Tải bản đầy đủ (.pdf) (196 trang)

Đánh giá chất lượng môi trường đất, nước và xây dựng hệ thống canh tác thích hợp trên đất nhiễm phèn mặn ở huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.29 MB, 196 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ




LUẬN ÁN TIẾN SĨ


NGÀNH: KHOA HỌC ĐẤT
MÃ NGÀNH: 62-62-01-03






ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG
ĐẤT, NƯỚC VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG CANH TÁC
THÍCH HỢP TRÊN ĐẤT NHIỄM PHÈN MẶN Ở HUYỆN
THẠNH PHÚ, TỈNH BẾN TRE





LÂM VĂN TÂN














Cần Thơ - 2015




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ




LUẬN ÁN TIẾN SĨ


NGÀNH: KHOA HỌC ĐẤT
MÃ NGÀNH: 62-62-01-03






ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG
ĐẤT, NƯỚC VÀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG CANH TÁC
THÍCH HỢP TRÊN ĐẤT NHIỄM PHÈN MẶN Ở HUYỆN
THẠNH PHÚ, TỈNH BẾN TRE



LÂM VĂN TÂN


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. VÕ THỊ GƯƠNG











Cần Thơ - 2015

I


TÓM LƯỢC
Do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và sự giảm lưu lượng nước sông
Mekong, sự xâm nhập mặn sâu vào nội đồng xảy ra tại huyện Thạnh Phú,
tỉnh Bến Tre gây ảnh hưởng bất lợi trong sản xuất nông nghiệp và đời sống
của người dân. Xây dựng các mô hình canh tác phù hợp với các tiểu vùng
mặn, lợ và ngọt là vấn đề cần thiết được nghiên cứu nhằm giúp nông dân
sống ở vùng ven biển có thể thích nghi và tăng thu nhập trong điều kiện
thay đổi về môi trường đất, nước do tác động của xâm nhập mặn. Đề tài
nghiên cứu được thực hiện nhằm (1) Xây dựng các mô hình canh tác đạt
hiệu quả kinh tế cao trên đất ven biển bị ảnh hưởng của xâm nhập mặn; (2)
Đánh giá biện pháp cải thiện năng suất cây trồng trên đất nhiễm mặn.
Trên vùng ngọt, các mô hình mới được xây dựng gồm lúa - bắp; cá
Lóc nuôi trên bể bạt; tôm Càng xanh luân canh với lúa xen tôm Càng xanh;
tôm Càng xanh nuôi trong mương vườn dừa. Trên tiểu vùng lợ, mô hình
canh tác được xây dựng là tôm Sú luân canh với lúa xen tôm Càng xanh.
Mô hình tôm Sú trong mùa khô, tôm Thẻ trong mùa mưa được xây dựng
trong tiểu vùng mặn. Kết quả xây dựng mô hình được đánh giá hiệu quả
kinh tế đạt được so với mô hình canh tác hiện tại.
Đánh giá môi trường đất, nước được thực hiện qua thu mẫu đất từ
ruộng trồng bắp và các đáy ao tại các mô hình canh tác ở độ sâu 0 - 5 cm.
Các chỉ tiêu đánh giá gồm pH đất, ECe đất, Na trao đổi, phần trăm Na trao
đổi. Mẫu nước được thu vào 3 đợt đầu vụ, giữa vụ, cuối vụ nuôi thủy sản.
Các chỉ tiêu đánh giá gồm pH nước, EC nước, đạm hòa tan, lân hòa tan, độ
kiềm, H
2
S, COD.
Đánh giá biện pháp cải thiện năng suất cây trồng, các thí nghiệm
được thực hiện trong phòng, trong nhà lưới và thí nghiệm đồng ruộng. Thí
nghiệm trong phòng nhằm đánh giá sự thay đổi đặc tính đất do ngập nước
mặn trên đất phù sa ngọt với các nồng độ muối khác nhau: 2, 4, 6, 8, 10, 12

và 25‰. Một số đặc tính hóa học đất sau 2, 4, 6 và 12 tuần ngập mặn được
ghi nhận. Thí nghiệm trong nhà lưới với mẫu đất được thu từ ruộng canh
tác lúa trong mô hình tôm - lúa, nhằm đánh giá sự cải thiện đặc tính đất
mặn qua sử dụng 5 tấn phân hữu cơ và 0,5 - 1 tấn vôi/ha trong điều kiện đất
được ngập mặn 6‰, 5‰ và 3‰. Một số đặc tính đất được ghi nhận. Thí
nghiệm đồng ruộng được thực hiện trên đất canh tác một vụ lúa nhằm đánh
giá hiệu quả của phân hữu cơ 5 - 10 tấn/ha và vôi với lượng 0,5 - 1 tấn/ha
trong cải thiện năng suất lúa và bắp.
II

Kết quả nghiên cứu cho thấy môi trường nước các mô hình canh tác
có pH, độ mặn thích hợp cho tôm Càng xanh phát triển nhưng nằm ở
ngưỡng thấp đối với tôm Thẻ và tôm Sú. Độ kiềm, N hòa tan, P hòa tan đều
ở ngưỡng thấp, COD thích hợp cho tôm Càng xanh, tôm Thẻ và tôm Sú
phát triển. Tuy nhiên, hàm lượng H
2
S vượt hơn ngưỡng thích hợp để tôm
sinh trưởng và phát triển.
Kết quả xây dựng mô hình canh tác mới phát triển tốt trong điều kiện
tự nhiên ở vùng nghiên cứu. Các yếu tố thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách
thức của từng mô hình canh tác được phân tích. Ở tiểu vùng ngọt, các mô
hình tôm Càng xanh trong mương vườn dừa, tôm Càng xanh - lúa xen tôm
Càng xanh, cá Lóc nuôi trong bể bạt, lúa - bắp giúp đạt hiệu quả kinh tế rất
cao so với các mô hình hiện tại của nông dân. Tiểu vùng lợ, mô hình tôm
Sú luân canh với lúa xen tôm Càng xanh cho hiệu quả kinh tế rất cao so với
mô hình tôm Sú - lúa mùa. Tiểu vùng mặn, mô hình tôm Sú - tôm Thẻ cho
hiệu quả cao hơn mô hình tôm Sú chuyên canh hai vụ trong năm như hiện
tại. Do đó các mô hình canh tác mới cần được phát triển trên ba tiểu vùng
sinh thái thuộc huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre.
Kết quả nghiên cứu về sự xâm nhập mặn trong điều kiện phòng thí

nghiệm cho thấy sau thời gian bị ngập mặn từ 2 đến 12 tuần, độ mặn của
đất tăng với nồng độ mặn từ 2‰ trở lên. Đất bị sodic hóa sau 2 tuần ngập
mặn ở độ mặn từ 6‰ và cao hơn. Bón phân hữu cơ và vôi giúp giảm độ
mặn, giảm nồng độ Na trao đổi và giảm ESP trong đất, đồng thời tăng đạm
hữu dụng, lân dễ tiêu, kali trong đất có ý nghĩa. Tuy nhiên cây lúa không
thể phát triển. Với độ mặn 5‰ và giảm độ mặn vào giai đọan cuối, phân
hữu cơ và vôi giúp lúa phát triển tốt và năng suất lúa được cải thiện có ý
nghĩa. Ứng dụng kết quả này trong thí nghiệm đồng ruộng, qua một vụ canh
tác, đặc tính đất mặn chưa được cải thiện rõ. Hiệu quả của phân hữu cơ và
vôi thể hiện qua tăng năng suất lúa và năng suất bắp có ý nghĩa thống kê.
Tóm lại, các mô hình canh tác mới đạt hiệu quả kinh tế cao, thích
hợp với điều kiện tự nhiên, cần được khuyến cáo, áp dụng vào thực tế sản
xuất. Một số đặc tính bất lợi của môi trường nước trong nuôi thủy sản cần
áp dụng biện pháp kỹ thuật để cải thiện. Cải thiện năng suất cây trồng trên
đất nhiễm mặn nhẹ, nông dân cần bón phân hữu cơ 5 tấn/ha và 500 kg/ha
vôi. Tuy nhiên thí nghiệm cần được thực hiện dài hạn hơn để đánh giá rõ
hiệu quả cải thiện đặc tính đất và năng suất cây trồng trên đất nhiễm mặn.
Từ khoá: Đất nhiễm mặn, sodic hóa, mô hình canh tác, hiệu quả kinh tế,
năng suất cây trồng, phân hữu cơ và vôi
III

ABSTRACT
Salinity intrusion, which is an effect from climate change and river
level decrease, has been being more severe in the Mekong Delta region. In
Thanh Phu District - Ben Tre Province, salinity intrusion has caused remarked
drawbacks on agricultural production and the livelihood of local people.
Setting up farming systems which are suitable and gain higher benefit,
therefore, are of necessity to make the agricultural production sector in the
region becomes more effectively and sustainably in different salinity - affected
zones. The main objectives of this study are to (i) develop sustainable and high

economic farming systems which adapt to different salinity regimes and (ii)
investigate integrated soil, nutrient, crop and water management options to
improve the production of crops grew on salinity - affected soils. During the
course of this study, several novel cropping patterns were built in different sub
- regions, depending on the salinity intrusion level. In the freshwater sub -
region, the new farming systems set up included (1) rice (Oryza Sativa L.) in
rotation with corn (Zea Mays L.), (2) snake-head fish (Channa Striata)
cultured in artificial ponds, (3) prawn (Macrobrachium rosenbergii) in
rotation with a combined culture of rice and prawn, (4) prawn cultured in the
ditches of coconut orchards. In the brackish sub-region, the new farming
systems included tiger shrimp (Penaeus monodon Fabricius) in rotation with
an integrated culture of rice and prawn. In the saline sub - region, tiger shrimp
was cultured in the dry season followed by white leg shrimp (Lito penaeus
vannamei) in the wet season. By the end of the crops, economic efficiency
index of each newly farming model was evaluated in comparison with those of
the conventional farming system.
In order to evaluate the soil and water characteristics, samples were
collected from the fields grew with maize and from the pond bottom
sediments. Sme selected soil chemical properties were analyzedWater samples
were collected 3 times during the season of aquatic cultivation. At each
sampling, water quality was analyzed including pH, salinity, dissolved N and
P, alkalinity, H
2
S and COD.
In order to investigate the integrated management options to improve
crop production, experiments were established in laboratory, green house and
field scales. Laboratory experiments aimed at evaluating the changes of some
soil properties under submergence at different salinity levels. To this end, an
alluvial soil was artificially submerged with instant ocean at salinity
concentrations of 0, 2, 4, 6, 8, 12, 25 parts per thousand (ppt). Experiments

established in screen house was conducted with the soil samples collected
IV

from the fields under shrimp - rice cultivation to evaluate te effect of organic
amendment in combination with lime in improving of soil quality. Soils were
submerged with brackish water at salinity of 6 ppt. Compost was amended at a
dose of 5 tons per ha in combination with 0.5 to 1 tons lime (CaCO
3
). The
field experiments were based on shrimp - rice rotation and mono - rice
farming systems affected by salinity intrusion. Compost was amended at rates
from 5 to 10 tons/ha in concomitant with liming at 0.5 to 1 ton/ha. Rice yields
were recorded at harvest.
The results obtained from analyzing the quality of water sampled in the
cropping systems indicated that water pH and salinity were at the suitable
levels to support the growth of prawn, but below the critical level required to
grow tiger shrimp and white leg shrimp. Water alkalinity, dissolved N, P and
COD were not the constraint for the growth of shrimps. However,
significantly high H
2
S concentration recorded may cause disadvantage
condition for shrimp growth.
The results obtained from diversifying farming systems in Thanh Phu
revealed that the newly set - up systems gave high economic return and
adapted well with the regional conditions, especially at different salinity
regimes. A SWOT analysis was applied to evaluate the strengths, weaknesses,
opportunities and threats involved in applying the adaptive farming systems
for different sub - regions. In freshwater sub - region, the models of culturing
prawn in the ditches located in coconut orchards, prawn in rotation with rice
and prawn, snake - head fish cultured in artificial ponds and rice in rotation

with maize brought more profits than the current conventionalfarming
systems. In brackish sub - region, culturing tiger shrimp in rotation with a
combination of rice and prawn gave much higher income than the system of
tiger shrimp in rotation with the local, traditional photoperiod sensitive rice
variety. In saline sub - region, a combining culture of tiger shrimp and white
leg shrimp was more profitable than the double - culture of only tiger shrimp.
This study suggests that these profitable farming systems should be
implemented at larger scales in the sub - regions in Thanh Phu District.
The results obtained from artificially submerging soils in laboratory
conditions showed that when submerging soil at 2 ppt salinity, electric
conductivity of saturated soil (ECe) reached the value of saline soil in the
second week. Soil sodification was formed after two - week of submergence
from 6 ppt salinity treatment and higher. Soil available ammonium increased
during six weeks and was not significantly different among salinity levels.
Available phosphorus content in soil at high salinity concentrations were
V

reduced (P < 0.05), starting from the second week of incubation. Findings of
this study indicated that water at 4 ppt salinity concentration intruding into
inland soils and lasting for two weeks may lead to problems on soil
salinization and sodification which threaten agricultural production in the
coastal areas in the Mekong delta.
Amending saline - sodic soils with organic matter and lime could
ameliorate salinity accumulation, exchangeable Na
+
and ESP. Meanwhile,
these amendments could significantly enhance the availability of N, P and K
in soil. The results obtained from the field trials after the first growing season
showed that applying similar treatments had not reduced soil salinity
accumulation yet, but significantly increasing the yields of rice and maize. The

results revealed that it is necessary to observe the changes on properties of
saline - affected soils after amending organic matter and lime in a long - term
period. Based on the obtained results, it was recommended that applying
organic matter at 5 tons/ha and lime at 0.5 ton/ha needs to be implemented to
improve the production of crops grew on soil slightly affected by salinity
intrusion in the studied regions.
Keywords: salinity intrusion, sodification, economic efficiency, farming
systems, crop yield, organic and lime amendment


























VI

MỤC LỤC

TÓM LƯỢC I
ABSTRACT III
MỤC LỤC VI
DANH SÁCH BẢNG IX
DANH SÁCH HÌNH XI
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT XIII
Chương 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Tính cấp thiết của luận án 1
1.2 Mục tiêu tổng quát 2
1.3 Mục tiêu cụ thể của đề tài 2
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.5 Những điểm mới của luận án 2
1.6 Ý nghĩa của luận án 3
1.7 Nội dung nghiên cứu 3
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 Tổng quan về điều kiện tự nhiên tỉnh Bến Tre 4
2.2 Tổng quan về điều kiện tự nhiên huyện Thạnh Phú 4
2.2.1 Địa hình 5
2.2.2 Địa mạo 6
2.2.3 Khí hậu 6
2.2.4 Thủy văn 7
2.2.5 Đặc tính đất đai 8
2.2.6 Tình hình phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến

Tre 8
2.3 Tổng quan về tình hình xâm nhập mặn 11
2.3.1 Sự xâm nhiễm mặn ở ĐBSCL 11
2.3.2 Hiện trạng xâm nhiễm mặn tại Bến Tre 12
2.3.3 Xâm nhập mặn huyện Thạnh Phú 13
2.4 Tổng quan về các mô hình canh tác 14
2.4.1 Mô hình canh tác lúa - màu 15
2.4.2 Mô hình nuôi cá Lóc 16
2.4.3 Mô hình nuôi tôm Càng xanh chuyên 16
VII

2.4.4 Nuôi tôm Càng xanh trong hệ thống mương vườn 17
2.4.5 Nuôi tôm Càng xanh trong ruộng lúa 17
2.5 Tổng quan về các hệ thống canh tác trên đất nhiễm mặn 18
2.5.1 Đặc tính đất trong các mô hình canh tác 18
2.5.2 Các chỉ tiêu đất trong mô hình canh tác 19
2.5.3 Các chỉ tiêu nước trong mô hình canh tác 20
2.6 Tổng quan về đất bị nhiễm mặn 25
2.6.1 Sự hình thành đất nhiễm mặn 25
2.6.2 Tính chất và phân loại đất nhiễm mặn 26
2.6.3 Những bất lợi của mặn lên đặc tính môi trường đất 29
2.7 Vai trò của N, P, K, phân hữu cơ và vôi đối với đất và cây trồng 37
2.7.1 Vai trò của đạm 37
2.7.2 Vai trò của lân 38
2.7.3 Vai trò của kali 40
2.7.4 Vai trò của phân hữu cơ 42
2.7.5 Vai trò của vôi (các hợp chất chứa Ca
2+
) 44
Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 46

3.1 Nội dung nghiên cứu 46
3.2 Phương pháp nghiên cứu 47
3.2.1 Đánh giá một số đặc tính chất lượng môi trường đất, nước trong các hệ
thống canh tác ở ba tiểu vùng sinh thái 47
3.2.2 Xây dựng các mô hình canh tác phù hợp trên đất ven biển thuộc ba tiểu
vùng sinh thái và đánh giá hiệu quả kinh tế 49
3.2.3 Đánh giá ảnh hưởng của ngập mặn đến sự thay đổi một số đặc tính đất
trong điều kiện phòng thí nghiệm. Hiệu quả cải thiện đất mặn trong điều kiện
thí nghiệm nhà lưới 52
3.2.4 Đánh giá hiệu quả cải thiện năng suất lúa và bắp qua sử dụng phân hữu
cơ và vôi trên đất trồng lúa trong hệ thống lúa tôm và đất trồng bắp trong hệ
thống một vụ lúa 56
3.3 Các phương pháp phân tích mẫu đất, nước 60
3.3.1 Phương pháp phân tích mẫu đất 60
3.3.2 Phương pháp phân tích mẫu nước 61
3.4 Phương pháp xử lý số liệu 62
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 63
VIII

4.1 Đặc tính môi trường đất, nước các mô hình canh tác trên các tiểu vùng
sinh thái tại Thạnh Phú, Bến Tre 63
4.1.1 Đặc tính môi trường đất trong các mô hình canh tác 63
4.1.2 Đặc tính môi trường nước trong các mô hình canh tác 67
4.2 Xây dựng mô hình canh tác thích hợp 78
4.2.1 Hệ thống canh tác ở vùng ngọt (tiểu vùng I ) 78
4.2.2 Hiệu quả kinh tế của hệ thống canh tác ở vùng lợ (tiểu vùng II ) 90
4.2.3 Hiệu quả kinh tế của mô hình canh tác ở vùng mặn (tiểu vùng III) 94
4.3 Đánh giá ảnh hưởng của sự xâm nhập mặn 98
4.3.1 Ảnh hưởng của ngập mặn đến sự thay đổi một số đặc tính đất trong điều
kiện phòng thí nghiệm 98

4.3.2 Hiệu quả cải thiện đất mặn trong điều kiện thí nghiệm trong chậu 105
4.4 Hiệu quả của phân hữu cơ và vôi trong cải thiện môi trường đất nhiễm
mặn và năng suất cây trồng 116
4.4.1 Hiệu quả cải thiện tính chất đất bị nhiễm mặn 116
4.4.2 Hiệu quả sử dụng phân hữu cơ và vôi trong cải thiện năng suất lúa và
bắp 120
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 123
5.1 Kết luận 123
5.2 Đề xuất 124
TÀI LIỆU THAM KHẢO 125
PHỤ LỤC 145












IX

DANH SÁCH BẢNG

Bảng
Tựa bảng
Trang

Bảng 2.1
Kết quả quan trắc độ mặn sông Hàm Luông và Cổ Chiên
14
Bảng 2.2
Phân loại đất nhiễm mặn
26
Bảng 3.1
Các mô hình canh tác thử nghiệm ba tiểu vùng sinh thái
49
Bảng 3.2
Thành phần chính của nước biển và tự nhiên.
53
Bảng 3.3
Một số đặc tính đất thí nghiệm
53
Bảng 3.4
Thành phần hóa học của phân hữu cơ
54
Bảng 3.5
Lượng phân bón trong các nghiệm thức
54
Bảng 3.6
Lượng phân bón được tính cho 10 kg đất/chậu ở nhà lưới
54
Bảng 3.7
Một số đặc tính đất trước khi thí nghiệm
55
Bảng 3.8
Nghiệm thức phân bón trong các lô thí nghiệm
57

Bảng 3.9
Lượng phân bón được tính ở các lô thí nghiệm
57
Bảng 3.10
Một số đặc tính đất trước khi bố trí lô thí nghiệm
57
Bảng 3.11
Nghiệm thức phân bón (kg/ha) trong các lô thí nghiệm
trồng bắp
59
Bảng 3.12
Tỷ lệ các lần bón phân
59
Bảng 4.1
pH đất ở các mô hình canh tác
64
Bảng 4.2
Giá trị độ dẫn điện của đất các mô hình canh tác
65
Bảng 4.3
Giá trị Na
+
trao đổi và phần trăm ESP đất các mô hình
canh tác
67
Bảng 4.4
Hiệu quả kinh tế mô hình canh tác lúa - bắp
80
Bảng 4.5
Phân tích SWOT với mô hình lúa - bắp

81
Bảng 4.6
Hiệu quả kinh tế mô hình canh tác cá Lóc nuôi trong bể
bạt
83
Bảng 4.7
Phân tích SWOT với mô hình cá Lóc trong bể bạt
84
X

Bảng
Tựa bảng
Trang
Bảng 4.8
Hiệu quả hệ thống canh tác tôm Càng xanh - lúa xen tôm
Càng xanh
86
Bảng 4.9
Phân tích SWOT mô hình tôm Càng xanh - lúa xen tôm
Càng xanh
87
Bảng 4.10
Hiệu quả kinh tế hệ thống canh tác tôm Càng xanh
mương dừa
89
Bảng 4.11
Phân tích SWOT với mô hình tôm Càng xanh mương
vườn dừa
90
Bảng 4.12

Hiệu quả kinh tế hệ thống canh tác tôm Sú - lúa xen tôm
Càng xanh
93
Bảng 4.13
Phân tích SWOT với mô hình tôm Sú - lúa xen tôm
Càng xanh
94
Bảng 4.14
Hiệu quả kinh tế mô hình tôm Sú - tôm Thẻ
96
Bảng 4.15
Phân tích SWOT đối với mô hình tôm Sú - tôm Thẻ
97
Bảng 4.16
Sự thay đổi pH của đất theo thời gian ngập nước mặn và
nồng độ muối
99
Bảng 4.17
Sự thay đổi EC (1:2,5) của đất theo độ mặn và thời gian
ngập nước mặn
100
Bảng 4.18
Ảnh hưởng của nồng độ muối và thời gian ngập mặn đến
Na trao đổi (cmol/kg) trong đất
102
Bảng 4.19
Ảnh hưởng của nồng độ muối và thời gian ngập mặn đến
phần trăm Na trao đổi (ESP) trong đất
103
Bảng 4.20

Diễn biến giá trị đạm hữu dụng (mg/kg) trong đất theo
thời gian ngập mặn và nồng độ muối
104
Bảng 4.21
Ảnh hưởng của thời gian ngập mặn và nồng độ muối lân
hữu dụng (mg/kg) trong đất
114




XI

DANH SÁCH HÌNH

Hình
Tựa hình
Trang
Hình 2.1
Bản đồ hành chính theo phân vùng huyện Thạnh Phú
10
Hình 2.2
Bản đồ ranh giới mặn Tỉnh Bến Tre
13
Hình 2.3
Sự nhiễm mặn gây ra bởi nước tưới có chứa muối
25
Hình 2.4
Muối tích lũy trong đất khi mực nước biển dâng
26

Hình 2.5
Vai trò của Ca
2+
và Na
+
trong sự kết tụ keo đất (A) và sự
phân tán keo đất (B)
27
Hình 2.6
Ảnh hưởng Na
+
lên sự phân tán keo đất trên đất nhiễm mặn
29
Hình 2.7
Ảnh hưởng của muối trên sự hấp thu nước của cây. Hấp thu
nước của cây ở đất không mặn (A) và ở đất mặn (B)
30
Hình 3.1
Sơ đồ nội dung nghiên cứu
46
Hình 3.2
Bản đồ hành chính của Huyện với điểm nghiên cứu
48
Hình 3.3
Sơ đồ bố trí thí nghiệm nhà lưới
55
Hình 3.4
Sơ đồ bố trí thí nghiệm lúa ngoài đồng
58
Hình 3.5

Sơ đồ thí nghiệm bắp
60
Hình 4.1
Sự biến động pH nước trong các mô hình canh tác
68
Hình 4.2
Sự biến động độ mặn nước trong các mô hình canh tác
70
Hình 4.3
Sự biến động đạm Amonium trong các mô hình canh tác
71
Hình 4.4
Sự biến động lân hữu dụng trong các mô hình
72
Hình 4.5
Sự biến động độ kiềm trong các mô hình canh tác
74
Hình 4.6
Sự biến động giá trị H
2
S trong các mô hình canh tác
75
Hình 4.7
Sự biến động giá trị COD trong các mô hình canh tác
77
Hình 4.8
Bố trí mùa vụ mô hình lúa - bắp
78
Hình 4.9
Bố trí mùa vụ mô hình cá Lóc trong bể bạt

82
Hình 4.10
Bố trí mùa vụ mô hình tôm Càng xanh - lúa xen tôm
Càng xanh
85
Hình 4.11
Bố trí mùa vụ mô hình tôm Càng xanh xen vườn dừa
88
Hình 4.12
Bố trí mùa vụ mô hình tôm Sú - lúa xen tôm Càng xanh
92
XII

Hình
Tựa hình
Trang
Hình 4.13
Bố trí mùa vụ mô hình tôm Sú - lúa xen tôm Càng xanh
95
Hình 4.14
Ảnh hưởng của ngập nước mặn đến độ mặn trích bão
hòa ECe của đất sau 12 tuần ngập nước mặn.
100
Hình 4.15
Sự tương quan giữa EC(1:2,5) và Ece trích bão hòa
101
Hình 4.16
pH đất ở đầu vụ, giữa vụ và cuối vụ trong chậu thí
nghiệm
106

Hình 4.17
ECe đất ở đầu vụ, giữa vụ và cuối vụ trong chậu thí
nghiệm
107
Hình 4.18
Sự thay đổi hàm lượng đạm hữu dụng giữa các nghiệm
thức
108
Hình 4.19
Sự thay đổi hàm lượng lân hữu dụng giữa các nghiệm
thứ
109
Hình 4.20
Sự thay đổi hàm lượng Na trao đổi trong các nghiệm
thức
111
Hình 4.21
Sự thay đổi hàm lượng ESP trong đất thí nghiệm nhà
lưới
111
Hình 4.22
Số chồi lúa 45 ngày sau khi cấy trong thí nghiệm nhà
lưới
112
Hình 4.23
Hiệu quả của phân hữu cơ và vôi lên chiều cao cây lúa
113
Hình 4.24
Sinh khối rơm, rạ lúa thí nghiệm nhà lưới
114

Hình 4.25
Năng suất lúa trong thí nghiệm nhà lưới
115
Hình 4.26
Diễn biến độ dẫn điện trong nước thí nghiệm ngoài đồng
117
Hình 4.27
Sự thay đổi giá trị pH đất giữa các nghiệm thức
118
Hình 4.28
Sự thay đổi độ mặn đất giữa các nghiệm thức
118
Hình 4.29
Sự thay đổi hàm lượng Na trao đổi giữa các nghiệm thức
119
Hình 4.30
Sự thay đổi giá trị ESP giữa các nghiệm thức
120
Hình 4.31
Năng suất lúa thí nghiệm ngoài đồng
121
Hình 4.32
Hiệu quả của phân hữu cơ và vôi trong cải thiện năng
suất bắp
122



XIII


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt
Tiếng Việt (Tiếng Anh)
ĐBSCL :
BĐKH :
UBND :
HĐND :
PTNT :
COD :
BOD :
CHC :
CEC :
EC :
SWOT :

PRA :

ESP :
SAR :
ppt :
MC :
MR :
MRR :
Đồng bằng sông Cửu Long
Biến đổi khí hậu
Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Phát triển nông thôn
Nhu cầu oxy hóa học

Nhu cầu oxy sinh học
Chất hữu cơ
Khả năng trao đổi cation (Cation Exchange Capacity)
Độ dẫn điện (Electrical Conductivity)
Đểm mạnh, Điểm yếu, Cơ hội, Rủi ro
(Strengths, Weaknesses, Opporunities, Threats)
Đánh giá nông thôn có sự tham gia
(Participatory Rural Appraisal)
Natri trao đổi (Exchangeable Sodium Percentage)
Trị số tỷ số hấp phụ natri (Sodium Adsorbtion Ratio)
Phần ngàn (parts per thousand)
Chi phí biên tế (Marginal Cost)
Lợi nhuận biên tế (Marginal Revenue)
Tỷ suất lợi nhuận biên tế (Marginal Rate of Return)




1
Chương 1: GIỚI THIỆU

1.1 Tính cấp thiết của luận án
Bến Tre có diện tích sản xuất nông nghiệp là 181.252 ha, trong đó có
25% diện tích đất bị nhiễm mặn (UBND tỉnh Bến Tre, 2012). Sự xâm nhập
mặn tăng vào mùa khô, ranh giới mặn 4‰ ở các sông lớn vào sâu 50 km, ranh
giới mặn 1‰ vào sâu 70 km, vào mùa khô nồng độ mặn 1‰ bao phủ trên toàn
địa bàn tỉnh Bến Tre (Sở Tài nguyên và Môi trường Bến Tre, 2011). Thạnh
Phú là huyện ven biển được dự báo là chịu ảnh hưởng mạnh của biến đổi khí
hậu (BĐKH), trong đó xâm nhập mặn là ảnh hưởng rõ nhất. Toàn huyện có
tổng diện tích lúa 13.895 ha, tập trung nhiều ở các xã vùng ngọt và một phần

vùng lợ nhưng năng suất giảm, do bị xâm nhập mặn (UBND huyện Thạnh
Phú, 2013). Diện tích dừa khoảng 4.202 ha, khai thác vườn dừa chưa đạt hiệu
quả kinh tế cao trên diện tích đất canh tác (Trần Văn Hâu và ctv., 2011). Thủy
sản là thế mạnh với tổng diện tích nuôi thủy sản là 17.169 ha, trong đó có 930
ha nuôi tôm thâm canh, tuy nhiên do ảnh hưởng của thời tiết cực đoan, nắng
nóng kéo dài diễn biến nhiều dịch bệnh nên mô hình nuôi thâm canh không ổn
định và kém bền vững (Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Bến Tre, 2013).
Xâm nhập mặn đưa đến thay đổi đặc tính môi trường đất tác động đến
hệ thống canh tác (Cline, 2007; MONRE, 2012; Solomon et al., 2007). Tác
động của xâm nhập mặn ảnh hưởng đến cơ cấu mùa vụ, hệ thống canh tác,
nhất là thay đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi trong phát triển nông nghiệp (Mavi
et al., 2012; Tripathi et al., 2006; Pan et al., 2013). Sự xâm nhập mặn ở các
vùng ven biển đưa đến đất sản xuất nông nghiệp bị ảnh hưởng, do đất bị mặn
và đất mặn sodic gây trở ngại đến tính chất hóa học, vật lý và cấu trúc đất
cũng như hoạt động của hệ vi sinh vật đất và tăng trưởng cây trồng (Laudicina
et al., 2009; Liang et al., 2005). Hiện nay, xâm nhập mặn gây trở ngại cho mô
hình canh tác lúa truyền thống 2 - 3 vụ, mô hình tôm - lúa được phát triển. Tuy
nhiên, năng suất lúa thấp, hiệu quả kém, ảnh hưởng thu nhập của nông dân từ
mô hình canh tác này, trong khi đây là mô hình canh tác bền vững so với mô
hình chuyên tôm (Võ Thị Gương và Lê Quang Trí, 2005). Tác động biện pháp
kỹ thuật giúp cải thiện năng suất cây trồng, cải thiện một số đặc tính bất lợi
trên đất bị nhiễm mặn là cần thiết (Mahmoud et al., 2004, Makoi and
Verplancke, 2010). Việc trồng xen, nuôi xen giúp gia tăng năng suất, tăng hiệu
quả sử dụng đất, tăng nguồn thu nhập trên cùng đơn vị diện tích (Liyange et
al., 1986). Các mô hình canh tác phù hợp với các vùng mặn, vùng lợ và vùng
nước ngọt là vấn đề cần thiết được nghiên cứu và khuyến cáo để giúp nông
2
dân sống trong vùng ven biển có thể thích nghi với sự thay đổi về môi trường
đất do tác động của biến đổi khí hậu (Lindener, 2012; Renaud et al., 2013).
1.2 Mục tiêu tổng quát

Xây dựng mô hình canh tác phù hợp trên đất ven biển theo hướng hiệu
quả và phát triển bền vững trong điều kiện đất bị xâm nhập mặn qua ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu.
1.3 Mục tiêu cụ thể của đề tài
- Xây dựng các mô hình canh tác đạt hiệu quả kinh tế cao trên đất ven
biển bị ảnh hưởng của xâm nhập mặn.
- Đánh giá biện pháp cải thiện năng suất cây trồng trên đất nhiễm mặn.
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được giới hạn tại các xã thuộc ba tiểu vùng sinh thái,
huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre. Đề tài xây dựng các mô hình canh tác mới
gồm luân canh, xen canh giữa cây trồng và nuôi thủy sản như lúa, bắp, dừa, cá
Lóc, tôm Càng xanh, tôm Sú, tôm Thẻ thích hợp trong điều kiện xâm nhập
mặn. Đánh giá một số đặc tính thủy hoá của môi trường nước và một số đặc
tính môi trường đất liên quan đến sinh trưởng và phát triển cây trồng và nuôi
thủy sản. Nghiên cứu ảnh hưởng của xâm nhập mặn đến đặc tính đất và biện
pháp cải thiện năng suất lúa và năng suất bắp.
1.5 Những điểm mới của luận án
- Đánh giá được yếu tố bất lợi của môi trường nước như hàm lượng
H
2
S cao, nghèo dinh dưỡng ảnh hưởng đến sinh trưởng của tôm.
- Xây dựng được các mô hình canh tác luân canh, xen canh giữa cây
trồng và nuôi thủy sản, thích ứng trong điều kiện xâm nhập mặn trên vùng đất
ven biển. Các mô hình đạt hiệu quả kinh tế cao so với các mô hình canh tác
hiện tại của nông dân gồm mô hình canh tác tôm Càng xanh xen canh trong
mương vườn dừa; tôm Càng xanh luân canh với lúa xen tôm Càng xanh; tôm
Sú luân canh với lúa xen tôm Càng xanh; cá Lóc nuôi trong bể bạt; tôm Sú
luân canh với tôm Thẻ.
- Đánh giá hiệu quả của phân hữu cơ và vôi trong giảm hàm lượng Na
+


trao đổi và giảm sự sodic hoá trong đất do xâm nhập mặn, trong điều kiện thí
nghiệm trong nhà lưới. Xác định hiệu quả của phân hữu cơ và vôi trong cải
thiện năng suất lúa trong hệ thống tôm - lúa trên đất bị nhiễm mặn trong mùa
khô. Hiệu quả cải thiện năng suất bắp trong tăng thêm một vụ bắp thuộc mô
hình lúa một vụ.
3
1.6 Ý nghĩa của luận án
1.6.1 Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu ảnh hưởng xâm nhập mặn đến môi trường đất, nước và
thiết kế, xây dựng mô hình canh tác các vùng mặn, vùng lợ và vùng nước ngọt
là vấn đề cần thiết đối vùng ven biển bị ảnh hưởng xâm nhập mặn do tác động
biến đổi khí hậu. Đề tài đánh giá các trở ngại của đất, nước đối với các đối
tượng cây trồng vật nuôi do bị ảnh hưởng của xâm nhập mặn, áp dụng các
biện pháp kỹ thuật tác động nhằm cải thiện năng suất cây trồng phù hợp với
thực tiễn địa phương.
1.6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Đồng bằng sông Cửu Long được đánh giá là dễ tổn thương do ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu nhất là các tỉnh ven biển do hiện tượng nước biển
dâng. Huyện Thạnh Phú nằm ven biển của tỉnh Bến Tre, nơi bị xâm nhập mặn
sâu nội đồng trong các năm qua đã gây trở ngại đến sản xuất nông nghiệp.
Việc xây dựng các hệ thống canh tác thích hợp trên đất nhiễm mặn là
yêu cầu thực tiễn trong sản xuất nông nghiệp hiện nay ở các vùng nhiễm mặn,
đặc biệt do mục tiêu ứng phó biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn và nhiễm mặn ở
các vùng ven biển nhất là huyện Thạnh Phú. Đề tài cung cấp số liệu, cơ sở
khoa học về môi trường đất, nước, hệ thống canh tác hiệu quả trên vùng đất
nhiễm mặn và biện pháp cải thiện năng suất cây trồng trên đất bị nhiễm mặn.
1.7 Nội dung nghiên cứu
- Nội dung 1. Nghiên cứu một số đặc tính môi trường đất, nước trong
các hệ thống canh tác cây trồng và thủy sản ở ba tiểu vùng sinh thái khác nhau

tại huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
- Nội dung 2. Xây dựng và đánh giá hiệu quả kinh tế các mô hình canh
tác phù hợp trên đất ven biển thuộc ba tiểu vùng sinh thái của huyện Thạnh
Phú, tỉnh Bến Tre.
- Nội dung 3. Đánh giá ảnh hưởng của ngập mặn đến sự thay đổi một
số đặc tính đất trong điều kiện phòng thí nghiệm. Hiệu quả cải thiện đất mặn
trong điều kiện thí nghiệm nhà lưới.
- Nội dung 4. Đánh giá hiệu quả cải thiện năng suất lúa và bắp qua sử
dụng phân hữu cơ và vôi trên đất trồng lúa trong hệ thống lúa - tôm và đất
trồng bắp trong hệ thống một vụ lúa.


4
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Tổng quan về điều kiện tự nhiên tỉnh Bến Tre
Bến Tre nằm ở phía Đông vùng ĐBSCL, được hợp thành bởi 3 cù lao
lớn An Hóa, Bảo và Minh do phù sa của 4 sông lớn là sông Tiền, sông Ba Lai,
sông Hàm Luông và sông Cổ Chiên bồi tụ, với tọa độ địa lý chính: kinh độ từ
106
0
48’ đến 105
0
57’ kinh độ Đông, vĩ độ từ 9
0
48’ đến 10
0
20’ vĩ độ Bắc. Phía
Bắc giáp với tỉnh Tiền Giang, phía Tây và Nam giáp với tỉnh Vĩnh Long và
Trà Vinh, phía Đông giáp với Biển Đông với đường bờ biển dài 65 km. Bến

Tre có diện tích tự nhiên là 2.356,85 km
2
, dân số 1.351.472 người, với mật độ
dân số trung bình 573 người/km
2
(Niên giám thống kê Bến Tre, 2013).
Bến Tre nằm trong miền khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, hàng
năm có 2 mùa rõ rệt là mùa mưa (tháng 5 - 11) với gió mùa Tây Nam, mùa
khô (tháng 12 - 4 năm sau) với hoàn lưu gió Đông khống chế. Nhiệt độ trung
bình là 27,02
0
C, tổng giờ nắng trong năm là 2.046 giờ, mùa khô nắng bình
quân 240 - 260 giờ/tháng, mùa mưa nắng ít bình quân 170 - 190 giờ/tháng.
Lượng mưa hàng năm thấp 1.695,5 mm, tập trung chủ yếu tháng 7 đến tháng
10. Bến Tre chịu ảnh hưởng của gió mùa: gió Đông và Đông Nam chủ đạo
trong mùa khô, gió Tây và Tây Nam là hướng gió trong mùa mưa, sức gió
mạnh nhất 24 m/s. Địa hình Bến Tre tương đối bằng phẳng, cao độ bình quân
1 - 2 m, có khuynh hướng thấp dần theo hướng Tây Bắc xuống Đông Nam và
nghiêng ra Biển Đông.
Thủy văn toàn tỉnh Bến Tre chịu ảnh hưởng của chế độ triều với hệ
thống sông, rạch, kênh, mương đan xen chằng chịt. Biên độ ngoài biển trên 4
m, khi vào trong sông thì giảm dần, đến huyện Chợ Lách chỉ còn khoảng 2,6
m. Thời gian triều lên trung bình 4 - 5 giờ, thời gian triều xuống 6 - 8 giờ.
Thời kỳ triều cường xuất hiện từ đầu tháng và giữa tháng âm lịch. Mực nước
lớn nhất trong năm thường xuất hiện vào tháng 10, 11, 12 và thấp nhất vào
tháng 6, 7 (UBND tỉnh Bến Tre, 2013).
2.2 Tổng quan về điều kiện tự nhiên huyện Thạnh Phú
Thạnh Phú là huyện miền ven biển của tỉnh Bến Tre, nằm cuối Cù lao
Minh, giữa 2 sông Hàm Luông, Cổ Chiên và tiếp giáp Biển Đông. Thạnh Phú
cách trung tâm hành chính tỉnh khoảng 34 km về hướng Nam, ranh giới huyện

được xác định: kinh độ Đông: 106
0
24

41
’’
đến 106
0
41

47
’’
; vĩ độ Bắc: 9
0
47

15
’’

đến 0
0
03

52
’’
. Huyện có các đơn vị hành chính:
- Phía Bắc giáp huyện Ba Tri, Giồng Trôm và Mỏ Cày Nam.
5
- Phía Nam giáp tỉnh Trà Vinh và Biển Đông.
- Phía Đông giáp Biển Đông.

- Phía Tây giáp huyện Mỏ Cày Nam và tỉnh Trà Vinh.
Huyện Thạnh Phú có tuyến Quốc lộ 57 (37,1 km), 56 km đường thủy
(sông Hàm Luông và sông Cổ Chiên) và 25 km đường bờ biển, đây là một
trong những lợi thế lớn trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của huyện.
Năm 2013, dân số toàn huyện có 127.662 người (chiếm 10,16% tổng dân số
của tỉnh), diện tích tự nhiên 42.565,62 ha (chiếm 18,03% tổng diện tích tự
nhiên toàn tỉnh) với 18 đơn vị hành chính (1 thị trấn và 17 xã) (UBND huyện
Thạnh Phú, 2013).
2.2.1 Địa hình
Trừ các giồng cát có cao trình khá lớn, địa hình huyện Thạnh Phú
tương đối bằng phẳng, chênh lệch cao trình giữa vùng thấp nhất với vùng cao
nhất chỉ vào khoảng 50 - 60 cm.
Do quá trình bồi lắng phù sa biển và phù sa sông - biển yếu dần từ
ngoài biển vào, địa hình có khuynh hướng cao dần từ Tân Phong đến Thạnh
Hải và thấp dần hướng ra bờ biển, xen kẽ với các giồng cát cao và một số
vùng thấp trũng cục bộ.
Từ ranh giới huyện Mỏ Cày Nam đến xã Mỹ Hưng - Bình Thạnh,
huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre cao trình mặt đất phổ biến vào khoảng 1,2 -
1,5 m và có khuynh hướng cao dần về phía Đông và phía Nam. Trên địa bàn
có một số khu vực trũng thấp cục bộ tại Thới Thạnh, Quới Điền, Đại Điền,
Hòa Lợi, thị trấn Thạnh Phú. Ngoài ra còn có 3 giồng cát tại Đại Điền - Phú
Khánh, Hòa lợi, thị trấn Thạnh Phú - Bình Thạnh; cao trình của giồng cát
trong khoảng 2,0 - 2,2 m và có khuynh hướng cao dần từ hướng Đông sang
hướng Tây.
Từ Mỹ Hưng - Bình Thạnh đến Thạnh Phong - Thạnh Hải, cao trình
cao dần đến độ cao 1,7 - 1,8 m với độ chia cắt lớn do hệ thống sông và lệch
triều chằng chịt do quá trình bồi lắng khá mạnh vùng ven bờ và trong rừng
ngập mặn. Chênh lệch cao trình khá rõ với vùng ven sông lệch triều với vùng
xa sông (1,7 - 1,8 m so với 1,2 - 1,3 m). Trên địa bàn có 16 giồng cát lớn nhỏ
theo hình cánh cung, tập trung thành 6 dãy chính và có cao trình lớn (2 - 5 m).

Từ Thạnh Phong - Thạnh Hải đến Biển Đông: cao trình giảm dần từ 1,4
- 1,5 m và thoải dần hướng ra Biển Đông. Ngoài bờ biển là một bãi triều cao
rộng trên 1.500 ha thoải dần ra biển với 5 cồn cát lớn đang được hình thành:
Các cồn cát có độ dốc khá cao do được bồi lắng mạnh.
6
2.2.2 Địa mạo (Có 4 dạng địa mạo chính) (Theo qui hoạch sử dụng đất
huyện Thạnh Phú, 2012)
2.2.2.1 Đồng bằng châu thổ nhiễm lợ
Từ ranh huyện Mỏ Cày đến xã Mỹ Hưng - Bình Thạnh, địa hình tương
đối bằng phẳng với nhiều vùng trũng cục bộ. Đất phù sa nhiễm mặn ít đến phù
sa nhiễm mặn trung bình, thành phần cơ giới nặng.
2.2.2.2 Đồng bằng châu thổ sông nhiễm mặn
Từ Mỹ Hưng - Bình Thạnh đến Thạnh Phong - Thạnh Hải, địa hình
tương đối bằng phẳng nhưng có sự chênh lệch giữa vùng ven lạch triều và
vùng trũng xa sông do mức độ bồi lắng không đồng đều, độ chia cắt lớn với
các lạch triều và hệ thống sông ngòi chằng chịt, ảnh hưởng triều gần như tức
thời, phần cuối của đồng bằng là một đầm lầy mặn được phủ rừng ngập mặn.
Phần lớn đất đai thuộc nhóm đất phù sa nhiễm mặn và phù sa nhiễm mặn
thường xuyên dưới rừng ngập mặn và một vài dãy đất phèn tiềm tàng nhiễm
mặn.
2.2.2.3 Giồng cát
Bao gồm các giồng cát cổ đã phân hóa trắc diện tại Đại Điền - Phú
Khánh đến các giồng cát chưa phân hóa trắc diện vùng bãi triều cao ven biển.
Cao trình giồng cát cao dần và mật độ giồng dày dần ra hướng biển. Có nhiều
giồng cát cao trình > 5 m.
2.2.2.4 Bãi triều cao
Bờ biển Thạnh Phú được bồi lắng rất mạnh hình thành một bãi triều cao
rộng lớn tại khu vực bờ Đông Nam với 5 cồn cát trên bãi triều (các cồn Cao,
cồn Dài, cồn Ông Mười, cồn Đâm, cồn Năm Ngọng).
2.2.3 Khí hậu

Thạnh Phú chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa và phân hóa
làm 2 mùa rõ rệt, với một số đặc trưng của vùng cận duyên hải Biển Đông.
2.2.3.1 Nhiệt độ
Nền nhiệt cao và ổn định quanh năm, nhiệt độ trung bình hằng năm
26,6
0
C, cao nhất vào tháng 4 với 28,4
0
C, thấp nhất là 24,3
0
C vào tháng 12.
Tổng tích nhiệt hàng năm vào khoảng 9.900 - 10.000
0
C và không có sự khác
nhiều giữa các tháng, thuận tiện cho việc nuôi trồng quanh năm.


7
2.2.3.2 Độ ẩm
Do gần biển độ ẩm tương đối của huyện Thạnh Phú nhìn chung khá cao
(81 - 83,7%), vào mùa mưa các nơi vùng ven biển có khi đạt 84 - 94%, thấp
nhất là tháng 02 đến tháng 3 (65 - 80%).
2.2.3.3 Gió
Thạnh Phú chịu ảnh hưởng của gió mùa, gió mùa Tây Nam mang theo
mưa từ tháng 5 đến tháng 10 hàng năm và gió mùa Đông Bắc trong mùa khô
với vận tốc 3 - 5 m/s, có khi đạt tới 10 m/s trong tháng 3 và tháng 11 đôi khi
gây thiệt hại cho vùng bờ biển. Vùng biển Thạnh Phú ít có bão; tuy nhiên
trong những năm gần đây, xuất hiện nhiều cơn bão đột xuất cũng gây thiệt hại
cho dân cư, cơ sở hạ tầng và tàu ghe vùng ven biển.
2.2.3.4 Mưa

Với vị trí vùng cận duyên hải Biển Đông, Thạnh Phú là khu vực có
lượng mưa thấp nhất ĐBSCL, lượng mưa bình quân hàng năm là 1.279 mm và
tương phản rõ rệt giữa hai mùa; lượng mưa mùa khô là 61 mm chiếm 5%
lượng mưa cả năm, trong khi đó lượng mưa vào mùa mưa là 1.218 mm chiếm
95% lượng mưa cả năm.
2.2.4 Thủy văn
Các sông rạch trên địa bàn huyện chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật
triều không đều của Biển Đông. Biên độ triều lớn nhất 4,1 m (từ tháng 11 đến
tháng 01 năm sau), yếu nhất 2,6 m (tháng 6 đến tháng 7). Cao trình triều bình
quân 2,6 m.
Vào mùa nước kiệt khi lượng nước sông đổ ra giảm xuống, quá trình
xâm nhập mặn tăng lên (sông Hàm Luông xâm nhập mặn mạnh hơn các sông
khác trong huyện). Địa bàn có vị trí xa biển nhất như Phú Khánh, Thới Thạnh
cũng có thời gian mặn kéo dài 2 - 3 tháng/năm.
Theo số liệu quan trắc hàng năm, chất lượng nước trong mùa khô sạch
hơn trong mùa mưa và sông Cổ Chiên sạch hơn sông Hàm Luông.
Chế độ thủy văn nước mặt, do ở hạ lưu hai con sông lớn, sông Hàm
Luông và sông Cổ Chiên thông ra Biển Đông nên chịu tác động của bán nhật
triều không đều của Biển Đông, thuận lợi cho việc cấp thoát nước nuôi trồng
thủy sản tự chảy nhờ thủy triều.


8
2.2.5 Đặc tính đất đai
Theo qui hoạch sử dụng đất huyện Thạnh Phú (2012) trên địa bàn
huyện Thạnh Phú được xác định có 5 nhóm đất có yếu tố thổ nhưỡng khác
nhau với diện tích và sự phân bố như sau:
Nhóm đất cát có diện tích 4.029,43 ha, chiếm 9,45% diện tích tự nhiên
toàn huyện. Đây là loại đất thoát nước tốt, nhưng độ phì nhiêu tự nhiên và khả
năng giữ nước kém do đất có sa cấu thô và hàm lượng hữu cơ thấp.

Nhóm đất mặn có diện tích 23.960,21 ha, chiếm 56,17% diện tích tự
nhiên. Loại đất mặn phân bố đều khắp trên địa bàn huyện, tập trung nhiều ở
các xã ven biển. Các loại đất mặn nhiều thường bị nhiễm mặn toàn bộ các
tháng trong mùa khô, nồng độ muối trong đất cao, phân bố ở các địa hình thấp
gần cửa sông hoặc ven các sông lớn, nơi dễ bị ảnh hưởng bởi thủy triều.
Nhóm đất phèn có diện tích 2.169,74 ha, chiếm 5,09% diện tích tự
nhiên. Hầu hết là đất phèn hoạt động có tầng phèn xuất hiện sâu trên 50 cm.
Đất phèn tiềm tàng là đặc trưng của quy luật bồi tích phù sa trong vùng này
suốt thời kỳ hình thành đất, lớp trầm tích chứa Pyrite (FeS
2
) của các vùng biển
cổ hay các trũng giữa giồng bị bồi đắp nhanh chóng và khá dày bởi lớp phù sa
sông biển hỗn tạp của vùng cửa sông giàu hữu cơ và khoáng Fe, S.
Nhóm đất phù sa có diện tích 482,79 ha, chiếm 1,13% diện tích tự
nhiên. Loại đất này phân bố ở phía Tây Bắc huyện, thuộc các xã Phú Khánh,
Đại Điền, Quới Điền, Đất phù sa phân hóa yếu, ít chua; bao gồm đất phù sa
có tầng loang lổ, chua, gley nông; đất phù sa có tầng loang lổ trên nền cát.
Đất nhân tác (đất liếp) có diện tích 3.584,01 ha, chiếm 8,4% diện tích
tự nhiên. Phân bố tập trung ở các xã phía Tây Bắc của huyện, dọc theo các
kênh rạch. Đất liếp được phân thành các loại đất phụ căn cứ vào nguồn gốc
nhóm đất được lên liếp, bao gồm 3 loại như sau: đất phèn lên liếp; đất phù sa
lên liếp; đất mặn. Các loại đất nhân tác đã chịu ảnh hưởng và tác động của con
người trong một thời gian dài chi phối, thay đổi gần như toàn bộ các tính chất
lý hóa của lớp phủ thổ nhưỡng dày hơn 150 cm đã được lên liếp.
2.2.6 Tình hình phát triển kinh tế nông nghiệp của huyện Thạnh
Phú, tỉnh Bến Tre
2.2.6.1 Qui hoạch phát triển nông nghiệp
Thạnh Phú có tổng diện tích 416,9 km
2
, diện tích đất trồng lúa 11.398

ha, đất nuôi thủy sản là 17.156 ha, đất lâm nghiệp là 2.584 ha, còn lại là nhóm
đất phi nông nghiệp (Niên giám thống kê Thạnh Phú, 2013).
9
Thạnh Phú được chia làm 3 vùng sinh thái rõ rệt, sự phân chia này dựa
trên sự xâm nhập mặn và quy hoạch cải tạo thủy lợi (UBND huyện Thạnh
Phú, 2005). Các xã thuộc Tiểu vùng I (Phú Khánh, Đại Điền, Tân Phong, Thới
Thạnh, Hòa Lợi, Quới Điền, Mỹ Hưng và một phần An Thạnh, Bình Thạnh,
thị trấn Thạnh Phú) nằm trong vùng đê theo Dự án 418 của Chính phủ; vùng
này sản xuất chuyên lúa. Các xã thuộc Tiểu vùng II (Mỹ An, An Thuận, An
Qui và một phần An Thạnh, Bình Thạnh, thị trấn Thạnh Phú) nhiễm mặn trung
bình trong mùa khô, được quy hoạch sản xuất trồng lúa kết hợp nuôi thủy sản.
Các xã thuộc Tiểu vùng III (An Điền, An Nhơn, Giao Thạnh, Thạnh Phong,
Thạnh Hải) bị nhiễm mặn, độ mặn rất cao nên quy hoạch vùng chuyên nuôi
tôm. Trên cơ sở bản đồ tài nguyên đất đai và bản đồ khả năng thích nghi đất
đai đã được xây dựng cho toàn huyện Thạnh Phú (Hình 2.1), phân vùng đất
đai được ghi nhận như sau:
a. Vùng có nước ngọt không bị ảnh hưởng mặn
Tập trung các loại đất phù sa và mặn ít, hàm lượng dinh dưỡng đất tốt,
nước tưới chủ động cả năm. Đây là vùng dành cho sản xuất nông nghiệp thâm
canh tăng vụ, bao gồm lúa chất lượng cao và lúa cao sản, đồng thời các biện
pháp luân canh và đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi trên ruộng lúa cũng được
chú trọng. Đối với chuyên canh lúa, khả năng thích nghi khoảng 8.000 ha -
8.500 ha, trong đó có 4.500 ha rất thích nghi cho lúa.
b. Vùng có nước lợ
Đây là vùng ở giữa, có điều kiện tưới nước ngọt một số tháng vào mùa
mưa, nhưng chịu ảnh hưởng xâm nhập mặn Biển Đông. Yếu tố thủy lợi, điều
tiết nước có tác động rõ và quan trọng. Sản xuất nông nghiệp kết hợp nuôi
thủy sản nước lợ (tôm Sú), đồng thời các biện pháp luân canh và đa dạng hóa
cây trồng - vật nuôi trên ruộng lúa cũng được chú trọng. Đối với chuyên canh
lúa, khả năng thích nghi khoảng 3.500 - 4.000 ha, chủ yếu ở vùng có địa hình

trung bình, đất ít bị nhiễm mặn, có thể phát triển lúa chất lượng cao 1 vụ, kết
hợp trồng màu. Diện tích thích nghi nuôi tôm kết hợp trồng lúa gồm toàn diện
tích vùng này, khoảng gần 10.000 ha.
c. Vùng ven biển chịu ảnh hưởng xâm nhập mặn
Hầu hết các mô hình sử dụng đất trong điều kiện sinh thái nước mặn
được tập trung ở vùng này. Khoảng gần 21.000 ha đất chịu tác động của thủy
triều, trong đó có 3.500 - 4.000 ha ngập triều hàng ngày, thích nghi cho rừng
ngập mặn. Toàn bộ diện tích nuôi tôm nước lợ (có thể đạt 11.000 - 12.000 ha),
đất rừng ngập mặn phòng hộ ven biển tập trung ở vùng này nhằm khai thác thế
mạnh sinh thái đặc trưng của vùng bờ biển ở huyện Thạnh Phú.
10

(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường, 2012)
Hình 2.1 Bản đồ phân vùng sinh thái huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
2.2.6.2 Tình hình sản xuất nông nghiệp và những trở ngại chính
Toàn huyện có tổng diện tích gieo trồng lúa 13.895 ha, năng suất bình
quân 4,2 tấn/ha. Diện tích lúa tập trung nhiều ở các xã vùng ngọt và một phần
vùng lợ. Tuy nhiên năng suất lúa bấp bênh do bị xâm nhập mặn. Trong năm
2012, nước mặn xâm nhập sâu và kéo dài dẫn đến thiệt hại 625 ha diện tích lúa
Đông Xuân, chiếm 90% tổng diện tích canh tác lúa Đông Xuân trên toàn địa
bàn huyện (UBND huyện Thạnh Phú, 2013).
Bên cạnh lúa, diện tích dừa toàn huyện khoảng 4.202 ha, sản lượng đạt
khoảng 32 ngàn tấn. Diện tích vườn dừa tăng nhưng hiệu quả khai thác vườn dừa
chưa được quan tâm, chưa phát huy hiệu quả trên diện tích đất canh tác.

×