Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

Quy hoạch phát triển giáo dục trung học cơ sở huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (762.32 KB, 124 trang )

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, cho phép tôi được gửi
lời cảm ơn đến:
Các giáo sư, phó giáo sư, tiến sỹ, giảng viên Học viện Quản lý Giáo
dục đã tân tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu .
Các đồng chí lãnh đạo Sở GDĐT Quảng Bình, Huyện ủy, UBND
huyện Quảng Trạch, các phòng ban trong huyện, các đồng chí lãnh đạo,
chuyên viên và cán bộ Phòng GDĐT Quảng Trạch, các đồng chí Hiệu trưởng,
Phó hiệu trưởng các trường THCS trong huyện đã nhiệt tình cung cấp tài liệu,
số liệu, tham gia đóng góp ý kiến, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS.TS. Nguyễn
Công Giáp - người đã nhiệt tình hướng dẫn tôi thực hiện đề tài nghiên cứu
khoa học này.
Cùng gia đình thân yêu, bạn bè và các đồng nghiệp đã động viên khích
lệ, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và công tác.
Mặc dù có nhiều cố gắng song khả năng nghiên cứu của tôi có hạn,
kinh nghiệm trong công tác nghiên cứu khoa học còn ít do đó luận văn không
tránh khỏi thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của các thầy
cô giáo và đồng nghiệp.
Tác giả luận văn
Phan Thị Hải Lý
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nghiên cứu trong đề tài luận văn là hoàn toàn trung thực, chưa được công bố ở
bất kỳ công trình nào.
Hà Nội, tháng 11 năm 2012
Tác giả
Phan Thị Hải Lý
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT NỘI DUNG


BGDĐT Bộ giáo dục đào tạo
CBQL Cán bộ quản lý
CNH-HĐH Công nghiệp hóa - hiện đại hóa
CSVC Cơ sở vật chất
GD Giáo dục
GD-ĐT Giáo dục - đào tạo
GDPT Giáo dục phổ thông
GDTH Giáo dục Tiểu học
GV Giáo viên
HS Học sinh
KT-XH Kinh tế - xã hội
KHCN Khoa học công nghệ
KHKT Khoa học kỹ thuật
NXB Nhà xuất bản
SV Sinh viên
TBDH Thiết bị dạy học
TH Thiết bị
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
UBND Ủy ban nhân dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 3
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 4
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 4
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TRUNG
HỌC CƠ SỞ 6
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM, THUẬT NGỮ CƠ BẢN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU 7
1.2.1. Dự báo, dự báo giáo dục và dự báo quy mô giáo dục 7
1.2.2. Quy hoạch, quy hoạch phát triển KT-XH và quy hoạch phát triển giáo dục 8
1.2.3. Phát triển 10
1.2.4. Mối quan hệ giữa quy hoạch với một số vấn đề có liên quan 11
1.2.5. Những yêu cầu và nguyên tắc cơ bản của quy hoạch 14
1.3. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ 15
1.3.1. Khái niệm chung về quy hoạch phát triển GDĐT 15
1.3.2. Mục đích, yêu cầu của quy hoạch phát triển GDĐT 16
1.3.3. Nội dung của quy hoạch phát triển GDĐT 17
1.3.4. Quy hoạch phát triển giáo dục THCS địa phương 17
1.4. VỊ TRÍ, VAI TRÒ VÀ NHIỆM VỤ CỦA GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ
TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ ĐỐI VỚI SỰ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 18
1.4.1. Vị trí, vai trò của giáo dục và đào tạo nói chung, giáo dục phổ thông nói riêng
trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội 18
1.4.2 Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của giáo dục trung học cơ sở 23
1.5. VAI TRÒ DỰ BÁO TRONG XÂY DỰNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO
DỤC 24
1.5.1. Dự báo, dự báo giáo dục và ý nghĩa của công tác dự báo 24
1.5.2. Một số phương pháp dự báo áp dụng trong quy hoạch phát triển giáo dục THCS
25
1.6. PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC THCS29
1.6.1. Phương pháp luận xây dựng quy hoạch phát triển GDĐT nói chung và giáo dục
THCS nói riêng 29
1.6.2. Mục đích yêu cầu của quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo nói chung, quy
hoạch giáo dục THCS nói riêng 30

1.6.3. Vị trí, mối quan hệ giữa quy hoạch giáo dục và đào tạo với các ngành, lĩnh vực
khác của quy hoạch phát triển KT-XH địa phương 31
1.6.4. Cấu trúc một văn bản quy hoạch phát triển giáo dục 31
1.7. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO
DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ 32
1.7.1. Nhóm nhân tố chính trị, kinh tế 33
1.7.2. Nhóm nhân tố văn hóa, xã hội 33
1.7.3. Dân số và dân số trong độ tuổi đến trường 33
1.7.4. Thực trạng giáo dục là một nhân tố quan trọng tác động đến sự phát triển của
giáo dục như 34
1.7.5. Thu thập quốc dân và đầu tư cho giáo dục THCS 34
1.7.6. Những nhân tố khác 35
Chương 2 THỰC TRẠNG GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN QUẢNG TRẠCH,
TỈNH QUẢNG BÌNH 36
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN QUẢNG TRẠCH 36
2.1.1. Đặc điểm địa lý, dân cư, dân số và nguồn nhân lực 36
2.1.2. Đặc trưng kinh tế - xã hội 37
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn về kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sự phát triển
giáo dục nói chung, phát triển giáo dục trung học cơ sở nói riêng 41
2.2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN QUẢNG TRẠCH,
TỈNH QUẢNG BÌNH 42
2.2.1. Khái quát chung về giáo dục huyện Quảng Trạch 42
2.2.2. Quy mô học sinh và mạng lưới trường lớp 44
2.2.3. Thực trạng về các điều kiện đáp ứng cho giáo dục THCS 45
2.2.4. Chất lượng giáo dục 57
2.2.5. Hiệu quả đào tạo 59
2.3. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ GIÁO DỤC TRUNG HỌC SƠ SỞ
HUYỆN QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH 60
2.3.1. Những thuận lợi 60
2.3.2. Những khó khăn, tồn tại 62

Chương 3 QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN
QUẢNG TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2020 64
3.1. NHỮNG CƠ SỞ ĐỂ XÂY DỰNG QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC 64
3.1.1. Định hướng chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức ở Việt Nam trong thời
gian tới 64
3.1.2. Định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Bình đến năm
2020 và những năm tiếp theo 65
3.1.3. Định hướng phát triển giáo dục tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 và những năm
tiếp theo 66
3.1.4. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội huyện Quảng Trạch đến năm 2020 và
những năm tiếp theo 67
3.1.5. Định hướng phát triển giáo dục huyện Quảng Trạch đến năm 2020 và những
năm tiếp theo 67
3.2. DỰ BÁO QUY MÔ HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN QUẢNG TRẠCH,
TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2020 70
3.2.1.Những cơ sở định mức tính toán trong dự báo 70
3.2.2. Các phương án dự báo 71
3.3. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI TRƯỜNG LỚP ĐÁP ỨNG NHU
CẦU HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN 83
3.3.1. Định hướng quy hoạch 83
3.3.2. Quy hoạch chi tiết 83
3.4. QUY HOẠCH CÁC ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ
SỞ HUYỆN QUẢNG TRẠCH ĐẾN NĂM 2020 84
3.4.1. Quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên đáp ứng
yêu cầu nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo 84
3.4.2. Quy hoạch cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ quy hoạch phát triển giáo dục
trung học cơ sở 87
3.4.3. Xác định nhu cầu về nguồn lực tài chính 88
3.5. NHỮNG BIỆN PHÁP CƠ BẢN ĐỂ THỰC HIỆN QUY HOẠCH 89

3.5.1.Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền địa
phương đối với sự phát triển giáo dục và đào tạo 90
3.5.2. Biện pháp đảm bảo đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu và nâng cao chất lượng đội
ngũ 91
3.5.3. Huy động tốt các nguồn lực đầu tư cho giáo dục và sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn 94
3.5.4. Tăng cường công tác quản lý và kế hoạch hóa giáo dục 95
3.5.5. Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu hệ thống mạng lưới trường, lớp, đầu tư xây cơ sở vật
chất, trang thiết bị 96
3.5.6. Phân luồng học sinh sau THCS 97
3.5.7. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện nhằm thực hiện yêu cầu của quy hoạch
98
3.5.8. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục 99
3.6. KHẢO NGHIỆM VỀ MẶT NHẬN THỨC TÍNH CẦN THIẾT VÀ KHẢ THI
CỦA CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH 100
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 103
1. Kết luận 103
2. Khuyến nghị 105
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
Bảng 2.1. Số lượng các trường giai đoạn 2005 - 2011 45
Bảng 2.2. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên từ các trường THCS từ 2005
đến 2012 46
Bảng 2.3. Thống kê trình độ đào tạo, độ tuổi đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên các trường THCS huyện Quảng Trạch đến tháng 5 - 2012 46
Bảng 2.4. Phòng học, các phòng chức năng và bàn nghế của THCS huyện
Quảng Trạch tính đến tháng 5 - 2012 51
Bảng 2.5. Nguồn tài chính đầu tư cho giáo dục THCS giai đoạn 2005 - 2012
53
Bảng 2.6 Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh trung học cơ sở 58
Bảng 2.7 Kết quả xếp loại học tập của học sinh trung học cơ sở 59

Bảng 2.8 . Tỷ lệ học sinh lên lớp, lưu ban, bỏ học, tốt nghiệp và kết quả thi
tuyển vào lớp 10 60
Bảng 3.1 Thống kê và dự báo số lượng học sinh THCS 73
Bảng 3.2. Dự báo dân số huyện Quảng Trạch độ tuổi từ 11-14 tuổi 75
Bảng 3.3. Dự báo quy mô phát triển giáo dục THCS của huyện Quảng
Trạch đến năm 2020 bằng phương pháp ngoại suy xu thế : 75
Bảng 3.4. Dự báo quy mô học sinh THCS của huyện Quảng Trạch theo
phương pháp sơ đồ luồng 78
Bảng 3.5. Dự báo quy mô học sinh THCS của huyện Quảng Trạch theo mục
tiêu phát triển 80
Bảng 3.6. Dự báo quy mô học sinh THCS của huyện Quảng Trạch theo
phương pháp chuyên gia 81
Bảng 3.7. Tổng hợp kết quả dự báo số lượng học sinh THCS của huyện
Quảng Trạch theo 4 phương án 81
Bảng 3.8. Quy hoạch mạng lưới trường, lớp THCS đến năm 2020 83
Bảng 3.9. Nhu cầu về giáo viên đứng lớp 85
Bảng 3.10. Nhu cầu về cán bộ quản lý 85
Bảng 3.11. Nhu cầu về nhân viên 87
Bảng 3.12. Kết quả nhu cầu về cơ sở vật chất trong thời kỳ quy hoạch 88
Bảng 3.13. Kết quả tính nhu cầu về tài chính trong thời kỳ quy hoạch 89
Bảng 3.14.(1). Kết quả khảo nghiệm về mặt nhận thức tính cần thiết 101
của các biện pháp thực hiện quy hoạch 101
Bảng 3.14.(2): Kết quả khảo nghiệm về mặt nhận thức tính 102
khả thi của các biện pháp thực hiện quy hoạch 102
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 Mối quan hệ giữa chiến lược, quy hoạch, kế hoạch 9
Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa đường lối, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và dự
báo 14
Sơ đồ 1.3: Mối liên hệ giữa ba chức năng giáo dục 20
Sơ đồ 1.4: Mối quan hệ giữa giáo dục, chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội 22

Sơ đồ 1.5. Quá trình dự báo giáo dục 25
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
Giáo dục và đào tạo đóng vai trò chủ yếu trong việc giữ gìn, phát triển
và truyền bá văn minh nhân loại. Trong thời đại ngày nay, cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ phát triển ngày càng nhanh và bước sang giai đoạn
mới đó là: tri thức và thông tin trở thành yếu tố hàng đầu, là nguồn tài nguyên
có giá trị nhất, giai đoạn trí tuệ trở thành nền móng, động lực chính cho sự
phát triển, tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội. Trong điều kiện đó, giáo dục
đào tạo trở thành nhân tố quan trọng nhất quyết định sự phát triển nhanh và
bền vững của các quốc gia, dân tộc và mỗi con người trong cuộc sống xã hội.
Chính vì vậy, Chính phủ và nhân dân các nước đã đánh giá cao vai trò của
giáo dục và đào tạo. Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ Việt Nam (năm
1992), điều 35 ghi rõ:
Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nhà nước phát triển giáo dục
nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Mục tiêu của giáo dục là hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm
chất và năng lực công dân; đào tạo những người lao động có nghề, năng động,
sáng tạo, có niềm tự hào dân tộc, có đạo đức, có ý chí vươn lên góp phần làm
cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh, đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Để thực hiện được mục tiêu trên, một trong những vấn đề quan trọng
đầu tiên là phải xây dựng một nền giáo dục phổ thông tốt. Giáo dục phổ thông
bao gồm giáo dục tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông. Trong đó
giáo dục trung học cơ sở (THCS) có một vị trí đặc biệt quan trọng. Luật giáo
dục năm 2005, điều 27 ghi rõ:
1
“Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn ở trình độ cơ sở và những

hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ
thông, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.”
Theo phân cấp quản lý nhà nước về giáo dục hiện nay thì giáo dục
THCS do phòng Giáo dục giúp ủy ban nhân dân huyện trực tiếp quản lý. Một
trong những nội dung quan trọng của quản lý nhà nước về giáo dục là “Xây
dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, chính sách phát triển giáo
dục” (điều 99 Luật Giáo dục). Chính vì thế, việc dự báo, lập quy hoạch, kế
hoạch phát triển giáo dục là việc làm có tính chiến lược hàng đầu. Với ý nghĩa
và tầm quan trọng đó, Nghị quyết Đại hội XI của Đảng đã đề ra nhiệm vụ:
“Làm tốt công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển, quản lý mục tiêu,
chất lượng giáo dục, đào tạo.” (12, tr 217)
1.2. Cơ sở thực tiễn
Từ trước tới nay đã có nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu
quy hoạch và những vấn đề lý luận, giúp những nhà quản lý giáo dục những
tư duy và cách nhìn biện chứng trong việc xác định trạng thái tương lai của
giáo dục đào tạo. Song ở nước ta, mỗi địa phương, khu vực có điều kiện địa
lí, đặc điểm kinh tế- xã hội khác nhau nên việc quy hoạch và vận dụng các
phương pháp trong quy hoạch phát triễn giáo dục đào tạo cũng mang những
sắc thái khác nhau. Mặt khác, trong những năm qua thực tế phát triển giáo dục
đào tạo cho thấy bên cạnh những thành tưu to lớn, đáng tự hào, ngành giáo
dục đào tạo còn gặp phải mâu thuẩn, bất cập, mất cân đối và bộc lộ những yếu
kém về các vấn đề: giữa yêu cầu phát triển nhanh nhưng mức độ đầu tư còn
thấp; giữa đòi hỏi cơ cấu lao động và cơ cấu nghề đào tạo; giữa đào tạo và sử
dụng; giữa yêu cầu giáo dục toàn diện, nâng cao chất lượng với các điều kiện
đảm bảo cho sự phát triển giáo dục.
2
Để góp phần giải quyết từng bước những bất cập và mâu thuẫn trong
quá trình phát triển thì việc quy hoạch phát triển giáo dục càng trở nên quan
trọng, thiết thực và cấp bách đối với các cấp quản lý giáo dục trung ương đến
địa phương.

Trong những năm qua, nhờ những chính sách đúng đắn của Đảng và
Nhà nước, sự quan tâm nhiều mặt của chính quyền các cấp, sự nổ lực của đội
ngũ cán bộ quản lý và giáo viên; giáo dục THCS trên phạm vi toàn quốc nói
chung, trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình nói riêng có sự
chuyễn biến về nhiều mặt. Tuy nhiên, đối chiếu với yêu cầu, nhiệm vụ của
từng bậc học trong thời kỳ phát triển của đất nước thì giáo dục THCS huyện
Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình hiện đang gặp rất nhiều khó khăn và tồn đọng
nhiều vấn đề bất cập. Nổi lên trong những vấn đề trên là chất lượng giáo dục
còn hạn chế và bộc lộ nhiều nhược điểm, tồn tại. Một trong những nguyên
nhân chính dẫn đến những hạn chế là trên địa bàn huyện đang thiếu sự quy
hoạch phát triển dài hạn cho bậc học.
Thực trạng ấy cần phải được giải quyết; bởi lẽ, có làm tốt công tác quy
hoạch mới tạo ra được hướng đi đúng đắn, chuẩn bị được những tiền đề cần
thiết về mọi mặt nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục cho trẻ em từ
mười một tuổi đến mười bốn tuổi, góp phần xây dựng, phát triển nhân cách
cho thế hệ trẻ của đất nước, tạo ra được điều kiện về cơ sở ban đầu thuận lợi
để phát triển con người toàn diện.
Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn đã nêu, tôi chọn nghiên cứu vấn
đề “Quy hoạch phát triển giáo dục trung học cơ sở huyện Quảng Trạch,
tỉnh Quảng Bình đến năm 2020” làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản
lý giáo dục.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và phân tích, đánh giá thực trạng giáo
dục THCS huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình, xây dựng quy hoạch phát
3
triển giáo dục THCS huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2012-
2020 phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các điều kiện đảm
bảo phát triển giáo dục đào tạo của huyện.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu

Hệ thống giáo dục THCS huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quy hoạch phát triển giáo dục THCS huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng
Bình giai đoạn 2012-2020.
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
4.1. Nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về quy hoạch phát triển
GD nói chung và quy hoạch phát triển giáo dục THCS nói riêng.
4.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng giáo dục THCS huyện
Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình trong thời gian qua.
4.3. Xây dựng quy hoạch phát triển giáo dục THCS đến năm 2020, và
đề xuất một số biện pháp để thực hiện quy hoạch.
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề quy hoạch phát triển giáo dục THCS
trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình từ nay đến năm 2020.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân loại, phân tích, tổng hợp các Chỉ thị,
Nghị quyết của Đảng, của Nhà nước, của ngành, của địa phương và các tài
liệu khoa học có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiển
- Sử dụng các phương pháp khảo sát, phương pháp điều tra thu thập và
phân tích các tài liệu, số liệu thực tiễn có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
thông qua các phiếu điều tra và phỏng vấn trực tiếp.
4
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp điều tra xã hội học.
6.3. Nhóm các phương pháp khác
- Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả nghiên cứu.
- Phương pháp dự báo quy mô giáo dục và đào tạo
5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN
GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Quy hoạch phát triển giáo dục có một tầm quan trọng đặc biệt. Ở nước
ta, việc nghiên cứu quy hoạch về giáo dục đào tạo (GDĐT) đã được tiến hành
từ những năm đầu thập kỷ 80 của thế kỷ trước và từ đó đến nay đã được nhiều
nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu có ý nghĩa lý
luận to lớn như công trình của tác giả Nguyễn Công Giáp về “Một số vấn đề
lý luận và phương pháp dự báo quy mô phát triển giáo dục, đào tạo trong
điều kiện kinh tế thị trường”; công trình của tác giả Đặng Quốc Bảo về “Dự
báo giáo dục và một số vấn đề liên quan đến dự báo giáo dục” trong đó vấn
đề về quy hoạch phát triển giáo dục phổ thông được đề cập tương đối cụ thể.
Trong nội dung giảng cho học viên cao học chuyên ngành quản lý giáo
dục (QLGD) - chuyên đề "Quy hoạch phát triển giáo dục" đã trình bày một
cách hệ thống, nhiều vấn đề lý luận quan trọng liên quan đến vấn đề quy
hoạch như vị trí, vai trò của công tác dự báo, quy hoạch; những nhân tố ảnh
hưởng đến quy hoạch phát triển giáo dục, phương pháp quy hoạch phát triển
giáo dục.
Trong thực tiễn công tác, vấn đề về quy hoạch phát triển giáo dục phổ
thông cũng được nhiều nhà QLGD ở cấp Sở, cấp Phòng Giáo dục và Đào tạo
trên cả nước quan tâm khảo sát và thực hiện. Trong đó có nhiều công trình rất
công phu, có giá trị thực tiễn lớn. Có thể nêu ra đây một số công trình tiêu
biểu như công trình của tác giả Lê Khánh Tuấn về "Xây dựng quy hoạch phát
triển giáo dục phổ thông tỉnh Thừa Thiên Huế thời kỳ từ 2001 đến 2010",
6
Triệu Lê Vinh về “Quy hoạch phát triển tiểu học và trung học cơ sở huyện
Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2010",
Các công trình nghiên cứu đã rất công phu, tuy nhiên việc khảo sát thực
tiễn ở một số công trình nghiên cứu mới dừng lại ở việc quy hoạch bề nổi,

thiên về số lượng, chưa thật tập trung nghiên cứu chiều sâu nhằm đáp ứng nhu
cầu nâng cao chất lượng, hiệu quả của hệ thống giáo dục được khảo sát và
quy hoạch. Đặc biệt, các công trình đã nghiên cứu hầu như được diễn ra trước
khi Thủ tướng Chính phủ kí Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 về
việc phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục 2011–2020”, do vậy để tạo sự
phù hợp trong phát triển tổng thể, tăng tính khả thi cho các công trình đã
nghiên cứu khi áp dụng trong thực tế thì cần có sự điều chỉnh nhất định, phù
hợp với Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020.
Đối với huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình đến nay vẫn chưa có công
trình nghiên cứu vấn đề này. Hiện nay mới có các Đề án phát triển giáo dục
theo Nghị quyết của các kỳ Đại hội Đảng bộ huyện. Các Đề án này chỉ tập
trung xây dựng trong 5 năm theo từng nhiệm kì Đại hội và chưa chưa khảo
sát thực tiễn, chưa nghiên cứu chiều sâu, ít quan tâm đến việc nghiên cứu quy
mô phát triển giáo dục nói chung, giáo dục THCS nói riêng.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM, THUẬT NGỮ CƠ BẢN CÓ LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU
1.2.1. Dự báo, dự báo giáo dục và dự báo quy mô giáo dục
Dự báo: “Dự báo là dự kiến, tiên đoán về những sự kiện, hiện tượng
trạng thái nào đó có thể hay nhất định sẽ xảy ra trong tương lai”, “Là sự
nghiên cứu những triển vọng của hiện tượng nào đó, chủ yếu là những đánh
giá số lượng và chỉ ra khoảng thời gian mà trong đó hiện tượng có thể diễn ra
những biến đổi.” (Từ điển bách khoa Việt Nam, tập 1, (26, tr 691).
7
Dự báo tập hợp những thông tin có cơ cở khoa học về các trạng thái
khả dĩ của đối tượng trong tương lai và dự kiến các con đường khác nhau để
đạt tới trạng thái tương lai ở các thời điểm khác nhau.
Dự báo giáo dục là một trong những căn cứ cần thiết giúp chúng ta
thoát khỏi tư duy kinh nghiệm, trực thái mơ hồ trong việc xây dựng chiến
lược, quy hoạch giáo dục đào tạo mà còn có ý nghĩa định hướng phát triển
giáo dục trong toàn bộ hệ thống dự báo KT-XH của một đất nước. Dự báo

giáo dục là xác định trạng thái tương lai của một hệ thống GDĐT với một xác
suất nào đó và dự kiến điều kiện khách quan để thực hiện.
Dự báo quy mô GDĐT của một địa phương hay cả nước với nhiệm vụ
cơ bản là phải xác định được số lượng học sinh (HS), sinh viên (SV) các cấp
học, ngành học theo các hình thức học cho đến thời điểm dự báo để đáp ứng
nhu cầu học tập của người dân và phù hợp với các điều kiện đảm bảo của xã
hội cho GDĐT.
Trong dự báo, thông thường người ta dự báo theo chỉ tiêu tương đối
gián tiếp, căn cứ vào các nhân tố ảnh hưởng đến đối tượng dự báo như: Tỷ lệ
học sinh tiểu học đi học/dân số tuổi từ 11 đến 14 tuổi v.v những chỉ tiêu
tương đối này có vai trò quan trọng trong việc so sánh quy mô phát triển ở các
thời kỳ khác nhau của đối tượng dự báo, làm cơ sở lựa chọn phương pháp tối
ưu dự báo giáo dục trong tương lai.
1.2.2. Quy hoạch, quy hoạch phát triển KT-XH và quy hoạch phát
triển giáo dục
Trên thế giới, quy hoạch đã được nhiều nước khẳng định là có ý
nghĩa quan trọng cả trên hai bình diện lý luận và thực tiễn, nhằm mục đích
tạo ra những cơ sở khoa học để hoạch định chính sách, chương trình phát
triển KT-XH.
8
- Ở Anh, quy hoạch được hiểu là sự bố trí có trật tự, sự tiến hóa có kiểm
soát các đối tượng trong một khoảng không gian được xác định.
- Ở Pháp, quy hoạch là dự báo phát triển và tổ chức thực hiện theo lãnh thổ.
- Ở Trung Quốc, quy hoạch được hiểu là dự báo phát triển, là chiến lược
quyết định các hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu đề ra, từ đó quyết định
các mục tiêu mới và giải pháp mới.
- Ở Hàn Quốc, quy hoạch được quan niệm là xây dựng chính sách phát triển.
- Ở Việt Nam, theo từ điển Tiếng Việt do Viện nghiên cứu Ngôn ngữ
học xuất bản năm 1998 thì: “Quy hoạch là sự bố trí, sắp xếp toàn bộ theo một
trình tự hợp lý trong từng thời gian, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch dài hạn”.

Từ các khái niệm trên ta có thể hiểu quy hoạch là bước cụ thể hóa chiến
lược ở mức độ toàn hệ thống, đó là kế hoạch hành động mang tính tổng thể,
thống nhất với chiến lược về mục đích, yêu cầu và là căn cứ để xây dựng kế
hoạch. Quy hoạch có nhiệm vụ góp phần thực hiện đường lối, chiến lược phát
triển, tăng cường cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc ra quyết định, hoạch
định các chính sách phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch, đồng thời làm
nhiệm vụ điều khiển, điều chỉnh trong công tác quản lý, chỉ đạo.
Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội: bao gồm quy hoạch phát triển
KT- XH cả nước, quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực và quy hoạch phát
triển KT-XH một địa bàn lãnh thổ.
Quy hoạch là bước cụ thể hóa của chiến lược, còn kế hoạch là bước cụ
thể hóa của quy hoạch. Mối quan hệ giữa chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
được thể hiện qua mô hình sau:
Sơ đồ 1.1 Mối quan hệ giữa chiến lược, quy hoạch, kế hoạch


9
Chiến lược Quy hoạch Kế hoạch
Như vậy, chiến lược và quy hoạch là căn cứ, là tiền đề của kế hoạch.
Chất lượng kế hoạch có được nâng cao, phù hợp với yêu cầu phát triển KT-
XH và đảm bảo sự quản lý vĩ mô của Nhà nước hay không chính là do khâu
xây dựng quy hoạch góp phần quyết định.
Giáo dục là ngành nằm trong hệ thống KT-XH. Quy hoạch phát triển
giáo dục thuộc loại quy hoạch phát triển ngành và lĩnh vực, là một bộ phận
không thể tách rời của quy hoạch phát triển KT-XH.
Quy hoạch phát triển giáo dục là bản luận chứng khoa học về quan điểm,
mục tiêu, phương hướng, những giải pháp phát triển và phân bố hệ thống
GDĐT, trong đó đặc biệt chỉ rõ yêu cầu nâng cao chất lượng GDĐT, phát
triển đội ngũ cán bộ, lực lượng giáo viên và phân bố hệ thống GDĐT theo các
bước đi và không gian đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện con người và phát

triển KT-XH của đất nước.
1.2.3. Phát triển
Thuật ngữ “phát triển” (development) xuất hiện từ những năm 60, với
cách hiểu đơn giản là phát triển kinh tế, sau đó khái niệm này bổ sung thêm
nội hàm và ngày nay được hiểu một cách toàn diện hơn mang ý nghĩa phát
triển bền vững. Phát triển nhằm ba mục tiêu cơ bản: phát triển con người toàn
diện, bảo vệ môi trường, tạo ra hòa bình và ổn định chính trị.
Phát triển có điểm giống với tăng tưởng là đều cùng hàm chứa ý nghĩa
về sự tăng lên, đi lên. Song, phát triển khác với tăng trưởng ở chổ: sự tăng
trưởng phải bảo đảm tính cân đối, tính hiệu quả và tính mục tiêu. Tăng trưởng
trước mắt phải đặt cơ sở cho tăng trưởng trong tương lai thì sự tăng trưởng đó
mới tạo điều kiện cho phát triển.
Sự phát triển giáo dục cũng chứa đựng các đặc thù tương tự. Tuy nhiên
theo cách trình bày ở trên thì sự phát triển giáo dục còn là phương tiện, điều
kiện cho sự phát triển nói chung. Sự phát triển giáo dục còn bao hàm cả ý
nghĩa chính trị và liên quan mật thiết với thể chế chính trị quốc gia.
10
1.2.4. Mối quan hệ giữa quy hoạch với một số vấn đề có liên quan
1.2.4.1. Khái niệm một số vấn đề có liên quan như: cương lĩnh, chiến
lược, kế hoạch, dự báo
Cương lĩnh: “Là văn kiện cơ bản xác định mục tiêu nhiệm vụ chiến
lược về chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa trong một thời kỳ lịch sử nhất
định của một chính đảng, một nhà nước”(từ điển bách khoa, tập 1, (26,tr 637);
là đường lối chỉ đạo, với mức cao nhất, tổng hợp và khái quát nhất thể hiện
mục tiêu tổng quát và toàn bộ hệ thống, các định hướng lớn để thực hiện mục
tiêu. Đường lối chỉ đạo phải hợp lý, thống nhất trong một thời gian dài và phù
hợp với đường lối của hệ thống cao hơn.
Chiến lược: Là sự cụ thể hóa đường lối ở mức độ toàn hệ thống nhằm
thực hiện được những mục tiêu đã đề ra, trong đó cần phải xem xét kỹ mối
quan hệ giữa các mục tiêu trong những điều kiện không gian và thời gian nhất

định. Trên cơ sở đó, xác định, sắp xếp các mục tiêu theo thứ tự ưu tiên; xác
định các mục tiêu có tính khả thi cho từng giai đoạn; định hướng chỉ đạo và
có bước đi thích hợp cho việc phân bố nguồn lực và các điều kiện cho các hoạt
động, đề ra các giải pháp, huy động nguồn lực để đạt được mục tiêu đề ra.
Kế hoạch: là chương trình hành động, là sự cụ thể hóa việc thực hiện
mục tiêu trong khoảng không gian, thời gian và điều kiện nguồn lực nhất
định. Có sự cân đối giữa các mục tiêu và nguồn lực để đạt được kết quả có thể
đánh giá và định lượng được với nguồn lực sử dụng tối ưu.
Dự báo: Dự báo là sự tiên đoán có căn cứ khoa học và mang tính xác
suất về mức độ, nội dung, các mối quan hệ, trạng thái, xu thế phát triển của
đối tượng nghiên cứu hoặc về cách thức với thời hạn đạt được các mục tiêu
nhất định đề ra trong tương lai.
Xét về mặt tính chất thì dự báo chính là khả năng nhìn trước được tương
lai với mức độ tin cậy và trù tính được các điều kiện khách quan để thực hiện
11
dự báo đó. Dự báo là cơ sở nền tảng cho việc hoạch định chiến lược; xây
dựng kế hoạch, quy hoạch, khi đó dự báo phải thiết lập được các phương án
xác định xu hướng phát triển, các mục tiêu có thể đạt được, từ đó xây dựng
quy hoạch, chương trình và các dự án trong tất cả các lĩnh vực đời sống KT-
XH ở các cấp độ khác nhau và làm hạn chế các hoạt động tùy tiện, sai lầm của
các cấp quản lý. Ngược lại, quá trình thực hiện quy hoạch phải luôn xem xét
sự cân đối giữa mục tiêu và nguồn lực, sự đồng bộ giữa các nguồn lực khác
nhau trong phạm vi không gian, thời gian nhất định, nếu gặp những tác động
có tính chất bất bình thường thì cần thiết phải điều chỉnh dự báo; đồng thời,
làm hạn chế các hoạt động tùy tiện, sai lầm của các cấp quản lý.
Quy hoạch có nhiệm vụ quan trọng trong việc thực hiện đường lối, chiến
lược phát triển, tăng cường cơ sở khoa học cho việc ra quyết định, hoạch định
các chính sách, phục vụ việc xây dựng kế hoạch, đồng thời có nhiệm vụ điều
chỉnh công tác chỉ đạo trên cơ sở những tiên đoán của dự báo.
1.2.4.2. Mối quan hệ và sự khác nhau giữa quy hoạch với những vấn

đề liên quan như: “cương lĩnh”, “chiến lược”, “kế hoạch”
Quy hoạch khác chiến lược ở chỗ: chiến lược là nghệ thuật sáng tạo và
sử dụng các kế hoạch hoặc biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu; chiến lược thể
hiện ý chí, quyết tâm của dân tộc do vậy trong chiến lược có tính mưu kế,
nghệ thuật; còn trong quy hoạch, vấn đề mưu kế ít đặt ra nhưng phải tiên liệu,
trù tính hết khả năng xảy ra, những thách thức cần vượt qua và các biện pháp
để đối phó.
Quy hoạch khác chiến lược ở chỗ: quy hoạch bao gồm một số kế hoạch
gắn liền với nhau, diễn ra trong một khoảng thời gian, tính dự báo, dự báo đối
với quy hoạch ở mức cần thiết, đồng thời quy hoạch cũng cần căn cứ định
mức, những định mức có điều chỉnh tùy thuộc vào mức độ biến động của các
yếu tố ảnh hưởng. Còn kế hoạch thì không như vậy, kế hoạch là chương trình
12
hành động, là sự cụ thể hóa quy hoạch, mục tiêu đã được xác định. Những
điều kiện trong kế hoạch được quy định một cách rõ ràng trong một thời
gian ngắn.
1.2.4.3. Mối quan hệ giữa quy hoạch với những vấn đề liên quan như:
dự báo, đường lối, chiến lược, kế hoạch
- Dự báo là công cụ, phương tiện cho việc xây dựng quy hoạch, kế
hoạch. Kết quả dự báo là cơ sở khoa học cho việc lựa chọn những mục tiêu
chiến lược phát triển.
- Chiến lược là nền tảng để xây dựng quy hoạch. Nếu chiến lược là cách
để thực hiện các mục tiêu trong điều kiện nguồn lực cho phép, trong không
gian và thời gian nhất định thì quy hoạch là sự cụ thể hóa chiến lược, là giải
pháp, cách thức sắp xếp, bố trí thực hiện chiến lược đã định nhằm đạt được
mục tiêu của chiến lược.
- Quy hoạch là cơ sở để các kế hoạch được xây dựng và thực hiện. Trong
quy hoạch, kế hoạch thực hiện và các mục tiêu gắn liền với nhau tạo nên sự
đồng bộ cân đối và hỗ trợ lẫn nhau.
- Kế hoạch là sự cụ thể hóa của quy hoạch. Mục tiêu trong kế hoạch là

nhằm thực hiện từng nội dung của quy hoạch và thường được thực hiện trong
không gian hẹp, thời gian ngắn (khoảng từ 1 đến 2 năm).
Quy hoạch là bước cụ thể hóa của chiến lược, còn kế hoạch là bước cụ
thể hóa của quy hoạch. Nếu mục tiêu của chiến lược là mục tiêu tổng quát mà
hệ thống KT-XH hoặc tiểu hệ thống phải đặt trong vòng 10 năm hoặc 20 năm,
thì trong quy hoạch mục tiêu tổng quát được phân hoạch thành hệ thống các
mục tiêu cho từng giai đoạn và bố trí sắp xếp nguồn lực hợp lý để thực hiện
các mục tiêu ấy.
Mối quan hệ giữa đường lối, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và dự báo
được biểu diễn theo sơ đồ 1.2
13
Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa đường lối, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
và dự báo
1.2.5. Những yêu cầu và nguyên tắc cơ bản của quy hoạch
1.2.5.1. Những yêu cầu cơ bản của quy hoạch
- Việc xây dựng quy hoạch phải giúp cho các cơ quan lãnh đạo và quản
lý có căn cứ khoa học để đưa các chủ trương, kế hoạch, giải pháp hữu hiệu để
điều hành quá trình phát triển KT-XH ở địa phương.
- Quy hoạch phải đảm bảo yêu cầu của nền kinh tế, tiến bộ khoa học
công nghệ và yêu cầu phát triển nhanh, bền vững.
- Quy hoạch là một quá trình động, có trọng điểm trong từng thời kỳ. Do
đó quy hoạch phải được đề cập được nhiều phương án, thường xuyên cập
nhật, bổ sung tư liệu cần thiết để có giải pháp kịp thời điều chỉnh cho phù hợp
tình hình thực tế; tìm ra giải pháp, giải quyết các mâu thuẩn và tính tới những
vấn đề đã, đang và sẽ nảy sinh nhằm bảo đảm sự phát triển hài hòa của hệ
thống tự nhiên, KT-XH.
- Quy hoạch là kết quả của quá trình nghiên cứu đề xuất và lựa chọn các
giải pháp khác nhau cho các nhiệm vụ khác nhau.
14
- Quy hoạch phải tiến hành thường xuyên, điều chỉnh nhiều lần, cập nhật

kịp thời.
1.2.5.2. Nguyên tắc cơ bản khi xây dựng quy hoạch
- Nguyên tắc kế thừa hiệu quả: quy hoạch mới cần có sự kế thừa quy
hoạch củ; cần lựa chọn và sử dụng những phần của quy hoạch củ đang
còn phát huy tác dụng; trách phủ định sạch trơn cái củ, gây lãng phí
không cần thiết.
- Nguyên tắc thực hiện: quy hoạch phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế,
có tính khả thi, hài hòa giữa yêu cầu phát triển và khả năng thực hiện.
- Nguyên tắc kết hợp giữa phát triển trọng điểm với toàn diện, giữa sự
hoàn thiện tương đối của toàn hệ thống với sự chưa hoàn thiện của một số
phân hệ, giữa sự kết hợp định tính và định lượng.
- Nguyên tắc phù hợp giữa quy hoạch của địa phương với quy hoạch của
vùng, của cả nước và của các ngành; đồng thời trên cơ sở phân tích thực trạng
của tình hình dưới sự tác động qua lại của các yếu tố bên trong cũng như các
yếu tố bên ngoài để đưa ra một mô hình triển vọng phù hợp, cân đối.
- Nguyên tắc nhiều phương án: Những quyết định quan trọng cần được
xây dựng theo phương án và đưa ra thẩm định cùng một lúc.
1.3. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.3.1. Khái niệm chung về quy hoạch phát triển GDĐT
Quy hoạch phát triển GDĐT là quy hoạch phát triển ngành, là một bộ
phận hữu cơ của quy hoạch phát triển KT-XH nói chung và là bản luận chứng
khoa học quá trình phát triển của hệ thống giáo dục trong thời kỳ quy hoạch.
Trên cơ sở đánh giá đúng đắn thực trạng GD; phân tích được điểm mạnh,
điểm yếu, dự đoán để nắm bắt những cơ hội, nhận biết những nguy cơ; tiên
đoán những xu thế phát triển giáo dục, quy hoạch phát triển GDĐT phải xác
định các nguồn lực từ đó đưa ra các quan điểm, mục tiêu, phương hướng,
15
những giải pháp phân bố và phát triển toàn bộ hệ thống GDĐT, trong đó chỉ
rõ yêu cầu phát triển đội ngũ cán bộ quản lý (CBQL), giáo viên (GV), xây
dựng cơ sở vật chất (CSVC), nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện phù hợp

với khả năng, điều kiện và xu thế thời đại.
1.3.2. Mục đích, yêu cầu của quy hoạch phát triển GDĐT
1.3.2.1.Mục đích của quy hoạch phát triển GDĐT
Quy hoạch phát triển GDĐT nhằm tạo cơ sở khoa học để giúp các nhà
quản lý giáo dục hoạch định chủ trương, chính sách, kế hoạch phát triển cho
từng giai đoạn, từng khâu, từng bước của ngành GDĐT cũng như của các
ngành khác và của địa phương; phục vụ cho việc xây dựng các chương trình,
kế hoạch, dự án đầu tư phát triển dài hạn 5 năm và hàng năm; tạo thế chủ
động trong lĩnh vực có khả năng giúp nền kinh tế của đất nước thực hiện
chiến lược đi tắt, đón đầu.
1.3.2.2. Các yêu cầu của quy hoạch phát triển GDĐT
- Quy hoạch phát triển GDĐT phải được xây dựng trên cơ sở cương lĩnh,
đường lối, chiến lược phát triển KT-XH của quốc gia và đường lối, chiến
lược, định hướng phát triển GDĐT của Đảng và Nhà nước. Cụ thể là phải
bám sát “Định hướng chiến lược phát triển GDĐT trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước” được đề cập trong nghị quyết Hội nghị lần thứ
hai BCH Trung ương Đảng khóaVIII và kết luận của Hội nghị TW6 khóa IX.
- Quy hoạch giáo dục là một bộ phận không thể thiếu của quy hoạch KT-
XH; vì thế, quy hoạch phải phù hợp với chiến lược phát triển GDĐT và quy
hoạch phát triển KT-XH, trên địa bàn lãnh thổ; phù hợp với quy hoạch phát
triển KT-XH, quy hoạch phát triển của các ngành khác có liên quan của địa
phương; phù hợp với quy mô cơ cấu, phân bố dân cư trên địa bàn lãnh thổ nơi
quy hoạch; kết hợp trước mắt và lâu dài, có tính toán lộ trình phát triển và
16
phải xác định rõ những vấn đề bức xúc, những trọng điểm cần phải đầu tư và
thứ tự cần ưu tiên; tăng cường mối quan hệ với các ngành, lĩnh vực khác.
- Quy hoạch phát triển GDĐT phải được xây dựng sao cho các hệ thống
con của hệ thống giáo dục được phát triển cân đối, đồng bộ với nhau hổ trợ và
thúc đẩy nhau cùng phát triển, tạo cho hệ thống giáo dục phát triển bền vững.
1.3.3. Nội dung của quy hoạch phát triển GDĐT

Nội dung chủ yếu của quy hoạch phát triển GDĐT bao gồm vấn đề:
- Xác định quy mô học sinh cho từng thời kỳ trong giai đoạn quy hoạch.
- Quy hoạch về mạng lưới trường lớp.
- Quy hoạch những điều kiện thực hiện quy hoạch: về đội ngũ giáo viên,
nhân viên, cán bộ quản lý và về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đáp ứng
cho sự phát triển giáo dục.
1.3.4. Quy hoạch phát triển giáo dục THCS địa phương
Quy hoạch phát triển giáo dục THCS địa phương là một bộ phận của quy
hoạch GDĐT trên địa bàn, là bản luận chứng khoa học về dự báo phát triển và
sắp xếp, bố trí hợp lý theo không gian và thời gian hệ thống này của địa
phương. Nội dung của quy hoạch phát triển giáo dục THCS của địa phương
về cơ bản gồm những thành phần sau:
- Đánh giá thực trạng hệ thống giáo dục THCS của địa phương.
- Dự báo quy mô học sinh THCS.
- Quy hoạch mạng lưới trường lớp.
- Quy hoạch các điều kiện phục vụ yêu cầu phát triển trường lớp gồm:
quy hoạch đội ngũ giáo viên, nhân viên, cán bộ quản lý; quy hoạch về cơ sở
vật chất, trang thiết bị.
- Xây dựng các biện pháp thực hiện quy hoạch.
17

×