Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại Sở Giao Dịch – Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (730.87 KB, 93 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã có sự chuyển biến sâu sắc và
toàn diện trong mọi lĩnh vực. Tuy nhiên, để thực hiện thành công CNH – HĐH đất
nước trong thời kỳ đổi mới đòi hỏi nền kinh tế Việt Nam phải cần phải nỗ lực nhiều
hơn nữa.
Đầu tư phát triển là chìa khoá để thực hiện thành công mục tiêu đó nhưng
thiếu vốn cho đầu tư phát triển lại luôn là vấn đề gặp phải trong mọi thành phần kinh
tế. Hơn nữa các dự án đầu tư luôn đòi hỏi nguồn vốn lớn, thời gian hoàn vốn dài, độ
rủi ro cao nên không phải cá nhân, doanh nghiệp nào cũng có thể đáp ứng và quản lý
được. Vì vậy, với chức năng tập hợp và kinh doanh tiền tệ, sự trợ giúp nhu cầu vốn từ
phía ngân hàng luôn là sự lựa chọn hàng đầu của các cá nhân, tổ chức kinh tế.
Với tư cách là một trung gian tài chính chung chuyển vốn cho nền kinh tế, tập
hợp những nguồn vốn nhỏ lẻ trong dân cư và từ các tổ chức kinh tế, xã hội và kinh
doanh trên nguồn vốn đó nên yêu cầu đặt ra trong hoạt động của mọi ngân hàng là
phân tán và giảm thiểu rủi ro để đạt hiệu quả kinh tế cao. Để đảm bảo được yêu cầu
đó, bên cạnh việc quản lí chặt chẽ nguồn vốn sau cho vay thì trước khi quyết định
cho vay ngân hàng đều phải thẩm định kỹ lưỡng để đánh giá tính khả thi của dự án,
tính hiệu quả và khả năng trả nợ cho ngân hàng. Thẩm định tài chính là một hoạt
động căn bản của mỗi ngân hàng, tuy nhiên với sự phát triển không ngừng của mối
quan hệ kinh tế - xã hội, yêu cầu đặt ra để hoàn thiện nội dung này ngày càng phức
tạp hơn.
Cũng như các ngân hàng thương mại khác, ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt
Nam hình thành và phát triển vững mạnh cùng đất nước trong suốt thời kỳ đổi mới,
nắm bắt được nhu cầu vốn trong nền kinh tế ngân hàng luôn cố gắng nâng cao chất
lượng của tín dụng đầu tư nói chung và hoàn thiện nội dung thẩm định tài chính nói
riêng nhưng vẫn gặp phải nhiều hạn chế, vướng mắc. Để nâng cao chất lượng công
tác thẩm định tài chính tại SGD – ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam, tôi xin chọn
đề tài: “Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại Sở Giao Dịch – Ngân
Vũ Thị Phương – CQ472624 Lớp: Kinh tế Đầu tư 47A


1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam” làm đề tài cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
Xin cảm ơn sự hướng dẫn của cô giáo – TS. Trần Mai Hương và sự nhiệt tình của các
cán bộ tín dụng tại Phòng Tài chính Doanh nghiệp cùng các cán bộ ngân hàng khác
đã giúp đỡ tôi hoàn thành khoá luận này.
Nội dung của khoá luận gồm 2 chương:
Chương I. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn tại Sở giao
dịch – Ngân hàng TMCP Hàng Hải trong thời gian qua (2006-2008)
Chương II. Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm
định tài chính dự án vay vốn tại Sở giao dịch – Ngân hàng TMCP Hàng Hải trong
thời gian tới.
Vũ Thị Phương – CQ472624 Lớp: Kinh tế Đầu tư 47A

2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
CHƯƠNG I. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
DỰ ÁN TẠI SỞ GIAO DỊCH - NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT
NAM TRONG THỜI GIAN QUA (2006 - 2008)
I. Giới thiệu về Sở giao dịch – Ngân hàng TMCP Hàng Hải
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng Hải Việt Nam (viết tắt: Ngân hàng
TMCP Hàng Hải). Tên giao dịch quốc tế là Vietnam Maritime Commercial Stock
Bank (viết tắt: Maritime Bank hoặc MSB). Sở Giao dịch (SGD) Ngân hàng Hàng hải
ra đời và gắn liền hoạt động với Trụ sở chính MSB cho tới năm 2007; hiện nay có địa
chỉ tại 44 Nguyễn Du, Quận Hai Bà Trưng, TP. Hà Nội. Tính đến nay hệ thống ngân
hàng Hàng Hải bao gồm trụ sở chính, sở giao dịch và 86 chi nhánh, điểm giao dịch;
trong đó SGD giữ vị trí đứng đầu, có vai trò quan trọng quá trình triển khai các chính
sách hoạt động của Trụ sở chính.
1. Quá trình hình thành và phát triển
1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Ngân hàng TMCP Hàng hải là Ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam sau
khi Pháp lệnh về Ngân hàng, HTX Tín dụng và Công ty Tài chính có hiệu lực. Được
thành lập theo giấy phép số 0001/NH-GP ngày 08/06/1991 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, MSB chính thức khai trương và đi vào hoạt động từ ngày
12/07/1991 tại số 25 Điện Biên Phủ (sau chuyển về số 5A Nguyễn Tri Phương, Hồng
Bàng, Hải Phòng). Ngày 24/05/2005 MSB đã chính thức chuyển trụ sở chính lên số
44 Nguyễn Du, Hà Nội và hiện tại Trụ sở chính được đặt tại toàn nhà VIT số 519
Kim Mã, Quận Ba Đình, Hà Nội.
MSB có số vốn điều lệ ban đầu là 40 tỷ đồng và thời gian hoạt động là 25
năm. Đến tháng 7 năm 2003, theo quyết định số 719 QĐ – NHNN ngày 07/07/2003
của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam, thời gian hoạt động của Ngân hàng đã tăng lên
99 năm. Thực hiện kế hoạch tăng vốn điều lệ trong năm 2007, theo văn bản số
478/NHNN-HAN7 ngày 25/5/2007 của Ngân hàng Nhà nước VN - Chi nhánh TP Hà
Nội, MSB đã chính thức được phép tăng vốn điều lệ đợt 1 năm 2007 từ 700 tỷ đồng
lên 1500 tỷ đồng. Hết quý I năm 2009, ngân hàng TMCP Hàng Hải (MSB) đã hoàn
Vũ Thị Phương – CQ472624 Lớp: Kinh tế Đầu tư 47A

3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thành tăng vốn điều lệ từ 1.500 lên 2.240 tỷ đồng và đã đạt được danh hiệu 1 trong 6
ngân hàng hoạt động hiệu quả nhất trong toàn ngành năm 2008.
Ngân hàng Hàng hải là một trong 6 Ngân hàng Thương mại Việt Nam được
Ngân hàng Thế giới WB lựa chọn và tài trợ để tham gia Dự án Hiện đại hoá ngân
hàng và Hệ thống thanh toán. MSB đã hoàn thiện và khai thác thành công giai đoạn 1
của dự án và là Ngân hàng Thương mại cổ phần duy nhất của Việt Nam được tài trợ
cho Dự án giai đoạn 2. Kết thúc giai đoạn này, MSB sẽ xây dựng hoàn chỉnh hệ
thống Ngân hàng điện tử (E-banking) đạt tiêu chuẩn quốc tế, nhằm đa dạng hoá và
nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, đáp ứng tối đa nhu cầu của mọi đối tượng
khách hàng.
Đến nay MSB đã có mạng lưới giao dịch trải rộng trên khắp 3 miền Bắc,

Trung, Nam với hệ thống 87 chi nhánh và điểm giao dịch với khoảng 1000 cán bộ
nhân viên tại những đầu mối kinh tế quan trọng của cả nước như Hà Nội, Hải Phòng,
Quảng Ninh, Đà Nẵng, Vũng Tàu, TP HCM, Cần Thơ…. MSB đã thiết lập quan hệ
đại lý với hơn 200 Ngân hàng và Chi nhánh Ngân hàng ở nhiều nước trên thế giới,
nhằm thúc đẩy tốc độ của hoạt động thanh toán quốc tế. Trở thành thành viên của
nhiều tổ chức liên ngân hàng trong nước và thế giới như Hiệp hội Ngân hàng Việt
Nam, Hiệp hội Ngân hàng Châu Á, Tổ chức Thanh toán toàn cầu SWIFT, Đại lý
chuyển tiền nhanh toàn cầu Money Gram… với mục đích nâng cao vị thế của MSB
trong thị trường tài chính Việt Nam và hội nhập kinh tế thế giới.
1.2. Cơ cấu các phòng ban chức năng
Ban lãnh đạo của SGD gồm có 1 Giám đốc và 3 phó giám đốc phụ trách các
mảng công việc chính. Bộ máy tổ chức hành chính của SGD được bố trí như sau:
Vũ Thị Phương – CQ472624 Lớp: Kinh tế Đầu tư 47A

4
BAN LÃNH ĐẠO
Phòng
KH CN
Phòng
DV KH
Phòng
KH DN
Phòng
KT TC
Phòng
HC
Phòng
CNTT
Phòng
dự án

Phòng
thẻ
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 1.1: CƠ CẤU TỔ CHỨC NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI
2. Tình hình hoạt động kinh doanh trong thời gian qua.
Trong thời gian qua, góp phần vào sự phát triển của toàn hệ thống, các hoạt
động tại SGD đều đã đạt được sự tăng trưởng cao và ổn định.
2.1. Hoạt động huy động vốn
Với định hướng xây dựng ngân hàng thương mại cổ phần đa năng, SGD đã triển
khai các sản phẩm và dịch vụ đa dạng đáp ứng nhu cầu của dân cư, tổ chức kinh tế và tổ
chức tín dụng cả bằng ngoại tệ và nội tệ. Công tác phát triển khách hàng theo hướng
chuyên nghiệp hóa (hình thành khối Khách hàng Doanh nghiệp và khối Khách hàng cá
Vũ Thị Phương – CQ472624 Lớp: Kinh tế Đầu tư 47A

5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nhân) để tận dụng mọi khả năng kinh doanh, khai thác tối đa lợi thế của khách hàng trên
cơ sở hợp tác hai bên cùng có lợi. Số liệu tổng hợp về hoạt động huy động tiền gửi trong
những năm qua như sau:
Bảng 1.1: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI SỞ GIAO DỊCH
ĐVT:Triệu đồng
CHỈ TIÊU 2006 2007 2008
Tổng vốn huy động từ KH của MSB
- Tốc độ tăng liên hoàn
+ Tiền gửi TCKT
+ Tiền gửi KH cá nhân
4.037.397
0
2.575.530
1.461.867

7.624.700
88,8%
5.343.172
2.281.528
18.978.853
148,9%
12.618.656
6.360.197
Tổng vốn huy động từ KH của SGD
- Tốc độ tăng liên hoàn
+ Tiền gửi TCKT
- Tốc độ tăng liên hoàn
+ Tiền gửi KH cá nhân
- Tốc độ tăng liên hoàn
682.202,6
0
484.417,6
0
197.785
0
790.362
15,8%
551.798
13,9%
238.564
20,6%
1.270.768
60,8%
873.000
58,2%

397.768
66,7%
% vốn huy động SGD/ vốn huy động
MSB
16,9% 10,37% 6,7%
Nguồn: phòng KHDN - SGD
Vốn huy động từ tiền gửi khách hàng là bộ phận chủ yếu, 78% trong tổng vốn
huy động của ngân hàng, ngoài đó ra còn bao gồm cả vốn vay các tổ chức tín dụng,
vay NHNN.
Qua bảng số liệu trên cho thấy, qua các năm lượng vốn huy động tại ngân
hàng nói chung và tại SGD nói riêng đã có tăng trưởng rất nhanh, đóng góp phần
không nhỏ vào kết quả chung của toàn hệ thống MSB. Năm 2006 là năm đầu tiên
chuyển tới địa điểm hoạt động mới tại Hà Nội nhưng vốn huy động cũng đã đạt hơn
682 tỷ đồng. Năm 2007 tăng trưởng 15,85% so với năm 2006, trong năm 2008, vượt
Vũ Thị Phương – CQ472624 Lớp: Kinh tế Đầu tư 47A

6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
qua khó khăn chung của nền kinh tế, tốc độ tăng trưởng huy động vốn đã tăng 60,8%
so với năm 2007.
Tuy tỉ trọng nguồn vốn huy động của SGD so với toàn hệ thống có giảm xong
tốc độ giảm vẫn thấp hơn so với tốc độ tăng của số chi nhánh của MSB, cụ thể năm
2006 MSB có 28 chi nhánh và điểm giao dịch, năm 2007 tăng lên 40 điểm tương
đương 117,5% và năm 2008 tăng 43%, đưa số chi nhánh, điểm giao dịch lên con số
87.
Bảng 1.2: TỶ TRỌNG TIỀN GỬI CỦA KHÁCH HÀNG
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
% tiền gửi TCKT/ tổng vốn huy động SGD 71,01% 69,82% 68,7%
% tiền gửi KH CN/ tổng vốn huy động SGD 28,99% 30,18% 31,3 %
Tiền gửi khách hàng cá nhân tăng đáng kể so với các năm trước đây nhưng vốn huy

động từ các tổ chức kinh tế vẫn chiếm tỉ trọng lớn. Tổng nguồn vốn huy động từ dân cư năm
2007 đạt 238,564 tỷ đồng, tăng 20,62% so với năm 2006 và đạt mức 397.768 tỷ đồng vào
năm 2008, tăng 66,7% so với năm 2007.
Biểu đồ 1.1: HUY ĐỘNG VỐN TẠI SGD PHÂN THEO KHÁCH HÀNG
Cùng với việc hình thành khối Khách hàng Doanh nghiệp nhằm chuyên môn hóa
Vũ Thị Phương – CQ472624 Lớp: Kinh tế Đầu tư 47A

7
Triệu đồng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
công tác tìm kiếm và chăm sóc khách hàng, chính sách khách hàng linh hoạt được áp dụng
cho từng phân khúc khách hàng riêng biệt, vậy nên vốn huy động từ các tổ chức kinh tế luôn
chiếm khoảng 70% so với tổng vốn huy động và vào năm 2008 cũng ghi nhận tốc độ tăng
trưởng tới 58%. Kết quả đạt được là do chính sách linh hoạt trong điều chỉnh lãi suất, đa
dạng hóa sản phẩm, mở rộng mạng lưới chi nhánh và kết hợp với hoạt động truyền thông,
quảng cáo, khuyến mại, mức tăng trưởng hàng năm tăng thêm khoảng 4%. Nhất là vào năm
2007, được xem là năm đột phá nói chung của MSB cũng như của SGD, thương hiệu
“Maritime Bank – Tạo lập giá trị bền vững” đã trở nên quen thuộc và uy tín hệ thống ngân
hàng Việt Nam
Bảng 1.3: TIỀN GỬI PHÂN THEO KỲ HẠN CỦA KHÁCH HÀNG TCKT
ĐVT: triệu đồng
TIỀN GỬI TCKT 2006 2007 2008
Không kỳ hạn
- Tốc độ tăng liên hoàn
% Tỷ trọng
464.417,6
0
95,87%
491.798
6%

89,13%
622.957
27%
71,35%
Có kỳ hạn
- Tốc độ tăng liên hoàn
% Tỷ trọng
20.000
0
4,13%
60.000
200%
10,87%
250.043
317%
28,65%
Nguồn: phòng KHDN - SGD
Tiền gửi không kỳ hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong các năm, vào năm 2008
tiền gửi không kỳ hạn bị giảm, nguyên nhân chính là do ảnh hưởng của tình hình kinh
tế vĩ mô, lạm phát và khủng hoảng kinh tế thế giới đã khiến cho lãi suất tăng cao, ảnh
hưởng đến chi phí của doanh nghiệp. Thay vào đó, tiền gửi có kỳ hạn lại tăng mạnh
trong điều kiện cạnh tranh lãi suất, luôn đạt tốc độ tăng trưởng cao, năm 2007 tăng
200%, năm 2008 tăng 317% điều này chứng tỏ sự tin tưởng của khách hàng đối với
ngân hàng.
2.2. Hoạt động tín dụng
Vũ Thị Phương – CQ472624 Lớp: Kinh tế Đầu tư 47A

8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Năm 2007 là năm đánh dấu sự tăng trưởng vượt bậc của Maritime Bank nói

chung và của SGD nói riêng, họat động cho vay khách hàng doanh nghiệp và cá nhân
có sự tăng trưởng mạnh mẽ. Tuy tăng trưởng với tỷ lệ cao nhưng các chỉ số an toàn
về hoạt động luôn được đảm bảo ở mức cao.
Để đa dạng hoá sản phẩm tín dụng, đồng thời hỗ trợ phát triển huy động vốn
dân cư, tỷ trọng tín dụng cá nhân của SGD ngày càng được cải thiện. Đối tượng
khách hàng cá nhân là những người có thu nhập ổn định tại các khu vực thành thị và
các vùng kinh tế trọng điểm; phương thức tài trợ được thực hiện trên cơ sở các
phương án kinh doanh khả thi hay các nhu cầu tiêu dùng cá nhân thiết thực đảm bảo
khả năng trả nợ ngân hàng.
Bảng 1.4: SỐ LƯỢNG DƯ NỢ TÍN DỤNG 2006-2008
ĐVT: triệu đồng
CHỈ TIÊU 2006 2007 2008
Tổng dư nợ tín dụng tại MSB
- Tốc độ tăng liên hoàn
2.887.925
0
6.527.849
126%
8.865.458
36%
Tổng dư nợ tín dụng tại SGD
- Tốc độ tăng liên hoàn
171.003
0
431.995
153%
695.853
61%
%Tỷ trọng 5,92% 6,6% 6,49%
Nguồn: phòng KHDN - SGD

Đối với SGD, mức dư nợ tín dụng luôn đạt tốc độ tăng trưởng dương qua các
năm, nhất là tốc độ tăng trưởng vượt bậc đạt 153% vào năm 2007 và vẫn giữ tốc độ
cao vào năm 2008 đạt 60%, giữ vững tỷ trọng so với toàn hệ thống MSB. Đạt được
và giữ vững tốc độ tăng trưởng cao trong nhưng năm qua cho thấy sự lớn mạnh của
MSB nói chung và của SGD nói riêng trong công tác tín dụng nhất là nội dung thẩm
định dự án, số lượng dự án trung, dài hạn không ngừng tăng lên, năm 2006 với 4 dự
án, năm 2007 tăng lên 10 dự án vào 2008 đạt 18 dự án.
Bảng 1.5: DƯ NỢ TÍN DỤNG THEO KHÁCH HÀNG TẠI SGD
Vũ Thị Phương – CQ472624 Lớp: Kinh tế Đầu tư 47A

9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ĐVT: triệu đồng
KHÁCH HÀNG 2006 2007 2008
Tổ chức kinh tế
- Tốc độ tăng liên hoàn
% Tỷ trọng so với tổng dư nợ
147.835
0
86,19%
399.226
170%
92,41%
642.853
61%
92,36%
Cá nhân
- Tốc độ tăng liên hoàn
% Tỷ trọng so với tổng dư nợ
23.168

0
13,81%
32.769
41%
7,59%
53.000
63%
7,64%
Nguồn: phòng KHDN - SGD
Dư nợ tín dụng của các tổ chức kinh tế luôn chiếm tỷ trọng cao, trên 85% vì
vậy nó có ảnh hưởng lớn tới hoạt động tín dụng nói chung và hiệu quả kinh doanh
của SGD. Dư nợ khách hàng cá nhân luôn có tốc độ tăng trưởng tương đối ổn định
trong khi đó đối tượng khách hàng tổ chức lại có sự tăng trưởng vượt bậc đạt 170%
vào năm 2007 và giữ vững tốc độ cao 60% vào năm 2008, sự tăng trưởng ổn định
hơn cho thấy sự định hướng đúng đắn cũng như sự cố gắng lớn của SGD nhất là vào
năm 2008 điều này cho thấy sự tin tưởng, uy tín của khách hàng đối với SGD.
Biểu đồ 1.2: MỨC DƯ NỢ TÍN DỤNG TẠI SGD
Sự tăng trưởng nói chung mức dư nợ tín dụng và mức tỷ trọng cao của dư nợ
Vũ Thị Phương – CQ472624 Lớp: Kinh tế Đầu tư 47A

10
Tỷ đồng
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đối với khối khách hàng tổ chức cho thấy công tác tín dụng của SGD đã ngày được
cải thiện trong cả công tác phát triển sản phẩm cũng như trong cả công tác thẩm định
hợp đồng tín dụng. Số lượng khách hàng tổ chức trong năm 2006 là 28 khách hàng,
năm 2007 là 41 khách hàng, so với năm 2006 tăng 78,3%, đến năm 2008 ngoài số
lượng khách hàng truyền thống đã tăng thềm nhiều khách hàng mới, nâng số khách
hàng tổ chức lên 39 khách hàng.
Bảng 1.6: DƯ NỢ TÍN DỤNG PHÂN THEO KỲ HẠN

ĐVT: triệu đồng
KỲ HẠN TÍN DỤNG 2006 2007 2008
Ngắn hạn
- Tốc độ tăng liên hoàn
% Tỷ trọng so với tổng dư nợ
130.886
0
76,54%
244.108
87%
56,51%
294.172
20,5%
42,15%
Trung và dài hạn
- Tốc độ tăng liên hoàn
% Tỷ trọng so với tổng dư nợ
40.117
0
23,46%
187.887
368,3%
43,49%
403.681
115%
57,85%
Nguồn: phòng KHDN - SGD
Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn luôn chiếm mức cao trong năm 2006 và 2007 nhưng
trong 3 năm họat động tại địa điểm mới, dư nợ trung và dài hạn luôn đạt mức tăng
vượt bậc về cả số lượng lẫn tỷ trọng: 23,46% năm 2006 lên tới 57,85% vào năm 2008

với tốc độ 368% năm 2007 và duy trì cao 115% năm 2008. Có được tốc độ tăng
trưởng đó có nhiều nguyên nhân có thể kể đến như vào năm 2007 ngân hàng đã tăng
vốn điều lệ từ 700 tỷ lên 1500 tỷ, điều này khiến hạn mức cho vay tăng lên, bên cạnh
đó là sự nỗ lực không ngừng trong chiến lược phát triển thương hiệu, nâng cao chất
lượng công tác tín dụng và phát triển mối quan hệ khách hàng. Nhu cầu vay vốn ngắn
hạn tại SGD ở các năm giữ tỷ trọng khá cao, nguồn vốn này chủ yếu phục vụ cho nhu
cầu đầu tư tài sản lưu động.
2.3. Các hoạt động cung ứng dịch vụ ngân hàng.
Cung ứng dịch vụ ngân hàng hiện đại luôn là định hướng chủ đạo của
Vũ Thị Phương – CQ472624 Lớp: Kinh tế Đầu tư 47A

11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Maritime Bank ngay từ ngày thành lập; dịch vụ ngân quỹ an toàn và thanh toán nhanh
và tiện ích đã tạo nền tảng cho sự phát triển của Maritime Bank. Với hệ thống công
nghệ thông tin tiên tiến, các dịch vụ thanh toán, chuyển tiền được xử lý nhanh chóng,
chính xác. Thanh toán quốc tế và dịch vụ bảo lãnh luôn là thế mạnh của Maritime
Bank, giao dịch và kinh doanh ngoại tệ luôn là những mảng kinh doanh truyền thống
của Maritime Bank ngay từ ngày thành lập. Dự án thẻ đang được Maritime Bank
khẩn trương triển khai với quy mô lớn. Các dịch vụ ngân hàng điện tử đã và đang
được triển khai trong toàn hệ thống Maritime Bank.
Hoạt động thanh toán trong nước và quốc tế của Ngân hàng nhanh chóng và rất
an toàn đáp ứng đầy đủ nhu cầu thanh toán của khách hàng. Sự tăng trưởng của hoạt
động thanh toán chứng tỏ uy tín, chất lượng dịch vụ của Maritime Bank ngày càng được
củng cố, hệ thống khách hàng ngày càng mở rộng và trong năm không phát sinh sai sót
nào trong công tác chuyển tiền.
Bên cạnh sự phát triển của các hoạt động bảo lãnh trong nước với mức tăng gần gấp
đôi năm trước, bằng việc mở rộng quan hệ với các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước,
các cam kết LC của SGD đã tăng đáng khích lệ. Dịch vụ bảo lãnh tại SGD qua các năm
đều tăng dần về cả số lượng và tố độ. Năm 2006 đạt 11,4 tỷ đồng, năm 2007 tăng

67,15% đạt 19 tỷ đồng, năm 2008 tăng cao với tốc độ 328,27% đạt 82 tỷ đồng
Với 16 loại ngoại tệ mạnh khác nhau, hoạt động mua bán ngoại tệ phục vụ nhu
cầu của khách hàng được thực hiện ở tất cả các chi nhánh trong hệ thống. Hoạt động
kinh doanh ngoại tệ đã hỗ trợ tích cực cho hoạt động thanh toán quốc tế đồng thời cũng
góp phần không nhỏ vào việc tăng doanh thu cho Ngân hàng.
II. Công tác thẩm định tài chính dự án tại Sở giao dịch
Đánh giá và quản lý khoản vốn cho vay giữ một vai trò quan trọng trong hoạt
động tín dụng cũng như hoạt động kinh doanh đối với một định chế tài chính như
ngân hàng thương mại. Thẩm định tín dụng là hoạt động đánh giá dự án trước khi
quyết định cho vay hay không, trong đó thẩm định tài chính dự án là một khâu mang
tính chất quyết định nếu đứng trên phương diện của người cho vay vốn của Ngân
hàng thương mại.
Vũ Thị Phương – CQ472624 Lớp: Kinh tế Đầu tư 47A

12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1. Tổng quan về thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch.
SGD là nơi tập trung nhiều dự án cho vay, để đảm bảo và nâng cao chất lượng
cho hoạt động huy động vốn và tín dụng, hiện nay tại SGD hình thành khối Khách
hàng Doanh nghiệp (KHDN) và Khách hàng cá nhân (KHCN) nhằm tận dụng mọi
khả năng kinh doanh. Tín dụng của bộ phận khách hàng doanh nghiệp luôn chiếm tỷ
trọng cao so với tổng dư nợ tại SGD đạt trên 85%. Con số trên cho thấy thành công
của chính sách tín dụng và cũng là thách thức đặt ra để tiếp tục phát triển trong hoạt
động tín dụng, nhất là tín dụng trung, dài hạn.
Thẩm định dự án là sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích để kiểm tra,
đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của dự án mà khách hàng đề xuất, với mục tiêu làm
căn cứ cho việc ra quyết định cho vay. Công tác thẩm định tại SGD cố gắng phân tích
và làm sáng tỏ tính khả thi thực sự của dự án về mặt kinh tế khi đứng trên góc độ
ngân hàng. Nhận xét chung đối với khâu lập dự án của khách hàng đó là thường thổi
phổng và có những ước lượng quá lạc quan về hiệu quả kinh tế, cố gắng đưa ra một

dự án khả thi để trình diện các cơ quan quản lý và với ngân hàng. Mục đích của công
tác thẩm định được quán triệt là đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng
trả nợ của khách hàng, điều này không những đem lại lợi ích cho ngân hàng mà qua
khâu thẩm định này một lần nữa dự án của khách hàng sẽ được kiểm tra, rà soát trên
mọi phương diện, tránh việc đầu tư sai lầm hoặc bỏ qua một dự án có khả năng đem
lại hiệu quả cao nhưng chưa được xây dựng đúng cách.
1.1. Quy trình thẩm định dự án.
Công tác thẩm định tại SGD nói chung khá hoàn thiện và bao gồm các bước
chủ yếu sau
1
:
1. Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ tín dụng của khách hàng
2. Thẩm định các điều kiện vay vốn và hồ sơ tín dụng
3. Phê duyệt (xét duyệt và quyết định) cho vay
4. Hoàn chỉnh hồ sơ tín dụng (hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền
1
Điều 41, chương IV - Quy chế cho vay đối với khách hàng của Ngân hàng TMCP Hàng hải
và QUYẾT ĐỊNH số 1627/2001/QĐ-NHNN (Đã sửa đổi bổ sung theo QĐ 127 và QĐ 783) của Ngân
hàng Nhà nước.
Vũ Thị Phương – CQ472624 Lớp: Kinh tế Đầu tư 47A

13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vay, mua bảo hiểm cho tài sản và hoàn chỉnh các hồ sơ có liên quan khác)
5. Tiếp nhận, phong tỏa, quản lý tài sản bảo đảm tiền vay
6. Cập nhật hồ sơ tín dụng bằng văn bản và bằng dữ liệu điện tử máy tính
7. Giải ngân khoản vay và hạch toán
8. Theo dõi, kiểm tra khoản vay và khách hàng vay
9. Thu hồi nợ gốc, lãi và phí cho vay
10. Xem xét xử lý những khoản vay có vấn đề

11. Giải tỏa tài sản bảo đảm tiền vay
12. Thống kê, báo cáo tín dụng
13. Tất toán khoản vay và lưu giữ hồ sơ tín dụng
Vũ Thị Phương – CQ472624 Lớp: Kinh tế Đầu tư 47A

14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ 1.2: QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH
Vũ Thị Phương – CQ472624 Lớp: Kinh tế Đầu tư 47A

Khách hàng: Cung
cấp các tài liệu và
thông tin liên quan
tới doanh nghiệp và
dự án
Cán bộ tín dụng:
tiếp xúc, hướng
dẫn, phỏng vấn,
kiểm tra thực tế
khách hàng
Lập hồ sơ:
+ Giấy đề nghị vay vốn
+ Hồ sơ pháp lý
+ Dự án/ Phương án
SXKD
Kiểm tra hồ

Chưa đủ điều
kiện
Nhận hồ sơ để thẩm

định
Đủ điều kiện
Bổ sung, giải trình
Chưa rõ
Thẩm định
Cập nhật, tìm hiểu
thông tin thị
trường, chính sách,
khung pháp lý
Lập báo cáo, quyết
định tín dụng
Trình duyệt ban

Chấp thuận
Từ chối
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2. Nội dụng thẩm định dự án
Với mục tiêu tìm hiểu, phân tích các thông tin để làm căn cứ quyết định cho
vay và giảm xác suất sai lầm dựa trên cơ sở đánh giá khách hàng và dự án đầu tư,
ước lượng rủi ro ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ khi cho vay. Tại SGD, thẩm
định hồ sơ vay vốn tập trung vào các nội dung thẩm định khách hàng, thẩm định dự
án đầu tư, thẩm định tài sản bảo đảm.
Sơ đồ 1.3: QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH HỒ SƠ DỰ ÁN
1.2.1. Thẩm định khách hàng
Công tác thẩm định khách hàng bao gồm 2 nội dung
2
, thứ nhất là thẩm định tư
cách pháp lý, thứ hai là thẩm định năng lực tài chính của khách hàng.
2

Điều 9 – quy chế cho vay của MSB
Vũ Thị Phương – CQ472624 Lớp: Kinh tế Đầu tư 47A

Thẩm định hồ sơ vay
vốn
Thẩm định tài sản bảo
đảm
Thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định khách
hàng
Thẩm
định
khía
cạnh
nhân
lực
Thẩm
định
khía
cạnh
kỹ
thuật
Thẩm
định tài
chính dự
án
Thẩm
định
thị
trườn

g dự
án
Thẩm
định
điều
kiện
pháp

Thẩm
định
hiệu
quả
KT -
XH
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Thẩm định tư cách pháp lý: nhằm phát hiện xem khách hàng có thỏa mãn
những điều kiện vay vốn được chỉ ra trong quy chế tín dụng như tư cách pháp nhân,
năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và mục đích vay vốn của khách
hàng phù hợp với hoạt động kinh doanh, khả năng quản lí của doanh nghiệp cũng
như với điều kiện pháp lí. Bên cạnh đó còn phân tích uy tín của khách hàng trong
quan hệ sản xuất kinh doanh, quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng khác nhằm
đánh giá khả năng, ý thức trả nợ.
- Thẩm định năng lực tài chính: nội dung này nhằm đánh giá tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của khách hàng. Các số liệu phía
ngân hàng yêu cầu bao gồm như báo cáo tài chính của các kỳ gần nhất, gồm báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và
bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Dựa vào các báo cáo này, cán bộ tín dụng sẽ
phân tích để đưa ra đánh giá về chiều hướng phát triển, tình hình hoạt động, tình hình
sử dụng tài sản, khả năng tự cân đối các nguồn tiền của khách hàng cũng như sự phù

hợp của dự án đối với doanh nghiệp và khả năng hỗ trợ tài chính chính cho dự án.
Nguồn tài liệu này còn là cơ sở để đánh giá xếp hạng tài chính doanh nghiệp.
Yêu cầu đối với thẩm định năng lực tài chính trước hết cần thẩm định mức độ
tin cậy của các báo cáo tài chính, phân tích các tỷ số tài chính và cuối cùng là đưa ra
các đánh giá.
Để đảm bảo mức độ tin cậy của khách hàng nhất là khách hàng có giá trị
khoản vay lớn, ngân hàng đều yêu cầu cung cấp báo cáo tài chính sau khi kiểm toán
tuy nhiên điều này trên thực tế chưa thể thực hiện đối với đại đa số các dự án vay vốn
vì vậy các cán bộ ngân hàng lại là người trực tiếp thẩm định mức độ tin cậy của báo
cáo tài chính.
Các nhóm chỉ tiêu tỷ số tài chính
3
bao gồm:
• Khả năng thanh toán
+ Khả năng thanh toán ngắn hạn =
+ Khả năng thanh toán nhanh =
3
Điều 4 – chương II – quy chế xếp hạng khách hàng Doanh nghiệp trên toàn bộ hệ thống MSB
Vũ Thị Phương – CQ472624 Lớp: Kinh tế Đầu tư 47A

17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
• Chỉ tiêu hoạt động
+ Vòng quay hàng tồn kho =
+ Vòng quay các khoản phải thu =
+ Vòng quay vốn lưu động =
+ Hiệu quả sử dụng tài sản =
• Khả năng tự tài trợ
+ Hệ số tự tài trợ = x 100%
+ Hệ số đòn bẩy =

• Khả năng sinh lời
+Tốc độ tăng trưởng doanh thu =x100%
+ Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận = x 100%
+ Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) = x 100%
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (ROE) = x 100%
1.2.2. Thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định dự án là một khâu quan trọng trong quá trình thẩm định hồ sơ vay
vốn. Nội dung bao gồm thẩm định tính pháp lý của dự án sau đó tiến hành thẩm định
các khía cạnh như thị trường, kỹ thuật, tài chính, nhân sự và kinh tế - xã hội của dự
án.
- Thẩm định mục đích và các điều kiện pháp lý của dự án: kiểm tra tính hợp lệ
và sự đầy đủ của hồ sơ trình duyệt, qua đó đánh giá mục tiêu dự án có phù hợp với
quy hoạch kinh tế của ngành, của địa phương, vùng lãnh thổ và sự phù hợp với các
chính sách phát triển kinh tế, chính sách ưu đãi hay hạn chế kinh doanh sản xuất hay
không. Xác định loại hình dự án là dự án xây dựng mới, dự án mở rộng nâng cao
công suất, dự án đầu tư chiều sâu, hợp lí hoá quá trình sản xuất hay là dự án kết hợp
đầu tư chiều sâu, hợp lí hoá quá trình sản xuất và mở rộng nâng cao công suất để từ
đó áp dụng từng nội dung tính toán cho phù hợp.
- Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án: các vấn đề cần xác định rõ đó là
thị trường đầu vào, đầu ra của dự án; xác định thế mạnh, lợi thế cạnh tranh, thị phần
sản phẩm dự án; trên cơ sở đó để đánh giá việc lựa chọn quy mô sản xuất, công nghệ,
Vũ Thị Phương – CQ472624 Lớp: Kinh tế Đầu tư 47A

18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
kỹ thuật, bộ máy quản lý, nhân công và dự kiến khả năng tiêu thụ, ước tính doanh thu
của dự án. Thẩm định khía cạnh thị trường là bước khởi đầu quan trọng, cần có sự
đánh giá chính xác vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới các giai đoạn sau của dự án là thẩm
định phương án kỹ thuật và thẩm định tài chính.
- Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án: đòi hỏi cán bộ tín dụng có sự đánh

giá chính xác trong khâu tính toán các thông số kỹ thuật, kiểm tra sự phù hợp của
máy móc thiết bị với môi trường kinh doanh, môi trường tự nhiên, tránh tình trạng bị
hao mòn quá nhanh (bao gồm cả hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình) và có sự phù
hợp với tình hình tài chính của dự án cũng như phù hợp với khả năng vận hành của
chủ đầu tư để từ đó đề ra phương án kỹ thuật hợp lí, làm cơ sở cho xây dựng dòng
tiền của dự án.
- Thẩm định khía cạnh nhân lực và tổ chức quản lý: thẩm định năng lực, trình
độ, chuyên môn, kinh nghiệm cũng như khả năng quản lí, khai thác dự án. Đây là
khía cạnh thường ít được quan tâm khi thẩm định dự án tuy nhiên do nhận thức được
tầm ảnh hưởng của vấn đề nên trong quy trình thẩm định, các cán bộ tín dụng tại đây
rất chú trọng để phân tích nhu cầu nhân lực và trình độ tổ chức quản lý của dự án.
Thực tế cho thấy rất nhiều dự án dù tính toán chi phí và hiệu quả kinh tế vẫn thất bại
khi thực hiện mà nguyên nhân dẫn đến lại là do trình độ quản lý yếu kém, nhân lực
không đủ trình độ đáp ứng yêu cầu kỹ thuật.
- Thẩm định tài chính dự án: đây là nội dung lớn, là khía cạnh chính trong quá
trình thẩm định dự án; là căn cứ quan trọng để đánh giá hiệu quả của dự án và trên cơ
sỏ đó đánh giá được khả năng trả nợ của khách hàng. Nội dung thẩm định dự án có
mối liên hệ mật thiết đối với các nội dụng khác của công tác thẩm định trong đó khía
cạnh thị trường và phương án kỹ thuật cùng tổ chức quản lí là 3 nội dung quan trọng
nhất. Nội dung thẩm định tài chính này sẽ được đề cập chi tiết hơn trong phần sau.
- Thẩm định hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án: đứng trên góc độ ngân hàng
thì hiện nay khía cạnh này vẫn đang còn được phân tích khá hạn chế, chưa có sự quan
tâm đúng đắn khi đánh giá các tác động của dự án tới môi trường tự nhiên, môi
trường văn hóa, xã hội.
Vũ Thị Phương – CQ472624 Lớp: Kinh tế Đầu tư 47A

19
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.3. Thẩm định tài sản bảo đảm
Hoạt động tín dụng của ngân hàng là một hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro.

Mặc dù đã trải qua các khâu thu thập, xử lý, phân tích và thẩm định cả khả năng trả
nợ của dự án, của khách hàng trước khi ra quyết định cho vay nhưng vẫn chưa thể
loại bỏ được những rủi ro tín dụng. Bảo đảm tiền vay là cách thức ràng buộc khách
hàng để thu hồi nợ và giảm thiểu rủi ro tín dụng đã được sử dụng hiệu quả đối với
các dự án tại SGD.
4
Để đảm bảo tiền vay thực sự thực sự có hiệu quả đòi hỏi giá trị bảo đảm phải
lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm, tài sản dùng làm bảo đảm nợ vay phải tạo ra dòng
tiền tức là có giá trị và có thị trường để tiêu thụ, cuối cùng tài sản bảo đảm phải có
đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý tài sản bảo đảm.
Các cách thực hiện bảo đảm tín dụng bao gồm bảo đảm bằng tài sản thế chấp,
bảo đảm bằng tài sản cầm cố, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay và bảo
đảm bằng hình thức bảo lãnh của bên thứ ba.
- Bảo đảm bằng tài sản thế chấp: tài sản thế chấp là bất động sản thuộc quyền
sở hữu của bên đi vay (nhà ở, cơ sở sản xuất kinh doanh và các tài sản khác gắn liền
với chúng) hoặc giá trị quyền sở hữu đất hợp pháp.
- Bảo đảm bằng tài sản cầm cố: là cách thức bên đi vay giao tài sản là các
động sản thuộc sở hữu để đảm bảo khả năng trả nợ như máy móc thiết bị, phương
tiện đi lại...
- Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay: là cách thức khách hàng sử
dụng tài sản có giá trị được tại ra bởi một phần hoặc toàn bộ khoản vay của ngân
hàng. Tuy nhiên đây không phải là cách thức được sử dụng rộng rãi mà nó chỉ áp
dụng đối với các dự án được ưu tiên như các dự án thực hiện theo quyết định của
Chính phủ hay các dự án trung, dài hạn đầu tư phát triển của khách hàng có tín
nhiệm, khách hàng truyền thống, khách hàng có khả năng tài chính lành mạnh, có dự
án đầu tư khả thi hay những dự án có mức vốn tự có ít nhất đạt 70% tổng vốn đầu tư.
4
Bảo đảm tiền vay được thực hiện theo Nghị định 178/1999/NĐ – CP ngày 29/12/1999 về bảo đảm
tiền vay của các tổ chức tín dụng và Nghị định 85/2002/NĐ – CP ngày 25/10/2002 về sửa đổi, bổ
sung Nghị định 178

Vũ Thị Phương – CQ472624 Lớp: Kinh tế Đầu tư 47A

20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
- Bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo lãnh: đây là cách thức thực hiện bảo
đảm thông qua sự bảo lãnh của bên thứ ba, bên này sẽ thực hiện đầy đủ mọi nghĩa vụ
thay cho bên đi vay đối với bên cho vay. Có hai loại bảo lãnh là bảo lãnh bằng tài sản
và bảo lãnh bằng tín chấp.
Việc thẩm định giá trị pháp lí của tài sản bảo đảm là rất cần thiết, các tài sản
đảm bảo như nhà xưởng, đất đai, phương tiện đi lại hay những tài sản hình thành từ
chính dự án vay vốn... cần phải thẩm định quyền sở hữu để làm chứng thực cho tài
sản đó.
Bên cạnh việc thẩm định giá trị pháp lí, thẩm định giá trị thị trường tài sản bảo
đảm nợ vay lại rất quan trọng bởi điểu kiện pháp lí mới là điều kiện cần chứ chưa
phải là điều kiện đủ đảm bảo khả năng thanh lí tài sản để thu hồi nợ khi cần thiết. Khi
tiến hành thẩm định tài sản bảo đảm, các cán bộ tín dụng thường tiến hành phân loại
loại hình tài sản: tài sản hữu hình và tài sản vô hình để thuận lợi cho việc đánh giá
dòng tiền theo giá trị thị trường.
1.3. Phương pháp thẩm định dự án
Nhìn chung, phương pháp thẩm định tại SGD là sự kết hợp nhuần nhuyễn các
phương pháp vốn có, đó là sự kết hợp giữa 5 phương pháp thẩm định phổ biến; thẩm
định theo trình tự kết hợp thẩm định theo phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu
cùng với phương pháp dự báo thống kê và phương pháp phân tích độ nhạy, triệt tiêu
rủi ro để tiến hành phân tích toàn bộ các nội dung của dự án. Trên cơ sở các thông tin
thu thập được, việc lựa chọn phương pháp thẩm định rất quan trọng. Phương pháp
thẩm định đưa ra cách thức xử lí thông tin để cán bộ thẩm định đánh giá một cách
hiệu quả nhất. Cụ thể đó là khi tiến hành thẩm định một dự án, cách thức tiến hành
thẩm định luôn tiến hành từ thẩm định tổng quát đến thẩm định chi tiết (thẩm định
theo trình tự); thẩm định tổng quát nhằm đánh giá tính đầy đủ, hợp lí của dự án trong
hồ sơ dự án, tính pháp lí của chủ đầu tư... để từ đó có cái nhìn tổng quan nhất về dự

án; thẩm định chi tiết nhằm phát hiện ra những thiếu sót của dự án để hoàn tất các nội
dụng thẩm định. Khi tiến hành thẩm định theo trình tự như trên, quy trình thẩm định
cũng gắn kết phương pháp so sánh, đánh giá theo mỗi nội dung cần thẩm định làm cơ
Vũ Thị Phương – CQ472624 Lớp: Kinh tế Đầu tư 47A

21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sở trong cả đánh giá tổng quát dự án và cả đánh giá chi tiết dự án. Trong quá trình
phân tích, phương pháp dự báo là công cụ hữu hiệu để đưa ra dự báo các thông số chi
phí, doanh thu trong suốt quãng đời của dự án, với các phương pháp được sử dụng
chính như phương pháp định mức, lấy ý kiến chuyên gia, ngoại suy thống kê.
Phân tích độ nhạy và triệt tiêu rủi ro là phương pháp được sử dụng hỗ trợ lẫn
nhau khi thẩm định tài chính dự án cụ thể là đánh giá nội dung rủi ro vì dòng tiền của
mỗi dự án thường biến đổi theo nhiều yếu tố, mỗi yếu tố lại có một xu hướng biến
đổi, dao động riêng và không chỉ có từng yếu tố tác động riêng rẽ mà sẽ có nhiều yếu
tố đồng thời tác động lên dòng tiền của dự án như các yêu tố chi phí nguyên nhiên vật
liệu, giá cả, lãi suất... Từ đó sẽ giúp phía ngân hàng định dạng được những rủi ro theo
từng giai đoạn và yếu tố nhạy cảm nhất đối với dự án và đưa ra biện pháp quản lí cần
thiết. Hiện nay, với sự hỗ trợ của các phần mềm việc phân tích độ nhạy, nhất là phân
tích theo nhiều chiều đã trở nên dễ dàng hơn, tuy nhiên quan trọng vẫn là việc xác
định được các yếu tố nhạy cảm, mức độ biến động của các yếu tố đó.
2. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại Sở giao dịch.
Trong quy trình thẩm định dự án đầu tư, để đảm bảo tính an toàn cho nguồn
vốn vay, các ngân hàng đều phải tiến hành thẩm định trên nhiều khía cạnh khác nhau,
trong đó thẩm định tài chính là khía cạnh được quan tâm lớn nhất, nó có ý nghĩa
quyết định trong các nội dung thẩm định.
2.1. Vai trò của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư
Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của mỗi Ngân hàng thương
mại, trong đó tín dụng dự án luôn được đặc biệt quan tâm vì nó đòi hỏi vốn lớn, thời
gian đầu tư kéo dài, chịu nhiều tác động của các yếu tố kinh tế, văn hóa, chính trị và

xã hội nên tiềm ẩn nhiều rủi ro khó định trước. Thẩm định dự án đầu tư là công tác
thiết yếu đối với hoạt động tín dụng; cần phải được tiến hành trên mọi phương diện
để có cái nhìn khách quan trước khi cho vay, trong đó thẩm định tài chính dự án là
một nội dung mắt xích của thẩm định dự án, đây là một yêu cầu bắt buộc, mang tính
chất tất yếu vì kết quả của nội dung thẩm định tài chính có liên quan mật thiết tới mọi
Vũ Thị Phương – CQ472624 Lớp: Kinh tế Đầu tư 47A

22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nội dung của thẩm định tài chính; hơn nữa kết quả của nội dung này không những là
cơ sở để đánh giá tính khả thi của dự án mà qua đó còn là căn cứ để ngân hàng đánh
giá khả năng thu hồi nợ của mình. Với mục tiêu an toàn và sinh lời, ngân hàng chỉ
cho vay đối với những dự án có hiệu quả tài chính.
Công tác thẩm định tài chính có đạt hiệu quả hay không phụ thuộc vào chất
lượng thẩm định tài chính dự án. Dưới góc độ Ngân hàng, chất lượng thẩm định tài
chính được hiểu là tiêu chí để đánh giá sự đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của Ngân
hàng thông qua các tiêu chí như quy trình thẩm định khoa học và toàn diện, thời gian
thẩm định nhanh chóng và hiệu quả, phương pháp thẩm định khoa học và phù hợp,
trình độ của đội ngũ cán bộ thẩm định, mức độ rủi ro tín dụng thấp và có khả năng
thu hồi nợ. Việc nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính ảnh hưởng trực
tiếp tới chất lượng công tác thẩm định và tới hoạt động cũng như uy tín của ngân
hàng bởi nếu buông lỏng thẩm định tài chính thì tỷ lệ nợ xấu gia tăng, ngân hàng sẽ
phải đối mặt với việc khó khăn trong thu hồi gốc và lãi, làm giảm uy tín và giảm hiệu
quả kinh doanh.
Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định tài chính bao gồm năng lực,
trình độ của cán bộ thẩm định; thông tin cho quá trình thẩm định; phương pháp, tiêu
chuẩn thẩm định; hệ thống trang thiết bị phục vụ quá trình thẩm định; công tác tổ
chức thẩm định. Ngoài ra còn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khách quan khác
như tình hình kinh tế vĩ mô, điều kiện pháp lí và chất lượng lập dự án của doanh
nghiệp.

2.2. Phương pháp thẩm định tài chính dự án
Phương pháp thẩm định tài chính dự án được tiến hành dựa theo phương pháp
thẩm định chung. Như đã trình bày ở trên, thẩm định dự án có 5 phương pháp chính
gồm có thẩm định theo trình tự; thẩm định theo phương pháp so sánh, đối chiếu các
chỉ tiêu; phương pháp phân tích độ nhạy; phương pháp dự báo và phương pháp triệt
tiêu rủi ro; trong đó 3 phương pháp phổ biến hiện nay được ngân hàng sử dụng để
thẩm định tài chính là phương pháp so sánh, đối chiếu chỉ tiêu và phương pháp độ
nhạy, triệt tiêu rủi ro.
Vũ Thị Phương – CQ472624 Lớp: Kinh tế Đầu tư 47A

23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phương pháp so sánh, đối chiếu chỉ tiêu là cách thức ngân hàng so sánh, đối
chiếu các nội dung tài chính dự án với các tiêu chuẩn về thiết kế, tiêu chuẩn xây
dựng, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản phẩm, các chỉ tiêu cơ cấu vốn đầu tư, suất
đầu tư, các định mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu... của những chuẩn mực luật
pháp quy định cũng như của kinh nghiệm thực tế, của các dự án tương tự trong thời
gian gần để xác định tổng vốn đầu tư, xác định tính hợp lí của dòng tiền và đánh giá
hiệu quả dự án. Các chỉ tiêu được lựa chọn dựa trên sự phù hợp của dự án theo thời
gian, không gian với điều kiện và đặc điểm cụ thể nơi dự án diễn ra.
Hai phương pháp phân tích độ nhạy và triệt tiêu rủi ro hiện đang được ngân
hàng áp dụng để đánh giá kiểm định tính an toàn, vững chắc của hiệu quả dự án;
phương pháp phân tích độ nhạy dựa trên việc tính toán để nhận biết các yếu tố nhạy
cảm đối với dự án còn phương pháp triệt tiêu rủi ro chủ yếu dựa trên các biện pháp
kinh tế và hành chính thích hợp để hạn chế thấp nhất hoặc phân tán rủi ro. Phân tích
độ nhạy thường dự kiến những tình huống xấu có thể xảy ra xung quanh sự biến động
của các yếu tố chi phí đầu tư, giá cả yếu tố đầu vào, giá thành đầu ra...; còn phương
pháp triệt tiêu rủi ro lại đánh giá rủi ro theo 2 giai đoạn là thực hiện dự án và sau khi
đi vào hoạt động để có biện pháp quản lí thích hợp như rủi ro do chậm tiến độ, rủi ro
cung cấp dịch vụ kỹ thuật, rủi ro cung cấp các yếu tố đầu vào, rủi ro thiếu vốn kinh

doanh, rủi ro quản lí điều hành dự án.... Hai phương pháp này được sử dụng tương hỗ
với nhau để đánh giá toàn diện hơn rủi ro đối với dự án.
2.3. Nội dung thẩm định tài chính dự án.
Các nội dung của thẩm định tài chính luôn có quan hệ chặt chẽ với nhau, nội
dung bao gồm: thứ nhất là thẩm định tổng dự toán vốn đầu tư và các nguồn tài trợ
cũng như phương thức tài trợ vốn; thứ hai, thẩm định dòng tiền của dự án; thứ ba,
thẩm định lãi suất chiết khấu đối với dự án; thứ tư, thẩm định các tiêu chuẩn đánh giá
hiệu quả tài chính; thứ năm là đánh giá rủi ro trong dự án. Dựa trên các kết quả phân
tích trên sẽ đưa ra các kết luận chung về tính khả thi về tài chính của dự án để làm
căn cứ ra quyết định cho vay.
2.2.1. Thẩm định tổng dự toán vốn đầu tư và các nguồn tài trợ
Vũ Thị Phương – CQ472624 Lớp: Kinh tế Đầu tư 47A

24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tổng mức dự toán vốn đầu tư là mức vốn đầu tư vào tài sản cố định và tài sản
lưu động để thiết lập và đưa dự án vào hoạt động, bao gồm vốn cho chuẩn bị đầu tư,
vốn thực hiện đầu tư, vốn cho giai đoạn kết thúc đầu tư, lãi vay và vốn lưu động ban
đầu cho sản xuất hoặc vốn lưu động bổ sung. Xác định tổng mức dự toán và độ biến
động của chỉ tiêu này có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình thực hiện dự án đầu tư.
Phương pháp sử dụng để tính toán tổng vốn đầu tư thường kết hợp giữa phương pháp
cộng chi phí và phương pháp định mức dựa trên việc so sánh đối chiếu với các dự án
cùng loại khác hoặc những dự án tương tự; đối với những dự án mới thì việc xác định
tổng mức vốn đầu tư sẽ trở nên khó khăn hơn vì chưa có cơ sở để phân tích mà chủ
yếu dựa trên những ước lượng.
Dự toán tốt tổng vốn đầu tư sẽ đảm bảo dự án được diễn ra đúng tiến độ, đảm
bảo khối lượng công việc, giúp chủ đầu tư chủ động các tình huống có thể diễn ra
nếu có sự biến động ảnh hưởng tới dự án. Đồng thời là cơ sở để các ngân hàng quyết
định mức vốn cho vay, thời gian, quy mô, phương thức giải ngân vốn vay. Nếu dự
toán mức vốn đầu tư sai lệch nhiều so với thực tế phản ánh không chính xác các chỉ

tiêu tài chính của dự án, ngoài ra nếu quá thấp thì dự án sẽ thiếu hụt vốn, lâm vào tình
trạng trì trệ, không thực hiện được dự án; nếu dự toán vốn quá cao thì sẽ gây nên tình
trạng lãng phí, sử dụng vốn không hiệu quả. Vì vậy, khi thẩm tra tổng dự toán vốn
đầu tư, tại SGD luôn chú ý kiểm tra tính chính xác, đầy đủ các chỉ tiêu, thông số chi
phí của dự án.
Không chỉ mức dự toán mà cơ cấu nguồn tài trợ cũng có ảnh hưởng tới kết
quả các chỉ tiêu tài chính, bởi xác định nguồn tài trợ cho dự án sẽ xác định cơ cấu vốn
cho dự án. Một dự án có cơ cấu vốn càng tối ưu, càng sử dụng được lợi thế của đòn
bẩy tài chính thì dự án càng có hiệu quả. Thông thường, mỗi một dự án được tài trợ
bởi hai nguồn chính là vốn chủ sở hữu và vốn vay, trong đó lượng vốn vay thường
chiếm tỷ trọng lớn. Việc xác định mức vốn đầu tư theo từng giai đoạn dự án là căn cứ
để xây dựng bảng cân đối vốn đầu tư đảm bảo khả năng huy động vốn phải luôn lớn
hơn nhu cầu sử dụng vốn. Khi thẩm định các nguồn tài trợ cho dự án phải thẩm định
cả cơ sở pháp lí và khả năng huy động của các bên.
Vũ Thị Phương – CQ472624 Lớp: Kinh tế Đầu tư 47A

25

×