Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Thực trạng & kiến nghị, giải pháp hoàn thiện đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty phát hành biểu mẫu thống kê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.59 KB, 79 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
MỤC LỤC
Lê Hà Anh_QTNL48 GVHD: TS.Nguyễn Vĩnh Giang
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và nền kinh tế thị trường đang đặt ra
rất nhiều thách thức cũng như cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam. Các doanh
nghiệp có đứng vững trên thị trường hay không phần lớn phụ thuộc vào đội ngũ lao
động. Hiện nay thực trạng lao động ở Việt Nam đã đáp ứng được những gì của thơì
kì hội nhập kinh tế quốc tế? Thực tế cho thấy lực lượng lao động Việt Nam đang
yếu kém về cả chất lượng lẫn số lượng. Do vậy các doanh nghiệp và nhà nước cần
quan tâm đến việc nâng cao nguồn nhân lực, tạo ra đội ngũ cán bộ giỏi, trình độ tay
nghề cao để nâng cao năng suất lao động và thu nhập cho các doanh nghiệp. Đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực là hoạt động không thể thiếu của doanh nghiệp để
tạo ra đội ngũ lao động giỏi lành nghề. Các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay thực
sự chưa quan tâm đến hoạt động này và nhận thức được hiệu quả của nó đối với tổ
chức.
Nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay thiếu về mặt số lượng lẫn chất lượng. Chất
lượng nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng tạo ra doanh thu và năng suất lao
động cho doanh nghiệp. Nhất là nguồn nhân lực ngành in hiện nay có nhiều bất cập.
Thiếu và yếu những lao động có tay nghề cao và theo kịp công nghệ hiện đại tiên
tiến trên thế giới.
Do vậy em chọn đề tài: Thực trạng & kiến nghị, giải pháp hoàn thiện đào
tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty phát hành biểu mẫu thống kê
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng: Hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Phạm vi nghiên cứu: Công ty phát hành biểu mẫu thống kê.
Không gian: tại công ty phát hành biểu mẫu thống kê.
Thời gian: số liệu thu thập trong vòng 3 năm 2006,2007,2008


3. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở hệ thống hoá nội dung, lý thuyết về đào tạo và phát triển để nghiên
cứu thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty Phát hành biểu mẫu
thống kê. Qua chuyên đề có thể rút ra được những ưu điểm và hạn chế của hoạt
động này. Từ đó đưa ra những biện pháp nhằm cải tiến hoạt động đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực tại công ty.
Lê Hà Anh_QTNL48 GVHD: TS.Nguyễn Vĩnh Giang
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4. Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng các phương pháp: Thu thập và xử lý thông tin, bảng hỏi, phân tích số
liệu.
Thông tin thứ cấp: sách, báo, tài liệu thư viện, tài liệu công ty, các website.
Thông tin sơ cấp: sử dụng bảng hỏi để điều tra hoạt động đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực tại công ty( trong phần phụ lục).
Cuộc điều tra sử dụng 20 phiếu điều tra, tất cả đều hợp lệ trong đó: phòng tổ
chức-hành chính 3 phiếu, phòng kế toán 3 phiếu, phòng kinh doanh 5 phiếu, xưởng
in 9 phiếu.
5. Kết cấu chuyên đề:
Chuyên đề được chia làm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong một tổ
chức.
Chương II: Phân tích thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công
ty phát hành biểu mẫu thống kê.
Chương III: Các kiến nghị và giải pháp hoàn thiện đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực tại công ty phát hành biểu mẫu thống kê.

Lê Hà Anh_QTNL48 GVHD: TS.Nguyễn Vĩnh Giang
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC TRONG MỘT TỔ CHỨC
1.1. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực( NNL) trong một tổ chức
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản:
1.1.1.1 Phát triển nguồn nhân lực
- Khái niệm nguồn nhân lực:
Theo định nghĩa: Nguồn nhân lực của một tổ chức bao gồm tất cả những người
lao động làm việc trong tổ chức đó.(1)
Nguồn nhân lực được hiểu là toàn bộ trình độ chuyên môn hoá mà con người
tích luỹ được, có khả năng đem lại thu nhập cao trong tương lai.
- Khái niệm phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực (theo nghĩa rộng) là tổng thể các hoạt động học tập có
tổ chức được tiến hành trong những khoảng thời gian nhất định để nhằm tạo ra sự
thay đổi hành vi nghề nghiệp của người lao động( Theo Ths. Nguyễn Văn Điềm &
PGS.TS Nguyễn Ngọc Quân Sách Quản trị nhân lực)(1)
Như vậy phát triển nguồn nhân lực là quá trình tăng lên không những về số
lượng quy mô nguồn nhân lực mà còn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đó
cũng là qúa trình người lao động nhận thức, hoc hỏi và sáng tạo và tiếp thu kỹ năng
tay nghề mới.
1.1.1.2 Giáo dục, đào tạo, phát triển
Nội dung 3 hoạt động của phát triển NNL:
- Giáo dục: là các hoạt động học tập để chuẩn bị cho con người bước vào
một nghề nghiệp hoặc chuyển sang một nghề mới, thích hợp hơn trong tương lai.
Các hoạt động giáo dục thông qua lý thuyết và thí nghiệm mô phỏng, mang tính
chất lâu dài.
- Đào tạo: là các hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động có thể
thực hiện tốt hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Những hoạt động đào tạo này làm
cho người lao động nắm rõ hơn về công việc và nâng cao tay nghề và trình độ của
họ. Người lao động sẽ được học hỏi thông qua thực tế, mô hình. Hoạt động này áp

dụng cho từng cá nhân và trong ngắn hạn.
Lê Hà Anh_QTNL48 GVHD: TS.Nguyễn Vĩnh Giang
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Phát triển: là các hoạt động học tập mang tính dài hạn để chuẩn bị cho tương lai,
nó vượt ra khỏi khuôn khổ công việc, tạo ra những cái mới, những định hướng trong
tương lai.
1.1.2 Mục tiêu và vai trò của đào tạo và phát triển NNL trong tổ chức
1.1.2.1 Mục tiêu
Mục tiêu chung của đào tạo và phát triển NNL là sử dụng tối đa nguồn lực hiện
có của tổ chức và nâng cao tính hiệu quả của tổ chức. Hoạt động đào tạo và phát
triển có tầm quan trọng cho lợi ích và sự tăng trưởng của một tổ chức.
Đào tạo và phát triển là:
- Để đáp ứng nhu cầu công việc của tổ chức
- Để đáp ứng nhu cầu cải thiện và nâng cao tay nghề của người lao động
- Nâng cao trình độ người lao động, từ đó người lao động sẽ có nhiều cơ hội tìm
việc làm có thu nhập cao hơn những người không có tay nghề, giảm bớt thất nghiệp,
mất việc làm trong dài hạn.
- Hoạt động sinh lời và mang lại lợi thế cạnh tranh cho tổ chức.
1.1.2.2 Vai trò
* Đối với tổ chức:
Nếu tổ chức thực hịên tốt hoạt động đào tạo và phát triển thì:
- Nâng cao năng suất lao động do kỹ năng được nâng cao, các công việc tiến
hành được nhanh chóng.
- Nâng cao hiệu quả và chất lượng thực hiện công việc
- Giảm bớt sự giám sát của người quản lý, nâng cao tinh thần tự giác do người
lao động am hiểu về công việc và tự kiểm soát được công việc của mình.
- Duy trì và nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực. Qua đào tạo người lao
động có thể nâng cao kỹ năng của mình, học tập các kiến thức mới và vận dụng các
kiến thức vào thực tế sản xuất kinh doanh. Từ đó làm cho tổ chức thích nghi nhanh

chóng với sự biến đổi của môi trường kinh doanh
- Tạo điều kiện cho áp dụng tiến bộ kỹ thuật và quản lý vào tổ chức. Qua những
kiến thức học được người lao động áp dụng nó những tiến bộ của khoa học kỹ thuật
vào thực tế.
- Tạo ra được lợi thế cạnh tranh của tổ chức nhờ có đội ngũ lao động giỏi lành
nghề, nắm bắt được các cơ hội kinh doanh mới.
Lê Hà Anh_QTNL48 GVHD: TS.Nguyễn Vĩnh Giang
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Đôí với người lao động:
- Tạo ra được sự gắn bó giữa người lao động và doanh nghiệp. Có thể coi đào
tạo là một chế độ đãi ngộ cho người lao động. Thông qua đào tạo họ có cơ hội học
hỏi, sáng tạo, nâng cao cơ hội thăng tiến, thúc đẩy họ làm việc và họ gắn kết hơn
với tổ chức.
- Tạo ra tính chuyên nghiệp của người lao động
- Tạo ra sự thích ứng giữa người lao động và công việc hiện tại cũng như tương
lai
- Đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng phát triển của người lao động. Việc thoả
mãn nhu cầu được học tập sẽ là cơ sở tạo động lực cho người lao động làm việc.
- Tạo cho người lao động có cách nhìn, cách tư duy mới trong công việc của họ.
Đó là cách để phát huy tính sáng tạo của họ trong công việc.
1.1.3 Các nhân tố tác động đến hoạt động đào tạo và phát triển trong một
tổ chức
1.1.3.1 Các nhân tố thuộc bên trong tổ chức
* Đặc điểm của tổ chức
- Mục tiêu, chiến lược, chính sách của tổ chức
Mục tiêu, chiến lược và chính sách của tổ chức có ảnh hưởng rất lớn đến các
chính sách, hình thức đào tạo và phát triển người lao động. Nếu mục tiêu của tổ
chức là phát triển nguồn nhân lực, ưu tiên vấn đề đào tạo thì tổ chức đó sẽ có những
kế hoạch đào tạo thường xuyên cho người lao động và ngược lại. Chiến lược của tổ

chức là phát triển đội ngũ lao động giỏi thì hoạt động đào tạo nhờ đó cũng được coi
trọng.
- Đặc điểm về bộ máy và quy mô tổ chức
Quy mô tổ chức và số lượng lao động cần đào tạo có quan hệ tỷ lệ thuận. Quy
mô tổ chức càng lớn, số lượng cán bộ công nhân viên càng nhiều thì số lượng lao
động cần đào tạo càng lớn và vấn đề đào tạo cần được quan tâm hơn. Việc số lượng
lao động quá lớn thì trình độ của người lao động cũng không đồng đều, khó có thể
nhận biết được người lao động đang thiếu và yếu những kỹ năng gì, hơn nữa vốn
cho hoạt động đào tạo là khá lớn.
Nếu tổ chức có hoạt động tuyển dụng chặt chẽ và hiệu quả thì hoạt động đào tạo
sẽ được giảm bớt do những người lao động mới vào có những kỹ năng và trình độ
cần thiết nên không cần đào tạo lại, còn tổ chức có số đông người mới tuyển là
những người trẻ tuổi chưa có kinh nghiệm thì đòi hỏi phải đào tạo lại và hướng dẫn
họ thích nghi với công việc.
Lê Hà Anh_QTNL48 GVHD: TS.Nguyễn Vĩnh Giang
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Đặc điểm sản phẩm và thị trường lao động
Với những sản phẩm khác nhau thì đòi hỏi những trình độ chuyên môn khác
nhau. Những sản phẩm đơn giản hoặc quy trình sản xuất không phức tạp thì đòi hỏi
không cao về trình độ và năng lực của nguời lao động còn những sản phẩm phức
tạp, đòi hỏi nhiều chất xám thì yêu cầu người lao động phải có trình độ cao, luôn
đổi mới theo kịp sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Do vậy với những sản phẩm sản
xuất phức tạp, nhiều công đoạn thì nhu cầu đào tạo người lao động trong lĩnh vực
đó cao hơn so với các sản phẩm đơn giản.
Mặt khác yêu cầu của khách hàng ngày càng cao cũng ảnh hưởng đến hoạt động
đào tạo. Nó sẽ cần thiết nếu các sản phẩm luôn phải đổi mới để đáp ứng nhu cầu
của khách hàng.
- Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Nguồn lực đầu tư cho đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng.

Để trang trải các chi phí như học phí, chi phí sách vở, chi phí cho giáo viên…cần có
sự hỗ trợ của tổ chức. Mỗi khi một tổ chức đầu tư vốn nhân lực của mình phải có sự
cân nhắc giữa lợi ích thu được và chi phí đầu tư vào việc học tập, nâng cao tay
nghề, chuyên môn để quyết định.
Tình hình sản xuất kinh doanh của tổ chức sẽ quyết định đến hình thức và quy
mô đào tạo. Tổ chức nếu tạo ra được nhiều lợi nhuận thì có thể sẽ đầu tư nhiều hơn
vào hoạt động đào tạo. Từ đó tổ chức sẽ hướng tới các hình thức đào tạo hiệu quả
nhưng tốn nhiều chi phí hơn như cử đi học ở trường chính quy, đào tạo theo kiểu
chương trình hoá với sự trợ giúp của máy tính hay đào tạo từ xa. Tổ chức cũng sẽ tổ
chức đào tạo cho nhiều công nhân viên. Và ngược lại đối với các tổ chức sản xuất
kinh doanh không hiệu quả họ sẽ tổ chức ít các hoạt động đào tạo hơn.
* Đặc điểm nguồn nhân lực của tổ chức:
Trình độ nguồn nhân lực của tổ chức ảnh hưởng lớn đến hoạt động đào tạo và
phát triển trên khía cạnh quy mô và hình thức đào tạo. Việc quyết định xem nên cử
người lao động đi học hay tiếp tục đi làm liên quan đến tay nghề của họ có vững
vàng hay không. Nếu trình độ tay nghề của người lao động cao thì số luợng cần đào
tạo giảm đi và ngược lại. Hơn nữa vấn đề tiếp thu kiến thức mới cũng sẽ dễ dàng
đối với đội ngũ lao động giỏi.
Lê Hà Anh_QTNL48 GVHD: TS.Nguyễn Vĩnh Giang
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.3.2 Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài tổ chức:
* Môi trường pháp lý
Vấn đề pháp luật luôn được coi trọng đối với tất cả các tổ chức. Mọi hoạt động
của tổ chức đều phải tuân theo các quy định của pháp luật, hoạt động đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực cũng vậy. Các nội dung đào tạo cũng như việc tổ chức
đào tạo phải hợp lý, không xâm phạm đến lợi ích của các tổ chức, cá nhân khác.
Chính sách đào tạo của tổ chức cũng phải phù hợp với chính sách đào tạo và
phát triển NNL của quốc gia.
* Môi trường kinh tế

Tình hình phát triển kinh tế xã hội được đẩy mạnh có tác động mạnh mẽ đến đào
tạo và phát triển NNL. Trong khi đất nước được đổi mới về mọi mặt thì nguồn nhân
lực của nước đó cũng phải được đổi mới không những về trình độ để sánh vai với
các nước khác mà còn phải có năng lực, phẩm chất để thực hiện tốt công việc của
mình nhất là với đội ngũ quản lý. Các cán bộ lãnh đạo phải là những người tiên
phong trong công cuộc đổi mới, đủ năng lực lãnh đạo các công nhân viên của mình
làm cho tổ chức phát triển cũng như góp phần vào sự tăng trưởng chung của kinh tế
đất nước.
* Môi trường khoa học công nghệ
Trong thời đại khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, cuộc cạnh tranh của
các nước và các công ty ngày càng khốc liệt. Yếu tố con người đóng vai trò quan
trọng trong việc sáng tạo các quy trình công nghệ cũng như tiếp thu các nền khoa
học công nghệ mới. Tổ chức sẽ có vị thế cạnh tranh hơn nếu đội ngũ lao động của
họ nắm bắt được các công nghệ mới và áp dụng vào thực tế sản xuất. Việc đào tạo
cho công nhân cũng như cán bộ quản lý những đổi mới công nghệ là việc làm cần
thiết. Hiện nay vấn đề tin học và ngoại ngữ được chú trọng hơn cả. Nó giúp cho
việc cập nhập các kiến thức mới từ nước ngoài.
* Tín hiệu thị trường
Tín hiệu thị trường là các dòng thông tin thu thập được từ thị trường lao động
bao gồm các thông điệp, mẫu tin, chỉ số tiền lương, việc làm…biểu hiện xu hướng
vận động của thị trường lao động. Xu hướng vận động của thị trường quyết định
đến nội dung đào tạo.
Lê Hà Anh_QTNL48 GVHD: TS.Nguyễn Vĩnh Giang
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.1.4 Các phương pháp đào tạo
1.1.4.1 Đào tạo trong công việc
- Khái niệm: Đào tạo trong công việc là các phương pháp đào tạo trực tiếp tại
nơi làm việc, trong đó người học sẽ học được các kiến thức, kỹ năng cần thiết cho
công việc thông qua thực tế thực hiện công việc dưới sự hướng dẫn của người lao

động lành nghề hơn
- Nội dung các phương pháp đào tạo trong công việc
+ Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc
+ Đào tạo theo kiểu học nghề
+ Kèm cặp và chỉ bảo
+ Luân chuyển và thuyên chuyển công việc
* Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc
Đây là phương pháp phổ biến để dạy cho các công nhân kỹ thuật hiểu biết về
nghề nghiệp và kỹ năng trong công việc. Hoạt động này bắt đầu từ sự hướng dẫn
giải thích của người dạy, người chỉ dẫn một cách tỉ mỉ, cặn kẽ về công việc. Người
công nhân sẽ được quan sát học hỏi và sau đó làm thử cho tới khi thành thục công
việc đó.
Ưu điểm: - Người học nắm bắt được các kiến thức thực tế và các kỹ năng cần
thiết cho công việc.
- Không tốn chi phí do không cần các trang thiết bị phục vụ việc học
Nhược điểm: Có thể can thiệp vào sự tiến hành công việc của người học cũng
như các nhân viên khác.
Có thể làm hư hỏng các máy móc thiết bị do quá trình làm thử
* Kèm cặp và chỉ bảo
Đối tượng là cán bộ quản lý và các nhân viên giám sát
Đây là phương pháp mà người quản lý giỏi hơn sẽ giúp các cán bộ quản lý và
nhân viên giám sát dưới quyền có thể học đuợc những kỹ năng kiến thức quản lý
trong công việc hiện tại cũng như tương lai. Người kèm cặp có thể là: người lãnh
đạo trực tiếp, người cố vấn, người quản lý có kinh nghiệm hơn.
Ưu điểm: Người học tiếp thu các kiến thức một cách dễ dàng và có điều kiện
làm thử các công việc đó.
Nhược điểm: Người học có thể bị ảnh hưởng các làm không tiến tiến của nfười
hướng dẫn hoặc làm công việc đó không đầy đủ và đúng trình tự.
Lê Hà Anh_QTNL48 GVHD: TS.Nguyễn Vĩnh Giang
9

Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Đào tạo theo kiểu học nghề
Đối tượng đào tạo là công nhân sản xuất.
Phương pháp này bắt đầu bằng việc cử các công nhân đi học lý thuyết ở trên lớp
sau đó sẽ được đưa đến làm việc tại tổ chức dưới sự hướng dẫn của các công nhân
lành nghề và làm việc đến lúc thành thạo.
Ưu điểm: Học viên được học kết hợp giữa lý thuyết và thực tế và không bị ảnh
hưởng tới quá trình thực hiện công việc.
Nhược điểm: Phương pháp tốn nhiều chi phí và thời gian do việc học diễn ra
lâu. Người học có thể thấy việc học không liên quan đến thực tế công việc.
* Luân chuyển và thuyên chuyển công việc
Đối tượng là cán bộ quản lý và có thể là công nhân
Đây là phương pháp chuyển lao động từ công việc này sang công việc khác giúp
họ có những kinh nghiệm làm việc mới, họ sẽ có khả năng thực hiện được những
công việc cao hơn trong tương lai.
Có thể luân chuyển và thuyên chuyển công việc theo 3 cách:
Chuyển đối tượng đào tạo đến nhận cương vị ở một bộ phận khác trong
tổ chức, nhưng vẫn với chức năng và quyền hạn như cũ. Ví dụ như
chuyển giám đốc thị trường miền Bắc vào làm giám đốc thị trường
miền Nam, trong trường hợp này công việc của đối tượng đào tạo
nhìn chung là giống nhau và thường để tích lũy thêm kinh nghiệm làm
việc.
Lao động được cử đến nhận cương vị mới ngoài lĩnh vực chuyên môn
của họ. Cách này chủ yếu được dùng cho các cán bộ quản lý để có
thêm hiểu biết về các lĩnh vực chuyên môn khác trong tổ chức, ngoài
ra có thể dựa vào kết quả thực hiện của lao động để tìm ra vị trí phù
hợp nhất đối với người lao động
Lao động được bố trí luân chuyển công việc trong phạm vi nội bộ một
nghề nghiệp chuyên môn.
Ưu điểm: Người học được mở rộng kiến thức và làm nhiều công việc. Qua đó họ

có thể tìm công việc phù hợp với khả năng của mình.
Lê Hà Anh_QTNL48 GVHD: TS.Nguyễn Vĩnh Giang
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhược điểm: Thời gian luân chuyển quá ngắn người học không dễ thích nghi với
công việc hay vị trí mới.
Người học không thể hiểu biết được đầy đủ công việc mới.
* Các điều kiện để đào tạo trong công việc đạt hiệu quả
- Quá trình đào tạo phải được tổ chức chặt chẽ và có kế hoạch.
- Người hướng dẫn kèm cặp phải có đủ năng lực, kiến thức nghề nghiệp giỏi và có
thêm phụ cấp cho người hướng dẫn để họ có động lực làm việc và kèm cặp học viên
hơn.
- Các giáo viên dạy nghề phải được lựa chọn cận thận, giỏi về các kiến thức
chuyên môn nghiệp vụ, khả năng truyền thụ tốt.
1.1.4.2 Đào tạo ngoài công việc
- Khái niệm: Đào tạo ngoài công việc là phương pháp đào tạo trong đó người
học được tách khỏi sự thực hiện các công việc thực tế và việc học chủ yếu diễn ra
trên sách vở, mô hình.
- Nội dung các phương pháp đào tạo ngoài công việc:
+ Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp
+ Cử đi học ở các trường chính quy
+ Các bài giảng, các hội nghị hoặc các thảo luận
+ Đào tạo theo kiểu chương trình hoá, với sự giúp đỡ của máy tính
+ Đào tạo theo phương thức từ xa
+ Đào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm.
+ Đào tạo kỹ năng xử lý công văn, giấy tờ
* Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp
Phương pháp này áp dụng cho các công việc phức tạp, công việc có tính chất
đặc thù hoặc những công việc thường xuyên được đổi mới mà các phương pháp
kèm cặp hay chỉ dẫn trong công việc không đáp ứng được nhu cầu.

Với phương pháp này, tổ chức có thể mở các lớp đào tạo với các thiết bị và
phương tiện dành riêng cho việc học. Chương trình dạy gồm hai phần lý thuyết và
thực hành. Giáo viên dạy có thể gồm các giáo sư, cán bộ kỹ thuật, công nhân lành
nghề.
Ưu điểm: Người học được trang bị đầy đủ các kiến thức về lý thuyết và thực hành.
Nhược điểm: tốn kém
* Cử đi học ở các trường chính quy
Lê Hà Anh_QTNL48 GVHD: TS.Nguyễn Vĩnh Giang
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Đây là phương pháp không hạn chế đối tượng có nhu cầu đào tạo
Tổ chức cử người lao động đến học tập ở các trường dạy nghề hoặc trường quản
lý do các bộ ngành, hoặc do trung ương tổ chức. Trong phương pháp này, người học
sẽ trang bị tương đối đầy đủ cả kiến thức lý thuyết và kỹ năng thực hành. Tuy
nhiên, phương pháp này tốn nhiều thời gian và kinh phí đào tạo.
* Các bài giảng, các hội nghị hoặc các thảo luận
Phương pháp có thể được sử dụng đối với tất cả các loại lao động trong tổ chức.
Các buổi hội nghị có thể được tổ chức tại ngay tổ chức hoặc ở bên ngoài. Trong
các buổi thảo luận, học viên sẽ thảo luận theo từng chủ đề dưới sự hướng dẫn của
người lãnh đạo nhóm và qua đó họ học được các kiến thức, kinh nghiệm cần thiết.
Phương pháp này đơn giản, dễ tổ chức nhưng tốn nhiều thời gian.
* Đào tạo theo kiểu chương trình hoá, với sự giúp đỡ của máy tính
Chương trình đào tạo được thiết kế sẵn trên máy tính và người học học theo sự
chỉ dẫn đó. Phương pháp này có thể sử dụng đào tạo được nhiều kỹ năng nhưng tốn
chi phí khi sử dụng cho nhiều học viên.
* Đào tạo theo phương thức từ xa
Có thể được dùng đối với nhiều loại lao động trong tổ chức đối với những nội
dung đào tạo lý thuyết.
Đây là phương pháp mà người dạy và người học sử dụng các phương tiện nghe
nhìn để tiến hành. Các phưong tiện này có thể là các sách, băng hình, đĩa CD, VCD,

internet…
Ưu điểm: Phương pháp cung cấp cho học viên một lượng kiến thức lớn. Người
học có thể chủ động sắp xếp thời gian để học, đáp ứng nhu cầu các học viên ở xa
trung tâm đào tạo.
Nhược điểm: Chi phí cao do việc đầu tư vào bài giảng lớn.
* Đào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm
Chủ yếu dành cho cán bộ quản lý, lãnh đạo và các nhân viên chuyên môn nghiệp
vụ.
Phương pháp này bao gồm các cuộc hội thảo khoa học trong đó sử dụng các kỹ
thuật như: bài tập tình huống, diễn kịch, mô phỏng trên máy tính, trò chơi quản lý
hoặc là bài tập giải quyết các vấn đề.
Lê Hà Anh_QTNL48 GVHD: TS.Nguyễn Vĩnh Giang
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Người học qua phương pháp này được rèn luyện các kỹ năng thực tế, nâng cao
khả năng, kỹ năng làm việc. Song nó lại tốn nhiều công sức và thời gian để biên
soạn ra các tình huống làm mẫu.
* Đào tạo kỹ năng xử lý công văn, giấy tờ
Chủ yếu dành cho cán bộ quản lý, những người phải giải quyết các loại công
văn, giấy tờ trong khi thực hiện công việc của mình.
Đây là một kiểu bài tập, trong đó người quản lý nhận một loạt các tài liệu, các
bản ghi nhớ, các tường trình, báo cáo, lời dặn dò của cấp trên và các thông tin khác
mà một người quản lý có thể nhận được khi vừa tới nơi làm việc, và họ có trách
nhiệm phải xử lý nhanh chóng và đúng đắn. phương pháp này giúp cho người quản
lý học tập cách ra quyết định nhanh chóng trong công việc hàng ngày.
Đây là phương pháp người học được làm việc thật sự và rèn luyện kỹ năng
nhưng có thể ảnh hưởng tới việc thực hiện công việc của các bộ phận và gây ra các
thiệt hạ ngoài ý muốn.
Trong chuyên đề em chú trọng vào 3 phương pháp. Đó là kèm cặp và chỉ bảo,
đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc, cử đi học ở trường chính quy.

1.2 Trình tự xây dựng chương trình đào tạo, phát triển
Việc xây dựng một chương trình đào tạo có thể thực hiện theo 7 bước
1.2.1 Xác định nhu cầu đào tạo
Xác định nhu cầu đào tạo là việc xác định cần phải đào tạo khi nào? Đào tạo kỹ
năng nào? ở bộ phận và cho loại lao động nào? Bao nhiêu người?.
Để xác định nhu cầu đào tạo, cần phải tiến hành phân tích tổ chức, phân tích con
người, phân tích nhiệm vụ, con người trong tổ chức.
Việc phân tích tổ chức với mục đích chỉ ra những công việc mới sẽ xuất hiện
trong tổ chức và những thay đổi đối với các công việc đang tồn tại trong tổ chức.
Phân tích công việc tập trung xác định các nhiệm vụ của một công việc, các hiểu
biết, năng lực và kỹ năng cần có đối với người thực hiện công việc để có thể thực
hiện công việc (cần quan tâm đến cả những thay đổi trong môi trường, sự phát triển
của khoa học kỹ thuật có ảnh hưởng đến việc thực hiện công việc, làm thay đổi,
biến mất hoặc phát sinh các kỹ năng mới để thực hiện công việc)
Lê Hà Anh_QTNL48 GVHD: TS.Nguyễn Vĩnh Giang
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phân tích con người trong quá trình xác định nhu cầu đào tạo tập trung vào việc
xác định kiến thức, hiểu biết và kỹ năng của người lao động trong tổ chức
Việc xác định nhu cầu công nhân kỹ thuật cần đào tạo có thể theo các phương
pháp sau:
* Phương pháp tính toán căn cứ tổng hao phí thời gian lao động kỹ thuật cần thiết cho
từng loại sản phẩm và quỹ thời gian lao động của loại (công) nhân viên kỹ thuật tương
ứng.
* Phương pháp tính toán căn cứ vào số lượng máy móc, thiết bị kỹ thuật cần thiết cho
quá trình sản xuất, mức đảm nhiệm của một (công) nhân viên kỹ thuật và hệ số ca làm
việc của máy móc thiết bị.
* Phương pháp chỉ số
Dự đoán nhu cầu công nhân viên kỹ thuật căn cứ vào chỉ số tăng của sản phẩm,
chỉ số tăng của công nhân viên kỹ thuật trên tổng số công nhân viên và chỉ số tăng

năng xuất lao động ở kỳ kế hoạch.
Lê Hà Anh_QTNL48 GVHD: TS.Nguyễn Vĩnh Giang
ii
i
i
HQ
T
KT
.
=
N
HSM
KT
ca
.
=
SM: Số lượng máy móc trang thiết bị kỹ thuật
cần thiết ở kỳ triển vọng
Hca: Hệ số ca làm việc của máy móc trang thiết
bị
N: Số lượng máy móc trang thiết bị do công
nhân viên kỹ thuật phải tính.
14
KTi: Nhu cầu (công) nhân viên thuộc nghề (chuyên môn) i
Ti: Tổng hao phí thời gian lao động kỹ thuật thuộc nghề (chuyên môn) i cần thiết
để sản xuất.
Qi: Quỹ thời gian lao động của một (công) nhân viên kỹ thuật thuộc nghề (chuyên
môn) i.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Căn cứ vào bản phân tích công việc và việc đánh giá tình hình thực hiện công

việc, căn cứ vào cơ cấu tổ chức, công ty sẽ xác định được số lượng, loại lao động và
loại kiến thức kỹ năng cần đào tạo.
1.2.2 Xác định mục tiêu đào tạo
Mục tiêu đào tạo là những kết quả mà tổ chức đạt được nhờ vào chương trình
đào tạo được biểu hiện qua những con số hay chất lượng đào tạo như:
- Số lượng cơ cấu học viên
- Thời gian đào tạo
- Những kỹ năng kiến thức cần đào tạo và những kiến thức có được sau khi đào
tạo.
1.2.3 Lựa chọn đối tượng đào tạo
Lựa chọn đối tượng đào tạo là việc chọn ra những người cụ thể để đào tạo, xác
định nhu cầu và động cơ của người lao động. Khi lựa chọn người được đào tạo cần
chú ý tới cả những yếu tố thuộc về cá nhân người học như khả năng học tập, phong
cách, phương pháp học tập phù hợp.. để lựa chọn người học, phù hợp với yêu cầu
của tổ chức đồng thời phù hợp với những gì mà mục tiêu và phương pháp đào tạo
đặt ra.
1.2.4 Xây dựng chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp đào tạo
Xuất phát từ những yêu cầu về kiến thức, kỹ năng… mà tổ chức thực sự thấy
cần thiết và đã quyết định đào tạo, các nhân viên và lãnh đạo chịu trách nhiệm đào
tạo nghiên cứu nội dung các môn học và bài giảng được dạy. Tổ chức nên kết hợp
các chuyên gia trong tổ chức và các giáo viên thuê ngoài cùng nhau xây dựng
chương trình đào tạo phù hợp.
Các phương pháp đào tạo phải phù hợp với người học, điều kiện của tổ chức,
các kỹ năng cần đào tạo. Có các loại hình đào tạo sau:
- Định hướng lao động
- Phát triển kỹ năng
- Đào tạo an toàn
Lê Hà Anh_QTNL48 GVHD: TS.Nguyễn Vĩnh Giang
IKT: Chỉ số tăng công nhân viên kỹ thuật
ISP

:
Chỉ số tăng sản phẩm
It
:
Chỉ số tăng tỉ trọng công nhân viên kỹ thuật trên tổng
số
IW: Chỉ số tăng năng suất lao động
w
tSP
KT
I
II
I
.
=
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Đào tạo nghề nghịêp
- Đào tạo người giám sát và quản lý
1.2.5 Dự tính chi phí đào tạo
Chi phí cho đào tạo quyết định quan trọng đến chương trình cũng như các
phương pháp đào tạo. Các chi phí như chi phí thuê giáo viên, chi phí tài liệu, cơ sở
vật chất…
Trong thực tế khi dự tính chi phí đào tạo không chỉ dự tính cho một phương án
cụ thể mà thường phải dự tính cho nhiều phương án, khi dự tính cần xác định một
cách chính xác và đầy đủ các chi phí liên quan đến đào tạo, nếu có thể cần quan tâm
thêm đến các chi phí cơ hội (vô hình) khi tổ chức đào tạo.
1.2.6 Lựa chọn và đào tạo giáo viên
Để có thể thiết kế nội dung chương trình đào tạo phù hợp nhất với thực tế tại
doanh nghiệp tổ chức cần đảm bảo một cách toàn diện hai yêu cầu cơ bản đối với

một giáo viên là có năng lực chuyên môn và khả năng sư phạm. Tổ chức có thể lựa
chọn giáo viên là các chuyên gia trong tổ chức hoặc thuê ngoài. Song việc kết hợp
cả hai có thể mang lại hiệu quả cao hơn.
1.2.7 Đánh giá chương trình và kết quả đào tạo
Thực chất cuả đánh giá kết quả đào tạo là so sánh kết quả thu được sau đào tạo
với chi phí mà tổ chức bỏ ra. Muốn đánh giá kết quả đào tạo cần có những số liệu,
dữ liệu cần thiết được thu thập bằng các phương pháp như phỏng vấn, bảng hỏi,
quan sát, bài kiểm tra…Sau khi thu thập sô liệu, tổ chức có thể tính ra các chỉ tiêu
để đánh giá như: chi phí đào tạo bình quân 1 người/khoá học, thời gian thu hồi chi
phí đào tạo,năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, doanh thu và lợi nhuận thu
được trên một đơn vị chi phí đầu tư cho đào tạo.
Trong thực tế, các bước được thực hiện song song với nhau, hỗ trợ và điều chỉnh
lẫn nhau. Phòng QTNS (bộ phận chuyên trách về lao động), có vai trò lãnh đạo
trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình này, trong sự ủng hộ của
lãnh đạo trực tuyến và các phòng ban chức năng khác.
1.3 Sự cần thiết của công tác đào tạo và phát triển NNL
Đứng trước xu thế hội nhập quốc tế của Việt Nam và trình độ khoa học công
nghệ phát triển nhanh chóng, các doanh nghiệp in cũng như các doanh nghiệp Việt
Nam muốn có chỗ đứng vững trên thị trường và giữ vững khách hàng phải đổi mới
công nghệ, đầu tư máy móc thiết bị, hiện đại hóa quy trình sản xuất. Song hành với
đổi mới công nghệ thì việc đào tạo một đội ngũ kỹ sư, công nhân lành nghề có đủ
trình độ và kinh nghiệm vận hành, ứng dụng hiệu quả các chức năng của thiết bị
Lê Hà Anh_QTNL48 GVHD: TS.Nguyễn Vĩnh Giang
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vào thực tế sản xuất là một yêu cầu rất cấp bách của các doanh nghiệp hiện nay. Với
thực trạng của hoạt động đào tạo nguồn nhân lực cho ngành in hiện nay nói chung
và của công ty Phát hành biểu mẫu thống kê nói riêng thì việc đưa ra một chương
trình đào tạo là cần thiết.
Về phía các doanh nghiệp in lâu nay vẫn coi công việc đào tạo là việc riêng của

các cơ sở đào tạo, chưa thực sự quan tâm tới mối liên kết giữa đào tạo và sử dụng
nguồn nhân lực. Rất hiếm các doanh nghiệp coi việc đầu tư cho đào tạo là một
nghĩa vụ xã• hội và cũng là chiến lược phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp
mình. Không chỉ vậy các doanh nghiệp in vẫn còn dành quá ít phần kinh phí cho
việc đào tạo lại, đào tạo nâng cao người lao động.
Hơn nữa việc dạy nghề và đào tạo các cấp của các trường hiện nay có nhiều bất
cập. Các sinh viên học xong không áp dụng được lý thuyết vào thực tế nên các
doanh nghiệp hầu như đều phải đào tạo lại. Người công nhân sau khi tốt nghiệp gần
như không được đào tạo thêm, và họ phải tự học theo kiểu truyền nghề từ người có
kinh nghiệm đi trước. Việc tổ chức bồi dưỡng thi tay nghề nếu có cũng chỉ mang
tính hình thức chứ chưa cập nhật bổ sung những kiến thức và hỗ trợ giải quyết
những khó khăn phát sinh trong thực tế sản xuất của công nhân.
Xuất phát từ thực trạng đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty có thể thấy
tính cấp thiết của hoạt động đào tạo và phát triển NNL:
+ Công ty thường xuyên thiếu người lao động có trình độ một số chuyên môn
như bình bản, chế bản, sắp chữ điện tử…
+ Người lao động hiện tại trình độ còn nhiều hạn chế, khiếm khuyết, yếu kém so
với trình độ phát triển công nghệ ngành in. Nhu cầu nâng cao trình độ kỹ năng làm
việc lớn.
+ Các cán bộ công nhân viên công ty đều là những người làm việc lâu năm, độ
tuổi cao nên cần được nâng cao kiến thức mới, đào tạo thêm các công nghệ hiện đại.
Lê Hà Anh_QTNL48 GVHD: TS.Nguyễn Vĩnh Giang
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
NNL TẠI CÔNG TY PHÁT HÀNH BIỂU MẪU THỐNG KÊ
2.1 Tổng quan về công ty Phát hành biểu mẫu thống kê
2.1.1 Thông tin chung về công ty
1. Tên công ty:

Công ty phát hành biểu mẫu thống kê
2. Hình thức pháp lý:
- Là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tổng cục thống kê, Bộ kế hoạch và đầu
tư, tiền thân là tổ phát hành ngày 30 tháng 4 năm 1976 được nâng lên thành phòng
phát hành trực thuộc văn phòng tổng cục thống kê.
- Công ty phát hành biểu mẫu thống kê được hoạt động theo giấy chứng nhận
kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước số 108810 do sở kế hoạch đầu tư Hà Nội
với 2 nhiệm vụ chính là in và phát hành.
- Là doanh nghiệp thuộc nhóm 2 ngành văn hoá - thể thao - giải trí bao gồm:
+ Pha màu, pha chế màu trong sản xuất phim hoạt hình
+ Kỹ thuật chiếu phim, kỹ thuật tiếng, kỹ thuật trường quay, kỹ thuật ánh sang,
bối cảnh, khắc bản in tranh dân gian.
+ In tranh thủ công, tranh dân gian.
+ Làm vóc và sơn son thiếp vàng.
+ Vận hành thiết bị điện ảnh.
+ Phục vụ trường quay, sản xuất đĩa hát, băng trắng.
+ Ngành in: Sắp chữ chì, sắp chữ điện tử, sửa bài, điều khiển máy gấp, máy bắt,
máy vào bìa và máy đóng sách các loại. Điều khiển các loại máy in, pha mực in,
điều khiển máy dao, bình bản, máy ledơtíp, kiểm tra chất lượng sản phẩm, vận hành
máy láng bong, lắp ráp các loại nhạc cụ.
- Vốn điều lệ ban đầu( ngân sách cấp và tự bổ sung) là 304 triệu đồng
3. Địa chỉ liên hệ
Trụ sở chính: 54 Nguyễn Chí Thanh, Láng Thượng, Đống Đa, Hà Nội
Chi Nhánh: 16 Nguyễn Huệ, Quận 1, TP Hồ Chí Minh
Điện thoại: 0437753473 - 38343429
Fax: 37759401
Lê Hà Anh_QTNL48 GVHD: TS.Nguyễn Vĩnh Giang
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
4. Ngành nghề kinh doanh

Đặt in và phát hành các chứng chỉ ghi chép ban đầu, phiếu điều tra thống kê,
biểu mẫu báo cáo và tổng hợp thống kê.
In và phát hành các loại sách giấy tờ dùng trong quản lý kinh tế xã hội.
Phát hành sách niên giám thống kê, sách hướng dẫn hạch toán, phận tích kinh tế,
các chế độ báo cáo thống kê.
Sản xuất các loại giấy phục vụ cho việc in các loại chứng tư biểu mẫu thống kê.
Ngoài ra công ty còn có nhiệm vụ tuỳ thuộc vào chỉ thị và yêu cầu của Tổng cục
thống kê cũng như của Nhà nước.
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Quá trình hình thành và phát trỉên của Công ty phát hành biểu mẫu thống kê
đến nay được chia thành 2 thời kỳ:
- Thời kỳ 1976-1986
- Thời kỳ 1987 đến nay
2.1.2.1 Thời kỳ 1976-1986
* Đặc điểm tình hình:
Giai đoạn này Nhà nước ta vừa thống nhất và cả nước đang cùng chung nhau
phát triển xây dựng đất nước, xây dựng và quản lý theo cơ chế kế hoạch hoá tập
trung. Nhiệm vụ đối với ngành thống kê bao gồm 2 nhiệm vụ lớn:
- Về yêu cầu thông tin thống kê phục vụ Đảng và Nhà nước
- Về yêu cầu của ngành Thống kê để tổ chức thực hiện điều tra năm 1978,
tổng điều tra dân số năm 1979.
* Các hoạt động của công ty
Tiền thân của công ty phát hành biểu mẫu thống kê là phòng phát hành trực
thuộc văn phòng Tổng cục thống kê được thành lập theo quyết định số
17/TCTK/QĐ ngày 30/4/1976.
Nhiệm vụ của phòng phát hành là cấp phát mẫu biểu in sẵn của ngành theo
kế hoạch, đồng thời quản lý thống nhất việc in và phát hành các loại mẫu Thống kê-
kế toán thống nhất của Nhà Nước ban hành cho các đơn vị cơ sở.
Do nhu cầu vốn, ngày 10 tháng 10 năm 1977 Tổng cục thống kê có quyết
định số 736/TCTK/QĐ về việc chuyển phòng phát hành biểu mẫu thống kê thành

quốc doanh Phát hành biểu mẫu thống kê. Như vậy giai đoạn này công ty được
hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại
Lê Hà Anh_QTNL48 GVHD: TS.Nguyễn Vĩnh Giang
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ngân hàng. Ông Hoàng Văn Thư làm chủ nhiệm quốc doanh và Đỗ Xuân Hiệu làm
phó chủ nhiệm. Lúc này công ty có nhiệm vụ là Tổ chức quản lý thống nhất việc in
và phát hành các loại biểu mẫu, các báo cáo Thống kê -kế toán của Nhà nước phát
hành cho các đơn vị kinh tế cơ sở, tiến tới quản lý thống nhất việc in và phát hành
các loại sách nghiệp vụ và tạp chí thống kê.
Để đảm bảo yêu cầu về công tác phát hành biểu mẫu, Chi nhánh Phát hành
biểu mẫu thống kê tại thành phố Hồ Chí Minh được thành lập theo quyết định số
160/TCTK/QĐ là đơn vị hạch toán trực thuộc. Nhiệm vụ của chi nhánh là: phối hợp
chặt chẽ với ác cơ quan đơn vị trực thuộc hệ thống Thống kê Nhà nước trong phạm
vi các tỉnh và thành phố phía Nam nắm yêu cầu về biểu mẫu thống kê-kế toán do Nhà
nước ban hành để lập dự trù in và phát hành được đồng bộ, đúng yêu cầu.
Nhu cầu ngành thống kê càng lớn và yêu cầu thành lập Nhà xuất bản thống
kê. Việc xuất bản được chuyển giao sang nhà xuất bản thống kê.
Quốc doanh phát hành biểu mẫu thống kê trực thuộc văn phòng thống kê
chuyển về trực thuộc Nhà xuất bản thống kê và chi nhánh ở miền Nam cũng chuyển
về Nhà xuất bản thống kê.
Song do yêu cầu về công tác quản lý, năm 1982 công ty lại được tách ra khỏi
nhà xuất bản thống kê. Khi đó các nhiệm vụ, chức năng được quy định lại:
- Tổ chức, chỉ đạo và quản lý thống nhất việc phân phối biểu mẫu báo cáo
Thống kê và chứng từ hạch toán trong cả nước nhằm phục vụ tốt công tác
hạch toán.
- Hướng đẫn các chi cục Thống kê về công tác phát hành, nguyên tắc và
chế độ quản lý biểu mẫu, chứng từ.
- Nắm nhu cầu về biểu mẫu báo cáo thống kê và các chứng từ hạch toán để
đề xuất với nhà xuất bản thống kê xác định khối lượng ấn phẩm đảm bảo

phù hợp và không lãng phí.
- Quản lý chặt chẽ và kinh doanh có hiệu quả lao động
Nhằm giải quyết việc làm cho cán bộ công nhân viên Quốc doanh Phát hành
biểu mẫu thống kê đã thành lập Xưởng seo giấy trực thuộc quốc doanh theo quyết
định số 101-TCTK/QĐ.
Lê Hà Anh_QTNL48 GVHD: TS.Nguyễn Vĩnh Giang
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Nhận xét thời kỳ
Thời kỳ 1976-1986 đã hoàn thành nhiệm vụ cấp phát biểu mẫu in sẵn của
ngành theo kế hoạch đồng thời quản lý thống nhất việc in và phát hành phục vụ các
cuộc điều tra đảm bảo chất lượng, thời gian, số lượng.
Cùng sự nỗ lực của 58 cán bộ công nhân viên đã đáp ứng được một phần
phục vụ cho các đơn vị kinh tế cơ sở.
Xưởng seo giấy đã sản xuất được giấy nhưng chất lượng chưa đáp ứng được
yêu cầu. Việc thành lập của Xưởng seo giấy vội vàng do chưa có đội ngũ công nhân
có tay nghề cao nên sản xuất vẫn chưa hiệu quả.
Do trong thời kỳ bao cấp quốc doanh không phải lo vật tư và tiêu thụ sản
phẩm nên không phát huy được tài năng và sự năng động của công nhân viên.
2.1.2.2 Thời kỳ 1987 đến nay
* Đặc điểm tình hình
Đất nước chuyển sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa
có sự quản lý của nhà nước và phát triển kinh tế nhiều thành phần. Nhà nước ban
hành nhiều bộ luật và các dự báo kinh tế. Nhiệm vụ của ngành được nâng cao lên và
đóng vai trò quan trọng.
* Các hoạt động của công ty
Để mở rộng chức năng kinh doanh Quốc doanh Phát hành biểu mẫu thống kê
chuyển thành Công ty sản xuất và dịch vụ tổng hợp theo quyết định số
193/TCTK/QĐ. Ông Phạm Đình Liệu làm giám đốc. Nhiệm vụ được bổ sung thêm
như: liên doanh, liên kết với các ngành địa phương và các thành phần kinh tế để tổ

chức sản xuất và dịch vụ sản xuất phù hợp với cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động
của công ty. Các sản phẩm sản xuất ra tự khai thác, tiêu thụ hoặc uỷ thác xuất khẩu
theo chế độ quản lý xuất nhập khẩu của Nhà nước. Song hoạt động sản xuất kinh
doanh không hiệu quả và chưa đáp ứng nhu cầu.
Tháng 11 năm 1989 Công ty chuyển chi nhánh Quốc doanh phát hành biểu
mẫu thống kê ở thành phố Hồ Chí Minh thành Chi nhánh công ty sản xuất và dịch
vụ tổng hợp tại thành phố Hồ Chí Minh.
Lê Hà Anh_QTNL48 GVHD: TS.Nguyễn Vĩnh Giang
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tuy công ty được bổ sung thêm một số nhiệm vụ song tiềm lực của công ty
vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của ngành.
Công ty phát hành biểu mẫu thống kê được thành lập thao quyết định số
56/TCTK của Tổng cục thống kê ngày 4 tháng 6 năm 1993 và thành lập chi nhánh
công ty tại thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị trực thuộc công ty. Điều này đã quyết
định quan trọng đến sự sống còn của công ty.
Từ tháng 7 năm 1999 đến nay ông Nguyễn Văn Anh đảm nhiệm giám đốc công ty.
2.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong mấy năm
gần đây
2.2.1 Các hợp đồng gần đây
Trong những năm gần đây, dựa vào uy tín của mình công ty đã thu hút được
lượng khách hàng thường xuyên. Đặc biệt là các cuộc điều tra của Tổng cục thống
kê như:
- Tổng điều tra về dân số và nhà ở tháng 4 năm 2009
- Niên giám thống kê các năm
- Mẫu hạch toán kế toán: bảng chấm công, phiếu thu, phiếu chi, nhật ký sổ
cái, bảng chứng từ…
- Các loại sách của tổng cục thống kê…
Các loại hợp đồng này thường là hợp đồng ngắn hạn và rất ít hợp đồng dài
hạn. Do nhu cầu về các loại sản phẩm, mẫu kế toán thay đổi thường xuyên. Hơn

nữa các loại giấy tờ này thường thay đổi hàng do chế độ kế toán ở Việt Nam thay
đổi hàng năm buộc các doanh nghiệp phải thích ứng với sự thay đổi đó.
2.2.2 Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong những năm qua, nhờ sự chỉ đạo của Tổng cục thống kê và Bộ kế
hoạch đầu tư Công ty đã có những bước đi đúng hướng đạt được những thành quả
nhất định và phục vụ tốt các nhiệm vụ ngành thống kê, phục vụ cho các kế hoạch
dự báo và hoạch định các chính sách của Nhà nước.
Công ty đã thoát khỏi tình trạng phá sản và càng ngày làm ăn càng có lãi,
không ngừng tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao đời sống cho họ, từng
bước khẳng định uy tín của mình trên thị trường in phía Bắc.
Mặc dù trong 3 năm 2006 đến 2008 là giai đoạn cả thế giới đang trong tình
trạng khủng hoảng tài chính, ít nhiều ảnh hưởng đến nền kinh tế Việt Nam, song
Lê Hà Anh_QTNL48 GVHD: TS.Nguyễn Vĩnh Giang
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
công ty không bị ảnh hưởng nhiều bởi tình trạng chung. Các sản phẩm của công ty
là hàng thiết yếu và cần thiết cho tất cả các doanh nghiệp. Do vậy, doanh thu 3 năm
qua của công ty hầu như không có sự biến động tăng giảm lớn. Công ty đã giữ được
lượng khách hàng ổn định.
Biểu 2.1: Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh 3 năm gần đây:
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Doanh thu 6.417.717.000 6.788.062.764 7.177.476.000
Lợi nhuận trước
thuế
331.973.000 208.321.006 158.560.000
Tổng quỹ lương 910.879.074 1.078.915.329 1.431.685.632
Số lao động 54 53 52
Tiền lương bình
quân/người/năm

16.868.131 20.356.893 27.532.416
(Nguồn: Phòng kế toán tài vụ)
Với số liệu từ biểu trên cho thấy doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh
lẫn lợi nhuận đã cho thấy công ty hoạt động khá hiệu quả. Doanh thu tăng đều đặn
từ năm 2006 đến 2008 song lợi nhuận trước thuế lại giảm.
Doanh thu bao gồm doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh và doanh thu
từ hoạt động phát hành, tiêu thụ sản phẩm. Trong đó doanh thu từ hoạt động phát
hành chiếm đa số trên tổng doanh thu. Cho thấy hoạt động phát hành đóng vai trò
chủ chốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. In là hoạt động không
thường xuyên của việc sản xuất. Thông thường công ty thường lập kế hoạch in cho
cả quý và tiến hành in luôn cho cả quý hoặc tháng đó. Việc in được hoàn tất nhanh
do việc tập hợp nguồn lực của công ty và thuê các công nhân in mùa vụ. Sau đó
việc in sẽ được tiến hành nếu có phát sinh hợp đồng mới.
Năm 2008 doanh thu tăng 5.77% so với năm 2007, lợi nhuận trước thuế lại
giảm 23.88% so với năm 2007.
Doanh thu của công ty tăng là do khối lượng công việc cũng như các đơn đặt
hàng tăng. Công ty đã sản xuất hiệu quả và đáp ứng kịp thời nhu cầu, biết khai thác
và tìm kiếm các khách hàng tiềm năng.
Lê Hà Anh_QTNL48 GVHD: TS.Nguyễn Vĩnh Giang
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Bên cạnh đó tổng quỹ lương của công ty tăng đều đặn. Tiền lương bình quân/
1người tăng từ 1.405.677 đồng năm 2006 lên 2.294.368 đồng. Sự tăng lên của tiền
lương chủ yếu là do tiền lương tối thiểu của Nhà nước tăng lên từ 450.000 lên
540.000 và các chính sách phụ cấp khác của nhà nước. Điều đó cho thấy hoạt động
kinh doanh của công ty chưa được hiệu quả, chưa tạo ra nhiều lợi nhuận. Từ đó tiền
thưởng, phục lợi của công ty cho công nhân viên cũng bị hạn chế. Tiền lương của
công ty trả theo lương thời gian, công nhân làm luân phiên 3 ca 1 ngày, song tiền
lương ở khu vực văn phòng luôn chiếm tỉ lệ nhiều hơn so với khu vực sản xuất Do
vậy nhiều khi tiền lương chưa đủ để đảm bảo đời sống của người công nhân. Tuy

công ty đã có nhiều chính sách hỗ trợ và phúc lợi nhưng vẫn chưa đáp ứng được
nhu cầu cần thiết của người công nhân. Các chính sách hỗ trợ như tiền ăn ca, tổ
chức các hoạt động thể dục thể thao, nghỉ mát. Vấn đề tiền lương và lợi nhuận như
vậy ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động đào tạo và phát triển NNL.
2.2.3 Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh
2.2.3.1 Thành công
Công tác in khá phát triển, việc thành lập xí nghiệp in và đầu tư đúng máy móc
và nhân công đã mang lại hiệu quả cao cho công ty qua việc lợi nhuận của cộng ty
tăng đều qua các năm.
Đối với ngành thống kê, hoàn thành công việc in và phát hành sách, biểu mẫu,
phiếu điều tra phục vụ cho các cuộc điều tra thường xuyên và cần thiết do vậy tổng
cục luôn giao việc cho công ty. Công việc của công ty khá quan trọng do vậy luôn
hoàn thành đúng thời gian, chất lượng là nhiệm vụ hàng đầu.
Cán bộ công nhân viên rất nhiệt tình hăng say với nghề, đoàn kết, giúp đỡ lẫn
nhau. Trong công ty đã tạo ra được tinh thần tập thể, môi trường làm việc thoải mái,
gần gũi đã tạo ra hiệu quả hơn trong công việc.
Mọi mệnh lệnh trong công ty được thống nhất nhờ chế độ một thủ trưởng. Do
vậy việc quản lý dễ dàng và nhanh chóng.
2.2.3.2 Hạn chế
Vốn của công ty ít do vậy công ty chưa dám đầu tư vào các máy móc hiện đại
và làm các đơn đặt hàng lớn.
Trình độ của cán bộ công nhân viên chưa cao nên chưa tạo ra được một hiệu
quả tốt. Trong những lúc khối lượng công việc nhiều công ty vẫn phải thuê thêm lao
động mùa vụ.
Lê Hà Anh_QTNL48 GVHD: TS.Nguyễn Vĩnh Giang
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngày càng nhiều doanh nghiệp in cạnh tranh trên thị trường do vậy công ty
cũng mất đi một sô khách hàng do không đáp ứng được trình độ ngày càng cao của
kỹ thuật in ấn.

2.2.3.3 Bài học:
Trong 3 năm từ 2006 đến 2008 công ty đã đúc rút ra nhiều bài học quý báu cho
hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Đó là những bài học từ kinh nghiệm
làm việc nhất là của ban lãnh đạo công ty.
Trong sản xuất kinh doanh công ty đã và cần nắm bắt được các cơ hội nhỏ,
các khách hàng tiềm năng hơn nữa để tăng thêm thu nhập cho công ty. Với một
công ty có quy mô nhỏ thì uy tín và chất lượng đóng vai trò quan trọng. Công ty cần
giữ được uy tín, khách hàng lâu năm, dù tốn công sức nhưng vẫn phải nhanh chóng
kịp thời đảm bảo chất lượng các đơn đặt hàng.
Trong mọi hoàn cảnh, toàn công ty phải cùng nhau làm việc, giúp đỡ lẫn nhau
vượt qua lúc khó khăn, nhất trí, đồng lòng. Ban lãnh đạo công ty cần quan tâm hơn
nữa đến nguồn nhân lực của công ty, xem xét năng lực, khả năng của họ để phát
huy các khả năng và khắc phục các nhược điểm, đáp ứng nhu cầu cho sản xuất kinh
doanh.
2.3 Các đặc điểm, yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo và phát
triển NNL tại công ty.
2.3.1 Các yếu tố bên trong tổ chức
2.3.1.1 Hệ thống tổ chức bộ máy của công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty hiện nay gồm 54 cán bộ công nhân viên
với 4 phòng ban và một chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh:
- Xí nghiệp in
- Phòng kinh doanh
- Phòng kế toán-tài vụ
- Phòng tổ chức hành chính
- Phòng sản xuất
Hiện nay doanh nghiệp tổ chức bộ máy theo cơ cấu trực tuyến. Giám đốc có
quyền lực cao nhất, là người ra quyết định và mệnh lệnh. Giám đốc cũng là người
thừa hành mệnh lệnh của Nhà nước và thực thi các quy định của Nhà nước và công
ty.
Lê Hà Anh_QTNL48 GVHD: TS.Nguyễn Vĩnh Giang

25

×