Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Nghiên cứu đánh giá hiện trạng ô nhiễm và đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường lao động tại các công ty giày thể thao trong các khu công nghiệp tỉnh Đồng Nai.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 92 trang )

1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ô nhiễm môi trường lao động hiện nay đang là một vấn đề được quan tâm
trên toàn thế giới cũng như ở từng quốc gia. Sự ô nhiễm không chỉ ảnh hưởng trên
phạm vi nhà máy, xí nghiệp mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng dân cư
xung quanh.
Theo báo cáo của Bộ Y tế trong năm 2008 đo đạc về vi khí hậu, ánh sáng,
bụi, ồn, hơi khí độc, rung, bức xạ nhiệt trong môi trường lao động với tổng số
242.345 mẫu đo có đến 40.956 mẫu không đạt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép chiếm tỷ
lệ 16,9%; đã có khoảng 5.018 công nhân mắc bệnh nghề nghiệp trong tổng số
53.683 người được khám phát hiện bệnh nghề nghiệp; 4.164 người bị tai nạn lao
động, trong đó có 1.026 người bị thương nặng và 473 người bị tử vong [1].


Tại Đồng Nai, theo số liệu của Ban quản lý các KCN tỉnh, hiện nay tại Đồng
Nai có 30 khu công nghiệp (KCN) với tổng diện tích trên 3600 ha (chiếm hơn 60%
diện tích đất dành cho thuê trong tổng số hơn 9000 ha đất quy hoạch công nghiệp
của tỉnh); trong đó có hơn 840 dự án đầu tư đã đi vào hoạt động ở 21 KCN. Cùng
với sự phát triển của các ngành công nghiệp, ngành sản xuất giày là một trong
những ngành công nghiệp phát triển nhanh và mạnh của tỉnh Đồng Nai. Tính đến
thời điểm năm 2010 có khoảng 10 công ty sản xuất giày ở Đồng Nai, các công này
tập trung chủ yếu ở các khu công nghiệp Nhơn Trạch, Sông Mây, Bầu Xéo, Xuân
Lộc, Long Thành, Biên Hòa, AMATA, Lotecco, Thạnh Phú. Sự phát triển trong
ngành công nghiệp giày đem lại nhiều lợi ích to lớn về kinh tế và cải thiện đời sống
người lao động. Tuy nhiên, bên cạnh đó môi trường lao động ngày càng ô nhiễm
trầm trọng, điều kiện làm việc ngày càng xấu đi. Người lao động phải thường xuyên

tiếp xúc với các yếu tố độc hại như: bụi, dung môi hữu cơ, ồn Hậu quả tất yếu sức
khỏe người lao động ngày càng giảm sút, tai nạn lao động ngày càng tăng, bệnh
nghề nghiệp và bệnh liên quan nghề nghiệp ngày càng nhiều.
2
Theo số liệu của Trung tâm Bảo vệ Sức khỏe Lao động Và Môi trường tỉnh
Đồng Nai năm 2010 tổng số mẫu đo về vi khí hậu, bụi, ồn, hơi khí độc, bức xạ nhiệt
trong các công ty sản xuất giày là 2.796, trong đó số mẫu vượt tiêu chuẩn 1123 mẫu
(chiếm tỉ lệ 40,16%), tổng số công nhân khám phát hiện bệnh nghề nghiệp là 315
người, tổng số nghi ngờ mắc là 115 người và tổng số được giám định 5 người [13].
Với tình hình trên, việc nghiên cứu hiện trạng ô nhiễm môi trường lao động các
công ty sản xuất giày hiện nay là rất cần thiết. Để có cơ sở khoa học trong việc đề
xuất những biện pháp kiểm soát ô nhiễm môi trường lao động và bảo vệ sức khỏe

người lao động trong ngành sản xuất giày tác giả thực hiện nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu đánh giá hiện trạng ô nhiễm và đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô
nhiễm môi trường lao động tại các công ty sản xuất giày thể thao trong các KCN
tỉnh Đồng Nai”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu đánh giá hiện trạng môi trường lao động tại các công ty sản xuất
giày trong các KCN tỉnh Đồng Nai trên cơ sở nghiên cứu điển hình tại ba công ty
sản xuất giày: công ty cổ phần Taekwang Vina, công ty TNHH Pousung Việt Nam,
công ty TNHH Hwa Seung vina.
Đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường lao động tại các công
ty sản xuất giày trong các KCN tỉnh Đồng Nai nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi
trường, nâng cao sức khỏe người lao động.

3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu đánh giá hiện trạng môi trường lao động và sức khỏe công nhân
các công ty sản xuất giày thể thao tại các KCN tỉnh Đồng Nai.
Đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường lao động các công ty sản xuất giày thể
thao tại các KCN tỉnh Đồng Nai.
Đánh giá hiệu quả các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm đang sử dụng các công
ty sản xuất giày thể thao tại các KCN tỉnh Đồng Nai.
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp kỹ thuật, quản lý, bảo hộ lao động nhằm
giảm thiểu ô nhiễm môi trường lao động, nâng cao sức khỏe người lao động các
công ty sản xuất giày thể thao tại các KCN tỉnh Đồng Nai.
3
4. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Môi trường lao động gồm các yếu tố (nhiệt độ, ẩm độ, tốc độ gió, ồn, bụi,
dung môi hữu cơ (acetone, methyl ethylcetone, xylene, ethylacetate) và công nhân
tại 3 công ty sản xuất giày: Công ty TNHH Hwa seung Vina, Công ty cổ phần
taekwang Vina và công ty TNHH Pousung Việt Nam các Khu Công nghiệp Biên
Hòa, Khu công nghiệp Bàu Xéo và Khu công nghiệp Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài này nghiên cứu môi trường lao môi trường lao động các công ty sản
xuất giày thể thao tại các KCN tỉnh Đồng Nai.
Thời gian nghiên cứu đề tài: Từ tháng 9/2011 - 3/2012.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Để đạt được mục tiêu và nội dung trên đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu

sau:
5.1. Phương pháp tổng quan tài liệu
Phương pháp này kế thừa các thông tin đã có từ các tài liệu, kết quả điều tra
hoặc các nghiên cứu trước đây để phân tích và tổng hợp các thông tin phục vụ đề
tài.
5.2. Phương pháp điều tra thực địa, thu thập thông tin
Phương pháp này được áp dụng để thu thập các thông tin cần thiết cho nội
dung nghiên cứu. Phương pháp này sử dụng bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp (chủ
yếu phỏng vấn những cán bộ quản lý trực tiếp người lao động, những cán bộ làm
việc trong công tác bảo hộ lao động của công ty). Các thông tin cần thu thập gồm:
+ Sơ đồ quy trình công nghệ.
+ Công tác bảo hộ lao động, các biện pháp giảm thiểu môi trường lao động công ty

đang áp dụng.
+ Quy mô sản xuất: số lượng công nhân, diện tích nhà xưởng.
+ Số liệu về môi trường lao động và sức khỏe công nhân thu thập từ năm 2009 –
2011.
4
5.3. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu
Phương pháp này giúp trình bày, xử lý những số liệu sau khi đã thu thập để
khai thác có hiệu quả những số liệu thực tế đó, rút ra những nhận xét kết luận khoa
học, khách quan đối với những vấn đề cần nghiên cứu, khảo sát.
Xử lý số liệu bằng phần mềm Microsoft Office Excel 2007.
5.4. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp này được sử dụng để tham khảo các ý kiến thầy hướng dẫn đề

tài, các chuyên gia nghiên cứu về môi trường lao động, về y học lao động và bảo hộ
lao động.
5.5. Phương pháp phân tích, so sánh
Dựa vào các kết quả đo đạc và kết quả phân tích tại phòng thí nghiệm, tiến
hành so sánh, phân tích đánh giá hiện trạng môi trường lao động.
Phương pháp này được sử dụng theo 02 cách tiếp cận:
+ So sánh dựa vào tiêu chuẩn 3733/BYT/2002 và TCVN: 5508/2009
+ So sánh kết quả môi trường lao động và kết quả khám sức khỏe giữa các năm
(từ năm 2009 – 2011).
Phân tích diễn giải số liệu, kết quả làm cho số liệu, kết quả có nghĩa. Từ đó
nêu ra những kết luận, kiến nghị và đề xuất được những giải pháp khả thi và hiệu
quả.

6. Ý NGHĨA KHOA HỌC, TÍNH MỚI, TÍNH THỰC TIỄN CỦA ĐỀ
TÀI NGHIÊN CỨU
6.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài nghiên cứu
Làm cơ sở ban đầu cho những nghiên cứu sâu hơn hiện trạng và các biện
pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường lao động trong ngành sản xuất giày tại các
KCN Đồng Nai.
Góp phần tạo cơ sở cho việc nghiên cứu về hiện trạng và các biện pháp giảm
thiểu ô nhiễm môi trường lao động các ngành công nghiệp khác trong cả nước.
5
6.2. Tính mới của đề tài nghiên cứu
Hiện nay, đề tài nghiên cứu hiện trạng về môi trường lao động các công ty
sản xuất giày tại tỉnh Đồng Nai chưa được thực hiện. Đề tài này nhằm mục đích

đánh giá mức độ ô nhiễm và đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường
lao động trong các công ty sản xuất giày, nâng cao sức cao sức khỏe công nhân.
6.3. Tính thực tiễn của đề tài nghiên cứu:
Môi trường lao động ngày ô nhiễm, sức khỏe công nhân ngày càng giảm sút.
Đề tài này được thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu thực tế đánh giá hiện trạng ô
nhiễm môi trường lao động trong ngành sản xuất giày, đưa ra các biện pháp giảm
thiểu ô nhiễm môi trường lao động, nâng cao sức khỏe công nhân.
6
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ TỈNH ĐỒNG NAI
1.1.1. Vị địa lý và ranh giới hành chính.

Đồng Nai là tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, có diện tích 5.894,73 km
2
,
chiếm 25,5% diện tích tự nhiên của vùng Đông Nam Bộ. Là một tỉnh nằm trong
vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Nam tiếp giáp với tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu, Tây
giáp với thành phố Hồ Chí Minh, Đông - Đông Bắc giáp với Bình Thuận, Lâm
Đồng, Tây Bắc giáp với Bình Dương và Bình Phước.
Hiện tỉnh Đồng Nai có 11 đơn vị hành chánh trực thuộc gồm: Thành Phố
Biên Hoà, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của tỉnh, thị xã Long Khánh và
các huyện Long Thành, Nhơn Trạch, Trảng Bom, Thống Nhất, Cẩm Mỹ, Vĩnh Cửu,
Xuân Lộc, Định Quán, Tân Phú.
Là một tỉnh có hệ thống giao thông thuận lợi với nhiều tuyến đường huyết

mạch quốc gia đi qua như Quốc lộ 1A, Quốc lộ 20, Quốc lộ 51 và tuyến đường sắt
Bắc Nam, gần cảng Sài Gòn, sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất đã tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động kinh tế trong vùng cũng như giao thương với cả nước đồng thời
có vai trò gắn kết vùng Đông Nam Bộ với Tây nguyên. Dân số Đồng Nai hiện có
2.333.814 người, trong đó trong độ tuổi lao động trên 01 triệu người. Để thực hiện
mục tiêu thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến năm 2010, Đồng Nai đã qui
hoạch 30 khu công nghiệp tập trung với tổng diện tích theo qui hoạch là 9.076 ha.
1.1.2. Tình hình phát triển các KCN tỉnh Đồng Nai.
Theo số liệu của Sở Tài nguyên Môi trường, tính đến tháng 09/2010 tỉnh
Đồng Nai có 30 KCN được cấp giấy chứng nhận đầu tư, trong đó: 21 KCN đã có dự
án đang hoạt động (1.123 dự án) và 9 KCN chưa thu hút dự án đầu tư.
Các nhóm KCN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai được phân bố hiện nay như sau:

- Nhóm KCN thuộc địa bàn Biên Hoà-Vĩnh Cửu: Hiện có 5 KCN đang hoạt động là
KCN Biên Hoà I, Biên Hoà II, Amata, Loteco, KCN Agtex Long Bình có chủ
7
trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ thuộc TP. Biên Hòa và KCN Thạnh Phú
với tổng diện tích các KCN 1.337ha.
- Nhóm KCN thuộc địa bàn Nhơn Trạch: Hiện có 9 KCN đang hoạt động với tổng
diện tích 3342ha gồm các KCN Nhơn Trạch I, Nhơn Trạch II, Nhơn Trạch III,
Nhơn Trạch V, Nhơn Trạch VI, Nhơn Phú, Lộc Khang, Dệt may, KCN Ông Kèo,
Quy hoạch đến 2010, sẽ xây dựng và phát triển thêm KCN Ông Kèo.
- Nhóm KCN trên địa bàn Long Thành: Đang có 4 KCN hoạt động, tổng diện tích
1.364ha, gồm các KCN Gò Dầu, KCN Long Thành, An Phước và Tam Phước. 2
KCN có chủ trương của Thủ tướng Chính phủ đưa vào quy hoạch đến năm 2010 là:

KCN Lộc An - Bình Sơn và Long Đức; nâng tổng số diện tích KCN đến năm 2010
là 1906 ha.
- Nhóm KCN hành lang kinh tế Trảng Bom - Long Khánh - Xuân Lộc: 5 KCN tập
trung với tổng diện tích là 2373ha, bao gồm các KCN Hố Nai, Sông Mây, Xuân Lộc
và KCN Bàu xéo 500ha, KCN Long Khánh 300ha,…
- Nhóm KCN hành lang kinh tế Thống Nhất - Định Quán - Tân Phú: có KCN Định
Quán diện tích 50ha, 3 KCN mới có chủ trương của Thủ tướng Chính phủ: KCN
Tân Phú và KCN Dầu Giây, nâng tổng cộng có 4 KCN với tổng diện tích 438ha.
Trong 30 KCN tỉnh Đồng Nai các công ty sản xuất tập trung chủ yếu ở nhóm KCN
thuộc địa bàn Nhơn Trạch, và nhóm KCN hành lang kinh tế Trảng Bom - Long
Khánh - Xuân Lộc, nhóm KCN thuộc địa bàn Biên Hoà-Vĩnh Cửu. Mặc dù, hiện
nay tại Đồng Nai có khoảng 10 công ty sản xuất giày nhưng số lượng người lao

động chiếm khá lớn khoảng 148.278 lao động. Như vậy, ngành sản xuất giày tạo
việc làm cho người lao động, góp phần trong việc ổn định kinh tế - xã hội của tỉnh.
1.2.GIỚI THIỆU NGÀNH CÔNG NGHIỆP GIÀY DA
1.2.1. Công nghiệp giày da Việt Nam
Ngành công nghiệp dày da Việt nam có tầm quan trọng đối với việc thu hút
lao động và chịu sự chi phối của các công ty nước ngoài. Theo số liệu của hiệp hội
gia dày Việt Nam, hiện nay ngành giày da Việt Nam có khoảng 300 công ty, tạo
việc làm cho khoảng 400.000 – 500.000 lao động, phần lớn là phụ nữ. Một số hãng
giày thể thao nổi tiếng trên thế giới đã thành lập các nhà máy sản xuất ở Việt Nam.
8
Các hãng sản xuất nước ngoài chiếm khoảng ¼ trong tổng số các công ty sản xuất
da giày Việt Nam, chiếm 2/3 sản lượng và chiếm ½ hàng xuất khẩu. Năm 2010 mặc

dù doanh thu xuất khẩu tăng, nhưng sản xuất và kinh doanh hàng này đã đối mặt
nhiều khó khăn. Có ít đơn đặt hàng đối với giày vải và các công ty nhà nước đã thu
hẹp sản xuất.
Giá trị tăng của ngành công nghiệp da giày vẫn giữ mức vừa phải bởi các
công ty giày trong nước vẫn sản xuất giày dép trên cơ sở hợp đồng. Mô hình chung
trong sản xuất giày toàn cầu trong suốt những năm 90 là sự thay đổi liên tục trong
sản xuất của các công ty phương tây, đặc biệt là đối với giày dép có chi phí thấp, từ
các quốc gia mới được công nghiệp hóa ở châu Á (chủ yếu là Hoàn Quốc và Đài
Loan) tới các quốc gia có chi phí tiền lương thấp ở Châu Á, đặc biệt là Trung Quốc,
Innosia, Thái Lan và gần đây là Việt Nam
Yếu tố quyết dịnh đằng sau việc thuê nhân công ở những nước như Việt Nam
chi phí sản xuất thấp, được phản ánh trong mức lương. Kết quả là ngành công

nghiệp dày gia Việt Nam dựa phần lớn vào hợp đồng gia công các hãng nổi tiếng
như Nike, Adias, reebol, Bata… Những hãng này cung cấp kiểu dáng, nguyên vật
liệu và đôi khi cả máy móc. Như vậy, đây là một ngành phụ thuộc vào các công ty
đa quốc gia. Ước tính khoảng 80% vật liệu được dùng cho sản xuất gia dày là được
nhập khẩu, mặc dù trong thời gian gần đây sản xuất da trong nước tăng rất nhanh.
Các nguyên vật liệu trong nước chỉ sản có cho sản xuất giày vải và các loại giày dép
đi trong nhà. Các nhà sản xuất Việt Nam chỉ có thể cung cấp trang thiết bị cơ bản
như máy ép giày và máy cắt. Đa số các công ty không có khả năng thương lượng
buôn bán, cũng không thông thạo về mặt kỹ thuật để tạo dụng lên các mối quan hệ
kinh doanh vững mạnh với các nhà cung cấp nước ngoài. Tuy nhiên, năm 2008 tổng
sản lượng da thuộc tăng mạnh khi hàng loạt các dự án cho xưởng thuộc da đi vào
hoạt động.

Theo đánh giá của hiệp hội gia dày Việt Nam, đến hết năm 2010, năng lực
sản xuất của toàn ngành da giày Việt Nam tăng đáng kể so với những năm trước qua
các số liệu cụ thể như sau:
Giày dép các loại: 598.000.000 đôi
9
Trong đó:
+ Giày thể thao: 334.070.000 đôi
+ Giày vải: 51.750.000 đôi
+ Giày nữ: 115.230.000 đôi
+ Các loại giày dép khác: 96.950.000 đôi.
+ Cặp túi xách các loại: 115.000.000 chiếc
+ Da thuộc thành phẩm: 43.7 triệu

Hiện tại, 244 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (100% vốn đầu tư nước
ngoài và liên doanh) đã và đang hoạt động trong lĩnh vực sản xuất giày dép, túi các
loại, các nguyên phụ liệu ngành giày và thuộc da.Các doanh nghiệp này có số vốn
đầu tư thực hiện đến hết năm 2010 trên 750 triệu USD với năng lực sản xuất (theo
giấy phép đầu tư) chiếm gần 50% năng lực toàn ngành.
* Xuất khẩu.
Việt Nam là nước xuất khẩu giày dép lớn thứ tư sau Trung Quốc, Ý, Hồng
Kông, chiếm 7.4% thị phần xuất khẩu toàn cầu và có tốc độ tăng trưởng hàng năm
17% (từ 2008-2010) (ITC). Năm 2010, giá trị xuất khẩu giày dép của Việt Nam là
gần 4 tỉ đô la với các sản phẩm xuất khẩu chính là giày thể thao, giày vải và giày da
nam nữ. Thị trường xuất khẩu chủ đạo là EU và Mỹ.
Tuy nhiên các nhà sản xuất Việt Nam thường làm gia công cho các hãng lớn trên

thế giới (đặc biệt là giày thể thao), tận dụng nguồn nhân công phổ thông giá rẻ, vì
vậy các sản phẩm thường có giá trị thấp và lợi nhuận cũng không cao. Gía bán lẻ
giày dép xuất xứ từ Việt Nam tại các siêu thị hoặc cửa hàng ở thị trường xuất khẩu
rất cao nhưng phần giá trị gia tăng giữ lại trong nước cho các doanh nghiệp sản xuất
nguyên phụ liệu và gia công thành phẩm chỉ chiếm khoảng 5-10% giá bán lẻ sản
phẩm.
Các công đoạn hỗ trợ sản xuất toàn diện như cung ứng phụ liệu, thiết kế,
kiểm nghiệm, marketing, phân phối và phát triển thương hiệu hầu như vắng bóng ở
Việt Nam. Một số nhà sản xuất trong nước đã có khả năng nhân dưỡng mẫu và
kiểm nghiệm chất lượng nội bộ, tuy nhiên chỉ một số ít cơ sở sản xuất liên doanh
hoặc 100% vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là có thể tiếp cận với các công đoạn hỗ
10

trợ sản xuất một cách liên tục và đầy đủ từ phía công ty mẹ hoặc từ đối tác “ruột.”
Liên kết trong ngành giữa các nhà sản xuất với nhau, với các nhà cung ứng, phân
phối và hậu cần cũng hầu như không có.
Do chuyên làm gia công nên sản phẩm giày của Việt Nam cũng không mang
thương hiệu riêng. Tuy là nước xuất khẩu hàng đầu thế giới, người tiêu dùng quốc
tế vẫn không biết đến các thương hiệu giày dép Việt Nam.
*Xuất khẩu giày thể thao:
Đây là mặt hàng giày xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, chiếm tới 68% tổng
doanh thu xuất khẩu giày năm 2010 (2.7 tỉ USD) và có mức tăng trưởng bình quân
hàng năm cao hơn toàn ngành (20%) về số lượng. Tuy nhiên giá trị xuất khẩu lại
tăng ít hơn trong cùng kỳ 2006-2010, chỉ đạt 16%, với đơn giá xuất khẩu trung bình
giảm còn 6.9 USD/đôi năm 2008 từ 7.74 USD năm 2006.

Các nhà xuất khẩu chính là các nhà máy 100% vốn đầu tư nước ngoài, chủ
yếu từ Đài Loan, Hàn Quốc chuyên cung cấp cho một số thương hiệu giày nổi tiếng
Nike, Rebok, Addidas. Một số nhà máy vốn trong nước chủ yếu gia công các đơn
hàng xuất khẩu giày thể thao thông dụng cho các nhà buôn và bán lẻ lớn như các
chuỗi siêu thị ở châu Âu và Mỹ. Rất ít đơn vị xuất khẩu được trực tiếp mà đều phải
thông qua nhiều đầu mối trung gian ở nước ngoài.
*Xuất khẩu giày da nam nữ:
Đứng thứ hai về doanh số và số lượng xuất khẩu là giày da nam nữ với 803
triệu USD cho 111 triệu đôi năm 2010. Nhóm hàng này có mức tăng trưởng rất cao
về giá trị xuất khẩu, với mức tăng đơn giá từ 3.93 USD/đôi năm 2007 lên 7.26
USD/đôi năm 2010. Các nhà sản xuất Việt Nam thường cung ứng các loại giày da
nữ cổ điển thông dụng dưới nhãn hiệu của các nhà bán lẻ lớn ở châu Âu và Mỹ.

Sản lượng xuất khẩu mặt hàng này đã đạt mức tối đa công suất sản xuất (xấp xỉ
100%) năm 2010.
*Xuất khẩu giày vải:
Nhóm giày vải có doanh thu ít nhất trong các nhóm giày dép xuất khẩu, đạt
207 triệu USD năm 2007 với 38 triệu đôi. Mức tăng trưởng bình quân về số lượng
cũng khá thấp, chỉ đạt 6%/năm, giai đoạn 2007-2010. Đơn giá sản phẩm trung bình
tăng đều hàng năm, đạt 5.35USD/đôi năm 2010.
11
*Xuất khẩu xăng đan và giép trong nhà:
Nhóm mặt hàng này tuy có doanh thu xuất khẩu khá khiêm tốn, đạt 285 triệu
USD năm 2007, nhưng lại là nhóm xuất khẩu tăng trưởng nhanh nhất, với tốc độ
tăng trưởng bình 37%/năm từ 2007-2010. Đơn giá sản phẩm cũng tăng gần gấp đôi,

từ 1.52 lên 3.84 USD/đôi trong thời kỳ này.
1.2.2. Ngành sản xuất giày tại các KCN tỉnh Đồng Nai
Ngành giày dép là một trong những ngành công nghiệp chủ lực và là ngành
công nghiệp mũi nhọn định hướng xuất khẩu của tỉnh Đồng Nai. Ngoài giày dép,
các sản phẩm chủ yếu của ngành được quan tâm đầu tư và phát triển còn có các sản
phẩm da và giả da, như va-li, túi xách, ví, vải simili
Sự phát triển của ngành trong thời gian qua đã góp phần giải quyết việc làm
cho lao động, đưa dệt may và da giày là ngành thu hút nhiều lao động nhất trong
các ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tính đến năm 2010, tổng số lao động trong
ngành có 148.278 người, tăng bình quân giai đoạn 2005 – 2010 là 17,7%/năm. Cơ
cấu lao động so với toàn ngành có xu hướng tăng lên từ 37,2% năm 1995 lên 42%
năm 2005 và 45,7% năm 2010, do thời gian qua ngành có nhiều nhà đầu tư.

Theo số liệu thống kê của Ban quản lý Các KCN tỉnh Đồng Nai, ngành công
nghiệp dệt may và da giầy Đồng Nai đạt tốc độ tăng trưởng bình quân là
28,1%/năm thời kỳ 2005- 2010.
Theo số liệu của UBND tỉnh Đồng Nai thống kê về tình hình tăng trưởng và
cơ cấu ngành ngành công nghiệp dệt may, giày dép của tỉnh Đồng Nai trong 6 tháng
đầu năm 2010 so với cùng kỳ như sau:
Bảng 1.1: Bảng thống kê tình hình tăng trưởng và cơ cấu của ngành công nghiệp
dệt may, giày dép tỉnh Đồng Nai.
Ngành công nghiệp
GTSXCN (Tỷ đồng)
6 tháng 2009 6 tháng 2010
Giá trị

Cơ cấu
(%)
Giá trị
Cơ cấu
(%)
CN dệt, may, giày dép 8.830 90 9.830 95
Nguồn: UBND tỉnh Đồng Nai 2010
Qua bảng trên nhận thấy giá trị sản xuất công nghiệp và tốc độ tăng tưởng
ngành giày dép, dệt may 6 tháng đầu năm 2009 và 2010 tăng về giá trị và cơ cấu
12
ngành. Vì thế ngành sản xuất giày là một trong những ngành đóng vai trò đáng kể
trong sự phát triển kinh tế -xã hội tỉnh Đồng Nai. Tuy nhiên bên cạnh đó ngành sản

xuất giày cũng gây ra nhiều áp lực về nguồn lao động, ô nhiễm môi trường lao
động, sức khỏe của người lao động càng giảm, bệnh tật và bệnh nghề nghiệp ngày
càng tăng…
Để giảm áp lực về nguồn lao động và môi trường xã hội đối với khu công
nghiệp tập trung, các trung tâm công nghiệp lớn của Tỉnh, không thu hút đầu tư vào
các khu công nghiệp tập trung, các trung tâm đô thị, song song với việc đầu tư về
chiều sâu, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, trong giai đoạn 2006 - 2010,
Đồng Nai sẽ tiếp tục kêu gọi thu hút đầu tư các dự án về các địa bàn vùng sâu, vùng
xa, vùng nông thôn, các cụm công nghiệp của tỉnh.
Theo số liệu của ban quan lý các KCN Đồng Nai, tính đến năm 2010 ở Đồng
Nai có khoảng 10 công ty sản xuất ngành giày:
Bảng 1.2: Các công ty sản xuất giày tại tỉnh Đồng Nai

Số
TT
Tên doanh nghiệp
Khu công
nghiệp
Nhiệm vụ sản xuất
Quy mô
sản
xuất
01 Công ty TNHH Hwaseung Vina NHƠN TRẠCH I Sản xuất giày thể thao Lớn
02
Công ty HH sản xuất giày Đồng Nai Việt

Vinh
SÔNG MÂY Sản xuất giày thể thao Lớn
03 Công tyTNHH Dona Pacific Việt Nam SÔNG MÂY Sản xuất giày thể thao Lớn
04
Công ty TNHH Đông Phương Đồng Nai Việt
Nam
SÔNG MÂY Sản xuất giày thể thao Lớn
05
Công ty Công nghiệp CP TNHH Pou Sung
Việt Nam
BÀU XÉO Sản xuất giày thể thao Lớn
06

Công ty TNHH Giày Dona Standard Việt
Nam
XUÂN LỘC Sản xuất giày thể thao Lớn
07 Công ty TNHH TaeKwang Vina Việt Nam BIÊN HÒA Sản xuất giày thể thao Lớn
08 Công ty Chang Shin Việt Nam TNHH VĨNH CỬU Sản xuất giày thể thao Lớn
09 Công ty giày dép Tân hợp THẠNH PHÚ Sản xuất giày thể thao Lớn
10 Công ty TNHH POUCHEN VIỆT NAM BIÊN HÒA Sản xuất giày thể thao Lớn
Nguồn: Ban quản lý các KCN Đồng Nai năm 2010
Các công ty sản xuất giày tập trung chủ yếu ở các khu công nghiệp Nhơn
Trạch, Sông Mây, Bầu Xéo, Xuân Lộc, Long Thành, Biên Hòa II, AMATA,
13
Lotecco, Thạnh Phú. Đây là những khu công nghiệp trọng điểm đóng một vai trò rất

quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa của tỉnh Đồng Nai.
Thêm vào đó, việc phát triển ngành giày dép sẽ được sự hỗ trợ, gắn với sự
phát triển một số ngành công nghiệp phụ trợ, như quy hoạch phát triển diện tích
trồng bông xơ, phát triển sản xuất các sản phẩm phụ liệu cho ngành may như chỉ
may, nhãn dệt, goòng trần, dây kéo, nút , các loại hoá chất tẩy nhuộm để thay thế
hàng nhập khẩu, thiết bị phụ tùng, dịch vụ sửa chữa, bao bì
Tính đến năm 2011, các dự án đầu tư vào ngành công nghiệp da giày tỉnh
Đồng Nai dự kiến bao gồm:
Các dự án đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm dệt, may, giày dép. Với các dự án phát triển ngành sản xuất giày
dép, dệt may kéo theo các dự án sản xuất các sản phẩm nguyên phụ liệu cho ngành
dệt may, giày dép (chế biến bông xơ, chỉ may, nhãn dệt, goòng trần, dây kéo, nút ),

các dự án sản xuất các loại hoá chất tẩy nhuộm để thay thế hàng nhập khẩu, sản
xuất thiết bị phụ tùng, dịch vụ sửa chữa, bao bì Vì thế vấn đề cấp bách hiện nay
phải có giải pháp quy hoạch ngành sản xuất giày hợp lý, các giải pháp cải thiện môi
trường lao động trong ngành sản xuất giày nhằm đảm bảo các vấn đề môi trường
lao động và sức khỏe công nhân.
1.3. KHÁI NIỆM MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ CÁC YẾU TỐ
MÔI TRƯỜNG LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH SẢN XUẤT GIÀY
1.3.1. khái niệm môi trường và sức khỏe lao động
Môi trường lao động: Là không gian của khu vực lao động, nơi mà người
lao động làm việc. Môi trường lao động bao gồm các yếu tố vật lý, yếu tố hoá học,
yếu tố tâm lý và yếu tố tai nạn…[11]
Sức khoẻ người lao động: hay sức khoẻ nghề nghiệp, vấn đề sức khoẻ phát

sinh từ lao động, sức khoẻ của cộng đồng lao động. Giữa lao động và sức khoẻ có
mối quan hệ: lao động có thể ảnh hưởng đến sức khoẻ như bụi trong công đoạn mài
đế giày có thể gây tổn thương phổi của công nhân, do đó ảnh hưởng tới sức khoẻ.
Mặt khác, sức khoẻ có thể ảnh hưởng tới lao động. Rõ ràng rằng một công nhân ốm
đau hoặc bị rối loạn sức khoẻ không thể lao động được …[11]
14
1.3.2. Các yếu tố môi trường trong ngành sản xuất giày
1.3.2.1. Các yếu tố vật lý
- Vi khí hậu : Vi khí hậu tại nơi làm việc là tổng hợp của các yếu tố nhiệt độ, độ
ẩm, tốc độ gió, bức xạ nhiệt tại nơi làm việc. Những yếu tố này có ảnh hưởng một
cách phối hợp tới quá trình điều hoà nhiệt của cơ thể con người.[10]
- Chế độ nhiệt - ẩm: là chỉ số giữa nhiệt độ tính bằng đơn vị(

o
F) với độ ẩm tương
đối tính bằng đơn vị (%). [10]
Về phương diện vệ sinh, không có vi khí hậu độc nhưng bất cứ khí hậu nào
(cao, thấp) đều tác động không tốt đến sức khoẻ. Vi khí hậu nơi sản xuất phụ thuộc
vào tính chất và quy trình sản xuất và điều kiện khí tượng theo mùa [10]. Trong quá
trình lao động sản xuất thì vi khí hậu có tác động rất đáng kể đối với sức khoẻ của
người lao động và làm ảnh hưởng đến năng suất lao động, chất lượng của sản phẩm.
- Tác hại của vi khí hậu bất thường đến sức khoẻ:
+ Tác hại nhiệt độ: Người lao động làm việc trong điều kiện nhiệt độ cao có thể
mắc một số bệnh cấp tính như say nóng, say nắng, co giật, bệnh đục nhân mắt do
bức xạ hồng ngoại sóng ngắn. Công nhân làm việc lâu năm trong điều kiện nhiệt độ

không khí cao thường mắc một số bệnh tật khác như: các bệnh đường tiêu hoá (táo
bón, viêm loét dạ dày, tá tràng, viêm đại tràng mãn tính ), các bệnh ngoài da (sạm
da, da dễ bị viêm và nhiễm trùng mủ). [15]
Kết quả đo đạc của Trung tâm Bảo vệ Sức khỏe Lao động và Môi trường
tỉnh Đồng Nai năm 2010 tại các công ty sản xuất giày cho thấy khoảng 41,31% mẫu
đo về nhiệt độ vượt tiêu chuẩn cho phép. Như vậy trong ngành sản xuất giày yếu tố
nhiệt độ ảnh hưởng nhiều sức khỏe người lao động, cần có biện pháp giảm thiểu ô
nhiễm do yếu tố nhiệt độ.
- Tiếng ồn
Tiếng ồn theo quan niệm sinh lý học là tất cả các âm thanh, tiếng động gây
ảnh hưởng bất lợi cho con người. Về bản chất vật lý, tiếng ồn là hổn hợp của các âm
thanh có cường độ và tần số khác nhau. Tai người có thể nghe được các tần số từ

16-20.000 Hz, nhưng thính nhất ở dải tần số 1000-3000 Hz và mỗi tần số có
15
ngưỡng nghe tối thiểu và tối đa. Tiếng nói con người nằm trong vùng nhạy cảm
nhất của trường nghe, khoảng tần số 250-4.000 Hz, thông thường ở vùng tần số
1.000-2.000 Hz. [11]
Như vậy thang đo ồn có mức áp âm từ 0-130 dB. Mức áp âm lớn hơn 130 dB
gây cảm giác chói tai, trên 140 dB thường gây thủng màng nhĩ tai [11].
+ Ảnh hưởng của tiếng ồn:
Tiếng ồn là yếu tố bất lợi hay gặp trong môi trường lao động ở nhiều ngành
nghề sản xuất. Tiếng ồn ngày càng gây ảnh hưởng nhiều đến sức khoẻ và năng suất
của người lao động. Ảnh hưởng của tiếng ồn lên cơ thể người có thể chia làm hai
loại: ảnh hưởng đặc trưng và không đặc trưng.

Đặc trưng là ảnh hưởng lên cơ quan thính giác. Tiếp xúc liên tục với tiếng ồn
cao đầu tiên sẽ bị mệt mỏi thính giác rồi đến giảm dần thính lực và cuối cùng là
giảm toàn phần thính lực gây nên bệnh điếc nghề nghiệp [15].
Ngoài ảnh hưởng đến thính giác, tiếng ồn còn gây ảnh hưởng chung tới cơ
thể (tác hại không đặc trưng). Làm việc trong điều kiện ồn ào có thể bị ức chế tiêu
hoá, rối loạn chức năng hệ tim mạch và rất hay gặp là trạng thái mệt mỏi mãn tính
do ảnh hưởng tới hệ thần kinh trung ương. Tiếng ồn cao là một trong những nguyên
nhân làm giảm năng suất lao động và tăng tỷ lệ tai nạn lao động [15].
Đối với ngành sản xuất giày tại Đồng Nai, nguồn phát sinh ồn chủ yếu ở các
khu vực máy dập, máy cắt.
Theo kết quả đo đạc của của Trung tâm Bảo vệ Sức khỏe Lao động và Môi
trường tỉnh Đồng Nai năm 2010 tại các công ty sản xuất giày cho thấy khoảng

40,48% mẫu đo về ồn vượt tiêu chuẩn cho phép. Do đó ồn là một trong những yếu
tố đặc thù trong ngành sản xuất giày, gây ô nhiễm môi trường lao động, ảnh hưởng
đến sức khỏe công nhân. Cần có biện pháp giảm thiểu nguồn ô nhiễm ồn.

16
1.3.2.2. Bụi và yếu tố hoá học
- Bụi
Bụi là các hạt chất rắn có kích thước dưới 1µm đến khoảng 100 µm, có thể ở
trong không trung hoặc hoà vào không khí tuỳ theo nguồn gốc và tính chất vật lý
của nó và các điều kiện của khí quyển [11].
Đối với ngành sản xuất giày chủ yếu là các loại bụi vải, bụi thực vật ở các
khu vực mài đế giày, cắt, dập, đóng gói , các loại bụi kim loại ở xưởng cơ khí.

Ảnh hưởng của bụi trong ngành sản xuất giày đến sức khỏe người lao động:
Viêm da, dị ứng da, sẩn ngứa do bụi; Viêm loét giác mạc, kết mạc, mộng thịt; Viêm
đường hô hấp trên (thường gặp với bụi hữu cơ); Các bệnh do bụi hoá chất độc;
Viêm răng miệng, viêm dạ dày do nuốt phải một số bụi kim loại.[6]
- Hơi khí độc
Nói chung, không khí trong các cơ sở sản xuất thường không thuần nhất, có
thể có một hoặc nhiều chất độc hoặc chất bẩn, trạng thái tồn tại của những chất đó
trong không khí tuỳ thuộc tính chất của chúng.
• Hơi: là trạng thái khí của chất lỏng (hoặc chất rắn) có thể tồn tại ở điều kiện nhiệt
độ và áp suất bình thường [10].
• Chất độc: là những chất khi xâm nhập vào cơ thể gây nên các biến đổi sinh lý,
sinh hoá, phá vỡ thế cân bằng sinh học gây rối loạn chức năng sống bình thường

dẫn tới trạng thái bệnh lý của các cơ quan, hệ thống và toàn bộ cơ thể. Đó là nguyên
nhân của nhiễm độc cấp tính và mạn tính nghề nghiệp [15].
Đối với ngành sản xuất giày ơ Đồng Nai nguồn gốc gây nhiễm do hơi khí độc ở
các công đoạn quét keo, hấp đế giày, in lụa, kho hóa chất, phòng chiết dung môi
Ở các khu vực này các các loại hơi khí độc như: CH
3
COCH
3
, C
2
H
5

COCH
3
,
C
6
H
5
CH
3
, C
6
H

4
C
2
H
5
ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe người lao động.
Như vậy các yếu tố gây ô nhiễm môi trường lao động, ảnh hưởng nhiều đến
sức khỏe công nhân trong ngành sản xuất giày chủ yếu là nhiệt độ, ồn và hơi khí
độc (các dung môi hữu cơ).
17
1.4. MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC
KHOẺ NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH SẢN XUẤT GIÀY

Ngành sản xuất giày là một trong những ngành có nhiều yếu tố độc hại gây ô
nhiễm môi trường lao động, ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe người lao động.
Theo nhóm tác giả Nguyễn Thế Công và cs -Viện Bảo Hộ Lao Động,
Nguyễn Ngọc Ngà và cs - Viện YHLĐ & VSMT, Nguyễn Thị Thu và cs - Trường
Đại học Y Hà Nội: Nghiên cứu điều kiện lao động và sức khỏe nghề nghiệp của nữ
công nhân trong ngành giày da kết quả cho thấy, công nhân sản xuất giày chịu ô
nhiễm môi trường lao động các yếu tố: Nhiệt, tiếng ồn, bụi, ánh sáng, hơi khí độc,
đặc biệt là nhóm dung môi hữu cơ (DMHC) (31 % mẫu MEK (CH
3
COC
2
H

5
) vượt
1,2 - 1,8 lần tiêu chuẩn cho phép). Mức nặng nhọc độc hại của nghề, công việc
tương đương loại V - VI. Công nhân mắc phổ biến các bệnh: tai mũi họng, răng
hàm mặt, tiêu hoá, hô hấp. Triệu chứng phổ biến sau ca sản xuất: Đau đầu (37,9 %),
chóng mặt (35,9 %), ngạt mũi, giảm thị lực Triệu chứng đau mỏi cơ xương cao ở
tay, chân, cổ, vai, lưng, thắt lưng (34,2 – 56,7 %). Đặc biệt nghiêm trọng đã xảy ra
các vụ nhiễm độc cấp tính tập thể hàng trăm nữ công nhân, có một trường hợp tử
vong do hít phải hơi khí độc [21].
Theo nhóm tác giả Nguyễn Thị Minh Ngọc, Nguyễn Ngọc Ngà, Nguyễn
Bích Diệp nghiên cứu ảnh hưởng dung môi hữu cơ lên sức khỏe người lao động tại
công ty giày da Hà Nội thì các dung môi hữu cơ xylene, toluen, acetone, MEK,

dichloroethylen, dichloroethan nằm trong khoảng 0.32-1.55lần, trong đó 2 nhóm
vượt giá trị tối đa cho phép (1,43lần và 1,55lần) [22].

18
1.5. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN CÁC CÔNG TY LỰA CHỌN NGHIÊN
CỨU
1.5.1. Số lượng các công ty được lựa chọn nghiên cứu
Với thời gian làm luận văn không nhiều, đề tài chỉ chọn 3/10 công ty sản
xuất giày tại các KCN tỉnh Đồng Nai để thực hiện nghiên cứu hiện trạng ô nhiễm
môi trường lao động: công ty Cổ phần Taekwang Vina, công ty TNHH Pousung
Việt Nam, công ty TNHH Hwa Seung vina. Mặt khác, 3 công ty sản xuất giày được
lựa chọn nghiên cứu này có những đặc điểm chung về công nghệ, quy mô, nguyên

liệu, nguồn phát sinh ô nhiễm, phân bố nên đại diện được cho các công ty sản xuất
giày tại tỉnh Đồng Nai.
1.5.1.1 Công ty cổ phần Taekwang Vina
Địa chỉ: Đường 9A, KCN Biên Hòa 2, Biên Hòa, Đồng Nai.
Công ty thành lập và đi vào hoạt động ngày 01/6/1995.
Ngành chủ quản: Ban Quản lý các Khu Công nghiệp Đồng Nai
Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn
Diện tích công ty: 154.973 m
2
trong đó: diện tích cây xanh: 23.539 m
2
,

diện tích nhà
xưởng: 90.598 m
2
.
Tổng số cán bộ công nhân viên: 16.000 người, trong đó nam: 3.100 người, nữ:
12.900 người.
Quy mô và nhiệm vụ sản xuất:
+ Quy mô sản xuất lớn
+ Nhiệm vụ sản xuất: giày thể thao nhãn hiệu Nike.
Tổ chức y tế:
+ Phòng y tế: có 03 giường nam và 08 giường nữ.
+ Cán bộ y tế: 03 bác sỹ, 14 y sỹ.

1.5.1.2. Công ty TNHH Pousung Việt Nam
Địa chỉ: KCN Bàu xéo, huyện Trảng Bom, Đồng Nai.
Công ty thành lập và đi vào hoạt động năm 2005.
Ngành chủ quản: Ban Quản lý các Khu Công nghiệp Đồng Nai.
Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn.
Diện tích công ty: 2.000.000 m
2
. Trong đó diện tích cây xanh: 1.700.000m
2
Diện tích xây dựng: 242.000 m
2
Tổng số cán bộ công nhân viên: 17000 người, trong đó nữ chiếm 88 % .

19
Tổ chức y tế: Phòng y tế với 20 giường lưu bệnh.
+ Tổng số cán bộ y tế : 11 người. Trong đó có: 02 bác sỹ và 09 y sỹ.
Quy mô và nhiệm vụ sản xuất:
+ Quy mô sản xuất lớn
+ Nhiệm vụ sản xuất: sản xuất giày thể thao xuất khẩu.
1.5.1.3. Công ty TNHH Hwa Seung Vina
Địa chỉ: KCN Nhơn Trạch I, Nhơn Trạch, Đồng Nai.
Công ty thành lập năm 2002 và đi vào hoạt động năm 2002.
Ngành chủ quản: Ban Quản lý các Khu Công nghiệp Đồng Nai.
Diện tích công ty: 42,3ha


. Trong đó: diện tích cây xanh: 9,6 ha, diện tích xây dựng:
28,4ha.
Tổng số cán bộ công nhân viên: 15.000 người. Trong đó nam: 3.000 người, nữ:
12.000 người.
Tổ chức y tế:
+ Phòng y tế: 01 phòng (15 giường).
+ Cán bộ y tế: 03 bác sỹ, 03 y sỹ, 03 điều dưỡng, 01 dược sỹ.
Quy mô và nhiệm vụ sản xuất:
+ Quy mô sản xuất lớn.
+ Nhiệm vụ sản xuất: sản xuất giày thể thao xuất khẩu.
1.5.2. Những điểm chung đặc trưng của 3 công ty giày lựa chọn nghiên
cứu

Trên cơ sở điều tra khảo sát ba công ty điển hình nghiên cứu (công ty cổ
phần Taekwang Vina, công ty TNHH Pousung Việt Nam, công ty TNHH Hwa
Seung vina ) nhận thấy các điểm chung sau:
* Về công nghệ sản xuất
+ Các quy trình công nghệ các công ty sản xuất giày tại tỉnh Đồng Nai cơ bản là
giống nhau. Quy trình đều thực hiện các công đoạn cơ bản như: nguyên vật liệu,
kiểm tra chất lượng, kho nguyên liệu, các công đoạn (quy trình sản xuất mũi giày,
quy trình sản xuất đế ngoài, quy trình công nghệ sản xuất đế giữa), kiểm tra, công
đoạn cuối cùng thành phẩm. Cụ thể như sau:
Cấp liệu
Kho nguyên vật liệu
Quy trình sản xuất đế

ngoài
Lắp ráp
Sản phẩm
Ki m tra ch p thu nể ấ ậ
Quy trình sản xuất đế
giữa
Quy trình sản xuất mũi
giày
Kiểm tra chấp thuận
Kiểm tra chấp thuận
20
* Sơ đồ1.1: Quy trình công nghệ Sản xuất giày thể thao tổng quát

Quy trình sản xuất giày thể thao chia làm các quy trình nhỏ sau: sản xuất mũi
giày, đế ngoài và đế giữa. Sau khi hoàn thành các công đoạn này sẽ chuyển qua lắp
ráp và hoàn tất sản phẩm.
Các quy trình cụ thể sản xuất giày thể thao:

ồn, MEK, Acetone
ồn , bụi
Acetone, Xylene

bụi

Sơ đồ 1. 2: Quy trình công nghệ sản xuất mũi giày

+ Thuyết minh quy trình:
Kho nguyên liệu
Tráng keo
Chuẩn bị may
May
Cắt
In lụa
Kiểm tra/chấp thuận
Kiểm tra/chấp thuận
Kiểm tra/chấp thuận
Kiểm tra/chấp thuận
Kiểm tra/chấp thuận

21
Nguyên vật liệu sau khi được kiểm tra chấp thuận sẽ được đưa qua các công
đoạn tiếp theo như: tráng keo, cắt, in lụa, chuẩn bị may và may. Ở mỗi công đoạn
nhỏ này đều có bộ phận kiểm tra chấp thuận để đảm bảo chất lượng sản phẩm.

ồn, bụi, MEK, Acetone
ồn, bụi, MEK, Acetone CO
2
,
nhiệt thừa
ồn, bụi
* Sơ đồ 1.3: Quy trình công nghệ sản xuất đế ngoài giày

+ Thuyết minh quy trình:
Nguyên vật liệu sau khi được kiểm tra chấp thuận sẽ được đưa qua các công
đoạn tiếp theo như: trộn, cán, ép và chuẩn bị đế. Ở mỗi công đoạn nhỏ này đều có
bộ phận kiểm tra chấp thuận để đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Kho nguyên vật liệu
Trộn, cán
Ép
Chuẩn bị đế
Kiểm tra/chấp thuận
Kiểm tra/chấp thuận
Kiểm tra/chấp thuận
Kho nguyên vật liệu

Trộn và cán
Ép
EVA (Ethylene vinyl
acetate)
Chuẩn bị
EVA
22

ồn, bụi, MEK, Acetone
Nhiệt thừa, ồn, bụi, MEK, Acetone
MEK


*
Sơ đồ1. 4: quy trình công nghệ sản xuất đế giữa giày
+ Thuyết minh quy trình:
Nguyên vật liệu sau khi được kiểm tra chấp thuận sẽ được đưa qua các công
đoạn tiếp theo như: trộn, cán, ép, EVA (máy ép tấm cao su) và chuẩn bị đế. Ở mỗi
công đoạn nhỏ này đều có bộ phận kiểm tra chấp thuận để đảm bảo chất lượng sản
phẩm.
* Về quy mô sản xuất và nhiệm vụ sản xuất
+ Ba công ty sản xuất giày đều có quy mô lớn
+ Nhiệm vụ sản xuất: sản xuất giày thể thao.
* Về nguyên liệu và nguồn gây ô nhiễm
- Nguyên, phụ liệu ba công ty sản xuất giày: chủ yếu các loại da, vải nhân tạo, các

loại keo có chứa thành phần acetone, ethyl cetone metyl.
- Các khu vực gây ô nhiễm và các yếu tố ô nhiễm (chủ yếu nhiệt độ, hơi khí, ồn)
của ba công ty sản xuất tại Đồng Nai tương tự nhau:
+ Nguồn phát sinh yếu tố ồn chủ yếu các khu vực: máy cắt, máy dập, máy đục lỗ,
máy đánh bóng, xịt bụi, máy mài.
+ Nguồn phát sinh yếu tố nhiệt độ chủ yếu các khu vực: máy cắt, máy dập, máy
đánh bóng, xịt bụi, máy mài, quét keo, hấp đế giày, dán tem.
23
+ Nguồn phát sinh yếu tố hơi khí độc chủ yếu các khu vực: quét keo, dán tem, hấp
đế giày, in lụa, phòng đựng hóa chất.
+ Nguồn phát sinh yếu tố bụi chủ yếu các khu vực: máy cắt, máy dập, máy mài đế,
đánh bóng.

* Về khu vực phân bố các công ty
Các công ty giày ở Đồng Nai tập trung phân bố ở ba nhóm khu công nghiệp
(nhóm KCN thuộc địa bàn Nhơn Trạch, và nhóm KCN hành lang kinh tế Trảng
Bom - Long Khánh - Xuân Lộc, nhóm KCN thuộc địa bàn Biên Hoà-Vĩnh Cửu).
Trong đó, ba công ty giày nghiên cứu điển hình phân bố đều ở cả ba nhóm KCN:
+ Công ty Cổ phần Taekwang Vina phân bố thuộc nhóm KCN thuộc địa bàn Biên
Hoà-Vĩnh Cửu.
+ Công ty TNHH Pousung Việt Nam phân bố thuộc nhóm KCN hành lang kinh tế
Trảng Bom - Long Khánh - Xuân Lộc.
+ Công ty TNHH Hwa seung Vina phân bố thuộc nhóm KCN thuộc địa bàn Nhơn
Trạch.
Như vậy, từ những nhận định trên việc nghiên cứu điển hình hiện trạng môi

trường lao động tại ba công ty sản xuất giày công ty Cổ phần Taekwang Vina, công
ty TNHH Pousung Việt Nam, công ty TNHH Hwa seung Vina cho phép đánh giá
được hiện trạng môi trường lao động các công ty sản xuất tại các KCN tỉnh Đồng
Nai. Từ đó đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường lao động tại ba công
ty này chính là đề xuất biện pháp chung cho các công ty sản xuất giày tại các KCN
Đồng Nai.
24
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI
TRƯỜNG LAO ĐỘNG VÀ TÌNH HÌNH SỨC KHỎE CỦA
CÔNG NHÂN TẠI CÁC CÔNG TY SẢN XUẤT GIÀY
TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH ĐỒNG NAI
2.1. PHÂN TÍCH DIỄN BIẾN HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG LAO

ĐỘNG VÀ TÌNH HÌNH SỨC KHỎE CỦA CÔNG NHÂN TẠI CÔNG TY
SẢN XUẤT GIÀY TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH ĐỒNG NAI
2.1.1. Phân tích diễn biến hiện trạng môi trường lao động tại các công ty
sản xuất giày trong các KCN tỉnh Đồng Nai
Qua nghiên cứu điển hình môi trường lao động ba công ty sản xuất giày:
công ty cổ phần Taekwang Vina, công ty TNHH Pousung Việt Nam và công ty
TNHH Hwa seung Vina giai đoạn từ 2009 - 2011 cho thấy môi trường lao động tại
các công ty giày chưa được tốt. Các yếu tố gây ô nhiễm chủ yếu về nhiệt độ, ồn, hơi
khí độc ảnh nhiều đến sức khỏe người lao động.
2.1.1.1. Phân tích diễn biến hiện trạng môi trường lao động tại công ty cổ phần
Taekwang Vina từ năm 2009 - 2011
Qua nghiên cứu môi trường lao động công ty cổ phần Taekwang Vina từ

2009 -2011, môi trường lao động của công ty chưa được tốt. Hiện trạng này được
nghiên cứu qua các bảng số liệu dưới đây:
25
Bảng 2.1: Bảng kết quả môi trường lao động công ty Teakwang Vina năm 2009
Nguồn Trung tâm Bảo vệ sức Khỏe lao Động & Môi trường tỉnh Đồng Nai
Ghi chú TC: tiêu chuẩn (theo tiêu chuẩn 3733/BYT/2002 và tiêu chuẩn 5508/TCVN/2009)
MEK: methylethylketone (C
2
H
5
COCH
3

).
Vị trí đo
Nhiệt độ
(O
c
)
Độ ẩm (%)
Ồn
(dBA)
Bụi
(mg/m
3

)
Acetone
(CH
3
COCH
3
)
(mg/m
3
)
MEK
(C

2
H
5
COCH
3
)
(mg/m
3
)
Xylene
(C
8

H
10
)
(mg/m
3
)
Toluene
(C
7
H
8
)

(mg/m
3
)
Số
mẫu
đo
Giá trị
Min –Max
Số
mẫu
đo
Giá trị

Min –
Max
Số
mẫu
đo
Giá trị
Min –
Max
Số
mẫu
đo
Giá trị

Min –
Max
Số
mẫu
đo
Giá trị
Min –
Max
Số
mẫu
đo
Giá trị

Min
-Max
Số
mẫu
đo
Giá trị
Min
-Max
Số
mẫu
đo
Giá trị

Min -Max
Khu vực
cắt, dập
20 30,0 -33,0 20 60,0-65,0 22 86- 89 5 0,88-1,75 - - - - - - - -
Khu vực
mài đế
18 29,5-33,5 18 60 – 70 18 81- 89,9 7 1,15-4,1 - - - - - - - -
Khu vực
quét keo
15 32,7 -35,5 15 60-65 5 79-82,0 - - 9
23,72
-474

9
29,45
-588
4 10 -20,85 4 7,5-18,81
Khu vực
máy hàn
7 32,0-34,0 7 65-70 8 79-86,0 3 0,65-1,25 - - - - - - - -
Khu vực
may
35 30,0 -32,5 35 63-70 15 78 -79,0 5 0,60-1,15 - - - - - - - -
Khu vực
đóng gói

22 29,0 -32,0 22 67-70 13 79,1- 81 5 0,55-1,25 - - - - - - - -
TC 32(O
c
) 40 %– 80% 85(dBA) 4(mg/m
3
) 200(mg/m
3
) 150(mg/m
3
) 100(mg/m
3
) 100(mg/m

3
)

×