác dụng
thúc đẩy hộ nghèo vươn lên thoát nghèo, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội nói chung và quá trình giảm tỷ lệ hộ nghèo nói riêng. Ngược lại, những chính sách
15


chưa hợp lý, không phù hợp với thực tiễn, khó tiếp cận và thiếu đồng bộ sẽ tạo ra phản
tác dụng, cản trở sự phát triển của kinh tế - xã hội của địa phương, trong đó làm cho
người nghèo đã khó khăn càng khó khăn hơn.
Nói cách khác, chính sách hợp lý, đúng đắn, phù hợp là tiền đề cơ bản cho sự
phát triển kinh tế với tốc độ nhanh, bền vững gắn với công bằng xã hội và có tác động
giảm nghèo rõ nét.
1.1.3.7. Tham nhũng
Tham nhũng là một trở lực nghiêm trọng đối với chiến lược phát triển quốc gia,
bởi nó làm suy giảm hiệu quả QLNN, xói mòn nguyên tắc pháp quyền, cản trở tăng
trưởng kinh tế và những nỗ lực xoá đói giảm nghèo, biến dạng điều kiện cạnh tranh

trong giao dịch kinh doanh.
Một nguyên nhân là cho kinh tế phát triển không bền vững là do nạn tham ô,
tham nhũng, làm ăn gian dối, ăn trộm, ăn cắp vật tư, thiết bị… làm cho nhiều công
trình nhanh hỏng, xuống cấp, hàng hóa kém chất lượng. Tham nhũng chuyển hướng
nguồn lực và lợi ích về phía người giàu và đẩy xa chúng khỏi người nghèo; làm xáo
trộn các mô hình của chi tiêu công và đầu tư bằng cách khuyến khích vốn đầu tư lớn
vào các dự án chuyên sâu để tăng tối đa biên nhận hối lộ. Điều này làm giảm nguồn
lực sẵn có để giảm nghèo thông qua giáo dục và các chương trình xã hội.
1.1.3.8. Năng lực tổ chức, quản lý của chính quyền địa phương trong hoạt động
giảm nghèo
Năng lực tổ chức, quản lý của chính quyền địa phương đóng vai trò vô cùng quan
trọng trong hoạt động giảm nghèo. Trên thực tế, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
của chính quyền các cấp có nơi còn chưa đáp ứng được yêu cầu. Hoạt động quản lý
nhà nước về quy hoạch đất đai, đầu tư xây dựng cơ bản vẫn còn nhiều hạn chế, vốn
ngân sách đầu tư cho phát triển vẫn còn thiếu và chưa hiệu quả, tình trạng quy hoạch
treo, dự án treo vẫn còn tồn tại, có dự án hình thành khu công nghiệp đã tiến hành thu
hồi đất nông nghiệp của người dân nhưng lại chậm xây dựng để đi vào hoạt động, do
đó, người dân không có đất để sản xuất, cũng không có việc để làm dẫn đến thu nhậm
thấp, nghèo đói lại gia tăng. Một số các dự án đầu tư của Nhà nước như: trường học,

16


×