Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

PHÂN TÍCH CƠ CẤU HUY ĐỘNG VỐN VÀ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM CHI NHÁNH AN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 91 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH





LẠI THỊ ÁNH NGỌC


PHÂN TÍCH CƠ CẤU HUY ĐỘNG VỐN VÀ TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM
CHI NHÁNH AN GIANG
Chuyên ngành : TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Long Xuyên, tháng 05 năm 2010



TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

PHÂN TÍCH CƠ CẤU HUY ĐỘNG VỐN VÀ TÍN DỤNG


TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM
CHI NHÁNH AN GIANG

Chuyên ngành : TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Sinh viên thực hiện: LẠI THỊ ÁNH NGỌC
Lớp: DH7TC - Mã số Sinh viên: DTC062294

Giáo viên hướng dẫn: Thạc sĩ NGUYỄN THỊ NGỌC DIỆP


Long Xuyên, tháng 05 năm 2010
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG

¾ Giảng viên hướng dẫn khoa học: Th.sĩ Nguyễn Thị Ngọc Diệp
(Họ tên, học hàm, học vị, chữ ký)
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
¾ Người chấm, nhận xét 1:
(Họ tên, học hàm, học vị, chữ ký)
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

¾ Người chấm, nhận xét 2
(Họ tên, học hàm, học vị, chữ ký)
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế - Quản Trị Kinh Doanh ngày……tháng……năm 2010



LỜI CẢM ƠN

W U X

Qua 4 năm trên giảng đường đại học, em đã nhận được rất nhiều sự quan
tâm, dạy bảo của các thầy cô trong trường Đại Học An Giang, nhất là các thầy cô
khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh đã truyền đạt cho em những kiến thức hữu
ích không chỉ trong chuyên ngành mà còn rất nhiều kiến thức thực tế ngoài xã
hội. Em xin được phép gửi đến quý thầy cô trường Đại học An Giang, các thầy cô
khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh lòng biết ơn chân thành và lời cảm ơn sâu
sắc.
Đặc biệt em xin gửi lời cám ơn đến cô Nguyễn Thị Ngọc Diệp, cô đã dành
thời gian tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em rất nhiều trong suốt quá trình thực hiện
báo cáo khoá luận này.
Bên cạnh đó, em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng Quốc Tế
Việt Nam – Chi nhánh An Giang, đặc biệt là các anh chị trong phòng Khách hàng
cá nhân và Khách hàng doanh nghiệp đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho em

hoàn thành báo cáo khóa luận trong suốt thời gian thực tập tại Ngân hàng.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và kính chúc sức khỏe Quý thầy cô
trường Đại Học An Giang, chúc Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh An
Giang ngày càng phát triển vững mạnh.

Long Xuyên, tháng 05 năm 2010
Sinh viên thực hiện


Lại Thị Ánh Ngọc


i

TÓM TẮT
W U X
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển
mạnh mẽ. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu về vốn của các tổ chức kinh tế
và các cá nhân là rất lớn, Ngân hàng ngày càng phát huy vai trò vô cùng quan trọng của
mình thông qua hai chức năng là: huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong các tổ chức
kinh tế và trong dân cư, sau đó phân phối lại nguồn vốn này cho tất cả các thành phần
kinh tế có nhu cầu sản xuất kinh doanh một cách hợp lý để sử dụng vốn có hiệu quả.
Do tính chất hoạt động của các Ngân hàng thương mại là “đi vay để cho vay” nên
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng luôn tiềm ẩn những rủi ro, gây ảnh hưởng không
nhỏ đến kết quả kinh doanh của bản thân Ngân hàng và nền kinh tế. Để hiểu được những
rủi ro của Ngân hàng là gì và nó nảy sinh từ đâu ta phải phân tích các hoạt động của
Ngân hàng.
Phạm vi của đề tài này chỉ dừng lại ở việc phân tích tình hình huy động vốn và tình
hình cho vay vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh An
Giang, qua đó đánh giá hiệu quả của hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng của

Ngân hàng, đồng thời tìm hiểu rủi ro lãi suất.
Cuối cùng, dựa vào những phân tích trên, đề ra một số phương pháp để điều chỉnh
cơ cấu vốn huy động và cơ cấu cho vay phù hợp hơn, hạn chế rủi ro lãi suất và những
giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn, cho vay vốn của Ngân hàng.









ii

MỤC LỤC

--------------------------------------------------------------------------------------------------- Trang

Chương 1: GIỚI THIỆU ……………………………………………..………...1
1.1 Cơ sở hình thành đề tài …………………………………………………….………...1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ……………………………………………………….………...2
1.3 Phạm vi nghiên cứu………………………………………………………..…………2
1.4 Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………..…………2
1.5 Ý nghĩa……………………………………………………………………...………..2

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN …………………………………..…….……….3
2.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại …………………………………….…………3
2.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại ………………………………….………...3
2.1.2 Bản chất của Ngân hàng thương mại ……………………………….…………3

2.1.3 Chức năng của Ngân hàng thương mại …………………………….…………3
2.2. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại …………………………………..…………3
2.2.1. Khái niệm vốn……………………………………………………...…………3
2.2.2 Cơ cấu vốn của Ngân hàng ………………………………………….………..3
2.2.3 Vai trò của nguồn vốn và ý nghĩa của công tác huy động vốn …….…………4
2.2.4 Các hình thức huy động vốn của NHTM ………………………….………….5
2.3. Tín dụng Ngân hàng thương mại ………………………………………..…..………7
2.3.1 Khái niệm………………………………………………………….…..……....7
2.3.2 Các hình thức tín dụng ………………………………………………..……....7
2.3.3 Bản chất và chức năng của tín dụng ……………………………..……………8
2.3.4 Vai trò của tín dụng ……………………………………………….….……….8
2.3.5 Điều kiện, nguyên tắc và quy trình cho vay ……………………….………….8
2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả HĐV và cho vay vốn của NHTM ………………...12
2.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn …………………….……......12
2.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay ………………………….…………12
Chương 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ VIB AN GIANG ……………...14
3.1. Giới thiệu tổng quát

về Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam ……………………14
3.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng - nhiệm vụ của các phòng ban ……………………...15
3.2.1 Cơ cấu tổ chức .……………………………………………………..………..15
iii

3.2.2 Chức năng - nhiệm vụ của các phòng ban …………………………..……….15
3.3 Thuận lợi và khó khăn của VIB An Giang………………………………..………..17
3.3.1 Thuận lợi ………….……………………………………………………….…17
3.3.2 Khó khăn ……………..…………………………………………………..…18
3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của VIB An Giang từ 2007 đến 2009 ……………..18
3.4.1 Doanh thu ……………………………………………………………..……..20
3.4.2 Chi phí…………………………………………………………………..……20

3.4.3 Lợi nhuận …………………………………..................................................21
3.5 Định hướng phát triển và mục tiêu năm 2010 ………………………………...........21
3.5.1 Phương hướng phát triển ……………………………………………….……21
3.5.2 Kế hoạch năm 2010……………………………………………………..……21
Chương 4: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI VIB AN GIANG ………...22
4.1. Khái quát tình hình nguồn vốn của VIB – Chi nhánh An Giang …………….……23
4.1.1 Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng qua 3 năm (2007 – 2009)………….…….23
4.1.2 Cơ cấu vốn huy động tại VIB An Giang từ 2007 đến 2009 …………………27
4.2 Hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng. ………………………………………..…..36
4.2.1 Vốn huy động trên tổng nguồn vốn …………………………………….……37
4.2.2 Vốn điều chuyển trên tổng nguồn vốn ………………………………………38
4.2.3 Tiền gửi có kỳ hạn trên vốn huy động ………………………………….……39
4.2.4 Tiền gửi không kỳ hạn trên vốn huy động …………………………….…….40
Chương 5: TÌNH HÌNH CHO VAY VỐN TẠI VIB AN GIANG ……...…...41
5.1 Tình hình hoạt động tín dụng của Ngân hàng ………………………………..…….41
5.1.1 Doanh số cho vay……………………………..………………………...……44
5.1.2 Doanh số thu nợ ……………………………………………………….…….49
5.1.3 Dư nợ …………………………………………………………………..…….52
5.1.4 Nợ quá hạn ……………………………………………………………...……55
5.2 Hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng …………………………………..……56
5.2.1 Vòng quay tín dụng……………………………………………………..……57
5.2.2 Hệ số thu nợ ……………………………………………………………..…...57
5.2.3 Dư nợ trên tổng nguồn vốn …………………………………………….........57
5.2.4 Dư nợ trên vốn huy động ……………………………………………….……58
5.2.5 Nợ quá hạn trên dư nợ ………………………………………………….……58
iv

Chương 6: TỐI ƯU HÓA CƠ CẤU HUY ĐỘNG VỐN – CHO VAY VÀ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP……………………………………………...………..….59
6.1 Tối ưu hóa cơ cấu huy động vốn và cho vay ……………………………………….59

6.1.1 So sánh lãi suất huy động bình quân và lãi suất cho vay bình quân ………...59
6.1.2 Kết quả hoạt động tín dụng……………………………………………….….63
6.2 Giải pháp …………………………………………………………………………....64
6.2.1 Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng HĐV của Ngân hàng …………..64
6.2.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay của Ngân hàng ……………….65
Chương 7: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN ………………….…………………66
7.1 Kiến nghị …………………………………………..……………………………….66
7.2 Kết luận ……………………………………………...……………………………...66
PHỤ LỤC………………………………………………………………………………68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………………80



















v


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.2: KQHĐKD CỦA NGÂN HÀNG …………………………………………...20
Bảng 4.1: CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG QUA BA NĂM …………..23
Bảng 4.4: CƠ CẤU VỐN HUY ĐỘNG QUA 3 NĂM TẠI NGÂN HÀNG ………….28
Bảng 4.6: TIỀN GỬI CỦA CÁC TCTD KHÁC ………………..................................30
Bảng 4.7: TIỀN GỬI CỦA CÁC TCKT…………………………………………….…31
Bảng 4.8: TIỀN GỬI CỦA CÁC CÁ NHÂN ……………………………………….…33
Bảng 4.10: CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HĐV TẠI VIB ……………….36
Bảng 5.1: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG… ……….….41
Bảng 5.3: DOANH SỐ CHO VAY THEO THỜI HẠN…………………………….…45
Bảng 5.5: DOANH SỐ CHO VAY THEO LOẠI HÌNH CHO VAY …………………47
Bảng 5.7: DOANH SỐ THU NỢ THEO THỜI HẠN …………………………...........50
Bảng 5.8: DOANH SỐ THU NỢ THEO LOẠI HÌNH CHO VAY …………………...51
Bảng 5.9: DƯ NỢ THEO THỜI HẠN ………………………………………………...53
Bảng 5.10: DƯ NỢ THEO NGÀNH LOẠI HÌNH CHO VAY………………………..54
Bảng 5.11: CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ……...………..56
Bảng 6.1: LÃI SUẤT HUY ĐỘNG BÌNH QUÂN VÀ LÃI SUẤT CHO VAY BÌNH
QUÂN …………………………………………………………………………….…….59
Bảng 6.2: THỜI LƯỢNG TÀI SẢN NỢ VÀ TÀI SẢN CÓ …………………….…….61
Bảng 6.3: CHÊNH LỆCH THỜI LƯỢNG BÌNH QUÂN ……………………….…….61
Bảng 6.4: GIÁ TRỊ THIỆT HẠI/ THU NHẬP TIỀM NĂNG ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG
KHI LÃI SUÂT TĂNG/ GIẢM ………………………………………………….…….62










vi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH

Hình 2.1: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CHO VAY ………………………….……………….10
Hình 3.1: CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VIB AN GIANG ………………………………15
Biểu đồ 3.3: KQKD CỦA VIB AN GIANG TỪ 2007 ĐẾN 2009 ……………………20
Biểu đồ 4.2: TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG NGUỒN VỐN TỪ 2007 ĐẾN 2009 ………24
Biểu đồ 4.3: CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG TỪ 2007 – 2009 ……….25
Biểu đồ 4.5: CƠ CẤU VỐN HUY ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TRONG GIAI ĐOẠN
2007 – 2009… ………………………….......................................................................29
Biểu đồ 4.9: TIỀN KÝ QUỸ TẠI NGÂN HÀNG TỪ 2007 – 2009 …………………..35
Biểu đồ 4.11: TỶ LỆ VỐN HUY ĐỘNG TRÊN TỔNG VỐN CỦA VIB AN GIANG
TRONG 3 NĂM (2007 – 2009) ……….......................................................................37
Biểu đồ 4.12: TỶ LỆ VỐN ĐIỀU CHUYỂN TRÊN TỔNG VỐN CỦA VIB AN
GIANG TRONG 3 NĂM (2007 – 2009) ……….........................................................38
Biểu đồ 4.13: TỶ LỆ TIỀN GỬI CÓ KỲ HẠN TRÊN VỐN HUY ĐỘNG CỦA VIB
AN GIANG QUA 3 NĂM (2007 – 2009)………………………………………………39
Biểu đồ 4.14: TỶ LỆ TIỀN GỬI KHÔNG KỲ HẠN TRÊN VHĐ CỦA VIB AN
GIANG QUA 3 NĂM (2007 – 2009) …………………………………………………..40
Biểu đồ 5.2: TÌNH HÌNH TÍN DỤNG TẠI VIB AN GIANG ………………………..42
Biểu đồ 5.4: TỶ TRỌNG DSCV THEO THỜI HẠN TẠI VIB AN GIANG QUA BA
NĂM TỪ 2007 ĐẾN 2009 ………………………………………………….………….45
Biểu đồ 5.6: TỶ TRỌNG DSCV THEO LOẠI HÌNH CHO VAY TẠI VIB AN GIANG
TRONG 3 NĂM (2007 – 2009)…………………………………………………………47











vii

viii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


BĐS : Bất động sản
CSTT : Chính sách tiền tệ
DN : Doanh nghiệp
DSTN : Doanh số thu nợ
DSCV : Doanh số cho vay
DUR
gap
: Chênh lệch thời lượng bình quân
ĐVT : Đơn vị tính
GTCG : Giấy tờ có giá
KH : Khách hàng
KQHĐKD : Kết quả hoạt động kinh doanh
LSĐVBQ : Lãi suất đầu vào bình quân
LSCVBQ : Lãi suất cho vay bình quân
NHNN : Ngân hàng Nhà nước

NHTM : Ngân hàng thương mại
NV : Nguồn vốn
TCTD : Tổ chức tín dụng
TCKT : Tổ chức kinh tế
TKKKH : Tiết kiệm không kỳ hạn
TMCP : Thương mại cổ phần
SXKD : Sản xuất kinh doanh
VĐC : Vốn điều chuyển
VHĐ : Vốn huy động
VIB An Giang : Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam – Chi
nhánh An Giang



Phân tích cơ cấu huy động vốn và tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh An Giang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Cơ sở hình thành đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế khách quan, chi phối sự phát triển kinh tế
- xã hội của mỗi quốc gia và quan hệ quốc tế, nền kinh tế của Việt Nam cũng không nằm
ngoài xu thế đó. Báo cáo về mục tiêu và phương hướng phát triển đất nước 5 năm 2006
– 2010 của nước ta đã nêu rõ “Đẩy mạnh hơn nữa hoạt động kinh tế đối ngoại, hội nhập
kinh tế quốc tế sâu hơn và đầy đủ hơn với các thể chế kinh tế toàn cầu, khu vực và song
phương”. Tuy nhiên, hội nhập không chỉ mang lại các cơ hội mà còn kèm theo đó rất
nhiều những thách thức cho nền kinh tế nước ta. Theo cam kết khi gia nhập WTO, Việt
Nam đang thực hiện lộ trình nới lỏng dần các quy định về hoạt động của các doanh
nghiệp nước ngoài bao gồm lĩnh vực ngân hàng, việc gỡ bỏ hoàn toàn hàng rào bảo hộ
đối với lĩnh vực ngân hàng đang đem đến những thách thức rất lớn cho hệ thống Ngân
hàng thương mại trong nước, nếu không đủ sức cạnh tranh với hệ thống ngân hàng nước
ngoài sẽ có không ít Ngân hàng thương mại trong nước phải chấp nhận bị thâu tóm, sáp
nhập hoặc rút lui khỏi thị trường.

Đối với đa số các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam thì hoạt động tín dụng là
hoạt động chính, mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng nhưng nguồn vốn
điều lệ khi thành lập không đủ để Ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh như
cấp tín dụng và các dịch vụ Ngân hàng khác, do đó để có vốn phục vụ cho các hoạt động
này Ngân hàng phải huy động vốn từ khách hàng.
Nếu Ngân hàng chỉ mạnh về hoạt động huy động vốn mà hoạt động tín dụng
không đạt hiệu quả sẽ dẫn đến tình trạng thừa vốn, khi đó Ngân hàng sẽ không thể đảm
bảo việc chi trả lãi cho nguồn vốn mà mình huy động. Nếu Ngân hàng cho vay nhiều mà
không thể huy động đủ nguồn vốn để đáp ứng hoạt động cho vay sẽ ảnh hưởng đến lợi
nhuận của Ngân hàng hay nói chung là ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Qua đó ta có thể nhận thấy hoạt động huy động và cho vay có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Ngân hàng huy động vốn để cho vay mà muốn huy động được nhiều vốn để mở
rộng hoạt động tín dụng của mình thì các khoản cho vay của Ngân hàng phải đạt hiệu
quả cao để có thể đảm bảo được việc chi trả lãi cho nguồn vốn mà mình huy động, đồng
thời để củng cố lòng tin ở khách hàng làm cho họ an tâm khi gửi tiền vào Ngân hàng.
Chính vì vậy để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình thì hoạt động
huy động vốn và cho vay vốn của các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam nói chung và
ngân hàng Quốc tế Việt Nam - chi nhánh An Giang nói riêng cần được quản trị một cách
tốt nhất, để đảm bảo sẽ huy động được nguồn vốn đáp ứng đủ nhu cầu của nền kinh tế và
cho vay vốn có hiệu quả.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Phân tích cơ cấu huy
động vốn và tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh An Giang”.




GVHD: Ths.Nguyễn Thị Ngọc Diệp

1


SVTH: Lại Thị Ánh Ngọc

Phân tích cơ cấu huy động vốn và tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh An Giang
1.2 Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận này là:
Thứ nhất là tìm hiểu, phân tích tình hình huy động vốn và cho vay tại Ngân hàng
Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh An Giang. Thứ hai là đánh giá hiệu quả hoạt động huy
động vốn và cho vay, từ đó đề xuất giải pháp thu hút vốn huy động và tăng trưởng tín
dụng.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
Tại Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh An Giang
Các thông tin, số liệu sử dụng trong đề tài là những số liệu phản ánh quá
trình hoạt động của Ngân hàng qua ba năm (2007 – 2009).
Đề tài này chỉ đi sâu vào nghiên cứu hiệu quả huy động vốn và cho vay
vốn tại
Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh An Giang
qua ba năm (2007 –
2009).

1.4 Phương pháp nghiên cứu
7 Phương pháp thu thập số liệu:
- Số liệu sơ cấp: trao đổi với cán bộ tín dụng và giao dịch viên trong Ngân hàng.
- Số liệu thứ cấp:
+ Thu thập số liệu qua các báo cáo tổng kết cuối năm ở phòng tín dụng,
phòng giao dịch của ngân hàng trong giai đoạn 2007 – 2009.
+ Tìm hiểu thông tin trên báo chí, Internet, truyền hình.
7 Phương pháp phân tích số liệu: phương pháp so sánh và phương pháp thống
kê.
1.5 Ý nghĩa

Nghiên cứu vấn đề đặt ra để có thể đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng
về tình hình huy động vốn và cho vay.
Nghiên cứu này giúp mở rộng hoạt động tín dụng là thu hút thêm nhiều đối
tượng khách hàng, vẫn đảm bảo an toàn đồng vốn vay và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Cung cấp vốn kịp thời cho các phương án sản xuất, thúc đẩy phát triển nền kinh tế.







GVHD: Ths.Nguyễn Thị Ngọc Diệp

2

SVTH: Lại Thị Ánh Ngọc

Phân tích cơ cấu huy động vốn và tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh An Giang

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Ngọc Diệp

3

SVTH: Lại Thị Ánh Ngọc

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại
(1)


2.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại
Luật tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua vào ngày 12 tháng 12 năm 1997,
định nghĩa:
“Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ
hoạt động Ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan” (Điều 10 Luật các tổ chức tín
dụng).
2.1.2 Bản chất của Ngân hàng thương mại
Bản chất của NHTM thể hiện qua các khía cạnh sau:
- NHTM là một loại hình DN và là một đơn vị kinh tế.
- Hoạt động của NHTM là hoạt động kinh doanh.
- Hoạt động kinh doanh của NHTM là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
Ngân hàng.
2.1.3 Chức năng của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại có 3 chức năng cơ bản:
- Chức năng trung gian tài chính, bao gồm trung gian tín dụng và trung gian
thanh toán giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
- Chức năng tạo tiền, tức là chức năng sáng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối
tiền tệ cho nền kinh tế.
- Chức năng sản xuất, bao gồm việc huy động và sử dụng các nguồn lực để tạo ra
sản phẩm và dịch vụ Ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế.
2.2. Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
(2)

2.2.1. Khái niệm vốn
Nguồn vốn của Ngân hàng thương mại là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà Ngân
hàng tạo lập và huy động được để đầu tư cho vay và đáp ứng cho các nhu cầu khác trong
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Các nguồn vốn của Ngân hàng thương mại bao
gồm: vốn tự có, vốn huy động, vốn vay các tổ chức tín dụng khác và các nguồn vốn
khác.
2.2.2 Cơ cấu vốn của Ngân hàng

7 Vốn tự có

Vốn tự có, còn được gọi là vốn chủ sở hữu, là vốn riêng của một Ngân hàng
thương mại. Đây là số vốn ban đầu và được gia tăng không ngừng cùng với quá trình
phát triển của NHTM. Về phương diện quản lý, vốn tự có là số vốn tối thiểu, bắt buộc

1
Nguyễn Đăng Dờn, 2005: 126-135.
2
Nguyễn Đăng Dờn, 2009: 40-53.
Phân tích cơ cấu huy động vốn và tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh An Giang
một NHTM phải có để được cấp giấy phép kinh doanh, đồng thời là cơ sở để thu hút các
nguồn vốn khác. Vốn tự có của Ngân hàng gồm 2 cấp:
- Vốn cấp 1 bao gồm: vốn điều lệ, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư
phát triển nghiệp vụ, quỹ dự phòng tài chính và lợi nhuận chưa chia.
- Vốn cấp 2 bao gồm:
+ 50% giá trị tăng thêm của tài sản cố định và 40% giá trị tăng thêm của các loại
chứng khoán đầu tư được định giá lại theo qui định của pháp luật.
+ Dự phòng chung.
+ Các trái phiếu chuyển đổi và một số các công cụ nợ khác thỏa mãn điều kiện
do Ngân hàng Nhà nước qui định.
7 Vốn huy động
Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà Ngân hàng tạm
thời quản lí và sử dụng, với trách nhiệm hoàn trả, vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu và
quan trọng nhất của bất kỳ một NHTM nào. Chỉ có các NHTM mới được quyền huy
động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau.
7 Vốn đi vay
- Vốn đi vay Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (còn gọi là vốn đi vay trên thị
trường tiền tệ 1).
- Vốn vay các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác.

7 Các nguồn vốn khác
- Nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của Ngân hàng như các khoản
phải trả, các khoản tiền tạm gửi theo quyết định của tòa án, v.v…
- Vốn ủy thác đầu tư, tài trợ của Chính phủ hoặc của các tổ chức trong và ngoài
nước cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế văn hóa xã hội.
2.2.3 Vai trò của nguồn vốn và ý nghĩa của công tác huy động vốn
7 Vai trò của nguồn vốn: Nguồn vốn của một ngân hàng sẽ cho biết độ lớn, sức
mạnh kinh tế ban đầu của một chủ thể trong một chu kỳ hoạt động kinh doanh. Vốn là
điều kiện pháp lý cơ bản đồng thời là yếu tố tài chính quan trọng nhất trong việc đảm
bảo hoạt động. Việc huy động vốn nhiều hay ít sẽ ảnh hưởng đến qui mô nguồn vốn tăng
hay giảm. Trong đa số trường hợp tăng hay giảm vốn sẽ ảnh hưởng đến việc quyết định
cho vay và đầu tư, mở rộng hay thắt chặt tín dụng. Vì vậy, công tác nguồn vốn là không
thể thiếu đối với một ngân hàng thương mại nói chung và các tổ chức tín dụng nói riêng.
7 Ý nghĩa của công tác huy động vốn: Ngân hàng thương mại là một tổ chức
kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách
hàng với trách nhiệm hoàn trả. Và Ngân hàng sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện
các nghiệp vụ khác như: thanh toán chiết khấu, chi trả séc...
Như vậy, công tác huy động vốn có tác dụng quyết định đến các nghiệp vụ tín
dụng Ngân hàng, thanh toán của Ngân hàng thương mại. Với mục tiêu đạt được lợi

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Ngọc Diệp

4

SVTH: Lại Thị Ánh Ngọc

Phân tích cơ cấu huy động vốn và tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh An Giang
nhuận cao trong việc kinh doanh tiền tệ. Do đó, Ngân hàng phải phối hợp chiến lược huy
động vốn và các chiến lược khác với nhau. Trong cơ chế thị trường ngày nay, công tác
huy động thu hút vốn giữa các Ngân hàng thương mại có sự cạnh tranh rất gay gắt. Mỗi

Ngân hàng đều đua nhau tăng lãi suất huy động để thu hút nguồn vốn từ người dân. Do
nguốn vốn là một phần cho sự sống còn nên các Ngân hàng đều có một chiến lược thu
hút vốn riêng bằng nhiều giải pháp khác nhau. Vì vậy có thể nói công tác huy động vốn
có ý nghĩa quyết định cho sự tồn tại của Ngân hàng.
2.2.4 Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại:
a/ Tiền gửi hoạt kỳ (Tiền gửi không kỳ hạn)
Tiền gửi hoạt kỳ là loại tiền gửi mà người gửi tiền (chủ tài khoản) được sử dụng
một cách chủ động và linh hoạt không bị ràng buộc về mặt thời gian.
Tiền gửi hoạt kỳ là loại tiền gửi để phục vụ nhu cầu giao dịch, thanh toán cho
chủ tài khoản như trả tiền hàng hóa, dịch vụ, rút tiền mặt từ ATM, chuyển tiền v.v…
Chủ tài khoản gửi tiền vào tài khoản của Ngân hàng, không nhằm mục đích hưởng lãi,
mà vì nhu cầu giao dịch, thanh toán, chính vì vậy lãi suất không phải là công cụ để thu
hút nguồn vốn này, mà công cụ chính là dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp kèm theo phải
là dịch vụ có nhiều tiện ích, an toàn, nhanh chóng và chính xác.
Tiền gửi hoạt kỳ là loại nguồn vốn huy động có chi phí sử dụng vốn (chi phí trả
lãi) rất thấp. Chính vì vậy các Ngân hàng nên tập trung huy động nguồn vốn này, thì
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng mới có hiệu quả cao. Do tính chất linh hoạt của nó,
nên tiền gửi hoạt kỳ được sử dụng để cho vay ngắn hạn.
Tiền gửi hoạt kỳ có lãi suất thấp nhất trong các loại tiền gửi NH. Hàng tháng
ngân hàng tính lãi tiền gửi cho khách hàng theo phương pháp tích số (tính theo số dư
bình quân trong tháng). Lãi tiền gửi sẽ được tư động nhập vốn để tiếp tục sinh lãi trong
tháng kế tiếp.
Tiền gửi hoạt kỳ không những cho phép khách hàng rút tiền mặt, phát hàng Sec,
trả tiền bằng Lệnh chi, mà còn cho phép khách hàng rút tiền tại ATM của hệ thống liên
kết thẻ giữa các NH với nhau.
b/ Tiền gửi định kỳ (Tiền gửi có kỳ hạn)
Tiền gửi định kỳ là loại tiền gửi mà người gửi tiền chỉ có thể rút ra khi đáo hạn,
tuy nhiên trong trường hợp bình thường các NH vẫn cho khách hàng rút tiền trước hạn
với điều kiện chỉ được hưởng lãi theo lãi suất không kỳ hạn. Tiền gửi định kỳ có đặc
điểm:

- Tiền gửi định kỳ tương đối ổn định, do đó các NHTM thường sử dụng để cho
vay trung, dài hạn.
- Tiền gửi định kỳ có chi phí sử dụng vốn khá cao. Người gửi tiền có kỳ hạn
nhằm mục đích hưởng lãi, do đó lãi suất hấp dẫn, lãi suất cao là đòn bẩy, là công cụ để
thu hút nguồn vốn này. Như vậy công cụ chủ yếu để gia tăng nguồn vốn tiền gửi định kỳ
chính là lãi suất.

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Ngọc Diệp

5

SVTH: Lại Thị Ánh Ngọc

Phân tích cơ cấu huy động vốn và tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh An Giang
- Tiền gửi định kỳ vừa phong phú về kỳ hạn (3 tháng, 6, 9, 12, 13, 15, 24 tháng
.v.v…), lại vừa áp dụng nhiều phương thức trả lãi, để khách hàng tùy ý lựa chọn:
+ Loại tiền gửi định kỳ trả lãi cuối kỳ
+ Loại tiền gửi định kỳ trả lãi hàng tháng
+ Loại tiền gửi định kỳ lãi tính hàng tháng nhập vốn
+ Loại tiền gửi định kỳ lãi suất bậc thang (Khách hàng gửi đến kỳ hạn nào thì
được hưởng lãi suất đến kỳ hạn đó)…
- Tiền gửi định kỳ nếu đến hạn mà khách hàng chưa rút tiền sẽ được nhập lãi vào
vốn, đồng thời tái lập kỳ hạn tự động cho khách hàng theo lãi suất tại thời điểm tái đáo
hạn. Nếu khách hàng rút tiền trước thời gian tái đáo hạn thì chỉ được hưởng lãi không kỳ
hạn.
c/ Phát hành chứng từ có giá
Các NHTM được phép phát hành các chứng từ có giá sau đây:
+ Phát hành kỳ phiếu (Time bill)
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn (Certificate of Fixed Deposit)
+ Phát hành chứng chỉ tiết kiệm (Time Saving certificate)

+ Phát hành trái phiếu (Bonds)
Phát hành chứng từ có giá là những phương pháp hữu hiệu để các NH huy động
vốn có kỳ hạn. Đây là loại nguồn vốn ổn định nhất của NHTM.
Đặc điểm của nguồn vốn này là:
- Tính ổn định chắc chắn: Những người mua kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi tiết
kiệm, trái phiếu ngân hàng chỉ được hoàn vốn khi đáo hạn. Đây là đặc điểm nổi bật của
loại nguồn vốn này.
- Lãi suất (chi phí sử dụng vốn) thường cao hơn lãi suất tiền gửi định kỳ, do đó
hấp dẫn hơn đối với khách hàng.
- Loại vốn này không được tái lập thời hạn như tiền gửi định kỳ, nhưng bù lại
người sở hữu có thể thế chấp, cầm cố để vay vốn tại NH.
- Người sở hữu chứng từ có giá cũng có thể xin chiết khấu để nhận tiền trước khi
có nhu cầu tại bất kỳ một NHTM nào.
d/ Nguồn vốn huy động khác
Ngoài ba loại nguồn vốn nói trên, các NHTM có thể huy động các nguồn vốn
khác như:
- Tiền gửi ký quỹ
- Tiền gửi đảm bảo thanh toán
- Tiền tạm giữ, tiền đang chuyển
- Các khoản khác

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Ngọc Diệp

6

SVTH: Lại Thị Ánh Ngọc

Phân tích cơ cấu huy động vốn và tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh An Giang

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Ngọc Diệp


7

SVTH: Lại Thị Ánh Ngọc

2.3. Tín dụng Ngân hàng thương mại:
2.3.1. Khái niệm:
“Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay
và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả.”
(3)

Nhà kinh tế Pháp, Ông Louis Baundin, đã định nghĩa tín dụng như là “một sự
trao đổi tài hoá hiện tại lấy một tài hoá tương lai”.
2.3.2. Các hình thức tín dụng:
a/ Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng được xác định
phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng, loại tín
dụng này chiếm chủ yếu trong các ngân hàng thương mại. Tín dụng ngắn hạn thường
được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và cho vay phục vụ nhu
cầu sinh hoạt cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng.
Dùng để cho vay vốn mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và
xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng được sử dụng để
cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
b/ Căn cứ vào đối tượng tín dụng:
- Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn lưu
động như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu cho sản xuất.
- Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn cố định,
loại tín dụng này được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn. Tín dụng vốn

cố định thường được cấp phát phục vụ cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến
và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới.
c/ Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng:

- Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại tín dụng cung cấp cho các
doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân để tiến hành sản xuất kinh doanh.
- Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng.
d/ Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng:
Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp được biểu
hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá.
Tín dụng Ngân hàng: Là quan hệ tín dụng giữa các Ngân hàng, các tổ chức tín
dụng với các doanh nghiệp và cá nhân.


3
Nguyễn Đăng Dờn, 2005: 99.
Phân tích cơ cấu huy động vốn và tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh An Giang
Tín dụng Nhà nước: Là quan hệ tín dụng mà trong đó Nhà nước là người đi vay
và dân chúng là người cho vay.
2.3.3 Bản chất và chức năng của tín dụng
a/ Bản chất của tín dụng
Tín dụng là hệ thống quan hệ kinh tế phát sinh giữa người đi vay và người cho
vay, nhờ quan hệ ấy mà vốn tiền tệ được vận động từ chủ thể này sang chủ thể khác để
sử dụng cho các nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế xã hội.
Tín dụng được coi là một số vốn, làm bằng hiện vật hoặc bằng hiện kim vận
động theo nguyên tắc hoàn trả, đã đáp ứng cho các nhu cầu của các chủ thể tín dụng.
b/ Chức năng của tín dụng
Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ.
Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội.

Chức năng kiểm soát và phản ánh các hoạt động kinh tế.
2.3.4 Vai trò của tín dụng
Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển.
Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả.
Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã
hội.
Tín dụng góp phần phát triển các mối quan hệ quốc tế.
2.3.5 Điều kiện, nguyên tắc và quy trình cho vay:
a/ Điều kiện cho vay
Các khách hàng muốn được vay vốn Ngân hàng phải có các điều kiện cơ bản sau
đây:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật.
- Người vay vốn có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Có phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư khả thi và có hiệu quả.
- Thực hiện quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng
dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và hướng dẫn của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam.
b/ Nguyên tắc cho vay

Nguyên tắc 1: Vốn vay được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận:
- Theo nguyên tắc này, tiền vay phải được sử dụng đúng cho các nhu cầu đã được
bên vay trình bày với ngân hàng và được ngân hàng cho vay chấp thuận. Đó là các

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Ngọc Diệp

8

SVTH: Lại Thị Ánh Ngọc


Phân tích cơ cấu huy động vốn và tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh An Giang
khoản chi phí, những đối tượng phù hợp với nội dung sản xuất của bên vay. Ngân hàng
có quyền từ chối và huỷ bỏ mọi yêu cầu vay vốn không được sử dụng đúng mục đích đã
thoả thuận. Việc sử dụng vốn vay sai mục đích thể hiện sự bất tín của bên vay và hứa
hẹn những rủi ro cho tiền vay. Do đó, tuân thủ những nguyên tắc này, khi cho vay ngân
hàng có quyền yêu cầu buộc bên vay phải sử dụng tiền vay đúng mục đích đã cam kết và
thường xuyên giám sát hành động của bên vay về phương diện này.
- Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của bên vay gắn liền với hiệu quả cho
vay của ngân hàng. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn là
cơ sở cho sự an toàn của khoản vay. Thiếu yêu cầu này không thể nói đến sự tồn tại và
phát triển của các quan hệ vay vốn.
Nguyên tắc 2: Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thoả
thuận trên hợp đồng tín dụng.
- Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu vì đại bộ phận vốn của ngân hàng là
nguồn vốn huy động của khách hàng. Đó là một bộ phận tài sản của các chủ sở hữu mà
ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng, ngân hàng cũng có nghĩa vụ đáp ứng nhu cầu rút
vốn của khách hàng khi họ yêu cầu. Nếu các khoản tín dụng không được hoàn trả đúng
hạn, thì nhất định sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của ngân hàng.
- Để thực hiện nguyên tắc này, mỗi lần cho vay ngân hàng phải định kỳ hạn nợ
phù hợp. Khi đến kỳ hạn nợ, người đi vay phải lập giấy trả nợ cho ngân hàng, nếu không
ngân hàng sẽ tự động trích tài khoản tiền gửi của người đi vay để thu nợ. Nếu tài khoản
tiền gửi không đủ số dư thì chuyển nợ quá hạn. Sau một thời gian khách hàng vẫn không
trả nợ, ngân hàng sẽ phát mãi tài sản đảm bảo. Nguyên tắc này hạn chế rủi ro về thanh
khoản.
Nguyên tắc 3: Vốn vay phải có tài sản tương đương làm đảm bảo
- Trong quá trình cung ứng vốn tín dụng của ngân hàng thương mại đối với nền
kinh tế, không kể được thực hiện dưới hình thức nào, đều làm tăng sức mua của xã hội,
làm tăng khối lượng tiền tệ của nền kinh tế, làm tăng lượng hàng hoá trên thị trường.
Ngoài ra tính chất vận động của vốn tín dụng là gắn liền với sự vận động của vật tư hàng

hoá, gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Do đó cần thực hiện nguyên
tắc đảm bảo bằng giá trị vật tư hàng hoá tương đương cho những khoản tín dụng đang
thực hiện.
- Đảm bảo tín dụng là một phương tiện cho người chủ ngân hàng có thêm một
nguồn vốn khác để thu hồi nợ nếu mục đích cho vay bị phá sản. Đảm bảo tín dụng được
coi là tiêu chuẩn xét duyệt cho vay, nhưng phải thấy rằng đây không phải là tiêu chuẩn
quan trọng nhất hay nói cách khác nó không phải mang tính nguyên tắc. Tuy vậy, đảm
bảo tín dụng là một tiêu chuẩn bổ sung những mặt hạn chế của nhà quản trị tín dụng
cũng như phòng ngừa những diễn biến không thuận lợi của môi trường kinh doanh.
Các loại đảm bảo tín dụng:
+ Đảm bảo đối vật: có 2 hình thức

Thế chấp tài sản: Là việc bên vay vốn dùng tài sản là bất động sản thuộc sở
hữu của mình để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với bên cho vay. Bên đi

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Ngọc Diệp

9

SVTH: Lại Thị Ánh Ngọc

Phân tích cơ cấu huy động vốn và tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh An Giang

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Ngọc Diệp

10

SVTH: Lại Thị Ánh Ngọc

vay vẫn tiếp tục sử dụng tài sản thế chấp và chỉ giao cho bên cho vay giấy chủ

quyền của tài sản đó.

Cầm cố tài sản: Là việc bên đi vay có nghĩa vụ giao tài sản là động sản thuộc
quyền của mình cho bên cho vay để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
+ Đảm bảo đối nhân: Là sự cam kết của một hay nhiều người về việc phải trả
nợ cho ngân hàng thay cho một khách hàng vay khi khách hàng này không hoàn trả
được nợ cho ngân hàng. Người đứng ra bảo lãnh phải thoả mãn các điều kiện sau:

Có đủ năng lực pháp lý.

Phải có đủ năng lực tài chính lành mạnh, có khả năng trả nợ cho khách hàng
vay vốn.

Phải có tài sản thế chấp, cầm cố.
c/ Quy trình cho vay









U Giải thích quy trình:
(1) Tiếp xúc và hướng dẫn khách hàng: nếu khách hàng có nhu cầu về vốn sản
xuất, kinh doanh đến trực tiếp gặp cán bộ tín dụng tại phòng Tín dụng sẽ được cán bộ tín
dụng hướng dẫn làm hồ sơ vay vốn.
(2) Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn: Cán bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ
vay vốn của khách hàng, có trách nhiệm đối chiếu danh mục hồ sơ theo quy định, kiểm

tra tính hợp pháp, hợp lệ; kiểm tra xem mục đích vay vốn của phương án đầu tư phù hợp
với nội dung đăng ký kinh doanh.
(3) Thẩm định khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh:
Các vấn đề trọng tâm mà cán bộ thẩm định cần tập trung phân tích :
- Năng lực pháp lý của khách hàng
- Tính cách và uy tín của khách hàng
- Năng lực tài chính của khách hàng
- Phương án vay vốn và năng lực trả nợ của khách hàng
Tiếp xúc
KH
Kiểm tra
hồ sơ
Thẩm định
KH
Xét
duyệt
Ký hợp
đồng TD
Thu nợ
gốc và lãi
Giải
ngân
Thanh lý
hợp đồng
Hình 2.1: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CHO VAY
(7)
(2)
(1)
(4)
(3)

(5)
(6)
(8)
Phân tích cơ cấu huy động vốn và tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh An Giang
- Phân tích dự báo ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến phương án
vay vốn và khả năng trả nợ của khách hàng
Sau khi thẩm định xong đề nghị khách hàng xác nhận tài sản thế chấp, hoặc cầm
cố có liên quan đến hợp đồng tín dụng (nếu có).
(4) Xét duyệt khoản vay: Khách hàng làm xong thủ tục vay vốn, trưởng phòng
Tín dụng có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu hồ sơ vay vốn, xem xét báo cáo thẩm định.
Khoản vay thuộc thẩm quyền giải quyết: Ban lãnh đạo NH sẽ quyết định
đồng ý hoặc không đồng ý cho vay, nếu từ chối cho vay thì trả lời cho khách hàng biết
lý do bằng văn bản.
Khoản vay vượt thẩm quyền giải quyết: sẽ được hội đồng tín dụng hoặc ban
thẩm định dự án NH cấp trên phê duyệt. Chỉ khi được phê duyệt, có thông báo NH cho
vay mới được phép giải ngân.
Nội dung cho vay của lãnh đạo NH phải xác định rõ số tiền cho vay, lãi suất
cho vay, thời hạn cho vay và các điều kiện khác (nếu có).
(5) Ký kết hợp đồng tín dụng và các hợp đồng liên quan: khi khoản vay được phê
duyệt, ngân hàng cho vay và khách hàng vay lập hợp dồng tín dụng và hợp đồng bảo
đảm tiền vay (nếu có).
(6) Giải ngân và giám sát khoản vay: Hồ sơ sau khi được xét duyệt được bộ phận
tín dụng chuyển cho tổ Giao dịch tín dụng lưu giữ và mở tài khoản, đăng ký giải ngân
cho khách hàng.
Kiểm tra, giám sát khoản vay, thực hiện các biện pháp thích hợp nếu không thực
hiện đầy đủ, đúng hạn các cam kết với NH.
(7) Thu lãi và nợ gốc: hàng tháng tiến hành thu lãi cho vay theo hợp đồng tín
dụng, nếu nợ gốc được trả nhiều kỳ thì đồng thời thu luôn nợ gốc.
Nếu đến hạn hoặc đã cho gia hạn mà khách hàng vẫn không trả nợ thì Cán bộ tín
dụng có trách nhiệm thông báo hướng xử lý chuyển nợ quá hạn cho khách hàng biết.

Nếu khách hàng không có biện pháp tích cực hoặc thiếu tính hợp tác thì bắt buộc chuyển
nợ quá hạn để áp dụng lãi suất quá hạn.
(8) Thanh lý hợp đồng và lưu trữ hồ sơ tín dụng: Hết thời hạn hợp đồng khách
hàng trả toàn bộ nợ gốc và lãi, bộ phận kế toán làm thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng
và giao trả tài sản mà khách hàng đã cầm cố, thế chấp, kết thúc hợp đồng. Sau khi hợp
đồng đã được thanh lý, toàn bộ hồ sơ tín dụng phải được đưa vào lưu trữ theo quy định.
Nếu khách hàng có nhu cầu vay vốn tiếp tục sẽ bắt đầu từ bước (1).





GVHD: Ths.Nguyễn Thị Ngọc Diệp

11

SVTH: Lại Thị Ánh Ngọc

Phân tích cơ cấu huy động vốn và tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh An Giang
2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn và cho vay vốn của Ngân
hàng thương mại.
2.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động huy động vốn:
7 Vốn huy động trên tổng nguồn vốn.
Vốn huy động
Vốn huy động/ Tổng nguồn vốn = x 100 %
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng huy động vốn của Ngân hàng. Đối với Ngân
hàng thương mại chỉ số này càng cao cho thấy hoạt động của Ngân hàng càng hiệu quả.
7 Tiền gửi không kỳ hạn trên tổng nguồn vốn.
Tiền gửi không kỳ hạn

Tiền gửi không kỳ hạn/Tổng nguồn vốn = x 100 %
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho biết vốn huy động lãi suất thấp chiếm bao nhiêu phần trăm trong
tổng vốn huy động. Nếu chỉ số này càng lớn thì sự chênh lệch lãi suất giữa đầu vào và
đầu ra của tổ chức tín dụng cao, từ đó làm gia tăng lợi nhuận của tổ chức tín dụng nhưng
đồng thời đây cũng là nguồn vốn không ổn định vì khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc
nào nên Ngân hàng không thể dùng nhiều vốn ngắn hạn để cho vay.
7 Tiền gửi có kỳ hạn trên tổng nguồn vốn.
Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn/Tổng nguồn vốn = x 100 %
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho biết tính ổn định vững chắc của nguồn vốn huy động tại một tổ
chức tín dụng. Chỉ số này càng cao thì nguồn vốn huy động càng ổn định, tạo điều kiện
thuận lợi cho tổ chức tín dụng cho vay.
2.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay:
7 Tổng dư nợ trên tổng nguồn vốn.
Tổng dư nợ
Tổng dư nợ/ Tổng nguồn vốn = x 100 %
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tập trung vốn tín dụng của Ngân hàng, chỉ tiêu này
càng cao thì mức độ hoạt động của Ngân hàng càng ổn định và có hiệu quả. Giúp nhà
quản lý xác định quy mô hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.



GVHD: Ths.Nguyễn Thị Ngọc Diệp

12

SVTH: Lại Thị Ánh Ngọc


Phân tích cơ cấu huy động vốn và tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh An Giang
7 Tổng dư nợ trên tổng vốn huy động.
Tổng dư nợ
Tổng dư nợ/ Tổng vốn huy động = x 100%
Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn mà Ngân hàng huy động được thì có bao
nhiêu đồng đem cho vay. Nếu chỉ tiêu này lớn thì vốn huy động tham gia vào dư nợ ít.
Hệ số này đo lường hiệu quả sử dụng nguồn vốn huy động của Ngân hàng.
7 Hệ số thu nợ.
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = x 100%
Doanh số cho vay
Chỉ số này phản ánh họat động thu nợ của Ngân hàng với hoạt động cho vay. Nó
cho thấy tình hình hoạt động của Ngân hàng có đạt hiệu quả hay không. Nếu hệ số thu
nợ cao thì khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng nhanh, hiệu quả họat động của Ngân
hàng là tốt. Ngược lại, nếu hệ số này thấp, điều đó cho ta biết được nợ quá hạn của Ngân
hàng ngày càng tăng phản ánh kết quả họat động của Ngân hàng là thấp.
7 Vòng quay vốn.
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng (vòng) =
Dư nợ bình quân
Trong đó dư nợ bình quân được tính theo công thức sau:

(Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ)
Dư nợ bình quân =
2
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của Ngân hàng, phản ánh
số vốn đầu tư được quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng quay vốn tín dụng càng
cao thì đồng vốn của Ngân hàng quay càng nhanh, luân chuyển liên tục đạt hiệu quả cao.

7 Nợ quá hạn trên tổng dư nợ.
Nợ quá hạn
Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ = x 100 %
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả tín dụng và chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
Thông thường chỉ số này dưới mức 5% thì hoạt động kinh doanh của Ngân hàng bình
thường, chỉ số này càng nhỏ thì chất lượng tín dụng của Ngân hàng càng cao.

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Ngọc Diệp

13

SVTH: Lại Thị Ánh Ngọc

Phân tích cơ cấu huy động vốn và tín dụng tại Ngân hàng Quốc Tế Việt Nam – Chi nhánh An Giang
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUỐC
TẾ VIỆT NAM – CHI NHÁNH AN GIANG
3.1. Giới thiệu tổng quát về
Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam

Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam (tên gọi tắt là Ngân hàng
Quốc Tế - VIB) được thành lập theo Quyết định số 22/QĐ/NH5 ngày 25/01/1996 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Cổ đông sáng lập Ngân hàng Quốc Tế bao gồm các cá nhân và doanh nhân hoạt
động thành đạt tại Việt Nam và trên trường quốc tế; Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam;
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Ngân hàng Quốc Tế đang tiếp tục củng cố vị trí của mình trên thị trường tài
chính tiền tệ Việt Nam. Từ khi bắt đầu hoạt động ngày 18/09/1996 với số vốn điều lệ
ban đầu là 50 tỷ đồng Việt Nam, Ngân hàng Quốc Tế đang phát triển thành một trong

những tổ chức tài chính trong nước dẫn đầu thị trường Việt Nam.
Ngân hàng Quốc Tế cung cấp một loạt các sản phẩm, dịch vụ tài chính trọn gói
cho khách hàng với nòng cốt là những doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động lành mạnh và
những cá nhân, gia đình có thu nhập ổn định.
Đến thời điểm hiện tại, vốn điều lệ của Ngân hàng Quốc Tế là 2.400 tỷ đồng.
Tổng tài sản đạt 56.639 tỷ đồng.
Ngân hàng Quốc Tế luôn được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xếp loại tốt nhất
theo các tiêu chí đánh giá hệ thống Ngân hàng Việt Nam trong nhiều năm liên tiếp.
Ngoài Hội sở tại Hà Nội, Ngân hàng Quốc Tế có trên 100 đơn vị kinh doanh tại
Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Phú
Thọ, Thái Nguyên, Thái Bình, Hà Tây, Thanh Hóa, Nghệ An, Huế, Đà Nẵng, Quảng
Ngãi, Bình Định, Khánh Hòa, Đắc Lắc, Đồng Nai, Bình Dương, Vũng Tàu, Cần Thơ,
An Giang, Kiên Giang, Tây Ninh,... và mạng lưới 37 Tổ công tác tại 35 tỉnh, thành phố
trên toàn quốc.
Ngân hàng TMCP Quốc Tế An Giang được thành lập ngày 10/10/2006 theo
quyết định số 1896/QĐ – NHNN.








GVHD: Ths.Nguyễn Thị Ngọc Diệp

14

SVTH: Lại Thị Ánh Ngọc


×