Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ tại VAB Cần Thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.72 KB, 62 trang )

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ tại VAB Cần Thơ
GVHD: Lê Khương Ninh Trang SVTH: Nguyễn Nhất Vũ
1
Chương 1: GIỚI THIỆU

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO) từ năm 2006. Với lợi thế đó sẽ thúc đẩy nhanh quá trình phát triển
nền kinh tế của nước ta thông qua các hoạt động ngoại thương, đặc biệt tại đồng
bằng Sông Cửu Long nói chung và Cần Thơ nói riêng. Nơi đây là một trong
những vùng có tiềm năng nhất cả nước trong hoạt động xuất nhập khẩu trong thời
gian tới.
Những mặt hàng là thế mạnh ở đây như nông sản, thủy sản… sẽ có cơ hội
tiếp xúc với thị trường nước ngoài. Trước đây do một số hạn chế như về thông
tin, không nắm rõ luật pháp các nước… làm cho các doanh nghiệp chưa dám xuất
khẩu những mặt hàng chủ lực này, chỉ có một số ít doanh nghiệp dám xuất khẩu
sang thị trường nước ngoài và chỉ quanh quẩn ở những thị trường lớn, quen thuộc
như Mỹ, Nhật, EU… Nhưng với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các doanh
nghiệp từ các vùng miền khác trên cả nước đòi hỏi các doanh nghiệp nơi đây
phải tìm kiếm những thị mới để giảm mức độ cạnh tranh. Do đó khi nhu cầu xuất
khẩu gia tăng sẽ dẫn đến nhu cầu bán ngoại tệ cũng sẽ tăng theo, khi đó những
ngân hàng mới thành lập như ngân hàng TMCP Việt Á (VAB) chi nhánh Cần
Thơ sẽ có nhiều cơ hội trong hoạt động mua bán ngoại tệ trước những ngân hàng
lớn và lâu đời tại Cần Thơ như ngân hàng Ngoại thương (Vietcombank), ngân
hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank)...
Tuy Việt Nam có nhiều mặt hàng thế mạnh để xuất khẩu nhưng do còn là
một nước đang phát triển nên cán cân thương mại của nước ta trong nhiều năm
qua vẫn còn bị thâm hụt. Nguyên nhân là do hạn chế về trình độ khoa học kỹ
thuật và cơ sở vật chất nên chúng ta vẫn phải nhập khẩu những mặt hàng quan
trọng như xăng dầu, máy móc thiết bị…Những mặt hàng này chiếm tỷ trọng lớn


trong tổng kim ngạch nhập khẩu của nước ta trong nhiều năm qua. Bên cạnh đó,
Việt Nam hiện đang là một trong những quốc gia thu hút đầu tư nước ngoài nhiều
nhất bên cạnh Trung Quốc, Ấn Độ,… Theo thống kê của cục đầu tư nước ngoài,
trong 20 năm qua Việt Nam đã thu hút được 98 tỉ USD với 9.500 dự án. Với sự
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ tại VAB Cần Thơ
GVHD: Lê Khương Ninh Trang SVTH: Nguyễn Nhất Vũ
2
tăng lên của vốn đầu tư nước ngoài sẽ dẫn đến việc gia tăng nhu cầu nhập khẩu
máy móc, thiết bị chuyên dụng phục vụ cho các dự án đầu tư nước ngoài. Những
yếu tố trên sẽ làm cho nhu cầu mua ngoại tệ tại Việt Nam trong thời gian tới sẽ
gia tăng. Đó sẽ là thuận lợi cho các ngân hàng có hoạt động kinh doanh mua bán
ngoại tệ, trong đó có ngân hàng Việt Á.
Bên cạnh hoạt động xuất khẩu được coi là nguồn thu ngoại tệ truyền thống
của Việt Nam thì ngày nay còn có một nguồn thu ngoại tệ khác là từ thị trường
chứng khoán. Thị trường chứng khoán Việt Nam ra đời từ năm 2000, đến nay thị
trường chứng khoán Việt Nam đang là một trong những thị trường tiềm năng thu
hút được nhiều nhà đầu tư nước ngoài quan tâm. Thêm vào đó quy định về tỉ lệ
đầu tư đối với cá nhân nước ngoài ngày càng tăng, điều này sẽ góp phần thu hút
nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng khoán Việt Nam. Để có thể đầu tư
tại thị trường chứng khoán Việt Nam nhà đầu tư nước ngoài phải chuyển đổi
ngoại tệ thành VNĐ. Trong thời gian sắp tới, tại Cần Thơ sẽ có một Trung tâm
giao dịch chứng khoán. Như vậy thì nhu cầu chuyển đổi, mua bán ngoại tệ tại địa
bàn sẽ tăng lên; làm cho hoạt động kinh doanh ngoại hối của các ngân hàng sẽ
đóng vai trò quan trọng trong thời gian tới.
Bên cạnh những dự đoán về sự phát triển của kinh doanh ngoại tệ trên địa
bàn đồng bằng sông Cửu Long và Cần Thơ, kinh doanh vàng cũng được xem là
một hoạt động có tiềm năng. Có nhiều nguyên nhân để giải thích, trong vài năm
gần đây giá vàng trong nước đã tăng lên rất nhiều lần là do nhiều yếu tố trong và
ngoài nước tác động như giá vàng trên thị trường thế giới, tình hình chính trị của

nước xuất khẩu dầu mỏ... Từ đó làm cho lượng mua và bán vàng tăng rất mạnh.
Đó sẽ là một cơ hội tốt cho các ngân hàng trên địa bàn tiếp tục củng cố và phát
triển hoạt động kinh doanh vàng, trong đó bao gồm ngân hàng TMCP Việt Á chi
nhánh Cần Thơ.
Từ những nhận định trên và qua quá trình tìm hiểu thực tiễn tại ngân hàng
TMCP Việt Á chi nhánh Cần Thơ, đặc biệt là hoạt động kinh doanh vàng và
ngoại tệ, tôi nhận thấy tiềm năng to lớn của ngân hàng ở hai lĩnh vực này trong
thời gian tới. Do đó, tôi quyết định chọn đề tài: "Phân tích tình hình và biện
pháp nâng cao hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ tại Ngân hàng TMCP
Việt Á chi nhánh Cần Thơ". Đề tài sẽ góp phần cải thiện những hạn chế và
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ tại VAB Cần Thơ
GVHD: Lê Khương Ninh Trang SVTH: Nguyễn Nhất Vũ
3
phát huy những lợi thế của ngân hàng nhằm nâng cao thị phần của hoạt động này
trong tương lai.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Dựa trên những phân tích về hiệu quả của hoạt động kinh doanh vàng và
ngoại tệ tại Ngân hàng TMCP Việt Á chi nhánh Cần Thơ, tôi sẽ đề ra một số giải
pháp cải thiện tình hình hoạt động nhằm nâng cao thị phần của ngân hàng trong
lĩnh vực kinh doanh vàng và ngoại tệ tại Cần Thơ.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định đối tượng phân tích tình hình doanh số và lợi nhuận của hoạt
động kinh doanh vàng và ngoại tệ tại Ngân hàng TMCP Việt Á chi nhánh Cần
Thơ.
- Phân tích doanh số và lợi nhuận mua bán vàng trong 3 năm (2005-2007).
- Phân tích cơ cấu trong hoạt động mua bán vàng trong năm 2007
- Phân tích doanh số và lợi nhuận mua bán ngoại tệ trong 3 năm (2005-
2007).

- Phân tích cơ cấu trong hoạt động mua bán ngoại tệ trong năm 2007.
- Phân tích cơ cấu mua bán các loại ngoại tệ trong năm 2007.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giá vốn của hoạt động kinh doanh
vàng và ngoại tệ
- Đề ra các giải pháp để nâng cao thị phần của ngân hàng trong hoạt động
kinh doanh vàng và ngoại tệ.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian
Luận văn sẽ phân tích hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ tại Ngân hàng
TMCP Việt Á chi nhánh Cần thơ.
1.3.2. Thời gian
Luận văn chỉ phân tích tình hình hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ của
ngân hàng trong 3 năm liền tiếp từ 2005 cho đến 2007
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình doanh số mua bán và lợi nhuận của hoạt động kinh doanh vàng
và ngoại tệ.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ tại VAB Cần Thơ
GVHD: Lê Khương Ninh Trang SVTH: Nguyễn Nhất Vũ
4
Ngân hàng TMCP Việt Á là một Ngân hàng còn mới trong lĩnh vực kinh
doanh vàng và ngoại tệ nên hoạt động mua bán vàng ở đây chủ yếu là vàng SJC,
còn ngoại tệ mua bán chủ yếu là USD
Do vậy đề tài này tập trung chủ yếu về phân tích doanh số và lợi nhuận
trong hoạt động mua bán vàng SJC và USD.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Với những phương pháp nghiên cứu được trình bày ở phần trên, số liệu
được sử dụng chủ yếu trong luận văn được lấy từ các bảng báo cáo tại ngân hàng
Việt Á chi nhánh Cần Thơ, bao gồ,:

• Bảng "Báo cáo hoạt động kinh doanh ngoại hối" trong 2 năm 2005-2006 và
từng tháng của năm 2007
• Bảng “Báo cáo kết quả kinh doanh”, từ 2005 cho đến 2007
• Bảng “Cân đối kế toán”, từ 2005 cho đến 2007
Ngoài ra số liệu còn được thu thập từ các nguồn khác như:
• Bộ Tài chính
• Bộ Thương mại
• Hiệp hội các ngân hàng Việt Nam
• Ngân hàng nhà nước chi nhánh Cần Thơ
• Hội sở của ngân hàng TMCP Việt Á
• Website các ngân hàng: ngân hàng Á Châu, ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt
Nam, ngân hàng Ngoại Thương...
1.4.2. Phương pháp phân tích số liệu
Dựa vào bảng “Báo cáo kết quả họat động Kinh doanh ngoại hối” của Ngân
hàng TMCP Việt Á – chi nhánh Cần Thơ trong 3 năm, từ năm 2005 cho đến năm
2007 để chọn ra một số chỉ tiêu cần thiết phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu của
để tài. Sau đó dùng phương pháp so sánh số tuyệt đối và tương đối để có bảng số
liệu cụ thể cho từng đối tượng phân tích.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng thêm một số phương pháp khác như thay
thế liên hoàn để tìm ra nguyên nhân của vấn đề…. Bên cạnh đó là một số công
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ tại VAB Cần Thơ
GVHD: Lê Khương Ninh Trang SVTH: Nguyễn Nhất Vũ
5
thức để tính lợi nhuận (công thức theo Quy trình hạch toán kinh doanh của Ngân
hàng TMCP Việt Á)
1.4.2.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp này sẽ được sử dụng trong phân tích doanh thu mua bán vàng
và ngoại tệ, lợi nhuận của hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ so với toàn hệ
thống và so chi nhánh…

a) Khái niệm:
Là phương pháp được sử dụng một cách rộng rãi trong tất cả các công đoạn
của phân tích kinh doanh.
b) Lựa chọn tiêu chuẩn so sánh
- Số liệu năm trước
- So liệu kế hoạch
c) Điều kiện so sánh
- Cùng nội dung phản ánh
- Cùng phương pháp tính
- Cùng môt đơn vị đo lường
- Cùng trong thời gian tương xứng.
d) Loại phương pháp so sánh
* So sánh bằng số tuyệt đối:
- Số tuyệt đối là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh quy mô, khối lượng của sự
kiện.
- Tác dụng của so sánh tuyệt đối là phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch,
sự biến động về quy mô, khối lượng.

* So sánh bằng số tương đối:
- Số tương đối là một chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện bằng số lần (%)… phản
ánh tình hình của sự kiện, khi số tuyệt đối không thể nói lên được
- Các loại số tương đối:
+ Số tương đối kế hoạch



Tăng (+) giảm (-) tuyệt đối = Chỉ tiêu kỳ này – Chỉ tiêu kỳ trước
Thực hiện
Vượt mức kế hoạch = ------------ x 100% - 100%
Kế hoạch

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ tại VAB Cần Thơ
GVHD: Lê Khương Ninh Trang SVTH: Nguyễn Nhất Vũ
6
+ Số tương đối hoàn thành kế hoạch



1.4.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp này được sử dụng trong phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
chi phí đầu vào và nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của hoạt động kinh doanh
vàng và ngoại tệ.
a) Tác dụng:
Tính ra được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng phân tích.
b) Đặc điểm:
- Muốn xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đó thì chỉ có nhân tố
đó được biến đổi, còn các nhân tố khác được cố định lại.
- Các nhân tố phải được sắp xếp theo một trình từ nhất định, nhân tố số
lượng xếp trước, nhân tố chất lượng xếp sau. Xác định ảnh hưởng của nhân tố số
lượng trước, nhân tố chất lượng sau.
- Lần lượt đem số thực tế vào thay cho số kế hoạch của từng nhân tố, lấy
kết quả thay thế lần sau so vỡi kết quả thay thế lần trước sẽ được mức độ ảnh
hưởng của nhân tố vừa biến đổi, các lần thay thế hình thành mối liên hệ liên
hoàn. Tổng đại số mức độ ảnh hưởng của các nhân tố phải bằng đúng đối tượng
phân tích.
Giả sử một chỉ tiêu kinh tế Q bao gồm có 3 nhân tố ảnh hưởng là a, b và c.
Các nhân tố này hình thành chỉ tiêu bằng một phương trình kinh tế như sau:
Q = a x b xc
Quy ước: - Kế hoạch = 0
- Thực hiện = 1

Q
0
= a
0
b
0
c
0
(kế hoạch)
Q
1
= a
1
b
1
c
1
(thực hiện)
Đối tượng phân tích
ΔQ = Q
1
- Q
0

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến đối tượng phân tích:
Thực hiện
Mức độ hòan thành kế hoạch = ------------ x 100% - 100%
Kế hoạch
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ tại VAB Cần Thơ

GVHD: Lê Khương Ninh Trang SVTH: Nguyễn Nhất Vũ
7
- Ảnh hưởng bởi nhân tố a:
Δa = a
1
b
0
c
0
- a
0
b
0
c
0

- Ảnh hưởng bởi nhân tố b:
Δb = a
1
b
1
c
0
- a
1
b
0
c
0


- Ảnh hưởng bởi nhân tố c:
Δc = a
1
b
1
c
1
- a
1
b
1
c
0

Tổng hợp ΔQ = Δa + Δb + Δc

1.4.2.3. Quy trình hoạch toán xác định kết quả kinh doanh của ngân
hàng Việt Á
a) Xác định giá vốn



- Giá vốn : tỷ giá mua vàng (ngoại tệ) bình quân trong kỳ.
- Số dư đầu kỳ TK.4711: số dư Có đầu kỳ bằng số lượng vàng (ngoại tệ).
- Tổng phát sinh mua TK.4711: tổng số lượng vàng (ngoại tệ) Mua phát
sinh trong kỳ.
- Số dư đầu kỳ TK.4712: số dư Nợ đầu kỳ bằng tiền VNĐ của TK vàng
(ngoại tệ).
- Tổng phát sinh mua TK.4712: tổng số tiền VNĐ chi ra Mua vàng (ngoại
tệ) phát sinh trong kỳ.

b) Xác định kết quả lãi (lỗ) từ kinh doanh vàng (ngoại tệ)


- Σq: lợi nhuận từ kinh doanh vàng (ngoại tệ)
- Σ Bán thực tế: tổng số tiền thực tế thu về do bán vàng (ngoại tệ) phát sinh trong
kỳ trên TK.4712
- Σ Bán giá vốn: tổng số tiền bán vàng (ngoại tệ) phát sinh trong tháng theo giá
vốn

- Tổng phát sinh Bán TK.4711: tổng số lượng vàng (ngoại tệ) bán ra phát
sinh trong kỳ.
Số dư đầu kỳ TK.4712 + Tổng phát sinh Mua TK.4712
Giá vốn =
Số dư đầu kỳ TK.4711 + Tổng phát sinh Mua TK.4711
Σq = Σ Bán thực tế - Σ Bán giá vốn
ΣBán giá vốn = Tổng phát sinh Bán TK.4711 x Giá vốn
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ tại VAB Cần Thơ
GVHD: Lê Khương Ninh Trang SVTH: Nguyễn Nhất Vũ
8
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
- Luận văn tốt nghiệp: “Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại
Eximbank Cần Thơ” của Nguyễn Thanh Trúc: luận văn đã phân tích tổng doanh
thu mua bán ngoại tệ, cớ cấu ngoại tệ, các nghiệp vụ trong kinh doanh ngoại hối
tại Eximbank Cần Thơ, tình hình thị phần kinh doanh ngoại hối giữa các ngân
hàng trên địa bàn Cần Thơ.
- “Tín dụng xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ” của
Gs.Ts. Lê Văn Tư – Lê Tùng Vân, nhà xuất bản Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh:
cung cấp các kiến thức cơ bản về hoạt động kinh doanh ngoại tệ như khái niệm
ngoại tệ, tỷ giá, các nghiệp vụ kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá...

Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ tại VAB Cần Thơ
GVHD: Lê Khương Ninh Trang SVTH: Nguyễn Nhất Vũ
9
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1. TỔNG QUÁT VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
2.1.1.. Khái niệm :
“Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một phạm
trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực,
tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định”. Từ khái niệm khái quát này, có thể
hình thành công thức biễu diễn khái quát phạm trù hiệu quả kinh tế như sau:
H = K/C (1)
Với H là hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (quá trình kinh tế) nào đó; K
là kết quả thu được từ hiện tượng (quá trình) kinh tế đó và C là chi phí toàn bộ để
đạt được kết quả đó. Và như thế cũng có thể khái niệm ngắn gọn: hiệu quả kinh
tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế và được xác định bởi tỷ số giữa kết quả
đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Quan điểm này đã đánh giá được tốt nhất trình độ sử dụng các nguồn lực ở
mọi điều kiện “động” của hoạt động kinh tế. Theo quan niệm như thế hoàn toàn
có thể tính toán được hiệu quả kinh tế trong sự vận động và biến đổi không
ngừng của các hoạt động kinh tế, không phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến
động khác nhau của chúng.
Từ định nghĩa về hiệu quả kinh tế như đã trình bày ở trên, chúng ta có thể
hiểu hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, nguyên
vật liệu và tiền vốn) nhằm đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã xác định.
2.1.2. Ý nghĩa :
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh:
+ Là cơ sở để ra các quyết định kinh doanh.

+ Là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có hiệu quả ở
doanh nghiệp.
+ Là điều hết sức cần thiết đối với mọi doanh nghiệp. Nó gắn liền với hiệu
quả hoạt động kinh doanh chỉ ra hướng phát triển của các doanh nghiệp
+ Là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ tại VAB Cần Thơ
GVHD: Lê Khương Ninh Trang SVTH: Nguyễn Nhất Vũ
10
2.1.3. Nhiệm vụ
Đánh giá kết quả thực hiện được so với kế hoạch hoặc so với tình hình thực
hiện kỳ trước, các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành hoặc chỉ tiêu bình quân nội
ngành và các thông số thị trường.
Phân tích những nhân tố nội tại và khách quan đã ảnh hưởng tình hình thực
hiện kế hoạch để tìm ra được những nguyên nhân tác động tiêu cực cũng như tích
cực đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp
Phân tích hiệu quả các phương án kinh doanh hiện tại và các dự án đầu tư
dài hạn để đánh giá được kết quả kinh doanh hiện tại từ đó có những chiến lược,
chính sách phù hợp với doanh nghiệp trong tương lai
Tiếp theo đó là xây dựng kế hoạch dựa trên kết quả phân tích. Từ đó sẽ có
những phân tích dự báo, phân tích chính sách và phân tích rủi ro trên các mặt
hoạt động của doanh nghiệp. Cuối cùng là lập báo cáo kết quả phân tích, thuyết
minh và đề xuất kế toán quản trị.
2.1.4. Nội dung :
Nội dung của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là đánh giá quá trình
hướng đến kết quả hoạt động kinh doanh với sự tác động của các yếu tố ảnh
hưởng, được biểu hiện qua các chỉ tiêu kinh tế như doanh thu và chi phí đầu vào.
Nó không chỉ đánh giá biến động mà còn phân tích các nhân tố phụ thuộc vào
mối quan hệ cụ thể của nhân tố với chỉ tiêu phân tích.
Vậy trước hết phải xây dựng hệ thống các chỉ tiêu kinh tế cùng với việc xác

định mối quan hệ phụ thuộc của các nhân tố tác động đến chỉ tiêu. Xây dựng mối
liên hệ giữa các chỉ tiêu khác nhau để phản ánh được tính phức tạp đa dạng của
nội dung phân tích.
2.2. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀNG
2.2.1. Khái niệm
Vàng ký hiệu hóa học là Au thuộc nhóm kim loại quý cùng với bạc, đồng,
platin... Vàng có tính bền vững hóa học rất cao, không bị tác động bởi oxy, nitơ,
hydro, carbon... kể cả các loại acid, chỉ trừ halogen đun nóng và hỗn hợp acid
selentic (H
2
SeO
4
), là đặc điểm vô cùng quan trọng. Tuổi thọ của vàng đã được
con người sớm khai thác sử dụng và tôn quý nó.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ tại VAB Cần Thơ
GVHD: Lê Khương Ninh Trang SVTH: Nguyễn Nhất Vũ
11
Vàng nguyên chất có độ dẻo cao, dễ dát thành lá mỏng dưới 0,0002mm,
1gram vàng có thể dát mỏng thành tấm vuông cạnh 80 cm và cũng dễ dàng kéo
thành sợi; 1gram vàng có thể kéo dài đến 2km. Nhờ những đặc điểm này vàng rất
thuận lợi cho việc chế tác đồ kim hoàn, các linh kiện điện tử kể cả các vi mạch.
Vàng còn có khả năng dẫn điện tốt, được sử dụng làm các linh kiện điện tử cao
cấp...góp phần làm tăng giá trị của vàng.
2.2.2. Chức năng của vàng
Chức năng quan trọng của vàng là chức năng phương tiện thanh toán: thanh
toán trong nước và thanh toán quốc tế. Với chức năng giao tiếp cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh trao đổi hàng hóa giữa các chủ thể cá biệt được thuận
lợi và dễ dàng, đồng thời thúc đẩy trình độ chuyên môn hóa cao và phân công lao
động hợp lý giữa những nước có mở rộng mậu dịch quốc tế.

Tiền vàng còn một chức năng quan tọng nữa là phương tiện thước đo giá trị
khi nó xác định chi phí sản xuất và giá cả của hàng hóa được mua bán. Bằng cách
sử dụng một đơn vị thanh toán chung khi quyết định giá cả, mọi sự giao dịch
trong và ngoài nước được đơn giản hóa rất nhiều, đồng thời còn cho phép thanh
toán với những kỳ hạn nhất định. Lúc đó tiền chỉ làm chức năng kế toán hay
thước đo giá trị ý nhiệm.
Chức năng thứ ba của vàng là một phương tiện tích trữ hữu hiệu, biến tiền
trở thành một loại của cải, tài sản an toàn. Việc tích trữ vàng không diễn ra ở một
cá nhân mà cả ở nhà nước dưới dạng tài sản quốc gia, một nguồn dự trữ bằng tiền
vàng nhằm làm "tiền quốc tế" giải quyết các khó khăn về cán cân thanh toán,
đồng thời để đảm bảo giá trị cho những loại tiền tệ khác nhau lưu hành trong
nước.
Tóm lại, với những chức năng đã trình bày có thể thấy tầm quan trọng của
vàng trong lưu thông mua bán hàng hóa, đặc biệt là trong hoạt động thương mại
quốc tế.
2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến giá vàng thế giới
2.2.3.1. Mức cung về vàng
Mức cung về vàng của thế giới thể hiện qua: sản lượng mỏ vàng, doanh số
bán thuần chính thức, vàng cũ vụng, vay vàng, bán trước, mua bán theo phương
thức hedging, việc rút đầu tư.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ tại VAB Cần Thơ
GVHD: Lê Khương Ninh Trang SVTH: Nguyễn Nhất Vũ
12
Trong số 8 quốc gia khai thác vàng nhiều nhất trên thế giới thì Nam Phi là
nước cung cấp sản lượng vàng lớn nhất, kế đến là Autralia, Mỹ, Trung Quốc,
Indonexia, Canada, Peru, Brazil. Mặt khác chi phí khai thác vàng cũng là nguyên
nhân làm cho giá vàng tăng. Cụ thể năm 2007, giá thành một ounce vàng đã tăng
lên gấp 3 lần so với 10 năm về trước (khoảng 200-300 USD/ounce).
Bên cạnh đó nguồn cung vàng còn bị ảnh hưởng bởi những giao dịch của

các nước có dự trữ chủ lực và các cơ quan quốc tế. Qua thực tế là những năm các
quỹ dự trữ có số âm, phải nhập nhiều hơn xuất, và ngược lại, những năm khác
khi có số dư dương thì cần xuất nhiều hơn nhập để giữ cho quỹ dự trự ở một mức
hợp lý. Hiện nay, các chính sách giao dịch về vàng từ quỹ dự trữ của các ngân
hàng Trung ương và của các cơ quan tiền tệ quốc tế được chia làm ba loại:
- Các cơ quan tiền tệ và ngân hàng Trung ương mua số vàng từ nguồn khai
thác và sản xuất ngay trong nước (như các nước thuộc Châu Phi và Châu Mỹ La
Tinh). Lý do là vàng sản xuất trong nước thường có giá thấp hơn giá vàng thế
giới lịai được trả bằng bản tệ. Sự gia tăng các quỹ dự trữ này chủ yếu nhằm cải
thiện khả năng giải quyết các món nợ nước ngoài.
- Những nước không sản xuất vàng mà nhập từ nước ngoài với một tỷ lệ
nhất định nào đó trong tổng quỹ dự trữ (cân đối cùng với các ngoại tệ khác)
nhằm hạn chế những rủi ro do đã quá lệ thuộc vào một đồng tiền nào đó, hoặc để
thực hiện một chính sách kinh tế đối ngoại nào đó với các nước bạn hàng. Ví dụ
mua hàng để giảm mức thặng dư ngoại tệ trong cán cân thương mại giữa một
nước khác so với Mỹ. Tiêu biểu cho nhóm này có các nước Ả Rập Xêut, Đài
Loan.
- Những nước bán đứt hoặc mua bán theo phương thức “Gold Swap” nhằm
có nguồn ngoại tệ thanh toán nợ nước ngoài. Tuy nhiên, khó có thể thanh toán nợ
nước ngoài bằng cách bán vàng dự trữ để rồi sau đó, lại vội vàng mua vàng trở
lại khi điều kiện kinh tế cho phép.
2.2.3.2. Mức cầu về vàng
Mức cầu vàng thể hiện qua các yếu tố như: nhu cầu nữ trang, dùng trong
điện tử, tổng sản xuất, tích trữ bằng vàng thỏi, vay vàng, đầu tư…Do vậy vàng
đươc chia thành hai loại, một là loại vàng dùng để chế biến ra sản phẩm hàng hóa
và hai là vàng tiền tệ dùng như một phương tiện đầu tư, dự trữ. Ngoài ra có một
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ tại VAB Cần Thơ
GVHD: Lê Khương Ninh Trang SVTH: Nguyễn Nhất Vũ
13

số lớn vàng vừa là nguyên liệu (như vàng trong công nghiệp kim hoàn) vừa mang
tính chất dự trữ. Dạng vàng này thường tập trung ở Trung Đông, Viễn Đông và
Ấn Độ. Mặt khác, các khu vực công nghiệp có nhu cầu sử dụng vàng nguyên liệu
còn có thể tự cung ứng lại theo quy trình tuần hoàn (tái chế). Đối với vàng tiền tệ,
mức cầu thuần túy đáp ứng dự trữ cũng rất khó xác định, vì nó bị chi phối bởi
mức độ tăng giảm dự trữ tùy theo sự thay đổi giá vàng tính bằng bản tệ và tình
hình hối đoái.
- Nhu cầu vàng trong khu vực kim hoàn: trong khu vực kim hoàn, nhu cầu
vàng nữ trang ở từng khu vực là khác nhau. Trong những năm giá vàng có xu
hướng tăng, phong trào đúc nữ trang phát triển mạnh, nhất là ở các nước thế giới
thứ ba. Ngược lại, việc sản xuất nữ trang tại các nước phát triển được ổn định
hơn. Từ đó cho thấy việc mua sắm nữ trang ở mỗi nước có ý nghĩa khác nhau.
Tại Châu Âu, vật trang sức nói lên vị trí xã hội. Tại Trung và Viễn Đông, nhu
cầu vật trang sức bao hàm cả ba yếu tố: thẩm mỹ, tài sản tích lũy được bảo tồn
giá trị và yêu cầu của phong tục tập quán. Từ đó dẫn đến sự khác biến trong chế
tác nữ trang. Ngoài ra có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khu vực kim hoàn như:
+ Sự thay đổi trong thu nhập thực tế của gia đình
+ Tốc độ gia tăng dân số
+ Những quan điểm về thời trang
+ Những tập quán thói quen
+ Tình hình an ninh chính trị
Ở mỗi nước nhu cầu về vàng cho khu vực kim hoàn còn có thể tăng giảm
do hoạt động xuất khẩu các sản phẩm kim hoàn sang các nước khác. Trong
những năm gần đầy nhu cầu vàng ở Ấn Độ và Trung Quốc là rất lớn, nhất là
những ngày truyền thống hay lễ hội (lễ hội DiWali ở Ấn Độ và Tết cổ truyền ở
Trung Quốc) ở các nước này.
- Nhu cầu vàng sử dụng trong công nghiệp:
+ Ngành công nghiệp điện tử: tập trung chu yếu ở Mỹ và Nhật Bản, hai
nước này tiêu thụ 70% vàng nguyên liệu sử dụng cho ngành điện tử thế giới.
+ Ngành nha khoa: nhu cầu này thường tập trung ở các nước Châu Á.Ngoài

hai ngành nêu trên còn có một số ngành công nghiệp, thủ công nghiệp khác cũng
sử dụng vàng làm nguyên liệu.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ tại VAB Cần Thơ
GVHD: Lê Khương Ninh Trang SVTH: Nguyễn Nhất Vũ
14
- Mức cầu dự trữ của các ngân hàng quốc gia: đặc biệt các nước công
nghiệp mới, các nước có nền kinh tế cất cánh, có thặng dư ngoại tệ như Đài
Loan, Trung Quốc, Ấn Độ… thường cất trữ vàng.
- Mức cầu về đầu tư và đầu cơ: một số lượng vàng dùng để giao dịch trên
thị trường không cần đến công nghiệp chế tác. Nó được giữ dạng nguyên chất và
được đút thành thỏi, nén để đáp ứng nhu cầu của từng đối từng:
+ Những người tích trữ: chủ yếu nhằm đề phòng mối nguy cơ chính trị hay
đứng trước cảnh đen tối của nền kinh tế. Lúc này vàng sẽ là tài sản không bị ảnh
hưởng bởi lạm phát, hoặc dễ dàng có điều kiện sinh sống khi thay đổi nơi cư trú.
Họ có ba đặc điểm: giữ vàng như một tài sản chìm tại nơi chắc chắn, trong thời
gian dài mà không cân nhắc đến lợi nhuận và không quan tâm đến tác động lên
xuống giá cả.
+ Những người đầu tư: họ cũng trữ vàng nhưng có các đặc điểm: “tinh vi”
hơn dưới dạng “vàng tín dụng” gửi tại một tài khoản ngân hàng, xem vàng như
nguồn vốn đầu tư sinh lời và chỉ giữ nguồn vốn dưới dạng vàng khi cần thiết. Họ
thường thực hiện nhiều lần hành vi mua bán, hoặc vay và cho vay, qua đó nguồn
vốn của họ tăng lên. Họ quan tâm đến sự biến động của giá vàng trong ngắn hạn
và dài hạn khi tính toán lãi suất.
+ Những người đầu cơ: họ hoạt động tương tự những người đầu tư. Nhưng
họ cố dự đoán và khai thác sự biến động của giá vàng trong thời gian ngắn. Họ
chấp nhận rủi ro cao hơn để thu được nhiều lợi nhuận hơn.
2.2.3.3. Mối quan hệ giữa giá vàng và giá dollar Mỹ
Hối suất dollar Mỹ và đồng tiền mạnh của Châu Á (Yên Nhật) thường được
xem là những yếu tố làm thay đổi giá vàng. Thông thường, dollar Mỹ lên giá so

với các đồng tiền mạnh khác sẽ đi đôi với hiện tượng giảm giá vàng và ngược lại.
Do dollar Mỹ là đồng tiền được xem là đồng tiền thanh toán phổ biến của thế
giới, cho nên khi đồng dollar bị mất giá so với đồng tiền mạnh khác như đồng
Euro thì người đầu tư sẽ dùng một phần tiền dollar Mỹ chuyển sang mua vàng
làm giá vàng tăng. Ví dụ, năm 2007 trước khi FED cắt giảm lãi suất cơ bản, 1
ounce vàng có giá là 800 USD nhưng khi FED cắt giảm lãi suất thì USD mất giá
nên thị trường sẽ tự động điều chỉnh bằng cách nâng giá vàng lên, trong trường
hợp này 1 ounce vàng sẽ có giá là 810 USD.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ tại VAB Cần Thơ
GVHD: Lê Khương Ninh Trang SVTH: Nguyễn Nhất Vũ
15
2.2.3.4. Mối quan hệ giữa giá vàng và dầu hỏa
Trung Đông là khu vực có đặc điểm ưa thích dự trữ tài sản bằng vàng, Vì
thế, việc bán dầu của họ cũng gắn liền với việc mua vàng trên thị trường thế giới.
Chính nguồn cung về dầu và nguồn cầu về vàng ở khu vực này đều có số lượng
lớn chi phối giá cả của hai mặt hàng và hình thành nên mối quan về về giá.
Mặt khác, dollar Mỹ chính là đơn vị tiền tệ trong các hóa đơn mua bán dầu
hỏa, do đó, mối quan hệ giá vàng – giá dầu hỏa – giá dollar Mỹ lại có xu hướng
tác động phức tạp lên nhau. Chẳng hạn, khi giá dầu thô giảm, các nước tiêu thụ
dầu hỏa sẽ giảm được số dollar cần cho nhu cầu này, giúp cho các nước đó giảm
tỷ lệ lạm phát, giá trị đồng bản tệ tăng lên, tức là hối suất so với dollar giảm
xuống kéo theo sự sụt giảm giá vàng. Trong khi đó, đối với các nước xuất khẩu
dầu như Mỹ, khi nguồn thu về dầu hỏa giảm, sẽ gây ảnh hưởng xấu đến đồng
dollar và ảnh hưởng tốt cho giá vàng tăng lên trên thị trường thế giới. Ngược lại,
khi giá dầu tăng do tình hình khủng hoảng quân sự, chính trị tại Trung Đông
bùng nổ trở lại thì giá vàng sẽ nhạy cảm với cường độ căng thẳng tại vùng này.
Lúc đó, không phải giá vàng tăng theo giá dầu mà là cùng với giá dầu chịu ảnh
hưởng của các biến cố chính trị.
2.2.3.5. Ảnh hưởng bởi lạm phát

Trong thời kỳ giá cả hàng hóa luôn gia tăng, chính phủ không kiểm soát
được tốc độ lạm phát, công chúng sẽ đầu tư vào vàng như là một phương thức dự
trữ tài sản, một biện pháp bảo toàn vốn. Mức độ lạm phát càng cao, chức năng
thanh toán thay cho tiền của vàng càng được rõ hơn. Vì thế, chỉ số tăng giá vàng
được xem như là chỉ số chủ yếu phản ánh cho sự gia tăng giá của hàng hóa hay
lạm phát. Tuy nhiên không phải lúc nào chỉ số gia tăng giá vàng cũng phản ánh
mức lạm phát, nhất là khi có yếu tố đầu cơ can dự vào. Yếu tố này sẽ đẩy giá
vàng đột biến tăng cao và đôi khi hiện tượng này xảy ra trước mang tính báo
động sẽ có lạm phát đột biến. Nhưng cũng có luc nó chảng phải là dấu hiệu của
một cơn sốt giá cả các hàng hóa khác mà chỉ đơn thuần là vì người đầu cơ muốn
tìm thu nhập cao hơn qua dịch vụ cung cấp ‘hàng rào vàng”.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ tại VAB Cần Thơ
GVHD: Lê Khương Ninh Trang SVTH: Nguyễn Nhất Vũ
16
2.2.4. Tình hình kinh doanh vàng tại Việt Nam (2005-2007)
2.2.4.1. Phương thức kinh doanh vàng tại Việt Nam
Hiện nay ở Việt Nam chưa có nhiều phương thức kinh doanh như trên thế
giới, chủ yếu lại các hoạt động kinh doanh theo kiểu truyền thống phổ biến ở
nhiều ngân hàng:
- Giao ngay (Spot): Trong vòng 2 ngày làm việc và bao gồm cả giao dịch
trong ngày và ngày mai.
- Kỳ hạn (Forward): Là giao dịch giữa bên mua và bên bán, cam kết mua
bán với nhau một khối lượng vàng nhất định, theo một mức giá xác định, thanh
toán vào một thời điểm xác định trong tương lai.
- Quyền chọn (Option): hợp đồng quyền chọn vàng là thỏa thuận giữa người
mua và người bán theo đó, người mua quyền chọn được quyền mua hoặc bán một
số lượng vàng cụ thể tại tỷ giá được ấn định tại thời điểm ký kết hợp đồng và có
hiệu lực trong một khoảng thời gian nhất định.
+ Quyền chọn kiểu Mỹ: mua quyền chọn kiểu này có thể thực hiện quyền

chọn tại bất cứ thời điểm nào trong thời gian hiệu lực của hợp đồng.
+ Quyền chọn kiểu châu Âu: chỉ có thể thực hiện quyền chọn vào ngày đáo
hạn của hợp đồng.
- Nghiệp vụ arbitrage: là việc kinh doanh tận dụng sự chênh lệch giá giữa
giá vàng trong nước và giá vàng thế giới, mà điển hình là mua vàng trong nước
bán vàng trên tài khoản khi giá trong nước thấp hơn giá thế giới, hoặc bán vàng
trong nước mua vàng trên tài khoản khi giá vàng trong nước cao hơn giá vàng thế
giới.
Trong những năm gần đây các ngân hàng còn có thêm dịch vụ kinh doanh
vàng trên tài khoản: khách hàng mở một tài khoản tại ngân hàng và kí quỹ 7% số
vàng (tiền) muốn vay ngân hàng để mua đi bán lại dựa trên sự chênh lệch của giá
vàng ở từng thời điểm. Có hai cách mua bán:
+ Nếu dự đoán giá vàng lên thì khách hàng sẽ vay tiền của ngân hàng và
mua vàng sau đó chờ giá lên thì sẽ bán kiếm lời qua chênh lệch giá vàng.
+ Nếu dự đoán xuống thì khách hàng sẽ được ngân hàng cho vay vàng để
đổi ra tiền đồng, đến khi giá vàng xuống thì mua lại vàng và trả cho ngân hàng.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ tại VAB Cần Thơ
GVHD: Lê Khương Ninh Trang SVTH: Nguyễn Nhất Vũ
17
Tất cả số tiền hay vàng gởi và cho vay đều tính lãi suất, nếu trong quá trình
mua bán mà tài khoản của khách hàng bị lỗ đến 50% thì ngân hàng sẽ thông báo
cho khách hàng để khách hàng đầu tư thêm vào tài khoản hoặc là ngân hàng sẽ
hủy bỏ tài khoản đó.
2.2.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng giá vàng trong nước
- Thứ nhất, chịu ảnh hưởng từ trong nước:
+ Tình hình sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu của các ngành, các cấp,
các thành phần kinh tế. Quá trình xuất nhập khẩu sẽ ảnh hưởng đến tỷ giá ngoại
tệ mà chủ yếu là tỷ giá USD/VND, thêm vào đó vàng nhập về khi tính ra VND
thì phải dùng tỷ giá USD/VND. Cho nên tỷ giá này tăng làm giá vàng nhập về

tăng nên giá bán ra cũng sẽ tăng và ngược lại.
+ Tình hình thu nhập quốc dân, thu nhập các nhân. Khi các yếu tố này
tăng thì người dân sẽ có xu hướng mua vàng tích trữ và sẽ làm cho giá vàng tăng.
+ Tình hình lạm phát, các chỉ số giá cả, mặt bằng giá, tâm lý người dân sợ
lạm phát và bảo tồn vốn trong kinh doanh. Khi đó người dân sẽ đổ xô đi mua
vàng làm giá vàng tăng.
+ Các điều kiện về an ninh, quốc phòng, chính trị và đối ngoại... Khi tình
hình này tương đối ổn định thì giá vàng cũng ít bị ảnh hưởng và giữ ở mức giá ổn
định. Nhưng khi có những biến cố có thể dẫn đến bất ổn chính trị hoặc chiến
tranh thì người dân thường đi mua vàng để cất trữ thay vì cất trữ tiền, do đó sẽ
làm giá vàng tăng.
+ Tình hình tài chính, thu chi ngân sách của nhà nước.
+ Các chính sách kinh tế, thuế, lãi suất, tiền tệ, tín dụng, giá cả, lưu thông
phân phối, tổ chức quản lý xí nghiệp, đầu tư trong và ngoài nước.
+ Năng lực điều hành vĩ mô: các biện pháp can thiệp bằng kinh tế, tài
chính.
- Thứ hai, chịu ảnh hưởng từ bên ngoài
+ Tình hình giá cả thị trường, cung cầu của các nước. Khi cung cầu trên
thị trường thế giới mất cân đối sẽ làm giá vàng trong nước mất ổn định và biến
động theo giá thế giới.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ tại VAB Cần Thơ
GVHD: Lê Khương Ninh Trang SVTH: Nguyễn Nhất Vũ
18
+ Mức độ cạnh tranh của thế giới về từng loại mặt hàng. Ví dụ, dầu mỏ có
ảnh hưởng đến giá vàng như đã phân tích ở những phần trên, cho nên khi giá dầu
mỏ thế giới tăng hay giảm thì giá vàng trong nước cũng tăng hoặc giảm theo.
+ Tình hình tiền tệ, tín dụng - đầu tư của các nước. Khi một nước có ý
định tăng dự trữ vàng thì sẽ làm tăng cầu và do đó giá vàng thế giới tăng kéo theo
giá vàng trong nước cũng tăng theo.

+ Tình hình về chính trị, quân sự và bang giao quốc tế. Tình hình này có
những bất ổn sẽ làm giá vàng thế giới biến động thường là tăng giá, dẫn đến giá
trong nước cũng tăng theo.
2.2.4.3. Tình hình giá vàng trong giai đoạn 2005-2007
* Công thức tính giá vàng trong nước:
Giá vàng bán lẻ (đ)= A + B + C + D +E
Trong đó:
Giá vàng thế giới (USD/ounce) x Tỷ giá (USD/VND)
- A (VND/chỉ) = ----------------------------------------------------------------
8,3 (1 ounce = 8,3 chỉ)

- B = thuế nhập khẩu (VND)
- C= Lệ phí ủy thác (VND)
- D = chi phí quản lý (VND)
- E = mức lãi tối thiểu (VND)
Thị trường vàng ở Việt Nam chủ yếu lưu hành vàng thẻ của SJC, với 80%
là vàng 9999 của SJC còn lại là nữ trang, đồ trang sức. Trong năm 2006, SJC là
công ty nắm thị trường vàng tại Việt Nam gần 90% thị phần, còn các ngân hàng
Eximbank và VAB dưới 10%, còn lại là các ngân hàng và các doanh nghiệp kinh
doanh khác.
Trong giai đoạn 1/2005 đến 3/2006 nhìn chung tình hình giá vàng trong
nước tương đối ổn định, giá vàng chỉ giao động trong khoảng 900.000-1.200.000
đồng/chỉ, chỉ duy nhất vào tháng 3/2006 là giá vàng đạt mức 1,3 triệu đồng /chỉ.
Sang năm 2007 giá vàng có những biến động mạnh nhất là từ 9/2007 giá vàng
lên đến 1,4 triệu đồng/chỉ và tăng cho đến cuối năm 2007 là 1,55 triệu đồng/chỉ.
Đầu năm 2008, thị trường vàng đã thật sự "nóng" do giá vàng tăng liên tục và đã
đạt đến mức kỉ lục là 1,945 triệu đồng/chỉ.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ tại VAB Cần Thơ
GVHD: Lê Khương Ninh Trang SVTH: Nguyễn Nhất Vũ

19
Tình hình giá vàng trong vài năm gần đây tăng là do nhiều nguyên nhân
như: tình hình chính trị ở Trung Đông không ổn định, đồng USD ngày càng mất
giá so với đồng EURO, sản lượng dầu mỏ bị cắt giảm... Thêm vào đó, có những
lúc giá vàng Việt nam cao hơn cả giá vàng thế giới như ngày 1/3/2008 giá vàng
thế giới là 974 USD/ounce, tức là 1,89 triệu đồng/chỉ nhưng giá trong nước lại
tăng đến 1,925 triệu đồng/chỉ. Giá vàng trong nước cao hơn là do tâm lý của
người dân lo sợ giá vàng sẽ còn tiếp tục tăng nên đã mua cất trữ hoặc để trả
những khoản nợ vay bằng vàng sắp đáo hạn...
2.3. HỌAT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI
2.3.1. Khái niệm và chức năng của kinh doanh ngoại hối
2.3.1.1. Khái niệm
Ngoại hối là những phương tiện thanh toán dưới dạng ngoại tệ hoặc các
khoản phải thu, phải đòi bằng ngoại tệ, kể cả vàng theo tiêu chuẩn quốc tế. Theo
khái niệm này ngoại hối bao gồm phiếu, séc bằng ngoại tệ và số dư có ngoại tệ
trên tài khoản tại ngân hàng.
Kinh doanh ngoại hối theo nghĩa rộng bao gồm việc mua bán ngoại hối, bảo
đảm ổn định số dư tài khoản kinh doanh ngoại hối tại nước ngoài và tìm cách thu
lợi thông qua chênh lệch tỷ giá và lãi suất giữa các đồng tiền khác nhau.
Theo nghĩa hẹp, kinh doanh ngoại hối là việc mua bán số dư có trên tài
khoản ngoại tệ.
2.3.1.2. Chức năng:
- Là một hoạt động dịch vụ để đảm bảo cho việc chắc chắn việc thực hiện
thanh toán cho khách hàng của ngân hàng giữa các nước được trôi chảy.
- Tạo cho doanh nghiệp tránh được rủi ro về tỷ giá trong thanh toán quốc tế.
- Tạo khả năng tiếp nhận tín dụng của nước ngoài bằng bản tệ tại ngân hàng
trong nước.
- Tạo cho các ngân hàng khả năng tận dụng sự chênh lệch tỷ giá giữa các
thị trường ngoại hối khác nhau
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tính toán hiệu quả kinh tế trong hoạt

động trao đổi kinh tế đối ngoại thông qua đồng bản tệ
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ tại VAB Cần Thơ
GVHD: Lê Khương Ninh Trang SVTH: Nguyễn Nhất Vũ
20
2.3.2. Các nghiệp vụ trong kinh doanh ngoại hối
2.3.2.1. Nghiệp vụ SPOT
Đây là nghiệp vụ mua bán một đồng tiền này lấy một đồng tiền khác mà
việc giao nhận thanh toán nó thật sự diễn ra vào ngày hôm đó hay sau đó hai
ngày.
Nghiệp vụ giao ngay là một nghiệp vụ quan trọng trên thị trường hối đoái.
Hiện này khoảng 80-90% giao dịch mua bán trên thị trường hối đoái là giáo dịch
này. Vì tỷ giá hối đoái trong hệ thống tỷ giá thả nổi biến động liên tục từng giờ,
từng phút nên những nhà đầu cơ kinh doanh ngoại hối luôn theo sát tình hình thị
trường và thực hiện liên tục các giao dịch trao ngay nhằm thu chênh lệch tỷ giá
2.3.2.2. Nghiệp vụ FORWARD:
Đây là giao dịch mua bán ngoại tệ mà giá cả được thống nhất ngay hôm nay
nhưng thanh toán một ngày cụ thể được qui định trong tương lai. Thời hạn của
giao dịch này thường là một tháng đến một năm. Các bên tham gia vào thị trường
hối đoái sử dụng nghiệp vụ này để bảo hiểm và tránh khỏi rủi ro hối đoái với các
giao dịch về vốn. Đối với các ngân hàng thương mại, nghiệp vụ này sử dụng để
cân bằng trạng thái ngoại hối mỗi khi có giao dịch phát sinh.
2.3.2.3. Nghiệp vụ SWAP:
Là giao dịch trong đó một đồng tiền được mua bán đồng thời, loại giao dịch
này được tiến hành với hai ngày thanh toán khác nhau.
Ví dụ: mua GBP bằng USD được giao sau 3 tháng và đồng thời giao ngay
GBP lấy USD thanh toán 2 ngày sau. Trong trại thái hối đoái SWAP, lượng tiền
mua và bán luôn bằng nhau. Vì vậy, giao dịch SWAP không bao giờ làm thay đổi
trạng thái ngoại hối thực. Có thể coi đây là nghiệp vụ cho vay lẫn nhau hay tín
dụng chéo.

2.3.2.4. Nghiệp vụ OPTION:
Quyền mua bán ngoại tệ là một sự thỏa thuận bằng hợp đồng giữa người
mua và người bán về quyền chọn mua (call option) hoặc quyền chọn bán (put
option) một loại ngoại tệ nhất định, với số lượng cụ thể theo một tỷ giá cố định
và vào một thời điểm cố định.
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ tại VAB Cần Thơ
GVHD: Lê Khương Ninh Trang SVTH: Nguyễn Nhất Vũ
21
Quyền mua bán ngoại tệ lựa chọn là một công cụ đảm bảo tỷ giá thực sự
cho các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu, các nhà đầu tư đồng thời cũng được sử
dụng như một công cụ đầu cơ, thu hút sự quan tâm của các nhà đầu cơ ngoại tệ.
Nghiệp vụ quyền mua bán lựa chọn hiện nay được các ngân hàng sử dụng
rộng rãi dưới hình thức giao dịch tự do với các thương vụ. Các quyền mua bán
ngoại tệ lựa chọn:
+ Mua quyền chọn bán ngoại tệ.
+ Bán quyền chọn bán ngoại tệ.
+ Mua quyền chọn mua ngoại tệ.
+ Bán quyền chọn mua ngoại tệ.
2.3.2.5. Nghiệp vụ Exchange Arbirage:
Là nghiệp vụ hối đoái nhằm sử dụng mức chênh lệch tỷ giá mua và tỷ giá
bán giữa các thị trường hối đoái để thu lãi. Đó là việc tiến hành mua và bán ngoại
tệ đồng thời trên các thị trường hối đoái theo nguyên tắc mua ở nơi rẻ bán ở nơi
đắt hơn. Đây là nghiệp vụ kinh doanh của bản thân ngân hàng phân biệt với
nghiệp vụ thực hiện cho khách hàng như đã trình bày.
2.3.3. Các yếu tố trong kinh doanh ngoại hối
2.3.3.1. Thị trường hối đoái
a) Khái niệm: thị trường hối đoái là nơi thực hiện việc mua bán các loại
ngoại tệ và phương tiện chi trả có giá trị như ngoại tệ mà giá cả của ngoại tệ được
xác định trên cơ sở cung cầu.

b) Chức năng:
+ Thị trường hối đoái giúp các doanh nghiệp thực hiện các giao dịch bằng
ngoại tệ phục vụ cho quá trình thương mại quốc tế.
+ Thông qua thị trường hối đoái giá trị hối đoái của tiền tệ được xác định
một cách khách quan theo quy luật cung cầu của thị trường.
+ Thông qua thị trường hối đoái các tổ chức các nhân có thể bảo hiểm cho
các khoản thu, chi bằng ngoại tệ của mình thông qua các giao dịch kỳ hạn
(forward), quyền chọn (option), hợp đồng hoán đổi (swap).
- Đặc điểm của thị trường:
+ Thị trường hoạt động liên tục 24/24 bởi vì sự chênh lệch múi giờ (trừ
những ngày nghĩ cuối tuần)
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ tại VAB Cần Thơ
GVHD: Lê Khương Ninh Trang SVTH: Nguyễn Nhất Vũ
22
+ Thị trường mang tính quốc tế
+ Tỷ giá được xác định dựa trên quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường.
+ Các thị trường hối đoái chỉ tập trung vào các đồng tiền mạnh như: USD.
GBP, EUR…, đặc biệt là USD.
+ Thị trường hối đoái phần lớn được mua bán qua điện thoại. telex. Mạng
vi tính.
2.3.3.2 Tỷ giá hối đoái
- Khái niệm: tỷ giá hối đoái là sự so sánh mối tương quan giữa hai đồng tiền
với nhau hay nói cách khác tỷ giá hối đoái là giá cả của đơn vị tiền tệ nước này
thể hiện bằng số lượng của đơn vị tiền tệ nước khác.
- Phương pháp biểu thị tỷ giá
+ Phương pháp yết giá trực tiếp: là phương pháp yểt giá trong đó lấy đồng
tiền trong nước (bản tệ) làm đơn vị để so sánh với số lượng tiền tệ nước ngoài
(ngoại tệ).
+ Phương pháp yết giá gián tiếp: là phương pháp yết giá trong đó lấy ngoại

tệ làm một đơn vị để so sánh với số lượng tiền tệ trong nước (bản tệ).
- Tỷ giá kinh doanh ngoại tệ: là các tỷ giá do ngân hàng, các tổ chức kinh
doanh ngoại tệ được phép công bố gồm các loại tỷ giá:
+ Tỷ giá mua vào: là tỷ giá tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng mua vào
đồng tiền yết giá.
+ Tỷ giá bán ra: là tỷ giá tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng bán ra đồng tiền
yết giá.
+ Tỷ giá giao ngay: là tỷ giá được thỏa thuận ngày hôm trước nhưng được
thanh toán và thực hiện trong tương lai, tùy theo kỳ hạn mà hai bên đã quy định
trong hợp đồng giao dịch.
+ Tỷ giá tiền mặt: áp dụng cho ngoại tệ tiền mặt tiền giấy, séc du lịch và
thẻ thanh toán.
+ Tỷ giá chuyển khoản: áp dụng cho các giao dịch mua bán ngoại tệ là các
khoản tiền gửi ngân hàng.
+ Tỷ giá chéo: đồng tiền được suy ra từ đồng tiền thứ ba (đồng tiền trung
gian).
- Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái:
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ tại VAB Cần Thơ
GVHD: Lê Khương Ninh Trang SVTH: Nguyễn Nhất Vũ
23
+ Cán cân thanh toán của một loại tiền tệ: là yếu tố trực tiếp tác động đến
giá trị của nó tại nước ngoài. Nhu cầu đối với một loại tiền tệ bắt đầu từ việc xuất
khẩu hàng hóa dịch vụ và từ việc tiếp nhận đầu tư hoặc xuất khẩu. Đổi lại, một
loại tiền tệ sẽ được dùng để thanh toán hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu hoặc đầu
tư ra nước ngoài. Thặng dư trên tổng cán cân thanh toán thể hiện mức cầu ròng
đối với một loại ngoại tệ, làm gia tăng giá trị của nó, trong khi tổng thâm hụt, trái
lại, có xu hướng làm một loại tiền tệ yếu đi. Tình hình và triển vọng của cán cân
thanh tóan của một nước là chiếc chìa khóa tốt nhất để dự đoán biến động về tỷ
giá trong thời gian ngắn. Trong khi cán cân thanh toán chịu ảnh hưởng bởi các

yếu tố
• Sự tăng trưởng kinh tế nhanh hơn các nước lớn khác có khuynh hướng
tạo ra ảnh hưởng xấu đến cán cân thương mại (nhập khẩu tăng nhanh hơn xuất
khẩu) mặt khác nó lại thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
• Lãi suất tăng: giả sử yếu tố khác không đổi, yếu tố lãi suất tăng sẽ làm
gia tăng sức mạnh của một loại tiền tệ thể hiện ở việc thu hút nhiều vốn đầu tư
hơn. Nhưng nếu lãi suất liên tục biến động, thị trường sẽ phải cân nhắc giữa lợi
ích của lãi suất với những rủi ro về sự sụt giảm của tỷ giá hối đoái. Nói chung, lãi
suất cao thường phản ánh sự yếu kém nhất định về kinh tế (khan hiếm vốn, lạm
phát cao).
• Lạm phát cao sẽ làm giảm sức cạnh tranh của một nước trên thị trường
quốc tế và có khuynh hướng tạo ra sự giảm sút về tiền gửi vãng lai.
• Những yếu tố chính trị hoặc tâm lý cũng có tác động lên sự biến động về
tỷ giá, chủ yếu thông qua tác động lên sự di chuyển vốn đầu tư.
- Tâm lý thị trường: trên thị trường hối đoái có rất nhiều người tham gia.
Những người này có những cách nhìn khác nhau về triển vọng của một loại tiền
tệ nào đó. Sự biến động tỷ giá vào bất cứ thời điểm nào thể hiện ước đoán của
những người tham gia. Do điều nay sự biến động của tỷ giá có thể trở thành tự
phát, tạo ra kỳ vọng rằng xu hướng này sẽ tiếp tục phát triển.
- Những người tham gia thị trường hối đoái:
+ Ngân hàng Trung ương (NHTW): chịu trách nhiệm trong việc phát hành
tiền tệ, quản lý và điều tiết sự vận động của tiền tệ, cân bằng cán cân thanh toán,
can thiệp vào thị trường hối đoái để điều chỉnh tỷ giá. Với sự can thiệp này, cung
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ tại VAB Cần Thơ
GVHD: Lê Khương Ninh Trang SVTH: Nguyễn Nhất Vũ
24
và cầu ngoại tệ luôn được giữa ở trạng thái cân bằng và tỷ giá hối đoái tránh
được những biến động lớn, gây ảnh hưởng bất lợi cho nền kinh tế.
+ Các ngân hàng thương mại (NHTM): đây là thành phần đông đảo và

quan trọng nhất của thị trường hối đoái. Mục đích của NHTM khi tham gia thị
trường hối đoái nhằm:
• Cung cấp dịch vụ mua bán ngoại tệ một cách tốt nhất cho khách hàng để
hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
• Quản lý và duy trì trạng thái ngoại hối ở vị thế chủ động nhằm đảm bảo
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
• Tạo thêm phần lợi nhuận thông qua hoạt động mua bán ngoại tệ.
+ Các công ty xuất nhập khẩu: các công ty cần ngoại tệ khi họ thực hiện
các hoạt động đầu tư và mậu dịch quốc tế.
+ Những người kinh doanh ngoại tệ (Dealers): thường là các chuyên viên
của các NHTM hoặc các công ty được chấp nhận cho kinh doanh ngoại tệ.
+ Những nhà môi giới (Brokers): nhiều khi các ngân hàng không trực tiếp
mua bán trên thị trường hối đoái mà sử dụng các nhà môi giới để làm trung gian
cho việc mua bán ngoại tệ. Việc sử dụng nhà môi giơi có các thuận lợi như: tiết
kiệm thời gian, chi phí để liên lạc; nhận được chào giá tốt hơn và có thể giao dịch
kín đáo.
+ Cá nhân: các cá nhân cần ngoại tệ khi đi du lịch nước ngoài, thực hiện
thanh toán ra nước ngoài hoặc đầu tư vào một loại tiền có lãi suất cao.
2.3.4. Tình hình ngoại hối tại Việt Nam (2005-2007)
Do USD là đồng ngoại tệ được giao dịch chủ yếu nên tỷ giá USD/VND
giao dịch tại các ngân hàng phụ thuộc tỷ giá mà ngân hàng nhà nước ấn định mỗi
ngày. Các ngân hàng chỉ được mua bán USD theo tỷ giá đó trong biên độ mà
ngân hàng nhà nước đã quy định. Từ năm 2002 biên độ giao động của tỷ giá
VNĐ/USD là ±0,25%, đến 1/2007 ngân hàng nhà nước đã tăng lên ±0,5%.
Nhưng đến cuối năm 2007, do nhu cầu mua bán USD diễn ra mạnh mẽ đòi hỏi tỷ
giá phải linh hoạt hơn nên biên độ này đã được quy định lại và tăng lên đến
±0,75%. Cho đến những tháng đầu năm 2008, biên độ này lại tiếp tục tăng lên
đến ±1,0%. Với chế độ tỷ giá USD/VND ngày càng linh hoạt sẽ giúp các ngân
Trung tâm Học liệu ĐH Cần Thơ @ Tài liệu học tập và nghiên cứu
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ tại VAB Cần Thơ

GVHD: Lê Khương Ninh Trang SVTH: Nguyễn Nhất Vũ
25
hàng mua bán thuận lợi hơn nhưng cũng đòi hỏi phải có khả năng phòng ngừa rủi
ro để đảm bảo cho việc kinh doanh.
Từ đầu năm 2005 đến tháng 10/2005 tỷ giá USD/VND dao động trong
khoảng 15.600-15.800 đồng/USD. Giai đoạn tiếp theo tỷ giá này liên tục thay đổi
trong khoảng trên dưới 15.900 đồng/USD. Tỷ giá này tăng cao và giữ ở mức trên
16.000 đồng/USD từ tháng 8/2006 cho đến cuối năm 2007. Tỷ giá này chỉ bắt
đầu có dấu hiệu giảm từ đầu năm 2008 do đồng USD mất giá, Mỹ cắt giảm lãi
suất…











×