Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT Trung Văn - Từ Liêm - Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (669.1 KB, 104 trang )

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Hà Thế Truyền, người
Thầy đã giúp đỡ và chỉ dẫn tận tình cho tôi trong quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn tập thể Ban giám đốc, các phòng, khoa, các
Thầy, Cô giáo trong Học viện Quản lý Giáo dục. Trân trọng cảm ơn tập thể
các thầy cô giáo cùng toàn thể các em học sinh trường Trung học phổ thông
Trung Văn – Từ Liêm – Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong
quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Xin gửi đến gia đình và bạn bè, những người đã luôn ủng hộ và động
viên tôi về mọi mặt những tình cảm biết ơn sâu nặng.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, mặc dù bản thân có nhiều cố
gắng để hoàn thành luận văn, nhưng do điều kiện thời gian và năng lực có
hạn, chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính mong các
Thầy, Cô giáo, các chuyên gia, bạn bè, đồng nghiệp tiếp tục đóng góp ý kiến
để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2012
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Liên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan
rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 11 năm 2012
Người cam đoan
Hoàng Thị Liên
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT Từ viết tắt Nguyên nghĩa
1 Bộ GD&ĐT Bộ giáo dục và đào tạo


2 CBQL Cán bộ quản lý
3 CTCN Công tác chủ nhiệm
4 GV Giáo viên
5 GVCN Giáo viên chủ nhiệm
6 GD Giáo dục
7 QL Quản lý
8 HS Học sinh
9 Nxb Nhà xuất bản
10 SL Số lượng
11 STT Số thứ tự
12 TH Trung học
13 THCS Trung học cơ sở
14 THPT Trung học phổ thông
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 2
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài 3
6. Giả thuyết khoa học 3
7. Phương pháp nghiên cứu 3
8. Đóng góp của đề tài 4
9. Cấu trúc của luận văn 5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT 6
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ 6
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP 8
1.2.1. Quản lý 8

1.2.2. Công tác chủ nhiệm lớp 11
1.2.3. Nội dung quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng trường THPT 17
1.2.4. Biện pháp quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng trường THPT 22
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT 24
1.3.1. Các yếu tố chủ quan 24
1.3.2. Các yếu tố khách quan 25
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 26
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT
TRUNG VĂN ĐỐI VỚI CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP 27
2.1. KHÁI QUÁT VỀ TRƯỜNG THPT TRUNG VĂN 27
2.1.1. Vị trí địa lý trường THPT Trung Văn - Từ Liêm - Hà Nội 27
2.1.2. Đặc điểm dân cư và kinh tế của khu vực 27
2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục 28
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP CỦA TRƯỜNG THPT TRUNG
VĂN 30
2.2.1. Tìm hiểu học sinh và môi trường giáo dục 30
2.2.2. Lập kế hoạch chủ nhiệm 32
2.2.3. Xây dựng và phát triển tập thể học sinh 33
2.2.4. Phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường 35
2.2.5. Tổ chức các hoạt động giáo dục, phát động phong trào thi đua học tập và rèn
luyện cho học sinh 37
2.2.6. Đánh giá, xếp loại học sinh 38
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC CHỦ
NHIỆM LỚP 39
2.3.1. Tổ chức khảo sát 39
2.3.2. Thực trạng QL của Hiệu trưởng đối với công tác chủ nhiệm lớp 40
2.3.3. Đánh giá thực trạng quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng 56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 59

Chương 3
ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
CỦA HIỆU TRƯỞNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
Ở TRƯỜNG THPT TRUNG VĂN 61
3.1. NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ
NHIỆM LỚP CỦA HIỆU TRƯỞNG 61
3.1.1. Đảm bảo tính pháp lý 61
3.1.2. Đảm bảo sự quản lý của Sở GD&ĐT Hà Nội 62
3.1.3. Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ 62
3.1.4. Đảm bảo tính khoa học 62
3.1.5. Đảm bảo sự đáp ứng với xu thế phát triển của ngành GD và xu thế phát triển
của kinh tế - xã hội 62
3.2. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CỦA HIỆU TRƯỞNG ĐỐI VỚI CÔNG
TÁC CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG THPT TRUNG VĂN 63
3.2.1. Quán triệt và nâng cao nhận thức về đổi mới quản lý công tác chủ nhiệm lớp. 63
3.2.2. Bồi dưỡng nghiệp vụ giáo viên chủ nhiệm lớp 65
3.2.3. Xây dựng hệ thống thông tin trong quản lý công tác chủ nhiệm lớp 67
3.2.4. Hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi để GVCN hoàn thành tốt công tác chủ nhiệm
lớp 70
3.2.5. Xây dựng quy chế đánh giá và quy chế thi đua khen thưởng đối với giáo viên
chủ nhiệm lớp 73
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra và đánh giá công tác chủ nhiệm lớp 75
3.3. KHẢO NGHIỆM TÍNH CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN
PHÁP 77
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm 77
3.3.2. Đối tượng khảo nghiệm 77
3.3.3. Tiến trình khảo nghiệm 77
3.3.4. Địa bàn khảo nghiệm và khách thể khảo nghiệm 78
3.3.5. Phân tích kết quả khảo nghiệm 78
3.4. TỔ CHỨC THỬ NGHIỆM MỘT BIỆN PHÁP 80

3.4.1. Mục đích thử nghiệm 80
3.4.2. Phạm vi, đối tượng, nội dung và thời gian thử nghiệm 81
3.4.3. Đánh giá kết quả thử nghiệm 85
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 90
1. Kết luận 90
2. Khuyến nghị 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Các thông tin về nhà trường 28
Bảng 2.2. Thông tin về đánh giá xếp loại học sinh các năm học 29
Bảng 2.3. Ý kiến của GVCN về thực trạng tìm hiểu HS và môi trường giáo
dục 31
Bảng 2.4. Ý kiến của GVCN về mức độ lập kế hoạch phục vụ cho công tác
chủ nhiệm 32
Bảng 2.5. Ý kiến của GVCN về các công việc xây dựng kế hoạch
phát triển lớp 34
Bảng 2.6. Ý kiến của các GVCN về thực trạng sự phối hợp GD HS
với các tổ chức trong và ngoài nhà trường 35
Bảng 2.7. GVCN báo cáo Ban giám hiệu theo chế độ quy định 36
Bảng 2.8. Ý kiến của HS về việc duy trì và nâng cao kết quả học tập, rèn luyện
của GVCN đối với tập thể lớp 37
Bảng 2.9. Mức độ GVCN thực hiện các nội dung làm căn cứ
xếp loại hạnh kiểm cho học sinh 38
Bảng 2.10. GVCN và CBQL nhận thức về vai trò của GVCN
trong công tác quản lý, giáo dục học sinh 40
Bảng 2.11. Ý kiến của GVCN về các nguyên nhân ảnh hưởng tiêu cực trực
tiếp đến việc giáo dục học sinh 41
Bảng 2.12. Các biểu hiện về khuyết điểm ở HS hiện nay 42
Bảng 2.13. Ý kiến của GVCN về phân công chủ nhiệm lớp 43

Bảng 2.14. Ý kiến của GVCN về cường độ làm việc của GVCN 44
Bảng 2.15. Ý kiến của GVCN về việc Hiệu trưởng tổ chức thực hiện bồi
dưỡng GVCN 45
Bảng 2.16. Ý kiến của GVCN về nội dung bồi dưỡng đội ngũ GVCN 45
Bảng 2.17. Ý kiến của GVCN về việc Hiệu trưởng thực hiện chế độ chính
sách, động viên, giúp đỡ giáo viên làm công tác chủ nhiệm 46
Bảng 2.18. Kết quả khảo sát CBQL về tiêu chí đánh giá xếp loại công tác chủ
nhiệm 48
Bảng 2.19. Ý kiến của GVCN về việc Hiệu trưởng tổ chức thực hiện
thi đua, khen thưởng cho GVCN 49
Bảng 2.20. Ý kiến của GVCN về thực trạng quản lý việc tìm hiểu học sinh và
môi trường giáo dục của GVCN 51
Bảng 2.21. Ý kiến của GVCN và CBQL về việc thực hiện kế hoạch
chủ nhiệm của GVCN 51
Bảng 2.22. Ý kiến của GVCN về việc đánh giá của Hiệu trưởng đối với
GVCN về công tác xây dựng và phát triển tập thể HS 53
Bảng 2.23. Nguyện vọng của GVCN cần được nhà trường hỗ trợ trong việc
phối hợp với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường 53
Bảng 2.24. Ý kiến của GVCN về việc Hiệu trưởng kiểm tra công tác tổ chức
các hoạt động giáo dục, phát động phong trào thi đua học tập và rèn luyện cho
HS 55
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất 78
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất 79
Bảng 3.3. Kết quả xếp loại học tập khối 12- Học kỳ II- năm học 2011-1012 84
Bảng 3.4. Kết quả xếp loại lớp - khối 12- Học kỳ II- năm học 2011-1012 85
Bảng 3.5. Ý kiến của CBQL, GV và HS về kết quả thử nghiệm 85
Bảng 3.6. Sự lựa chọn của CBQL, GV và HS về cách xếp loại lớp học trước
và sau thử nghiệm 86
Bảng 3.7. Kết quả xếp thứ bậc học tập của lớp và xếp loại lớp – Khối 12 -
Học kỳ II năm học 2011 – 2012 trước và sau khi thử nghiệm các tiêu chuẩn

đánh giá 86
Bảng 3.8. Bảng so sánh tỉ lệ danh hiệu lớp- Khối 12 - Học kỳ II năm học 2011
- 2012 trước và sau khi thử nghiệm 87
Biểu đồ 2.1. Ý kiến của GVCN về phân công chủ nhiệm lớp 43
Biểu đồ 2.2. Ý kiến của GVCN về cường độ làm việc của GVCN 44
Biểu đồ 2.3. Ý kiến của CBQL về tiêu chí đánh giá xếp loại GVCN 48
Biểu đồ 2.4. Ý kiến của GVCN về việc Hiệu trưởng tổ chức thực hiện thi
đua, khen thưởng cho GVCN 50
Biểu đồ 2.5. Ý kiến của GVCN và CBQL về việc thực hiện kế hoạch
chủ nhiệm của GVCN 52
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trường THPT Trung Văn - Từ Liêm - Hà Nội là một trường mới được
thành lập trên địa bàn xã Trung Văn, huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội nên
còn nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, đội ngũ GV. HS của nhà trường đến từ
các quận, huyện trên toàn thành phố Hà Nội và có điểm tuyển sinh thấp nên
việc quản lý và GD HS gặp nhiều khó khăn. Vì vậy vai trò của Hiệu trưởng
trong việc quản lý CTCN lớp là rất cần thiết và quan trọng trong giai đoạn
hiện nay, đồng thời từng bước đưa nhà trường phát triển và thực hiện tốt mục
tiêu của GD phổ thông là: “Giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ,
thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính
năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho HS tiếp tục
học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ
Quốc” [45]. Bên cạnh đó nhà trường cũng cần có sự đổi mới trong công tác
QL để đáp ứng được mục tiêu GD của Sở GD&ĐT Hà Nội, hưởng ứng các
mục tiêu GD như: “ Nhà trường Văn hóa - Nhà giáo mẫu mực - HS thanh
lịch”, “Nhà trường thân thiện - HS tích cực”, “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương
đạo đức, tự học, sáng tạo”
Trong nhà trường phổ thông, lớp học là đơn vị hành chính cơ bản. Mỗi

lớp học gồm một số lượng HS nhất định, có độ tuổi và trình độ nhận thức
tương đương, cùng nhau tiến hành các hoạt động học tập, lao động, vui chơi,
giải trí…Các hoạt động dạy học và GD của nhà trường chủ yếu diễn ra theo
đơn vị lớp học. Vì thế, sự trưởng thành của lớp học gắn với sự trưởng thành
của mỗi HS trong lớp học và gắn với sự phát triển của nhà trường.
Người GVCN là người chịu trách nhiệm quản lý và GD đối với một lớp
học, người điều khiển và phối hợp mọi hoạt động của các thành viên trong lớp
1
cũng như tổ chức mối quan hệ giữa lớp học với gia đình, nhà trường và xã
hội. GVCN lớp thay mặt Hiệu trưởng quản lý một lớp học nhằm thực hiện các
mục tiêu GD đã đề ra. Để CTCN lớp đạt hiệu quả cao thì không chỉ có sự nỗ
lực của đội ngũ GVCN mà còn cần phải có sự chỉ đạo, quản lý phù hợp của
Ban giám hiệu mà trực tiếp là của Hiệu trưởng nhà trường. Quản lý hoạt động
chủ nhiệm lớp là nhiệm vụ, quyền hạn của người Hiệu trưởng. Vì vậy nếu
Hiệu trưởng triển khai linh hoạt và sáng tạo CTCN lớp sẽ góp phần to lớn vào
việc nâng cao hiệu quả công tác GD&ĐT của nhà trường, góp phần vào việc
xây dựng và phát triển nhân cách toàn diện của người học. Từ đó đáp ứng
được yêu cầu phát triển và đổi mới trong GD của thế giới nói chung và Việt
Nam nói riêng.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nói trên, tôi chọn nghiên cứu đề
tài: “Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với công tác chủ nhiệm lớp
ở trường THPT Trung Văn - Từ Liêm - Hà Nội”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý CTCN lớp của Hiệu trưởng trường
THPT Trung Văn góp phần nâng cao chất lượng GD của nhà trường.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu vấn đề lý luận của quản lý công tác chủ nhiệm lớp
Đánh giá thực trạng các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với
công tác chủ nhiệm lớp trong trường THPT Trung Văn.
3.2. Đề xuất và khảo nghiệm một số biện pháp quản lý của Hiệu trưởng

đối với công tác chủ nhiệm lớp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý của Hiệu trưởng trường THPT Trung Văn đối với
CTCN lớp của trường THPT Trung Văn - Từ Liêm - Hà Nội.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
2
Biện pháp quản lý của Hiệu trưởng trường THPT Trung Văn đối với
CTCN lớp của trường THPT Trung Văn - Từ Liêm - Hà Nội.
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
5.1. Phạm vi về địa bàn nghiên cứu
Các biện pháp quản lý CTCN lớp của Hiệu trưởng được tiến hành ở
trường THPT Trung Văn - Từ Liêm - Hà Nội.
5.2. Phạm vi về khách thể điều tra khảo sát
Việc điều tra, khảo sát đánh giá thực trạng các biện pháp quản lý CTCN
lớp của Hiệu trưởng được tiến hành đối với GVCN, các cán bộ, GV, HS của
trường THPT Trung Văn.
5.3. Phạm vi về thời gian
Các số liệu được khảo sát từ năm học 2008-2009 đến năm học 2011 -
2012.
6. Giả thuyết khoa học
Hoạt động quản lý CTCN lớp của Hiệu trưởng trường THPT Trung
Văn những năm qua đã được tiến hành có kế hoạch và đã mang lại hiệu quả
nhất định. Tuy nhiên việc vận dụng các thành tựu khoa học hiện đại vào công
tác QL, cũng như các biện pháp nhằm kích thích tính tích cực và trách nhiệm
của GVCN còn hạn chế, chỉ đạo CTCN lớp chủ yếu bằng các biện pháp hành
chính. Nếu Hiệu trưởng trường THPT Trung Văn áp dụng một cách đồng bộ
các biện pháp quản lý CTCN lớp như tác giả luận văn đề xuất thì CTCN lớp
của GV sẽ có hiệu quả hơn, từ đó góp phần nâng cao chất lượng GD ở trường
THPT Trung Văn.

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Để có cơ sở lý luận làm nền tảng cho quá trình nghiên cứu tác giả tiến
hành phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa các văn bản, tài liệu
thể hiện quan điểm, đường lối chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, quan điểm của Chủ nghĩa Mác Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các
tài liệu liên quan đến CTCN lớp.
3
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát
Quan sát các hình thức biểu hiện hoạt động quản lý của Hiệu trưởng và
hoạt động chủ nhiệm lớp của đội ngũ GV ở trường THPT Trung Văn.
Phương pháp điều tra
Điều tra thực trạng quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng ở
trường THPT Trung Văn. Chúng tôi sử dụng các bảng hỏi sau:
Bảng hỏi dành cho GV, bảng hỏi dành cho CBQL nhà trường, bảng hỏi
dành cho HS.
Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của các nhà quản lý, các chuyên gia có kinh nghiệm
về GD để có thêm thông tin tin cậy đảm bảo tính khách quan cho các kết quả
nghiên cứu. Đặc biệt xin ý kiến đóng góp cho những đề xuất giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý hoạt động chủ nhiệm lớp
của Hiệu trưởng trường được nghiên cứu.
Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm
Bổ sung, kiểm tra và làm rõ những thông tin đã thu thập được thông
qua phương pháp điều tra. Qua đó tìm hiểu thêm những biện pháp quản lý
CTCN lớp của GVCN. Những thông tin này có giá trị là căn cứ để nhận xét,
khẳng định chính xác hơn thực trạng biện pháp quản lý CTCN lớp của Hiệu
trưởng. Ngoài ra, có thể tìm hiểu thêm các nhân tố ảnh hưởng tới tới thực
trạng đó cũng như những khuyến nghị của họ. Đồng thời những thông tin này

cũng giúp cho nhà nghiên cứu có thêm căn cứ để khẳng định tính trung thực,
độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Số liệu thu được từ bảng hỏi được xử lý, phân tích bằng phần mềm
SPSS phiên bản 15.0.
8. Đóng góp của đề tài
Đề tài góp phần nâng cao biện pháp quản lý đối với công tác chủ nhiệm
lớp của Hiệu trưởng trường THPT Trung Văn nói riêng và của Hiệu trưởng
các trường THPT trên địa bàn thành phố Hà Nội nói chung.
4
9. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về QL công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu
trưởng trường THPT
Chương 2: Thực trạng quản lý của Hiệu trưởng trường THPT Trung
Văn đối với công tác chủ nhiệm lớp
Chương 3: Đề xuất các biện pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với công
tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT Trung Văn
Ngoài phần chính luận văn còn có các phần: Mở đầu, mục lục, kết luận
và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP
CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THPT
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Trong hệ thống tổ chức của các trường phổ thông, đơn vị cơ bản được
tổ chức để giảng dạy và GD HS là lớp học. Hình thức tổ chức dạy học, GD
theo lớp được hình thành từ thế kỉ XVI do nhà GD Tiệp Khắc JA. Cômenxki
đề xướng. Mô hình lớp học được duy trì và ngày càng phát triển mạnh mẽ ở
khắp các nước trên thế giới. Không những vậy, mô hình lớp học được phát

triển và mở rộng, tùy thuộc vào điều kiện thực tế, song bao giờ một lớp học
vẫn cần người quản lý. Để QL lớp học, nhà trường cử ra một trong những GV
đang giảng dạy làm chủ nhiệm lớp. GVCN được hiệu trưởng nhà trường lựa
chọn từ những GV ưu tú có kinh nghiệm GD, có uy tín trong HS, được hội
đồng nhà trường nhất trí phân công chủ nhiệm lớp học xác định để thực hiện
mục tiêu. Như vậy, khi nói đến GVCN lớp là nói đến mặt quản lý và mặt lãnh
đạo HS của một lớp.
Trong tác phẩm “Phương pháp công tác chủ nhiệm lớp” [13], Bôn - đư
- rép N.I. đã trình bày những phương pháp cơ bản về cách thức thực hiện
CTCN lớp ở các trường phổ thông.
Từ định hướng trên, các nước phát triển đã chỉ ra những nội dung GD
cho HS trung học mà có liên quan đến CTCN lớp. Những nội dung GD HS
như: GD kĩ năng sống, GD những giá trị sống, GD hướng nghiệp… Theo
quan điểm của UNESCO đã cho rằng GD trung học là giai đoạn mà thế hệ trẻ
lựa chọn cho mình những giá trị cần thiết cho cuộc sống cũng như con đường
chuẩn bị bước vào hoạt động nghề nghiệp và cuộc sống sau này. Đặc biệt,
cuốn tài liệu tập huấn kĩ năng cơ bản trong tham vấn (Unicef 2005) cũng đưa
ra những cách thức tham vấn cho HS lứa tuổi thanh niên. Như vậy, người GV
6
cần tổ chức các hoạt động khác nhau để HS có thể tham gia được dễ dàng và
học được rất nhiều thứ từ đó.
Nghiên cứu về CTCN lớp được tác giả Nguyễn Thanh Bình quan tâm
sâu sắc với các công trình: “CTCN lớp ở trường THPT”, đề tài mã số SPHN-
09-465NCSP, 2010, cũng như cuốn “Một số vấn đề trong CTCN lớp ở trường
THPT hiện nay” [5]. Ở đây các tác giả đề cập đến những vấn đề cơ bản của
CTCN lớp, những nội dung trong CTCN lớp ở trường THPT hiện nay từ góc
nhìn của chuẩn nghề nghiệp GV trung học. Tác giả Nguyễn Thị Kim Dung
cũng thể hiện quan điểm của mình về nội dung quan trọng trong đào tạo bồi
dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên sư phạm với kỉ yếu hội thảo khoa
học: “Nâng cao chất lượng nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên các trường Đại

học sư phạm” [21].
Ngoài ra còn có nhiều nhà khoa học cũng quan tâm đến CTCN lớp với
các công trình như: “Những tình huống GD HS của người GVCN” [46] của
tác giả Hà Nhật Thăng, “Phương pháp công tác của người GVCN trường
THPT” [47] của các tác giả: Hà Nhật Thăng, Nguyễn Dục Quang, Nguyễn
Thị Kỷ, “Công tác GVCN ở trường phổ thông” [6], “Kỷ yếu hội thảo Công
tác GVCN ở trường phổ thông” [12] của GD&ĐT.
Các tác giả còn đi sâu vào nghiên cứu những khía cạnh khác có liên
quan đến CTCN như: Nguyễn Thanh Bình với tác phẩm “GD kĩ năng sống”
[3], Nguyễn Thị Kim Dung và cộng sự với đề tài “Hướng dẫn tổ chức họat
động GD ngoài giờ lên lớp” (tài liệu dành cho lớp 11).
Nghiên cứu về biện pháp quản lý CTCN lớp có một số đề tài nghiên cứu
ở các trường THPT của một huyện ở các tỉnh: Bắc Ninh, Lào Cai, Hải
Dương Vấn đề quản lý của Hiệu trưởng đối với CTCN lớp đã được các tác
giả đi sâu nghiên cứu trên địa bàn của một huyện của một số tỉnh. Trên thực
tế trong cùng một huyện, thành phố có những trường có đặc điểm khác xa với
tình hình chung như: điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện địa lý, điều kiện về cơ
7
sở vật chất, đối tượng HS, số năm thành lập trường, yêu cầu tồn tại và phát
triển của nhà trường, Vì thế Hiệu trưởng nhà trường cần vận dụng linh hoạt
và sáng tạo việc quản lý CTCN lớp ở trường mình để đạt hiệu quả cao nhằm
góp phần to lớn vào kết quả GD chung của nhà trường, tạo tiền đề cho sự phát
triển vững mạnh của nhà trường.
Hiện nay chưa có đề tài nghiên cứu về biện pháp QL của Hiệu trưởng
đối với công tác chủ nhiệm lớp ở một trường THPT cụ thể nào trên địa bàn
Hà Nội cũng như ở trường THPT Trung Văn - huyện Từ Liêm.
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP.
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Các triết gia, các nhà chính trị từ thời cổ đại đến nay đều rất coi trọng

vai trò của quản lý trong sự ổn định và phát triển của xã hội. Nó là một phạm
trù tồn tại khách quan và là một tất yếu lịch sử.
“Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành
trên quy mô tương đối lớn thì ít hay nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để
điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát
sinh từ vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của những khí quan
độc lập của nó.” [14]
Theo từ điển Tiếng Việt: “QL là tổ chức và điều hành các hoạt động
theo những yêu cầu nhất định” [53, tr.789]
Tác giả Mai Hữu Khuê cho rằng: “ QL là tác động có mục đích tới tập
thể những người lao động nhằm đạt được những kết quả nhất định và mục
đích đã được định trước” [32, tr.19-20]
Theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn: “QL là sự tác động có tổ chức, có định
hướng của chủ thể lên đối tượng QL nhằm sử dụng hiệu quả nhất các tiềm
năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện
chuyển biến của môi trường” [52, tr.43]
Có thể nhận thấy những khái niệm nêu trên tuy nhấn mạnh mặt này hay
mặt khác, dù tiếp cận ở góc độ nào, lĩnh vực nào đi chăng nữa, ở cấp vĩ mô
8
hay vi mô đều có điểm chung thống nhất là coi QL là hoạt động có tổ chức, có
chủ thể QL , đối tượng QL, khách thể QL và mục tiêu QL, giữa chúng có mối
quan hệ với nhau thông qua những tác động QL. Do vậy có thể biểu thị sơ đồ
khái niệm QL như sau:
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ về khái niệm QL
1.2.1.2. Chức năng quản lý
a. Chức năng kế hoạch hoá
Nhiều nhà lý luận QL cho rằng, kế hoạch là cái khởi nguyên của mọi
hoạt động, mọi chức năng QL khác. Họ ví kế hoạch như một chiếc đầu tầu
kéo theo các toa “tổ chức”, “chỉ đạo”, “kiểm tra”. Như vậy, nếu không có kế
hoạch thì người QL không biết phải tổ chức nhân lực và các nguồn nhân lực

khác như thế nào, thậm chí họ còn không rõ phải tổ chức cái gì nữa. Không có
kế hoạch, người QL không thể chỉ dẫn, lãnh đạo người thuộc quyền hành
động một cách chắc chắn với những kỳ vọng đặt vào kết quả mong đợi. Và
không có kế hoạch thì cũng không xác định được tổ chức hướng tới đúng hay
chệch mục tiêu, không biết khi nào đạt được mục tiêu và sự kiểm tra sẽ không
có căn cứ.
b. Chức năng tổ chức
Tổ chức là hoạt động hướng tới hình thành cấu trúc tối ưu của hệ thống
QL và phối hợp tốt nhất giữa các hệ thống lãnh đạo và bị lãnh đạo. Xuất phát
từ quan điểm trên, trong QLGD, quản lý trường trung học, điều quan trọng
nhất của công tác tổ chức là phải xác định rõ vai trò của mỗi bộ phận, cá
nhân, bảo đảm các mối quan hệ ngược, sự thống nhất và đồng bộ về tổ chức
trong QL, GD ở trường trung học.
9
Chủ thể
quản lý
Khách thể
quản lý
Đối tượng
quản lý
Mục tiêu
quản lý
c. Chức năng chỉ đạo
Chỉ đạo là quá trình tác động ảnh hưởng của chủ thể QL đến hành vi và
thái độ của những người khác nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra. Chỉ đạo thể
hiện quá trình ảnh hưởng qua lại giữa chủ thể QL và mọi thành viên trong tổ
chức nhằm góp phần hiện thực hoá các mục tiêu đã đặt ra.
d. Chức năng kiểm tra đánh giá
Sau khi xác định các mục tiêu, quyết định những biện pháp tốt nhất để
đạt tới các mục tiêu và triển khai các chức năng tổ chức, chỉ đạo để thực hiện

hoá các mục tiêu đó cần phải tiến hành những hoạt động kiểm tra đánh giá để
xem xét việc triển khai các quyết định trong thực tiễn, từ đó có những điều
chỉnh cần thiết trong các hoạt động để góp phần đạt tới mục tiêu đã xác định.
Như vậy, kiểm tra đánh giá có vị trí quan trọng trong việc đổi mới
công tác QL như đổi mới công tác kế hoạch hoá, công tác tổ chức, chỉ đạo
cũng như đổi mới cơ chế QL, phương pháp QL nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả QL.
Sự phân công và chuyên môn hoá trong hoạt động QL đã hình thành
nên các chức năng QL, đó là chức năng kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và
kiểm tra. Các chức năng này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một
chu trình QL.
1.2.1.3. Nội dung quản lý
Theo Từ điển Tiếng Việt thì nội dung là mặt bên trong của sự vật được
hình thức chứa đựng hoặc biểu hiện.
Nội dung QL là các công việc, các hoạt động của nhà QL thực hiện phối
hợp nhiều người, nhiều yếu tố, định hướng các hoạt động và kiểm soát tiến
trình của hoạt động trong quá trình tiến tới mục tiêu của tổ chức.
Con người là đối tượng chủ yếu của QL nên nội dung quản lý bao gồm:
QL con người là sự sắp xếp, phân công; hướng dẫn, bồi dưỡng nâng cao
năng lực thực hiên mục tiêu.
QL hoạt động của con người bao gồm: Tổ chức các hoạt động và kiểm
tra, đánh giá và điều chỉnh các hoạt động.
10
1.2.2. Công tác chủ nhiệm lớp
1.2.2.1. Khái niệm công tác chủ nhiệm lớp
Trong trường học, lớp học là đơn vị cơ bản được thành lập để tổ chức
giảng dạy và GD HS. Nhà trường phân công một trong những GV đang giảng
dạy có năng lực chuyên môn tốt, có tinh thần trách nhiệm cao và lòng nhiệt
tình trong công tác, có uy tín với HS và đồng nghiệp, có kinh nghiệm để làm
công tác chủ nhiệm lớp là QL, GD HS.

Để thực hiện được nội dung công tác phong phú, đa dạng với hiệu quả
cao, một trong những điều kiện hết sức quan trọng là GVCN phải làm việc
theo một kế hoạch có tính khoa học. Thực tiễn đã chứng tỏ rằng, kế hoạch này
là kết quả sáng tạo của mỗi GVCN. Nó phản ánh năng lực thiết kế gắn liền
với năng lực dự đoán của họ. Thật vậy, để xây dựng được kế hoạch công tác
hàng năm và học kỳ, GVCN phải nắm chắc và xử lý tốt các thông tin về: HS,
môi trường xã hội nơi HS cư trú, hoàn cảnh gia đình HS, kế hoạch của nhà
trường, đặc điểm chung của lớp,…
Từ những kế hoạch và nhiệm vụ chung đã được tìm hiểu ở trên, bằng
năng lực và kinh nghiệm của mình, GVCN sẽ đưa ra những dự đoán, lập mục
tiêu phấn đấu cho lớp, lập kế hoạch chung cũng như kế hoạch chi tiết cho lớp.
GVCN là người xây những biện pháp cụ thể cho tập thể lớp, nhóm HS,
từng HS thể để đạt được mục tiêu đề ra.
GVCN cũng là người chủ động trong việc huy động nguồn lực, vật lực
cho sự phát triển của lớp.
Như vậy, CTCN lớp có ý nghĩa quan trọng trong quá trình GD toàn diện
cho HS. Vì thế GVCN không những phải nêu cao tấm gương sáng về mọi
mặt, mà còn phải không ngừng nâng cao trình độ tổ chức, QL, GD của mình,
đảm bảo cho kế hoạch công tác được thực hiện với kết quả cao nhất, góp phần
tích cực vào việc hoàn thành các nhiệm vụ GD chung cho toàn trường.
1.2.2.2. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp
Theo thông tư 12/2011/TT-BGDĐT ban hành điều lệ trường trung học
ngày 28-3-2011, tại điều 31 quy định nhiệm vụ của GV trường trung học như sau:
11
“2. GVCN, ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 của Điều này, còn
có những nhiệm vụ sau đây:
a. Xây dựng kế hoạch các hoạt động GD thể hiện rõ mục tiêu, nội dung,
phương pháp GD bảo đảm tính khả thi, phù hợp với đặc điểm HS, với hoàn
cảnh và điều kiện thực tế nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp và của từng HS;
b. Thực hiện các hoạt động GD theo kế hoạch đã xây dựng;

c. Phối hợp chặt chẽ với gia đình HS, với các GV bộ môn, Đoàn thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ
chức xã hội có liên quan trong việc hỗ trợ, giám sát việc học tập, rèn luyện,
hướng nghiệp của HS lớp mình chủ nhiệm và góp phần huy động các nguồn
lực trong cộng đồng phát triển nhà trường;
d. Nhận xét, đánh giá và xếp loại HS cuối kỳ và cuối năm học; đề nghị
khen thưởng và kỷ luật HS; đề nghị danh sách HS được lên lớp thẳng, phải
kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại
lớp; hoàn chỉnh việc ghi sổ điểm và học bạ HS;
đ. Báo cáo thường kỳ hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu
trưởng.”
Vì thế, để thực hiện mục tiêu của GD phổ thông là: “Giúp HS phát triển
toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản, phát
triển năng lực cá nhân, tính năng động và sang tạo, hình thành nhân cách con
người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân,
chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia
xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc” [45] thì GVCN giữ vai trò quan trọng bởi họ là
những người trực tiếp tiếp xúc với HS hàng ngày, trong học tập và các hoạt
động tập thể. GVCN có thể hiểu được tâm tư tình cảm cũng như những ưu,
nhược điểm của từng HS để từ đó họ có những biện pháp cụ thể giúp HS và
tập thể HS ngày càng tiến bộ hơn.”
12
Như vậy GVCN không chỉ có nhiệm vụ như một GV bộ môn mà còn
có thêm nhiều nhiệm vụ để QL, GD HS một cách hiệu quả. GVCN có nhiệm
vụ to lớn trong quá trình GD toàn diện HS.
1.2.2.3. Nội dung công tác chủ nhiệm lớp
a. Tìm hiểu học sinh và môi trường giáo dục
Trên thực tế GVCN phải tìm hiểu và nắm được các đặc điểm cơ bản về
tâm sinh lý, tư tưởng, đạo đức, năng lực nhận thức, thể lực, khả năng và ý
thức lao động, về hoàn cảnh sống và các mối quan hệ với tập thể, với những

người xung quanh,…Qua đó, thấy được những mặt mạnh, những mặt yếu cơ
bản của từng HS cũng như của cả lớp.
Để tìm hiểu và nắm được thông tin học sinh, GVCN có thể vận
dụng các cách thức sau:
Nghiên cứu hồ sơ HS (học bạ, sơ yếu lý lịch, các bản tự nhận xét và tự
đánh giá định kỳ của HS các lớp dưới, biên bản của hội đồng kỷ luật (nếu
có)).
Nghiên cứu các sản phẩm học tập, lao động,…của HS (bài báo, thành
tích đã được khen thưởng, báo tường, nhật ký, các sản phẩm lao động,…)
Nghiên cứu các sổ sách, giấy tờ của lớp (sổ điểm danh, sổ điểm, sổ
biên bản sinh hoạt lớp, tổ, các giấy khen, bằng khen…)
Quan sát hằng ngày về hoạt động, về thái độ, và hành vi của HS (ở
trong lớp, ngoài lớp, trong trường, ngoài trường…)
Đàm thoại với cá nhân và tập thể HS, với các GV các cán bộ Đoàn, về
những vấn đề cần tìm hiểu.
Thăm gia đình HS và trò chuyện với các bậc cha, mẹ.
Nhận thông tin HS từ cán bộ lớp, cán bộ đoàn, các thành viên khác
trong lớp.
GVCN luôn phải ý thức được rằng ở độ tuổi của HS THPT các em liên
tục có sự thay đổi về tính cách, tâm sinh lý nên những thông tin về HS phải
luôn được cập nhật. Những kết quả nghiên cứu, tìm hiểu học sinh sẽ tạo
ra tiền đề quan trọng để thực hiện công tác GD chúng một cách có hiệu quả.
b. Lập kế hoạch chủ nhiệm
13
GVCN sẽ dựa vào những tìm hiểu của mình về HS, những quy định và
kế hoạch của nhà trường để lập kế hoạch chủ nhiệm. Kế hoạch chủ nhiệm xác
định các nhiệm vụ và công việc cụ thể mà GVCN sẽ thực hiện để đạt được
mục tiêu giáo dục đề ra. Kế hoạch chủ nhiệm càng được lập chi tiết thì việc tổ
chức thực hiện càng dễ dàng và có hiệu quả. Các nội dung của kế hoạch
thường gồm các nội dung sau: Hướng dẫn, bồi dưỡng cán bộ lớp về tự quản;

tìm hiểu tất cả HS về mọi mặt (tâm lý, hoàn cảnh gia đình…); tìm hiểu một số
HS chậm tiến về mọi mặt, cả môi trường xã hội nơi HS cư trú; rèn nền nếp
cho HS; GD HS chậm tiến;…
c. Xây dựng và phát triển tập thể HS
GVCN phải cùng các lực lượng GD khác đưa lớp mình tiến nhanh và
vững chắc từ giai đoạn nhà GD đề ra yêu cầu thống nhất cho HS đến giai
đoạn xuất hiện những phần tử tích cực chung quanh nhà GD và cuối cùng,
đến giai đoạn cả tập thể tự đề ra yêu cầu, nghĩa là biến được yêu cầu từ bên
ngoài thành yêu cầu của bản thân tập thể và cả tập thể có nhu cầu thực hiện
tốt yêu cầu này. Đây là quá trình phát triển trình độ GD và sự chín mùi của
tập thể HS.
Muốn vậy, trước hết, GVCN cần đề ra những yêu cầu thống
nhất, nhất quán, hợp lý, vừa sức cho HS sao cho phù hợp với những yêu cầu
GD chung của nhà trường, có tính đến những đặc điểm, những điều kiện cụ
thể của lớp.
Xây dựng lớp thành một tập thể HS vững mạnh có ý nghĩa to lớn trong
công tác GD vì tập thể HS vừa là môi trường, vừa là phương tiện GD hữu hiệu
nhất. GVCN cần chú ý đến các biện pháp xây dựng tập thể HS vững mạnh:
GVCN phải kịp thời phát hiện, lựa chọn một cách chính xác và tế nhị
những HS tích cực và bồi dưỡng chúng trở thành những hạt nhân đoàn kết,
làm nòng cốt cho bộ máy tự quản, cho mọi hoạt động của lớp.
Dựa vào vai trò nòng cốt của các phần tử tích cực GVCN lãnh đạo, tổ
chức các hoạt động (học tập, lao động, vui chơi, giải trí, thể dục thể thao,…).
14
Qua đó, thu hút toàn thể HS tham gia tích cực, tạo ra và củng cố, phát triển
những mối quan hệ lành mạnh.
GVCN cần quan tâm phối hợp với các GV giảng dạy ở lớp mình phụ
trách để đảm bảo được hiệu quả GD.
GVCN cần phối hợp với các lực lượng GD khác.
GVCN cần quan tâm đến việc kết hợp sự đánh giá của mình và sự tự

đánh giá của HS về kết quả rèn luyện của chúng.
d. Phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường
Để QL và GD tốt HS, GVCN không thể xa rời các lực lượng GD khác
như: Ban giám hiệu, GV bộ môn, Đoàn thanh niên, Công đoàn, Hội cha mẹ
HS, Hội chữ thập đỏ, Hội khuyến học, các tổ chức trên địa bàn nhà trường,…
Ban giám hiệu là lực lượng giáo dục luôn quan tâm và có trách nhiệm
cao trong việc QL và GD HS. GVCN cũng có thể xin ý kiến chỉ đạo hoặc sự
giúp đỡ từ Ban giám hiệu khi có những khó khăn trong việc QL và GD HS.
Phối hợp giữa GVCN và các GV khác.
GVCN cùng với các GV giảng dạy trong lớp mình hợp thành một tập
thể sư phạm, có tác dụng chủ đạo trong quá trình GD HS. Trước hết, GVCN
cùng các GV khác thống nhất yêu cầu GD đối với HS. Thông qua GV bộ
môn, GVCN sẽ nắm bắt được tình hình học tập và rèn luyện của HS một cách
khách quan mà trong các giờ của GVCN HS không thể hiện. Ngoài ra, khi
đánh giá kết quả phấn đấu toàn diện của HS, GVCN không thể không lấy ý
kiến của các GV dạy các môn học cho lớp mình.
Đối với tổ chức Đoàn thanh niên, GVCN cần có kế hoạch phối hợp tiến
hành các hoạt động GD ở trong lớp, trong trường.
Ảnh hưởng GD từ gia đình có ý nghĩa sâu sắc đối với HS. Vì vậy, GD
gia đình đã trở thành một bộ phận hữu cơ trong sự nghiệp GD chung. Trước
hết GVCN cần làm cho các bậc cha mẹ HS nắm được mục đích GD nói
chung, mục tiêu từng cấp học nói riêng có liên quan đến việc học của con cái
họ. Trong thực tiễn, việc phối hợp GD giữa GVCN và cha mẹ HS có thể được
15
tiến hành bằng nhiều hình thức như thông qua sổ liên lạc, gọi điện thoại, gặp
trực tiếp hoặc thông qua mạng Internet,
Cuối cùng, chúng ta có thể nói đến một hình thức tổ chức phối hợp GD
có tầm quan trọng đặc biệt là Hội cha mẹ HS. Đây là một tổ chức quần chúng
của cha mẹ HS được thành lập với sự gợi ý và hỗ trợ của nhà tường.
Ngoài ra GVCN còn phối hợp với các tổ chức khác như Công đoàn,

Hội khuyến học, …Đay là những tổ chức góp phần không nhỏ vào việc giáo
dục HS cùng với GVCN.
Như vậy, GVCN cần quan tâm toàn diện đến hoạt động của lớp trên
cơ sở liên kết các lực lượng GD, phát huy ý thức làm chủ, của cả tập thể nói
chung, đẩy mạnh mọi hoạt động, xây dựng tập thể tươi vui, lành mạnh, thành
công cụ GD đắc lực của nhà trường XHCN.
e. Tổ chức các hoạt động giáo dục, phát động phong trào thi đua học
tập và rèn luyện cho HS
Ngoài việc QL tốt HS lớp mình củ nhiệm thì GVCN cần tổ chức tốt các
hoạt động giáo dục như các tiết sinh hoạt phải phong phú, các giờ ngoại khóa
phải đa dạng (nhóm học tập, nhóm ngoại khóa, hội thảo về PP học tập ),…
Bên cạnh đó GVCN phát động phong trào thi đua học tập (phong trào dành
nhiều điểm tốt, tuần học tốt, hăng hái xây dựng bài ) và rèn luyện.
Khi GVCN làm tốt công tác tổ chức các hoạt động giáo dục và phát
huy được sức mạnh của phong trào thi đua thì sẽ làm cho HS có nhiều hứng
thú khi tới trường, tránh xã các tệ nạn ngoài xã hội và HS sẽ phát triển toàn
diện hơn.
f. Đánh giá, xếp loại học sinh
GVCN có nhiệm vụ đánh giá xếp loại HS về hạnh kiểm, dựa vào kết
quả học tập tổng hợp từ các giáo viên bộ môn để xếp loại học lực cho HS lớp
mình chủ nhiệm. Để việc đánh giá HS được tốt GVCN phải công bằng, khách
quan, dựa vào các kết quả rèn luyện của HS theo tuần, tháng, học kỳ và năm
học. GVCN cũng phải chú ý tới sự tiến bộ của HS so với đầu năm học, sự
đóng góp của từng HS với tập thể lớp và cũng không thể xa rời bản tự nhận
16
xét của HS. Việc đánh giá xếp loại của GVCN đối với HS là rất quan trọng, sẽ
ảnh hưởng không tốt tới tâm lý của HS và phụ huynh HS nếu GVCN đánh giá
qua loa, chung chung và thiếu khách quan. Vì vậy GVCN cần phải thống nhất
sự đánh giá từ đầu năm học cho HS phấn đấu và cần định lượng các tiêu chí
đánh giá.

1.2.3. Nội dung quản lý công tác chủ nhiệm lớp của Hiệu trưởng trường
THPT
Nội dung của quản lý CTCN lớp gồm quản lý đội ngũ GVCN và quản
lý hoạt động của GVCN lớp.
1.2.3.1. Quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm
GVCN là người thay mặt Hiệu trưởng quản lý và lãnh đạo tập thể lớp
vì thế đội ngũ GVCN có vai trò quan trọng trong công tác quản lý của Hiệu
trưởng. Khi quản lý tốt đội ngũ GVCN thì người hiệu trưởng sẽ giảm được
nhiều thời gian, công sức nhưng công việc quản lý HS vẫn mang lại hiệu quả.
Do đó Hiệu trưởng phải biết lựa chọn những GV có đủ phẩm chất, năng lực
chuyên môn, năng lực quản lý để làm GVCN. Đối với những lớp, khối lớp
đặc thù của nhà trường thì cần có những yêu cầu cụ thể về việc lựa chọn
GVCN.
Để QL có hiệu quả đội ngũ GVCN thì CBQL cần làm tốt các nội dung sau:
a. Cán bộ QL và GVCN có nhận thức đúng về vai trò của GVCN trong
việc QL, giáo dục HS
Khi CBQL có nhận thức đúng về vai trò của GVCN thì họ mới xác
định được kế hoạch QL và chỉ đạo một cách có hiệu quả. GVCN là cầu nối
giữa nhà trường với HS vì thế GVCN có thể thay mặt CBQL để QL HS trong
từng lớp học. Vậy nên CBQL phải thấy được vai trò quan trọng của GVCN
trong việc QL, GD HS, từ đó phát huy sức mạnh của GVCN.
GVCN cần thấy được trọng trách của mình đối với nhà trường và đối
với HS. GVCN là người cung cấp thông tin hai chiều giữa nhà trường với HS
và phụ huynh HS. Một tập thể HS có tiến bộ hay không phụ thuộc rất nhiều
17
vào việc QL và GD của GVCN. Khi GVCN làm tốt được việc QL, GD HS thì
không những hạnh kiểm của HS được nâng cao mà chất lượng giảng dạy của
13 giáo viên bộ môn đối với lớp cũng được nâng cao. Xác định được vai trò
của mình trong công tác chủ nhiệm lớp, GVCN sẽ có được mục tiêu phấn đấu
để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Để hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình thì GVCN cần nhận thức được
thực trạng HS của lớp mình chủ nhiệm, đặc biệt là các nguyên nhân ảnh
hưởng tiêu cực đến việc GD đạo đức cho HS và các khuyết điểm mà HS hay
mắc phải.
b. Phân công công tác chủ nhiệm
Việc phân công GVCN đòi hỏi Hiệu trưởng phải có sự cân nhắc, đánh
giá về năng lực QL, GD của giáo viên mà mình định phân công là chủ nhiệm
lớp. Ngoài yêu cầu người giáo viên phải có phảm chất, tư tưởng đạo đức tốt,
là tấm gương để HS noi theo thì cần chú ý tới các nội dung cơ bản sau:
GVCN phải trực tiếp dạy lớp đó để tạo thêm thuận lợi cho GVCN trong
quá trình chủ nhiệm như nắm bắt được tình hình học tập bộ môn của lớp, ý
thức học tập của lớp, những biểu hiện khác của HS và tập thể lớp. Vì hiện nay
GVCN được hưởng định mức là 4 tiết/ tuần trong đó có 1 tiết sinh hoạt lớp, 1
tiết chào cờ nên 2 tiết còn lại không đủ để GVCN hoàn thành các nhiệm vụ
khác. Nếu GVCN dạy các môn có nhiều tiết mỗi tuần như các môn Văn,
Toán, Ngoại ngữ thì còn nhiều thuận lợi hơn nữa. Giáo viên làm công tác chủ
nhiệm có năng lực công tác tốt để đáp ứng được những nhiệm quan trọng của
người GVCN và đáp ứng được yêu cầu đổi mới trong QL hiện nay.
Cường độ làm việc của GVCN phải được đảm bảo phù hợp với định
mức hiện nay là 17 tiết/ tuần đối với mỗi giáo viên. Nhà trường không nên
phân công cho GVCN kiêm nhiều công việc khác ngoài công việc giảng dạy,
vì như thế chiếm mất nhiều thời gian làm công tác chủ nhiệm, dẫn đến hiệu
quả công việc không cao.
c. Bồi dưỡng và phát triển đội ngũ
18

×