Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

bộ đề thi học sinh giỏi môn văn lớp 6 hay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.91 KB, 35 trang )

PHÒNG DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
THÁI THỤY
KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
NĂM HỌC 2012-2013
Môn: Ngữ văn 6
Thời gian: 120 phút
(Không kể thời gian giao đề)
Câu 1. 4 điểm Trong bài thơ “Mẹ ốm”, nhà thơ Trần Đăng Khoa viết:
“Nắng mưa từ những ngày xưa
Lặn trong đời mẹ bây giờ chưa tan”
a) Em hiểu nghĩa của từ "nắng mưa" trong câu thơ trên như thế nào ?
b) Nêu nét đặc sắc về nghệ thuật của việc sử dụng từ "lặn" trong câu thơ thứ 2 ?
Câu 2. 6 điểm
“Tre xanh
Xanh tự bao giờ
Chuyện ngày xưa… đã có bờ tre xanh
Thân gầy guộc, lá mong manh
Mà sao nên lũy nên thành tre ơi ?
Ở đâu tre cũng xanh tươi
Cho dù đất sỏi đất vôi bạc màu !”
(Trích bài thơ “Tre Việt Nam” - Nguyễn Duy)
Em hãy trình bày cảm nhận của mình về những dòng thơ trên.
Câu 3. 10 điểm
Đứng lặng giờ lâu trước nấm mồ của Dế Choắt, Dế Mèn nghĩ về bài học đường
đời đầu tiên và ân hận vô cùng.
Qua văn bản “Bài học đường đời đầu tiên” (Sách Ngữ văn 6, tập hai – Nhà xuất
bản Giáo dục), em hãy thay lời Dế Mèn kể lại bài học đường đời đầu tiên ấy.
Họ và tên: …………………………………………… ; Số báo danh: …………
ĐỀ CHÍNH THỨC
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO


TẠO
THÁI THỤY
HƯỚNG DẪN CHẤM
BÀI KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI CẤP
HUYỆN
NĂM HỌC 2012-2013
Môn: Ngữ văn 6
I. Hướng dẫn chung
- Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm
của học sinh, tránh trường hợp đếm ý cho điểm hoặc bỏ sót ý trong bài làm của học
sinh.
- Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên giáo viên cần chủ động, linh hoạt trong việc vận
dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có sáng tạo, có ý tưởng riêng
và giàu chất văn.
- Giáo viên cần vận dụng đầy đủ các thang điểm. Điểm toàn bài tính đến 0,25 điểm
(không làm tròn).

II. Đáp án và thang điểm
Câu 1. 4 điểm
a) Giải nghĩa từ "nắng mưa" trong câu thơ: 2 điểm
- Nghĩa gốc: Chỉ hiện tượng của thời tiết: nắng và mưa. 1điểm
- Nghĩa chuyển: Chỉ những gian lao, vất vả, khó nhọc trong cuộc đời.
1điểm
b) Nêu nét đặc sắc về nghệ thuật của việc sử dụng từ "lặn" trong câu thơ thứ 2
Học sinh có thể nêu các ý kiến khác nhưng phải làm rõ được nét đặc sắc về nghệ
thuật dùng từ “lặn” trong câu thơ với nội dung cơ bản như sau:
- Với việc sử dụng từ “lặn”, câu thơ thể hiện được sự gian lao, vất vả trong cuộc đời
người mẹ, nhưng khắc sâu, nhấn mạnh hơn sự gian lao, vất vả của người mẹ trong cuộc
sống; 1 điểm
- Qua đó thấy được nỗi gian truân, cực nhọc của đời mẹ không thể thay đổi, bù

đắp… (nếu thay bằng các từ: ngấm, thấm, thì nỗi vất vả chỉ thoảng qua, có thể tan
biến đi ) 1 điểm
Câu 2. 6 điểm
Em hãy trình bày cảm nhận của mình về những dòng thơ trên…
Mượn đặc điểm của loài cây làm hình tượng ẩn dụ nhằm thể hiện phẩm chất, cốt
cách của một tầng lớp người hay một dân tộc là biện pháp nghệ thuật của văn học
phương Đông nói chung, văn học Việt Nam nói riêng. Với học sinh lớp 6, không yêu
cầu cao trong cảm thụ thơ, không yêu cầu học sinh phân tích đoạn thơ.
Học sinh có thể trình bày cảm nhận theo nhiều cách khác nhau, nhưng phải nêu được
những ý cơ bản như sau:
- Bài thơ “Tre Việt Nam” được Nguyễn Duy sáng tác vào những năm 1971-1972,
khi cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của dân tộc ta đang ở giai đoạn quyết liệt
nhất, phải tập trung sức người, sức của, ý chí và tinh thần, lực lượng của toàn dân tộc để
chiến đấu, giành thắng lợi cuối cùng. 1 điểm
- Tác giả mở đầu bài thơ như một câu hỏi, gợi lại “chuyện ngày xưa” trong cổ tích
để khẳng định cây tre đã gắn bó bao đời với con người Việt Nam: 1 điểm
“Tre xanh
Xanh tự bao giờ
Chuyện ngày xưa… đã có bờ tre xanh”
- Trong thế giới tự nhiên bao la có muôn vàn loài cây, nhưng có lẽ chỉ có cây tre là
gần gũi, thân thuộc nhất đối với con người. Tre gắn bó, hữu ích và trở thành hình ảnh
thiêng liêng trong tâm thức người Việt Nam tự bao đời, loài tre mộc mạc, bình dị mà có
sức sống mãnh liệt: 1 điểm
“Thân gầy guộc, lá mong manh
Mà sao nên luỹ nên thành tre ơi
- Vượt lên những điều kiện tự nhiên khắc nghiệt đất sỏi, đất vôi, đất nghèo, đất bạc
màu… tre vẫn thích nghi để xanh tươi, sinh sôi trường tồn, và dựng nên thành luỹ vững
bền không sức mạnh nào có thể tàn phá, huỷ diệt. Đây là nét đặc trưng tiêu biểu nhất về
phẩm chất của con người Việt Nam: 1 điểm
“Ở đâu tre cũng xanh tươi

Dù cho đất sỏi đất vôi bạc màu”
- Ý khái quát: Chọn hình tượng cây tre làm đối tượng phản ánh, qua đó khái quát nên
những phẩm chất tốt đẹp, quý báu của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam được
chắt lọc, kết tinh trong suốt chiều dài lịch sử. Đối lập với sự nhỏ bé mong manh về thể
chất, vật chất là vẻ đẹp tâm hồn, sức mạnh tinh thần. Không chỉ dừng lại ở đó, đoạn thơ
đã thể hiện hình ảnh giản dị mộc mạc mà cụ thể sinh động của cây tre mang ý nghĩa
biểu trưng cho tính cách Việt Nam, cho dân tộc Việt Nam…
2 điểm
Câu 3. 10 điểm
Học sinh thực hiện các yêu cầu sau:
1. Về kĩ năng:
- Bài văn có bố cục đầy đủ, chữ viết cẩn thận, đúng chính tả.
- Vận dụng đúng phương pháp làm văn tự sự (cụ thể: kể chuyện tưởng tượng).
- Bài văn có cảm xúc, có lời kể, đúng ngôi kể, thứ tự kể hợp lí và sáng tạo.
2. Về kiến thức:
- Yêu cầu hs nhập vai vào nhân vật của câu chuyện (Dế Mèn) để kể lại câu chuyện và
nói lên cảm nghĩ, tâm trạng của Dế Mèn. Tâm trạng đó được biểu hiện qua suy nghĩ, cử
chỉ, thái độ, những ăn năn của Dế Mèn…
3. Yêu cầu cụ thể:
Mở bài: 2 điểm
- Giới thiệu hoàn cảnh xảy ra câu chuyện.
Thân bài: 6 điểm
- Kể lại diễn biến câu chuyện, tâm trạng qua suy nghĩ, cử chỉ, thái độ, những ăn năn
của Dế Mèn… trong đó có kết hợp tự miêu tả và miêu tả các nhân vật khác trong câu
chuyện, miêu tả cảnh…
Kết bài: 2 điểm
- Kết thúc câu chuyện. Khắc sâu bài học đường đời đầu tiên…

4) Vận dụng cho điểm:
Điểm 9 -10: Hiểu đề sâu sắc. Đáp ứng được hầu hết các yêu cầu về nội dung và phương

pháp. Vận dụng tốt văn kể chuyện để kể lại câu chuyện theo trí tưởng tượng, có kết hợp
với miêu tả. Trình bày và diễn đạt tốt, bố cục rõ, chữ viết đẹp, bài làm có cảm xúc và
sáng tạo.
Điểm 7 - 8: Hiểu đề. Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu của đề. Biết vận dụng văn kể
chuyện để kể lại câu chuyện theo trí tưởng tượng, có kết hợp với miêu tả. Trình bày và
diễn đạt tương đối tốt, bố cục rõ, bài làm có cảm xúc nhưng còn đôi chỗ kể chưa sáng
tạo… Có thể mắc một số lỗi nhỏ về chính tả và ngữ pháp.
Điểm 5 - 6: Tỏ ra hiểu đề. Đáp ứng được các yêu cầu về nội dung và phương pháp. Vận
dụng văn kể chuyện tưởng tượng chưa tốt, có miêu tả các nhân vật và khung cảnh
nhưng chưa rõ, nhiều chỗ còn lan man.

Điểm 3 - 4: Chưa hiểu yêu cầu của đề bài, chưa biết vận dụng văn kể chuyện để kể lại
một câu chuyện theo trí tưởng tượng, có nhiều đoạn lạc sang kể lể lan man, lủng củng,
hoặc sao chép lại văn bản…Còn mắc lỗi về chính tả và ngữ pháp.
Điểm 1 - 2: Chưa hiểu yêu cầu của đề bài, không biết vận dụng văn kể chuyện để kể lại
một câu chuyện theo trí tưởng tượng, có nhiều đoạn lạc đề, lủng củng …
Điểm 0: Bài để giấy trắng.
ĐỀ THI KHẢO SÁT HSG
Môn: Ngữ văn lớp 6
( Thời gian: 120 phút)

Đề bài:
Câu 1: Thế nào là kết thúc có hậu trong chuyện cổ tích? Vì sao nhân dân lao động lại
thích kết thúc có hậu? (2 điểm)
Câu 2: Viết hai đoạn văn trình bày những suy nghĩ của em về hai chi tiết: tiếng đàn và
niêu cơm trong truyện Thạch Sanh. (2 điểm)
Câu 3: Bốn truyện truyền thuyết về thời đại Hùng Vương được học trong chương trình
Ngữ văn 6- kì I đã để lại trong em những ấn tượng sâu sắc về nguồn gốc dân tộc và
công cuộc dựng nước, giữ nước thời các vua Hùng.
Em hãy kể một câu chuyện tổng hợp về thời các vua Hùng bằng cách xâu chuỗi các sự

việc chính trong bốn truyện truyền thuyết ấy? (6 điểm)
Hết
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm
HƯỚNG DẪN CHẤM KHẢO SÁT HSG
Môn : ngữ văn lớp 6

Câu 1: (2 điểm)
- Truyện cổ tích thường mang tinh thần lạc quan, có hậu , trong đó kết thúc bao giờ
cũng là kết thúc có hậu: cái thiện chiến thắng hoặc được tôn vinh, cái ác bị tiêu trừ hoặc
bị chế giễu…
- Nhân dân thích kết thúc có hậu vì nó thể hiện quan niệm “ ở hiền gặp lành ’’, “gieo
gió gặt bão”… của nhân dân ta. Chỉ có kết thúc như vậy mới thỏa mãn ước mơ, niềm
tin của nhân dân: những người bất hạnh cuối cùng cũng được hưởng hạnh phúc, kẻ
xấu, kẻ ác cuối cùng cũng bị trừng trị thích đáng…
Câu 2: (2 điểm): Câu trả lời phải đạt được 2 ý cơ bản sau:
- Tiếng đàn kì diệu ẩn chứa nhiều ý nghĩa. Trước hết đó là tiếng đàn tượng trưng cho
tình yêu. Nhờ tiếng đàn mà công chúa khỏi câm và nhận ra ân nhân của mình. Tiếng
đàn thần ấy còn là đại diện cho công lí: Thạch Sanh được giải oan. Lí thông bị vạch tội.
Không chỉ vậy, đó còn là tiếng đàn nhân đạo, yêu chuộng hòa bình. Tiếng đàn đó có thể
cảm hóa con người, đẩy lùi chiến tranh. Tiếng đàn khẳng định tài năng, tâm hồn, tình
cảm của chàng dũng sĩ có tâm hồn nghệ sĩ.
- Niêu cơm thần cũng là một chi tiết tưởng tượng giàu ý nghĩa. Niêu cơm có khả năng
phi thường, cứ ăn hết lại đầy làm quân sĩ 18 nước chư hầu lúc coi thường, chế
giễu,nhưng sau đó phải ngạc nhiên, khâm phục. Cùng với tếng đàn kì diệu, niêu cơm
thần đã cảm hóa hoàn toàn kẻ thù và để lại lòng khâm phục trong lòng họ. Vì thế niêu
cơm thần tượng trưng cho tình thương, lòng nhân ái, ước vọng đoàn kết, và tư tưởng
yêu hòa bình của nhân dân ta. Ngoài ra, hình ảnh đó còn mang ước mơ lãng mạn về sự
no đủ của cư dân nông nghiệp Việt Nam. Nếu có được niêu cơm “ăn hết lại đầy” thì lao
động của con người sẽ đỡ vất vả hơn, mọi nười sẽ đều được no đủ, hạnh phúc.
Câu 3: (6 điểm)

* Lưu ý: Đây là kiểu bài tổng hợp kể lại các truyện đã học bằng cách xâu chuỗi các sự
việc chính theo trình tự thời gian. Như vậy các sự kiện mới nối tiếp nhau một cách tự
nhiên.
- Yêu cầu: HS xác định đúng bốn truyện truyền thuyết về thời đại Hùng Vương đã học:
Con Rồng cháu Tiên, Bánh chưng bánh giầy, Thánh Gióng, Sơn Tinh, Thủy Tinh.
+ Sắp xếp thứ tự kể các sự việc chính ở truyện theo trình tự thời gian: Con Rồng cháu
Tiên-> Thánh Gióng-> Bánh chưng bánh giầy-> Sơn Tinh, Thủy Tinh.
+ Các sự việc chính cần kể được ở mỗi truyện:
1. LLQ và Âu Cơ kết duyên vợ chồng đẻ ra bọc trăm trứng, nở trăm con, chia con cai
quản địa phương, lập ra nước Văn Lang bắt đầu các thời Vua Hùng. Người Việt Nam tự
hào về nguồn gốc đẹp đẽ, cao quý “Con Rồng cháu Tiên”.
2. Đến thời Vua Hùng thứ 6, giặc Ân xâm lược, cậu bé làng Gióng ra đời, lớn lên kì
lạ… vươn vai thành tráng sĩ… đánh tan giặc rồi bay về trời… Vua nhớ công ơn phong
l Phự ng Thiờn Vng ú l Thỏnh Giúng- ngi anh hựng chng gic ngoi xõm
trong m c ca nhõn dõn.
3. Sang i Hựng Vng th 7, vua chn ngi con ni ngụi. Lang Liờu lm bỏnh
chng, bỏnh giy c truyn ngụi. Chng l ngi anh hựng sỏng to vn húa-
phong tc tp quỏn tt p y cũn c gỡn gi v lu truyn n muụn i.
4. Ti i Hựng Vng th 18, Sn Tinh, Thy Tinh u mun ly c M Nng
lm v. Trn giao tranh ca h din ra ỏc lit. Son Tinh chin thng, Thy Tinh hng
nm dõng nc ỏnh ghen nhng u tht bi. Son Tinh l biu tng ca ngi anh
hựng tr thy, l c m ch ng thiờn nhiờn ca ngi xa.
* Khi k cn cú cm hng, cú th k trc tip, cú th giỏn tip to ra tỡnh hung k cho
cõu chuyn hp dn. cn th hin c lũng t ho v ngun ci ca dõn tc, khớ phỏch
ca cha ụng v lũng bit n i vi cỏc vua Hựng.
***********************************************************
PHòNG GD&ĐT đề thi chọn học sinh giỏi lớp 6

NGA SƠN Năm học 2010-2011
Môn thi: Ngữ văn


Thời gian làm bài :150 phút ( Không kể thời gian giao đề)
SBD: Ngày thi: 16 tháng 4 năm 2011

Đề bài
Câu 1
: ( 3 điểm)
Trong văn bản
Bài học đờng đời đầu tiên
( trích
Dế mèn phiêu lu ký
) của nhà văn Tô
Hoài có đoạn:
Cha nghe hết câu, tôi đã hếch răng lên, xì một hơi rõ dài. Rồi, với điệu bộ khinh
khỉnh, tôi mắng:
- Hức! Thông ngách sang nhà ta? Dễ nghe nhỉ! Chú mày hôi nh cú mèo thế này, ta
nào chịu đợc. Thôi, im cái điệu hát ma dầm sùi sụt ấy đi. Đào tổ nông thì cho chết!
Tôi về, không một chút bận tâm.
( Ngữ văn 6, tập 2, NXBGD-2008)
a. Đoạn văn trên có bao nhiêu câu? Ghi lại mỗi câu thành một dòng độc lập.
b. Căn cứ vào dấu câu và dựa vào phân loại câu theo mục đích nói thì mỗi câu trong
đoạn văn trên thuộc kiểu câu gì?
Đề chính thức
Câu 2
: ( 3 điểm )
Sau khi bài thơ
Đêm nay Bác không ngủ
ra đời và đợc đa vào chơng trình sách Giáo
khoa Ngữ văn 6 tập 1, nhà thơ Minh Huệ có ý định sửa lại hai câu thơ:
Mái lều tranh xơ

xác
thành
Lều tranh sơng phủ bạc
;
Manh áo phủ làm chăn
thành
Manh áo cũ là chăn
.
Theo em tại sao nhà thơ lại không sửa nữa?
Câu 3 :
( 6 điểm )
Trong bài thơ
Lợm
của Tố Hữu (
Ngữ văn 6, tập 2
) là thể thơ 4 chữ gồm 15 khổ thơ,
nhng có khổ thơ đợc cấu tạo đặc biệt:
Ra thế
Lợm ơi!
và lại có khổ thơ chỉ có 1 câu:

Lợm ơi còn không?
Em hãy phân tích tác dụng của cách diễn đạt trên trong việc biểu đạt cảm xúc của tác
giả.
Câu 4: (
8 điểm)
Từ những cuộc vận động
ủng hộ đồng bào bị lũ lụt
,
Giúp đỡ nạn nhân chất độc

da cam
,
ủng hộ nhân dan Nhật Bản
và những ch ơng trình truyền hình
Trái tim
cho em , Thắp sáng ớc mơ
. Em hãy phát biểu cảm nghĩ của mình bằng bài văn ngắn
với nội dung:
Sự sẻ chia và tình yêu thơng là điều quý giá nhất trên đời.

Đề thi gồm có 01 trang
PHòNG GD&ĐT hớng dẫn chấm

NGA SƠN đề thi chọn học sinh giỏi lớp 6
Năm học: 2010-2011
Môn thi: Ngữ văn

Đáp án gồm có 02 trang

Câu I
: (
3 điểm
)
a. Đoạn văn trên gồm có 9 câu, Đó là:
Cha nghe hết câu, tôi đã hếch răng lên, xì một hơi rõ dài.
( Câu kể)
Rồi, với điệu bộ khinh khỉnh, tôi mắng:
( Câu kể)
- Hức!
( Câu cảm)


Thông ngách sang nhà ta?
( Câu hỏi)
Dễ nghe nhỉ!
( Câu cảm)
Chú mày hôi nh cú mèo thế này, ta nào chịu đợc.
( Câu kể)
Thôi, im cái điệu hát ma dầm sùi sụt ấy đi.
( Câu cầu khiến)
Đào tổ nông thì cho chết!
( Câu cảm)
Tôi về, không một chút bận tâm.
( Câu kể)
Đề chính thức
Nêu đợc 9 câu và ghi đầy đủ 9 câu riêng biệt
(0.75 điểm)
b.Học sinh phân loại cứ đúng 3 câu
cho 0.75 điểm
. Các trờng hợp còn lại, GV tự
cho các mức điểm phù hợp trong khung điểm quy định của câu.
Câu II
: (
3 điểm
)
a. Câu thứ nhất:
Mái lều tranh xơ xác
thành
Lều tranh sơng phủ bạc.
- Từ láy
xơ xác

gợi tả khung cảnh một mái lều tranh tạm bợ giữa rừng, giúp ngời đọc
hình dung nơi trú ngụ đơn sơ, đã giãi dầu sơng gió, không lấy gì làm chắc chắn, gió rét
vẫn có thể len lỏi vào. Về giá trị gợi cảm, từ láy
xơ xác
giúp ngời đọc cảm nhận đợc rõ
hơn cái gió, cái rét, sự gian khổ, hy sinh của các chiến sĩ, đồng bào trong cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp.
( 1 điểm)
- Phù hợp với quy luật tự nhiên: đã có ma thì không có sơng.
( 0,5 điểm)
b Nếu thay bằng
Lều tranh sơng phủ bạc
. Câu thơ gợi sự tròn trịa đẹp thanh nhã,
mang hơi hớng của thơ cổ điển phơng Đông. Vì thế sẽ lạc điệu nếu đặt trong toàn mạch
bài thơ. Âm hởng câu thơ trang trọng, cầu kỳ, không phù hợp với âm hởng cả bài.
( 1 điểm)
- Không phù hợp quy luật tự nhiên: Vì
trời ma kâm thâm
nên không thể có
s-
ơng phủ bạc
.
( 0,5 điểm)
Câu III
. (
6 điểm
)
ấn tợng của cuộc gặp gỡ vẫn còn nguyên vẹn nét đẹp đẽ, vui tơi, ấm áp trong lòng tác
giả, bỗng nhiên có tin Lợm hy sinh. Câu thơ gãy đôi nh một tiếng nấc nghẹn ngào:
Ra thế

Lợm ơi! (1,5 điểm)
Đó là nỗi sửng sốt, xúc động đến nghẹn ngào. Và nhà thơ hình dung ra ngay cảnh t-
ợng chú bé hy sinh trong khi làm nhiệm vụ.
(1,5 điểm)
Lợm
thiên thần bé nhỏ ấy đã bay đi
, để lại bao tiếc thơng cho chúng ta, nh Tố Hữu
đã nghẹn ngào, đau xót gọi em lần thứ ba bằng một câu thơ day dứt:
Lợm ơi, còn không? (1,5 điểm)
Câu thơ đứng riêng thành một khổ thơ, nh một câu hỏi xoáy vào lòng ngời đọc, đã nói
rõ tình cảm của nhà thơ đối với chú bé anh hùng của dân tộc. Tác gỉa nh không tin rằng
Lợm đã hy sinh, Lợm vẫn còn trong lòng tác giả, mãi còn cùng với đất nớc, quê hơng.

(1,5 điểm)
Câu IV
. (
8 điểm
)
Lu ý
:
Đây là đề mở, vì vậy học sinh có thể nêu cảm nghĩ bằng nhiều cách khác nhau,
miễn là đảm bảo đợc các yêu cầu cơ bản sau:
1.
Yêu cầu về kỹ năng trình bầy
: Đảm bảo một bài văn phát biêu cảm nghĩ có bố
cục rõ ràng, sắp xếp ý hợp lý, hành văn trôi chảy, mạch lạc, văn viết giầu cảm xúc, chữ
viết rõ ràng, cẩn thận, ít sai lỗi chính tả, dùng từ, diễn đạt.
( 1 điểm)
2.
Yêu cầu về kiến thức

:
- Nêu cảm nghĩ chung: Nội dung của các chơng trình truyền hình và và các cuộc vận
động nêu trên là nhằm mục đích sẻ chia, giúp đỡ những ngời gặp khó khăn. Việc làm
này thể hiện tinh thần yêu thơng, đùm bọc, thinh thần đoàn kết, nhân ái của nhân dân ta.
( 1 điểm)
- Hiểu đợc sẻ chia và tình yêu thơng là nghĩa cử cao đẹp, thể hiện mối quan tâm giữa
ngời với ngời trong cuộc sống.
( 1 điểm)

- Hiểu đợc sẻ chia và tình yêu thơng sẽ đem lại hạnh phúc cho những ai đợc nhận, giúp
họ vợt qua khó khăn, hoạn nạn, bù đắp cho họ những gì còn thiếu hụt, mất mát.

( 1 điểm)
- Sẻ chia và tình yêu thơng không chỉ đem lại hạnh phúc cho ngời khác mà còn là đem
lại hạnh phúc cho chính ngời cho. Cho đi là để nhận lại những tấm lòng.

( 1 điểm)

Nh vậy
: Sẻ chia và tình yêu thơng là điều quý giá nhất trên đời.
( 1 điểm)
-
Phê phán
: Thói thờ ơ, vô cảm trớc những rủi ro, bất hạnh, mất mát, đau thơng của
ngời khác.
( 1 điểm)
-
Liên hệ
: Với bản thân, với các hoạt động tập thể của lớp, của trờng trong các
phong trào nói trên.

( 1 điểm)
Lu ý chung:
- Khuyến khích những bài có ý tởng sáng tạo, những phát hiện độc đáo mà hợp lý, có
tính thuyết phục, bài viết có cá tính, giọng điệu, cảm xúc riêng.

**********************************
UBND HUYN NễNG SN KHO ST HC SINH GII
PHềNG GIO DC O TO NM HC 2011 2012
Mụn: Ng vn - Lp 6
Thi gian: 120 phỳt (Khụng k thi gian giao
)
Cõu 1: (2.5 im)
CHNH THC
Xác định và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật được tác giả sử dụng trong
đoạn thơ sau:
Những ngôi sao thức ngoài kia
Chẳng bằng mẹ đã thức vì chúng con
Đêm nay con ngủ giấc tròn
Mẹ là ngọn gió của con suốt đời.
(Trần Quốc Minh – Mẹ)
Câu 2: (2.5 điểm)
Viết một đoạn văn (từ 10 đến 15 câu) tả cánh đồng quê em vào một buổi chiều hè
nắng đẹp, trong đó có sử dụng phép tu từ so sánh và nhân hóa.
Câu 3: (5.0 điểm)
Vào một buổi trưa hè, có một con trâu đang nằm nghỉ ngơi dưới mái nhà của một
khóm tre và con trâu đó cùng khóm tre đã nói chuyện với nhau về cuộc sống của họ
luôn gắn bó với con người và đất nước Việt Nam.
Em hãy tưởng tượng mình là một khóm tre và kể lại câu chuyện đó.
UBND HUYỆN NÔNG SƠN HƯỚNG DẪN CHẤM
PHÒNG GIÁO DỤC- ĐÀO TẠO KHẢO SÁT HSG MÔN NGỮ VĂN LỚP 6

NĂM HỌC 2011 – 2012


Câu 1: (2.5đ)
*Yêu cầu: Học sinh xác định được biện pháp tu từ và phân tích được tác dụng của biện
pháp tu từ đó trong đoạn văn:
- Phép tu từ có trong đoạn thơ: So sánh (0.5đ)
+ Những ngôi sao thức - mẹ thức: Những ngôi sao thức suốt đêm cũng
không bằng mẹ thức cả một đời lo lắng , mẹ thầm lặng hi sinh cho con. (0.5đ)
+ Mẹ - ngọn gió: Mẹ chính là nơi mát lành, bình yên suốt cuộc đời của con.
(0.5đ)
Phép tu từ so sánh trong đoạn thơ đã thể hiện được tấm lòng yêu thương, hi sinh
thầm lặng của mẹ đối với con và lòng biết ơn sâu sắc của người con đối với mẹ. (1.0đ)
HS chỉ được ghi điểm tối đa khi có ý thức trình bày bài làm của mình thành một
đoạn văn hoàn chỉnh đảm bảo các ý nêu trên; câu văn mạch lạc, giàu cảm xúc, tự
nhiên; không sai lỗi chính tả. Các mức điểm còn lại, GK căn cứ vào mức độ làm bài
của HS mà cho điểm phù hợp.
GK có thể cho điểm lẻ đến 0.25 điểm
Câu 2: (2.5đ)
* Yêu cầu:
- Về kĩ năng: - HS nắm được kĩ năng làm văn miêu tả cảnh vật: Xác định đúng đối
tượng miêu tả; quan sát , lựa chon được những hình ảnh tiêu biểu; trình bày theo một
trình tự hợp lí.
- HS có kĩ năng vận dụng các phép tu từ so sánh, nhân hóa trong miêu tả
một cảnh vật để tăng sức gợi hình, gợi cảm, thể hiện được tình cảm của con người trước
cảnh vật .
- Về kiến thức: HS tập trung miêu tả một cảnh vật cụ thể: cảnh một chiều hè trên cánh
đồng ở quê em. với những quan sát và cảm nhận riêng của bản thân.
HS chỉ được ghi điểm tối đa khi có ý thức trình bày bài làm của mình thành một
đoạn văn hoàn chỉnh đảm bảo các yêu cầu trên; câu văn mạch lạc, giàu cảm xúc;

không sai lỗi chính tả. Các mức điểm còn lại, GK căn cứ vào mức độ làm bài của HS
mà cho điểm phù hợp.
GK có thể cho điểm lẻ đến 0.25 điểm
Câu 3: (5.0đ)
* Yêu cầu:
- Yêu cầu về kĩ năng:
-HS xác định được đây là bài văn kể chuyện tưởng tượng; HS phải thể hiện được
sự sáng tạo của mình trong khi kể qua việc chọn ngôi kể, sắp xếp các tình tiết, ngôn ngữ
đối thoại tạo nên một câu chuyện hoàn chỉnh, hấp dẫn.
-Trong lời kể, khóm tre phải nói được mình và anh bạn trâu đã gắn bó với con
người và đất nước Việt Nam ở những lĩnh vực nào.
-Bài văn tự sự có bố cục chặt chẽ, rõ ràng; lời văn trôi chảy, mạch lạc, các sự
việc diễn ra theo đúng trình tự; không sai sót về lỗi chính tả và lỗi diễn đạt
- Yêu cầu về kiến thức:
HS có thể kể theo trình tự các ý cơ bản sau:
a- Mở bài: (0.5 điểm)
Giới thiệu hoàn cảnh cuộc gặp gỡ giữa anh bạn trâu và khóm tre
b- Thân bài: (3.0 điểm)
- Khóm tre tự giới thiệu mình, cuộc sống và công việc của mình: Sinh ra trên
đất nước Việt Nam; ở đâu tre cũng có mặt; gắn bó với con người từ lúc lọt lòng cho đến
lúc mất; thủy chung với con người lúc hoạn nạn, khó khăn cũng như lúc thanh bình,
nhàn hạ; tre có mặt trong công cuộc giữ nước, trong xây dựng, trong lễ hội; người bạn
thân thiết và là hình ảnh của con người Việt Nam (1,5 điểm)
- Con trâu tự giới thiệu mình, cuộc sống và công việc của mình: Trâu có
mặt trên khắp đất nước Việt Nam; là người bạn thân thiết của người nông dân; có mặt
trong công cuộc giữ nước, trong xây dựng, trong lễ hội; người bạn thân thiết và giúp đỡ
nhiều cho người nông dân trong công việc đồng áng (1.5 điểm)
* Lưu ý: Trong quá trình kể, để cho bài văn sinh động hấp dẫn, tránh sự đơn điệu
nên dùng hình thức đối thoại. Khi kể, không nên để từng nhân vật.nói về mình.
c- Kết bài: (0.5 điểm)

- Cảm nghĩ chung của khóm tre và anh bạn trâu về con người và quê hương Việt
Nam. (thân thiện , nghĩa tình ); tự hào là biểu tượng của con người và đất nước Việt
Nam.
- Nguyện sống một cuộc đời thủy chung, cống hiến hết mình cho con người và
xứ sở yêu quý này.
Trên đây chỉ là những định hướng, trong quá trình chấm bài, giám khảo
cần linh hoạt vận dụng hướng dẫn chấm để định điểm bài làm học sinh sao cho
chính xác, hợp lý.
GK có thể cho điểm lẻ đến 0.25 điểm.


PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
VIỆT YÊN
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
NĂM HỌC 2012 – 2013
MÔN THI: Ngữ văn 6
Thời gian làm bài: 120 phút)
Câu 1. (2.0 điểm)
Xác định cấu tạo của câu in đậm dưới đây và cho biết chúng là kiểu câu gì?
a. Đẹp vô cùng, Tổ quốc ta ơi!
Rừng cọ đồi chè, đồng xanh ngào ngạt
Nắng chói sông Lô, hò ô tiếng hát
Chuyến phà dào dạt bến nước Bình Ca…
(Tố Hữu)
b. Dưới gốc tre, tua tủa những mầm măng. Măng trồi lên nhọn hoắt như một mũi gai
khổng lồ xuyên qua đất lũy mà trỗi dậy.
(Ngô Văn Phú)
Câu 2. (2.0 điểm)
Chỉ ra các biện pháp tu từ trong những câu thơ dưới đây:

Mặt trời xuống biển như hòn lửa.
Sóng đã cài then đêm sập cửa.
( Huy Cận, Đoàn thuyền đánh cá)
Câu 3. (6.0 điểm)
Trong bài thơ “Mẹ ốm”, nhà thơ Trần Đăng Khoa viết:
“Nắng mưa từ những ngày xưa
Lặn trong đời mẹ bây giờ chưa tan”
a) Em hiểu nghĩa của từ "nắng mưa" trong câu thơ trên như thế nào ?
b) Hãy viết một đoạn văn nêu nét đặc sắc về nghệ thuật sử dụng từ "lặn" trong câu thơ
thứ hai .
Câu 4. (10.0 điểm)
"Nhạc của trúc, nhạc của tre là khúc nhạc của đồng quê. Nhớ một buổi trưa nào,
nồm nam cơn gió thổi, khóm tre làng rung lên man mác khúc nhạc của đồng quê "
( Thép Mới, Cây tre Việt Nam)
Hãy tả lại buổi trưa ấy theo tưởng tượng của em.
Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm
ĐỀ CHÍNH THỨC
Họ và tên thí sinh…………………………………….Số báo danh……………

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
VIỆT YÊN
HƯỚNG DẪN CHẤM
BÀI THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
NĂM HỌC 2012 – 2013
Môn thi: Ngữ văn lớp 6
(Bản hướng dẫn này có 02 trang)
I. YÊU CẦU CHUNG
- Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm
của học sinh, tránh trường hợp đếm ý cho điểm hoặc bỏ sót ý trong bài làm của học

sinh.
- Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên giáo viên cần chủ động, linh hoạt trong việc vận
dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có sáng tạo, có ý tưởng riêng
và giàu chất văn.
- Giáo viên cần vận dụng đầy đủ các thang điểm. Điểm toàn bài tính đến 0,25 điểm
(không làm tròn).
II. YÊU CẦU CỤ THỂ
CÂU HƯỚNG DẪN (SƠ LƯỢC) ĐIÊM
Câu 1
(2.0 điểm)
Xác định cấu tạo của câu và kiểu câu:
a. Đẹp vô cùng, /Tổ quốc ta ơi!
VN CN
b. Dưới gốc tre, tua tủa/ những mầm măng.
TN VN CN
- Câu trần thuật đơn không có từ là
0,5 điểm
0,5 điểm
1 điểm
Câu 2
(2.0 điểm)
Chỉ ra các biện pháp tu từ trong những câu thơ:
- Biện pháp tu từ so sánh: Mặt trời xuống biển như hòn lửa.
- Biện pháp tu từ nhân hóa: (Mặt trời) xuống, (Sóng)cài then
(đêm) sập cửa.
1 điểm
1 điểm
Câu 3
(6.0 điểm)
a) Giải nghĩa từ "nắng mưa" trong câu thơ:

- Nghĩa gốc: Chỉ hiện tượng của thời tiết: nắng và mưa.
- Nghĩa chuyển: Chỉ những gian lao, vất vả, khó nhọc trong
cuộc đời.
b)Nêu nét đặc sắc về nghệ thuật của việc sử dụng từ "lặn"
trong câu thơ thứ hai
Học sinh viết một đoạn văn có thể nêu các ý kiến khác
nhưng phải làm rõ được nét đặc sắc về nghệ thuật dùng từ
“lặn” trong câu thơ với nội dung cơ bản như sau:
- Với việc sử dụng từ “lặn”, câu thơ thể hiện được sự gian
lao, vất vả trong cuộc đời người mẹ, nhưng khắc sâu, nhấn
mạnh hơn sự gian lao, vất vả của người mẹ trong cuộc sống;
- Thấy được nỗi gian truân, cực nhọc của đời mẹ không thể
thay đổi, bù đắp… (nếu thay bằng các từ: ngấm, thấm, thì
1 điểm
1 điểm
1,5 điểm
1.5 điểm
HDC ĐỀ CHÍNH THỨC
nỗi vất vả chỉ thoảng qua, có thể tan biến đi )
- Qua đó thêm yêu quý, kính trọng người mẹ hơn

1 điểm
Câu 4
(10.0
điểm)
a. Yêu cầu:
Đây là phần thực hành yêu cầu cao về tính sáng tạo trong
nghệ thuật miêu tả. Yêu cầu các em phải biết dựa vào phần
gợi dẫn của đề để sáng tạo, vận dụng kỹ năng làm văn tả
cảnh để làm bài. Bài làm cần dạt được những yêu cầu chính

sau:
1. Giới thiệu được thời gian - không gian cảnh: Buổi trưa ở
đồng quê.
2. Biết miêu tả theo một trình tự nhất định.
3. Biết tưởng tượng để có được những hình ảnh đẹp và phù
hợp với yêu cầu của đề: vẻ đẹp của luỹ tre làng, của đồng
quê
4. Biết tả cảnh trong thế "động": gió nồm nam đã làm cho
khóm tre làng rung lên khúc nhac của đồng quê.
5. Bố cục bài làm chặt chẽ, văn phong trong sáng, từ ngữ
được dùng gợi hình, tượng thanh và có sức biểu cảm.
b.Tiêu chuẩn cho điểm:
- Điểm 8-10: Đáp ứng được những yêu cầu đã nêu. Bài viết
có sáng tạo.
- Điểm 4-7: Bài viết đáp ứng được những yêu cầu chính song
còn hạn chế trong cách diễn đạt, hoặc bố cục chưa thật tương
xứng, hoặc văn viết chưa thật lôi cuốn.
- Điểm 3: Dưới mức trung bình.
Lưu ý: Điểm tối đa cho từng câu là điểm kết hợp cả nội dung
và hành văn. Chỉ cho điểm trung bình những câu, những bài
đảm bảo nội dung nhưng hành văn mắc nhiều lỗi. Điểm lẻ
cho từng câu, từng bài tính đến 0.5 điểm.
PHÒNG DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
THÁI THỤY
KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
NĂM HỌC 2011-2012
Môn: Ngữ văn 6
Thời gian: 120 phút
(Không kể thời gian giao đề)

Câu 1. (4 điểm)
Viết đoạn văn ngắn (có độ dài khoảng mười đến mười hai dòng Tờ giấy thi)
nêu cảm nhận của em về nhân vật Kiều Phương trong văn bản Bức tranh của em
ĐỀ CHÍNH THỨC
gái tôi của nhà văn Tạ Duy Anh. Trong đó có sử dụng phép tu từ: so sánh, nhân
hóa.
Câu 2. (6 điểm)
Nhà thơ Minh Huệ từng tâm sự: Bên cạnh hình tượng Bác Hồ, ngọn lửa là “một
nhân vật không thể thiếu” trong bài thơ Đêm nay Bác không ngủ.
Nghĩa là hình ảnh ngọn lửa ở đây rất sinh động và mang nhiều ý nghĩa sâu xa. Qua
bài thơ Đêm nay Bác không ngủ, em hãy:
a) Ghi ra những câu thơ có hình ảnh ngọn lửa.
b) Nêu cảm nhận của em về ý nghĩa của hình ảnh ngọn lửa trong bài thơ.
Câu 3 . (10 điểm)
Trong thiên nhiên, có những sự biến đổi thật kỳ diệu: mùa đông, lá bàng chuyển
sang màu đỏ rồi rụng hết; sang xuân, chi chít những mầm non nhú lên, tràn trề
nhựa sống.
Em hãy tưởng tượng và viết thành một câu chuyện có các nhân vật: Cây Bàng, Đất
Mẹ, Lão già Mùa Đông, Nàng tiên Mùa Xuân để gợi tả điều kỳ diệu ấy của thiên
nhiên.
Họ và tên: …………………………………………… ; Số báo danh: …………
PHÒNG DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
THÁI THỤY
HƯỚNG DẪN CHẤM
KHẢO SÁT HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN
NĂM HỌC 2011-2012
Môn: Ngữ văn 6
I. Hướng dẫn chung
- Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài

làm của học sinh, tránh trường hợp đếm ý cho điểm hoặc bỏ sót ý trong bài làm
của học sinh.
- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giáo viên cần chủ động, linh hoạt trong
việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có sáng tạo, có ý
tưởng riêng và giàu chất văn.
- Giáo viên cần vận dụng đầy đủ các thang điểm. Điểm toàn bài tính đến 0,25 điểm
(không làm tròn).

II. Đáp án và thang điểm

Câu 1. 4 điểm
Viết đoạn văn ngắn (có độ dài khoảng mười đến mười hai dòng Tờ giấy thi) nêu
cảm nhận của em về nhân vật Kiều Phương trong văn bản Bức tranh của em gái tôi
của nhà văn Tạ Duy Anh. Trong đó có sử dụng phép tu từ: so sánh, nhân hóa.
+ Về mặt hình thức: Bài viết đáp ứng hai yêu cầu của đề (có độ dài khoảng
mười đến mười hai dòng; có sử dụng các phép tu từ: so sánh, nhân hoá); Văn viết
trong sáng, biểu cảm, diễn đạt trôi chảy. 2 điểm
+ Về mặt nội dung: cảm nhận được vẻ đẹp của nhân vật Kiều Phương (tình cảm
trong sáng hồn nhiên, có tài năng hội họa và lòng nhân hậu). Chính vẻ đẹp tâm
hồn của Kiều Phương đã giúp cho người anh nhận ra và vượt lên những hạn chế
của mình (tự ti, tự ái, sự đố kị ) 2 điểm
Câu 2. 6 điểm
Nhà thơ Minh Huệ từng tâm sự: Bên cạnh hình tượng Bác Hồ, ngọn lửa là “một
nhân vật không thể thiếu” trong bài thơ Đêm nay Bác không ngủ.
Nghĩa là hình ảnh ngọn lửa ở đây rất sinh động và mang nhiều ý nghĩa sâu xa. Qua
bài thơ Đêm nay Bác không ngủ, em hãy:
a) Ghi ra những câu thơ có hình ảnh ngọn lửa. 2 điểm
Yêu cầu học sinh ghi đủ 4 câu thơ có hình ảnh ngọn lửa, ghi đúng mỗi câu 0,5
điểm:
Lặng yên bên bếp lửa (1)

Đốt lửa cho anh nằm (2)
Ấm hơn ngọn lửa hồng (3)
Bác nhìn ngọn lửa hồng(4)
b) Nêu cảm nhận của em về ý nghĩa của hình ảnh ngọn lửa trong bài thơ.
4 điểm
+ Trong bài thơ Đêm nay Bác không ngủ, hình ảnh này có rất nhiều ý nghĩa, trước
hết đó là hình ảnh thực rất đẹp, là ngọn lửa tự tay Bác đốt lên, tỏa sáng, tỏa ấm
giữa rừng khuya giá lạnh. 1 điểm
+ Hình ảnh ngọn lửa xuất hiện ở cả phần đầu và cuối bài thơ mang nhiều ý nghĩa
sâu xa. Ngọn lửa soi sáng bức chân dung Bác - vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc với
những nét thật gần gũi, giản dị … 1 điểm
+ Hình ảnh ngọn lửa soi tỏ cả tấm lòng Bác với các chiến sĩ, với nhân dân, như tình
cảm của người cha dành cho những đứa con yêu (Bác không ngủ, đốt lửa sưởi ấm
cho các anh, đi dém chăn cho từng người với bước chân nhẹ nhàng, trầm ngâm lo
nghĩ, ). Nhờ thế, hình ảnh Bác hiện ra thật thiêng liêng mà cũng thật gần gũi.
1 điểm
+ Nhà thơ còn dùng hình ảnh ngọn lửa để so sánh:
Bóng Bác cao lồng lộng
Ấm hơn ngọn lửa hồng
Hình ảnh “ngọn lửa” ở đây lại gợi tả được sự lớn lao bao trùm cả không gian,
ngang tầm trời đất, tôn vinh sự vĩ đại của Bác và ngợi ca tình yêu thương Người
dành cho các chiến sĩ ấm áp, mạnh mẽ hơn “ngọn lửa hồng”. 1 điểm
Câu 3: 10 điểm
1) Yêu cầu chung:
- Đề bài yêu cầu học sinh kể câu chuyện tưởng tượng về sự biến đổi kì diệu của
thế giới thiên nhiên.
- Đề mở, chỉ gợi ý về các nhân vật, về tình huống, còn người kể tự xác định nội
dung. Dù chọn nội dung nào thì câu chuyện cũng phải có một ý nghĩa nhất định (ca
ngợi Đất Mẹ, ca ngợi Mùa Xuân, ca ngợi sức sống của cỏ cây, hoa lá, )
- Học sinh có thể chọn cách kể chuyện ở ngôi thứ nhất (Cây Bàng tự kể chuyện

mình) hoặc kể ở ngôi thứ ba …
2) Yêu cầu cụ thể:
a) Mở bài: 2 điểm
- Giới thiệu hoàn cảnh xảy ra câu chuyện. 1 điểm
- Giới thiệu (khái quát) các nhân vật trong câu chuyện. 1 điểm
b) Thân bài: 6 điểm
Số lượng nhân vật chỉ cần đúng theo gợi ý của đề (Cây Bàng, Đất Mẹ, Lão già
Mùa Đông, Nàng tiên Mùa Xuân).
+ Các nhân vật phải được đặt trong tình huống cụ thể với sự dẫn dắt câu chuyện:
từ mùa đông chuyển sang mùa xuân, cây cối như được tiếp thêm sức sống mới…
2 điểm
+ Kết hợp vừa kể chuyện, vừa miêu tả các nhân vật, khung cảnh:2 điểm
- Cây Bàng về mùa đông: trơ trụi, gầy guộc, run rẩy, cầu cứu Đất Mẹ.
0,5 điểm
- Đất Mẹ điềm đạm, dịu dàng động viên Cây Bàng dũng cảm chờ đợi Mùa Xuân và
dồn chất cho cây. 0,5 điểm
- Lão già Mùa Đông: già nua, xấu xí, cáu kỉnh, 0,5 điểm
- Nàng tiên Mùa Xuân: trẻ trung, tươi đẹp, dịu dàng 0,5 điểm
+ Thông qua câu chuyện (có thể có mâu thuẫn, lời thoại…) , làm rõ sự tương phản
giữa một bên là sự biến đổi kì diệu của thiên nhiên, của sự sống (Cây Bàng, Đất
Mẹ, Mùa Xuân) và một bên là sự khắc nghiệt, lạnh lẽo (Mùa Đông)…
2 điểm
HS có thể kết hợp kể chuyện với miêu tả và phát biểu cảm nghĩ…
(Lưu ý: ghi điểm theo ý như trên chỉ là những gợi ý, trong bài làm, học sinh có thể
trình bày gộp các ý hoặc kết hợp giữa miêu tả các nhân vật với kể chuyện và có cách
kể sáng tạo hơn – giáo viên cần khuyến khích sự sáng tạo và cách trình bày khác của
hs, không vận dụng thang điểm một cách máy móc)
c) Kết bài: 2 điểm
- Khẳng định lại sự biến đổi kì diệu của thiên nhiên … 1 điểm
- Có thể phát biểu cảm xúc, suy nghĩ của em về mua xuân, về thiên nhiên…

1 điểm
3) Vận dụng cho điểm:
Điểm 9 -10: Hiểu đề sâu sắc. Đáp ứng được hầu hết các yêu cầu về nội dung và
phương pháp. Vận dụng tốt văn kể chuyện để kể lại câu chuyện theo trí tưởng
tượng, có kết hợp với miêu tả. Trình bày và diễn đạt tốt, bố cục rõ, chữ viết đẹp,
bài làm có cảm xúc và sáng tạo.
Điểm 7 - 8: Hiểu đề. Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu của đề. Biết vận dụng văn
kể chuyện để kể lại câu chuyện theo trí tưởng tượng, có kết hợp với miêu tả. Trình
bày và diễn đạt tương đối tốt, bố cục rõ, bài làm có cảm xúc nhưng còn đôi chỗ kể
chưa sáng tạo …
Có thể mắc một số lỗi nhỏ về chính tả và ngữ pháp.
Điểm 5 - 6: Tỏ ra hiểu đề. Đáp ứng được các yêu cầu về nội dung và phương pháp.
Vận dụng văn kể chuyện tưởng tượng chưa tốt, có miêu tả các nhân vật và khung
cảnh nhưng chưa rõ, nhiều chỗ còn lan man. Còn mắc lỗi về chính tả và ngữ pháp.
Điểm 3 - 4: Chưa hiểu yêu cầu của đề bài, chưa biết vận dụng văn kể chuyện để kể
lại một câu chuyện theo trí tưởng tượng, có nhiều đoạn lạc sang kể lể lan man,
lủng củng …
Điểm 1 - 2: Chưa hiểu yêu cầu của đề bài, không biết vận dụng văn kể chuyện để
kể lại một câu chuyện theo trí tưởng tượng, có nhiều đoạn lạc đề, lủng củng …
Điểm 0: Bài để giấy trắng.
PHÒNG GD&ĐT CAO PHONG KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HS GIỎI CẤP
TRƯỜNG
TRƯỜNG THCS XUÂN
PHONG
NĂM HỌC 2012-2013
Môn: Ngữ văn - Lớp 6
Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề)
Câu 1. (2,0 điểm)
Xác định và nói rõ tác dụng của phép tu từ so sánh, nhân hoá trong các câu thơ sau:
Lúc vui biển hát, lúc buồn biển lặng, lúc suy nghĩ biển mơ mộng và dịu hiền.

Biển như người khổng lồ, nóng nảy, quái dị, gọi sấm, gọi chớp.
Biển như trẻ con, nũng nịu, dỗ dành, khi đùa, khi khóc.
(Khánh Chi, Biển)
Câu 2. (2,0 điểm)
Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nhận của em về nhân vật Kiều Phương trong văn
bản Bức tranh của em gái tôi của nhà văn Tạ Duy Anh.
a. Đoạn văn có độ dài khoảng mười dòng.
b. Đoạn văn có sử dụng một trong các phép tu từ: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán
dụ.
Câu 3. (6,0 điểm)
Trong mơ, em được gặp gỡ rất nhiều nhân vật trong những câu chuyện cổ tích đã
học. Hãy kể và tả lại một nhân vật mà em cho là ấn tượng nhất trong thế giới huyền diệu
ấy.
ĐỀ CHÍNH THỨC
HẾT
PHÒNG GD&ĐT CAO PHONG KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HS GIỎI CẤP
TRƯỜNG
TRƯỜNG THCS XUÂN PHONG NĂM HỌC 2012-2013
Môn: Ngữ văn - Lớp 6
HƯỚNG DẪN CHẤM
I. Hướng dẫn chung
- Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm
của học sinh, tránh trường hợp đếm ý cho điểm.
- Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giáo viên cần chủ động, linh hoạt trong việc
vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có ý tưởng riêng và giàu
chất văn.
- Giáo viên cần vận dụng đầy đủ các thang điểm. Tránh tâm lí ngại cho điểm tối đa. Cần
quan niệm rằng một bài đạt điểm tối đa vẫn là một bài làm có thể còn những sơ suất
nhỏ.
- Điểm lẻ toàn bài tính đến 0,25 điểm.

II. Đáp án và thang điểm

ĐÁP ÁN ĐIỂM
Câu 1 Xác định và nói rõ tác dụng của phép tu từ so sánh , nhân hoá
trong các câu thơ sau :
2,00
- Xác định được các phép so sánh, nhân hoá:
+ So sánh: Biển như người khổng lồ; Biển như trẻ con
+ Nhân hoá: Vui, buồn, suy nghĩ, hát, mơ mộng, dịu hiền
0.50
- Nêu được tác dụng:
+ Biển được miêu tả như một con người với nhiều tâm trạng khác
nhau.
+ Biển được nhà thơ cảm nhận như những con người cụ thể: khi
thì to lớn, hung dữ như người khổng lồ; khi thì nhỏ bé hiền lành,
dễ thương, đáng yêu như trẻ con.
Nhờ các biện pháp tu từ so sánh, nhân hoá đã gợi rõ, cụ thể màu
sắc, ánh sáng theo thời tiết, thời gian mà tạo nên những bức
1.50
tranh khác nhau về biển .
Câu 2 Viết đoạn văn ngắn nêu cảm nhận về nhân vật Kiều Phương
trong văn bản Bức tranh của em gái tôi của nhà văn Tạ Duy
Anh.
2,00
+ Về mặt hình thức: đáp ứng hai yêu cầu của đề (có độ dài
khoảng mươi dòng; có sử dụng một trong các phép tu từ: so sánh,
nhân hoá, ẩn dụ, hoán dụ); Văn viết trong sáng, biểu cảm, diễn đạt
trôi chảy.
1.00
+ Về mặt nội dung: cảm nhận được vẻ đẹp của nhân vật Kiều

Phương (tình cảm trong sáng hồn nhiên và lòng nhân hậu). Chính
vẻ đẹp tâm hồn của Kiều Phương đã giúp cho người anh nhận ra
phần hạn chế ở chính mình.
1.00
Câu 3 Trong mơ, em đã gặp gỡ rất nhiều nhân vật trong những câu
chuyện cổ tích đã học. Hãy kể và tả lại một nhân vật mà em
cho là ấn tượng nhất trong thế giới huyền diệu ấy.
6,00
a. Yêu cầu về kĩ năng:
- Bài làm phải được tổ chức thành bài làm văn hoàn chỉnh.
- Biết vận dụng kĩ năng tự sự kết hợp với các yếu tố miêu tả, biểu
cảm.
- Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy; hạn chế lỗi chính tả, dùng
từ, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở những kiến thức đã được học về kiểu văn tự sự, miêu
tả kết hợp với yếu tố biểu cảm, học sinh tưởng tượng để kể và tả
lại cuộc gặp gỡ về một nhân vật cổ tích.
Học sinh có thể tổ chức bài làm theo nhiều cách khác nhau nhưng
cần đáp ứng được những ý cơ bản sau:
- Giới thiệu thời gian, không gian gặp gỡ. 1,00
- Diễn biến của cuộc gặp gỡ:
+ Miêu tả được chân dung của nhân vật cổ tích (nhân vật phải
được bộc lộ tính cách thông qua các hoạt động ngôn ngữ và diễn
biến tâm trạng.)
+ Xây dựng được những chi tiết, hình ảnh đẹp và thật sự ấn tượng
trong cuộc gặp gỡ.
+ Bộc lộ tình cảm, suy nghĩ về nhân vật.
4,00
- Nêu ấn tượng về nhân vật. 1,00

* Giáo viên định điểm bài làm của học sinh cần căn cứ vào
mức độ đạt được ở cả hai yêu cầu: kiến thức và kỹ năng.
UBND HUYỆN BÌNH SƠN ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 6 CẤP HUYỆN
PHÒNG GIÁO DỤC&ĐÀO TẠO Năm học 2012- 2013
MÔN: NGỮ VĂN
ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian 150’ ( không kể thời gian giao đề )
Cõu 1: (4.0 im) Ch ra v nờu tỏc dng ca cỏc bin phỏp tu t c s dng trong cỏc cõu th
sau:
a. (2.0 im) : Ngi ngm trng soi ngoi ca s
Trng nhũm khe ca ngm nh th.
(H Chớ Minh, Ngm trng).
b. (2.0 im) Quờ hng l chựm kh ngt
Cho con trốo hỏi mi ngy
Quờ hng l ng i hc
Con v rp búng vng bay
( Trung Quõn, Quờ hng)
Cõu 2. (6.0 im)
Da vo bi th Lm ca T Hu, em hóy vit thnh bi vn bng li k ca tỏc gi.
Cõu 3. (10.0 im)
Em hóy vit bi vn t cnh quờ hng em vo mựa xuõn p tri.
Ghi chỳ: Ngi coi thi khụng gii thớch gỡ thờm
UBND Huyện Hậu Lộc Đề Thi Chọn Học Sinh Giỏi Cấp Huyện
Phòng Giáo Dục & Đào Tạo Năm Học : 2011-2012
Môn: Ngữ Văn 6
( Thời gian làm bài : 120 phút )

Câu 1 ( 4 Điểm ) : Hãy chỉ ra biện pháp nghệ thuật trong bài thơ sau và nêu
giá trị biểu đạt của nó :
Hôm nay trời nắng nh nung
Mẹ em đi cấy phơi lng cả ngày

Uớc gì em hóa thành mây
Em che cho mẹ suốt ngày bóng râm.
( Bóng mây - Thanh Hào )

Câu 2 ( 4 Điểm ) : Đọc đoạn văn sau và cho biết : Những động tác thả sào, rút
sào rập ràng nhanh nh cắt. Thuyền cố lấn lên. Dợng Hơng Th nh một pho tợng đồng
đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng căn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy
lửa ghì trên ngọn sào giống nh một hiệp sĩ của Trờng Sơn oai linh hùng vĩ . ( Quê
nội - Võ Quảng ).
1. Đoạn văn trên đã gián tiếp miêu tả cảnh vật nào? Vì sao em biết ?
2. Qua đó đã chứng tỏ khả năng của con ngời nh thế nào ?
Câu 3 ( 12 Điểm ) : Từ đoạn thơ viết về quê hơng của Tế Hanh.
Quê hơng tôi có con sông xanh biếc
Nớc trong gơng soi tóc những hàng tre
Tâm hồn tôi là một buổi tra hè
Tỏa nắng xuống dòng sông lấp loáng.
Hãy viết bài văn tả cảnh đẹp quê em vào một buổi tra hè hoặc một khung
cảnh làng quê khác đã để lai cho em ấn tợng khó quên.
-
Hết -
( Giám thị coi thi không giải thích gì thêm )


UBND HUYN BèNH SN THI CHN HC SINH GII LP 6 CP HUYN
PHềNG GIO DC&O TO Nm hc 2012- 2013
MễN: NG VN
CHNH THC Thi gian 150 ( khụng k thi gian giao )
Cõu 1: (4.0 im) Ch ra v nờu tỏc dng ca cỏc bin phỏp tu t c s dng trong cỏc cõu th
sau:
a. (2.0 im) : Ngi ngm trng soi ngoi ca s

Trng nhũm khe ca ngm nh th.
(H Chớ Minh, Ngm trng).
b. (2.0 im) Quờ hng l chựm kh ngt
Cho con trốo hỏi mi ngy
Quờ hng l ng i hc
Con v rp búng vng bay
( Trung Quõn, Quờ hng)
Cõu 2. (6.0 im)
Da vo bi th Lm ca T Hu, em hóy vit thnh bi vn bng li k ca tỏc gi.
Cõu 3. (10.0 im)
Em hóy vit bi vn t cnh quờ hng em vo mựa xuõn p tri.
Ghi chỳ: Ngi coi thi khụng gii thớch gỡ thờm
Trng THCS Phỳ Yờn
thi hc sinh gii mụn Ng Vn
(Thi gian lm bi 150 phỳt khụng k thi gian giao )

×