Báo cáo tổng hợp tình hình chung
của cơ sở thực tập
I. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty xuất nhập khẩu Intimex là một doanh nghiệp nhà nớc trực thuộc
Bộ thơng mại.
Tên giao dịch đối ngoại là: Intimex Export Import Corporation.
Có trụ sở chính tại số 96 Trần Hng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội.
Tên điện tín: Intimex
Điện thoại : (84 4)8256240; (84 4)8255863
Fax
: (84 4)8259250
Email
:
Công ty có chi nhánh, trung tâm, xí nghiệp, nhà hàng ở một số tỉnh và Tp khác.
1. Lịch sử hình thành Công ty:
Theo đề nghị của Bộ nội thơng, có sự nhất trí của Bộ ngoại thơng, Thủ tớng Chính phủ đà ra quyết định số 217/TTg ngày 23/06/1979 thành lập công ty
xuất nhập khẩu nội thơng và hợp tác xà trực thuộc Bộ nội thơng. Việc thành lập
công ty này nhằm mở rộng việc trao đổi hàng hóa nội thơng, hợp tác xà víi níc
ngoµi, bỉ xung ngn hµng xt nhËp khÈu chÝnh ngạch, tăng thêm mặt hàng lu
thông trong nớc để phục vụ tốt hơn cho sản xuất trong nớc và góp phần nâng
cao đời sống cho nhân dân. Trụ sở chính công ty đặt tại 96 Phố Trần Hng Đạo,
Quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội.
Ngày 10/08/1979, công ty xuất nhập khẩu nội thơng và hợp tác xà chính
thức đợc thành lập, gọi tắt là công ty xuất nhập khẩu nội thơng. Đây là trung
tâm xuất nhập khẩu, cải thiện cơ cấu quỹ hàng hóa do ngành nội thơng quản lí
đồng thời đẩy mạnh xuất nhập khẩu.
Đến ngày 22/10/1985, do việc điều chỉnh các tổ chức kinh doanh trực
thuộc Bộ nội thơng, thông qua nghị định số 225/HĐBT đà chuyển công ty xuÊt
1
nhập khẩu nội thơng và hợp tác xà trực thuộc Bộ nội thơng thành Tổng công ty
xuất nhập khẩu hàng nội thơng và hợp tác xÃ.
Ngày 8/3/1993, căn cứ vào nghị định số 38/HĐBT và theo đề nghị của
Tổng Giám đốc Tổng công ty xuất nhập khẩu hàng nội thơng và hợp tác xÃ, Bộ
trởng Bộ thơng mại đà ra quyết định tổ chức lại Tổng công ty thành 2 công ty
trực thuộc Bộ:
Công ty xuất nhập khẩu hàng nội thơng và hợp tác xà Hà Nội.
Công ty xuất nhập khẩu hàng nội thơng và hợp tác xà Tp Hồ Chí Minh.
Ngày 20/03/1995, Bộ trởng Bộ thơng mại đà ra quyết định hợp nhất công
ty thơng mại dịch vụ phục vụ Việt kiều và công ty xuất nhập khẩu hàng nội thơng và hợp tác xà Hà Nội thành công ty xuất nhập khẩu hàng nội thơng và hợp
tác xà Hà Nội trực thuộc Bộ. Đồng thời chuyển công ty xuất nhập khẩu hàng
nội thơng và hợp tác xà Tp Hồ Chí Minh thành chi nhánh của công ty tại Tp Hồ
Chí Minh.
Đến ngày 8/6/1995 công ty xuất nhập khẩu hàng nội thơng và hợp tác xÃ
Hà Nội đổi tên thành công ty xuất nhập khẩu Dịch vụ Thơng mại và lấy tên
giao dịch đối ngoại là: Foreign Trade Enterprice gọi tắt tên giao dịch là
Intimex. Công ty đợc hình thành từ 3 công ty: công ty xuất nhập khẩu hàng nội
thơng, hợp tác xà Hà Nội và Tổng công ty bách hóa tổng hợp trực thuộc Bộ thơng mại. Đến ngày, 01/08/2002 đổi tên thành công ty xuất nhập khẩu Intimex,
lấy tên đối ngoại là: Intimex Export Import Corporation.
2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
a. Mục đích:
Thông qua hoạt động trong lĩnh vực thơng mại, sản xuất, dịch vụ du lịch,
khách sạn, hợp tác đầu t liên doanh, liên kết khai thác vật t, nguyên liệu nhằm
đẩy mạnh sản xuất tạo ra hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu trong nớc và xuất
khẩu, tạo việc làm và thu nhập cho ngời lao động, góp phần phát triển kinh tế
quốc gia.
b. Nội dung hoạt động:
Phạm vi mặt hàng kinh doanh của công ty: công ty đợc Bộ thơng mại
cấp giấy phép, trực tiếp xuất khẩu và nhận ủy thác xuất khẩu các mặt hàng
nông, lâm, hải sản, thực phẩm chế biến, tạp phẩm, thủ công mỹ nghệ và các
2
mặt hàng do công ty sản xuất hoặc liên kết tạo ra. Công ty nhập khẩu và nhận
ủy thác nhập khẩu các mặt hàng vật t, nguyên liệu, máy móc, hàng tiêu dùng,
phơng tiện vận tải
Bên cạnh đó, công ty còn làm chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất tổ chức
sản xuất, lắp giáp, gia công, liên doanh, liên kết hợp tác với các tổ chức kinh tế
trong và ngoài nớc để tạo ra hàng xuất khẩu và tiêu dùng trong nớc. Ngoài ra,
công ty còn tổ chức bán buôn, bán lẻ hàng hóa thông qua các tên phân phối của
riêng mình nh là các cửa hàng, các siêu thị, các chi nhánh ở Hà Nội và các tỉnh,
thành phố khác. công ty cũng tham gia kinh doanh các dịch vụ nh nhà hàng, du
lịch, khách sạn, kiều hối, vận tải, kho bÃi, chuyển tải.
Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính,
đợc mở tài khoản tại các ngân hàng trong và ngoài nớc. Công ty có t cách pháp
nhân, có con dấu riêng, tự chịu trách nhiệm kinh tế và dân sự về các hoạt động
của mình trớc pháp luật.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
Đứng đầu công ty là Giám đốc do Bộ trởng Bộ thơng mại bổ nhiệm và
miễn nhiệm. Giám đốc điều hành, quản lý công ty theo chế độ một thủ trởng và
chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của công ty trớc pháp luật, trớc Bộ thơng mại và tập thể cán bộ công nhân viên chức của công ty.
Giúp việc cho giám đốc là 3 Phó Giám đốc công ty do Giám đốc đề nghị
và đợc Bộ trởng Bộ thơng mại bổ nhiệm và miễn nhiệm.
Kế toán trởng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty, có trách
nhiệm giúp Giám đốc công ty tổ chức chỉ đạo, thực hiện toàn bộ các công tác
kế tóan thống kê, thông tin kinh tế và hạch tóan kinh tế ở công ty, thực hiện
phân tích hoạt động kinh tế, báo cáo tài chính theo quy định hiện hành của nhà
nớc.
Ban giám đốc công ty đợc phép tổ chức bộ máy quản lý và mạng lới kinh
doanh phù hợp với nhiệm vụ của công ty và quy định phân cấp quản lý của Bộ
thơng mại. Giám đốc công ty quy định chế độ làm việc của công ty, quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, lề lối làm việc và mối quan hệ giữa các
phòng, ban công ty đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trực thuộc và khách
hàng.
3
Các đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc(Chi nhánh, xí nghiệp, trung
tâm, trạm, cửa hàng, kho) thực hiện chế hạch toán kế phụ thuộc, đợc sử dụng
con dấu riêng theo quy định của Bộ thơng mại.
Thủ trởng và đơn vị phụ thuộc dới sự lÃnh đạo của Giám đốc công ty, có
trách nhiệm điều hành mọi hoạt động theo đúng điều lệ tổ chức và luật pháp
nhà nớc. Công ty có 13 phòng ban bao gồm các phòng quản lý và văn phòng,
ban nghiệp vụ kinh doanh nh sau:
3.1. Ban Giám đốc:
Gồm có 1 Giám đốc, 3 Phó Giám đốc và 1 giúp việc cho giám đốc.
Giám đốc chỉ đạo toàn diện mọi mặt hoạt động và chịu trách nhiệm trớc
Bộ thơng mại về hoạt động của công ty.
Các phó giám đốc đợc giúp giám đốc trên từng lĩnh vực công tác theo sự
phân công của giám đốc. Riêng các lĩnh vực quản lý, tổ chức cán bộ, tài chính
và định hớng kinh doanh phải do giám đốc trực tiếp quyết định.
Việc chỉ đạo điều hành các hoạt động của Ban giám đốc theo chế độ một
thủ trởng, các Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc trên các lĩnh vực đợc
phân công. Ban giám đốc làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đồng
thời phát huy trách nhiệm cá nhân của từng thành viên đối với nhiệm vụ đợc
phân công và tập thể Ban giám đốc. Các phó Giám đốc có trách nhiệm chủ
động phối hợp với nhau trong công tác nhằm đảm bảo tính thống nhất trong chỉ
đạo đối với các mặt công tác của công ty. Các phó Giám đốc thờng xuyên báo
cáo với Giám đốc của mình về quyết định đợc phân công.
Phân công phụ trách công việc và đơn vị trực thuộc:
3.2. Ban chấp hành Đảng bộ công ty.
Đây là cơ quan đoàn thể không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty nhng nó có chức năng và nhiệm vụ là đa các đờng lối chính
sách của Đảng và nhà nớc vào công ty, giúp cho công ty đi đúng hớng, thực
hiện tốt chức năng và nhiệm vụ mà Đảng, Bộ, Ngành đà giao cho.
3.3. Ban chấp hành công đoàn công ty.
Đây là cơ quan đoàn thể không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Nó đợc thành lập ra nhằm bảo vệ quyền lợi cho tËp thÓ
4
nguời lao động, nó giúp đảm bảo cho ngời lao động đợc quyền lợi chính đáng
và hợp pháp.
Đứng đầu công đoàn là Chủ tịch công đoàn do tập thể ngời lao động bầu
ra tại mỗi kỳ đại hội. Ngời này có trách nhiệm đại diện cho ngời lao động ký
thỏa íc lao ®éng tËp thĨ víi ngêi chđ sư dơng lao động(Giám đốc). Luôn đứng
ra bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho ngời lao động. Tham gia giúp việc cho Chủ
tịch công đoàn có 1 phó Chủ tịch và ban chấp hành công đoàn công ty, ban
chấp hành công đoàn có 8 ngời, họ đợc bầu ra từ tập thể đoàn viên ngời lao
động và đa số họ có trình độ đại học.
3.4. Văn phòng công ty.
Phòng có các chức năng và nhiệm vụ nh sau:
- Tiếp nhận, vào sổ, xử lí sơ bộ, chuyển phát, theo dõi và quản lí các
công văn đi, đến theo đúng địa chỉ, tổ chức quản lí lu trữ hồ sơ công văn theo
quy định hiện hành. Đôn đốc các đơn vị trong công ty thực hiện các chế độ báo
cáo định kỳ, làm đầu mối tập hợp các báo cáo để trình lên giám đốc.
- Làm th ký các cuộc họp trong công ty giúp Ban giám đốc soạn thảo các
văn bản. thực hiện công tác đánh máy, phô tô, Fax phục vụ cho Ban giám đốc
và các phòng quản lí công ty.
- Quản lí con dấu của công ty, thực hiện việc đóng dấu các văn bản của
công ty theo quy định thủ tục hành chính nhà nớc và phân cấp quản lí của công
ty.
- Thực hiện công tác văn th và lễ tân, kể cả lễ tân đối ngoại phục vụ cho
hoạt động của Ban giám đốc. Tổ chức các hội nghị cuộc họp tiếp tân theo yêu
cầu của Ban giám đốc.
- Mua sắm thiết bị văn phòng văn phòng phẩm đảm bảo cho hoạt động
của Ban giám đốc và các phòng quản lí, đặt mua phân phối và lu trữ báo chí
phục vụ cho công tác cơ quan.
- Xây dựng lịch công tác tuần cho Ban giám đốc, điều phối lịch và sắp
xếp thời gian tiếp khách đến liên hệ công tác cho Ban giám đốc. Quản lí điều
động bố trí xe con phục vụ cho Ban giám đốc.
- Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của phòng là 1 đồng chí trởng
phòng, giúp việc cho trởng phòng là 1 phó phòng và một số CBCNV. Đ/C trởng
5
phòng có trách nhiệm xây dựng các qui chế tổ chức và hoạt động cụ thể của
phòng trình GĐ phê duyệt. Phòng có khoảng 10 ngời, họ chủ yếu tốt nghiệp
các trờng trung cấp, nghiệp vụ văn phòng và văn th lu trữ.
3.5. Phòng quản trị.
Phòng có các chức năng và nhiệm vụ cụ thể nh sau:
- Quản lý và theo dâi viƯc sư dơng c¬ së vËt chÊt cđa công ty, tổ chức
sửa chữa, bảo quản để khai thác có hiệu quả.
- Tổ chức tuần tra canh gác, bảo vệ và thờng trực tại văn phòng công ty.
- Lập hồ sơ quản lý theo dõi CBNV khối văn phòng công ty và các đơn
vị trực thuộc đóng tại địa bàn Hà Nội. Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho cán
bộ công nhân viên. chăm sóc sức khỏe cho cán bộ công nhân viên trong thời
gian công tác tại công ty. Hớng dẫn và thực hiện chế độ bảo hiểm y tế, bảo
hiểm xà hội.
- Tổ chức giữ gìn vệ sinh, đảm bảo vệ sinh moi trờng khu vực văn phòng
công ty.
- Tổ chức ăn tra cho CBCNV phục vụ nớc uống cho các phòng ban công
ty.
- Tổ chức đón tiếp và phục vụ khách đến liên hệ công tác với các phòng
ban tại văn phòng công ty.
- Tham gia quản lý các công trình, dự án xây dựng lớn của công ty. Sơ
duyệt các dự trù cải tạo sửa chữa nhỏ của các đơn vị trực thuộc trình giám đốc.
- Tổ chức hệ thống kho hàng hóa thực hiện có hiệu qủa hoạt động bảo
quản hàng hóa phục vụ hoạt động của công ty.
- Quản lý và tổ chức thực hiện điều hành phơng tiện vận tải, đi lại để
phục vụ nhu cầu hoạt động của các phòng ban công ty.
- Chịu trách nhiệm trớc GĐ về mọi hoạt động của phòng là đ/c 1 trởng
phòng, giúp việc cho trởng phòng là 4 đ/c phó phòng và 1số CBCNV. Các phó
phòng đợc phân công trách nhiệm cụ thể nh sau: 1 đ/c phó phòng phụ trách vấn
đề ăn uống của CBCNV, 1phụ trách về cứu hỏa, PCCC và dân quân tự vệ, 2 phó
còn lại phụ trách phần xây dựng của công ty . Phòng ngoài 1 trởng phòng, 4
phó phòng ra còn có 10 nhân viên khác giúp việc cho họ, chủ yếu là bảo vệ, lái
xe và một số công việc khác.
6
3.6. Phòng tổ chức cán bộ.
Phòng có các chức năng và nhiệm vụ sau:
- Giúp cho giám đốc điều động nhân lực để thực hiện nhiệm vụ.
- Xây dựng chế dé vỊ tiỊn l¬ng, khen thëng, kû lt, hu trÝ, mất chức,
thôi việc cho các cá nhân, các đơn vị tham gia.
- Xây dựng hệ thống quy chế của công ty.
- Xây dựng cơ chế về quản lý về đoàn ra nớc ngoài, đoàn đối tác nớc
ngoài đến công ty.
- Phối hợp với phòng tài chính kế toán để hớng dẫn chi tiết vê việc chi
trả lơng vòng một của từng đơn vị đồng thời nắm bắt tình hình thu nhập của
các đơn vị, giám sát và kiểm tra việc phân phối lơng vòng một, kịp thời phản
ánh và đề suất các biện pháp khi phát sinh.
- Chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của phòng là 1đ/c trởng phòng,
giúp việc cho trởng phòng là 2 đ/c phó phòng và 1 số CBCNV khác của
phòng.Các phó phòng sẽ giúp trởng phòng khi vắng mặt và theo các lĩnh vực đợc phân công. Phòng có 9 ngời, họ chủ yếu tốt nghiệp các trờng kinh tế, cao
đẳng lao động thơng binh xà hội.
3.7. Phòng kinh tế tổng hợp.
Phòng có các chức năng và nhiệm vụ cụ thể sau:
- Căn cứ vào nội dung sản xuất kinh doanh của công ty đà đợc Bộ thơng
mại phê duyệt, điều lệ và chế định của nhà nớc hiện hànhđể nghiên cứu đề xuất
định hớng phát triển sản xuất kinh doanh dài hạn ngắn hạn của công ty.
- Tổng hợp và dự thảo kế hoạch SXKD của công ty hàng năm, nghiên
cứu đề xuất việc phân bổ kế hoạch năm, 6 tháng đối với các dơn vị trực thuộc
và đề xuât các biện pháp lớn để thực hiện kế hoạch Nhà nớc giao cho công ty
và công ty giao cho các đơn vị trực thuộc, tổ chức thống kê số liệu về tién độ
thực hiện kế hoạch phục vụ cho điều hành SXKD.
- Phối hợp với các phòng nghiệp vụ xuất nhập khẩu về các mặt hàng do
Nhà nớc quản lý bằng định mức, chỉ tiêu, hoặc hạn ngạch để quản lý, đề xuất
các biện pháp giải quyết thủ tục và tiến tới trở thành đầu mối của công ty để
liên hệ giao dịch với các cơ quan Nhà nớc giải quyết cho công ty các chỉ tiêu
7
hạn ngạch nêu trên. Tổ chức thực hiện các phơng án, kế hoạc của công ty tham
gia dự đấu thầu, hội chợ, triển lÃm và quảng cáo.
- Tham gia ý kiến với các phơng án kinh doanh, các dự án đầu t của các
đơn vị trực thuộc trớc khi trình Ban giám đốc phê duyệt.
- Quản lý và tổ chức hớng dẫn thực hiện công tác pháp chế áp dụng vào
quá trình hoạt động SXKD, xây dựng và hớng dẫn các lọai hợp đồng mẫu để
vận dụng thực hiện trong kinh doanh và giải quyết vụ tranh chấp về pháp lý
bảo vệ quyền lợi của công ty trớc pháp luật.
- Quản lý và tổ chức hớng dẫn thực hiện công tác đối ngoại nh xây dựng
kế hoạch đoàn ra, đoàn vào, định hớng công tác đối ngoại, quy chế hoạt động
đối ngoại va quản lý hồ sơ thơng nhân, dề xuất các biện pháp mở rộng thị trờng
trong và ngoài nớc phục vụ nhu hoạt động SXKD của công ty.
- Quản lý thực hiện có hiệu quả công tác giao nhận, sử dụng kho phục
vụ các hoạt động kinh doanh của công ty.
- Là đầu nối tổng hợp và cùng các phòng TCKT, TCCB- LĐTL tổ chức
thực hiện công tác định mức kinh tếc hiện công tác định mức kinh tếđộ khoán
trong SXKD của công ty.
- Chịu trách nhiệm trớc giám đốc về mọi hoạt động của phòng là đồng
chí trởng phòng(là PGĐ Nguyễn Văn Tạo), giúp việc cho trởng phòng có hai
phó phòng và một số CBCNV, đồng chí trởng phòng xây dựng quy chế tổ chức
và hoạt động cụ thể của phòng trình giám đốc phê duyệt. Phòng có khoảng 10
cán bộ, họ đều có trình độ đại học trở lên, tốt nghịêp các chuyên nghành kinh
tế, thống kê kinh tế, tin học kinh tế, ngoại thờng...
3.8. Phòng tài chính kế toán:
+ Về công tác tài chính- kế toán:
Phòng có các chức năng nhiệm vụ sau:
- Tập hợp các chế độ, quy định của nhà nớc về công tác tài chính kế
toán, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp và hớng dẫn cụ thể cho toàn bộ máy
kế toán và các phòng, ban công ty, các đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện một
cách thống nhất, đúng chính sách, đúng chế độ.
8
- Tỉ chøc híng dÉn thèng nhÊt cho bé m¸y TCKT trong toàn bộ công ty
về chế độ hạch toán, ghi chép sổ sách kế toán theo đúng chế độ kế toán của nhà
nớc.
- Tham mu cho giám đốc các mặt hoạt động khác có liên quan đến
TCKT.
- Tham gia xây dựng các dự án đầu t, phơng án kinh doanh lớn của công
ty theo yêu cầu của giám đốc công ty.
- Phòng có trách nhiệm đề xuất các biện pháp cụ thể nhằm điều chỉnh,
sửa đổi các định mức tài chính, các chỉ tiêu kinh tế nhằm thờng xuyên cải tiến
hiệu quả các đòn bẩy kinh tế phục hồi kinh doanh.
- Chịu trách nhiệm trớc giám đốc công ty và pháp luật về mọi hoạt động
của phòng là kế tóan trởng. Kế toán trởng giúp giám đốc công ty chỉ đạo thực
hiện thống nhất công tác kế toán và thống kê, đồng thời kiểm soát tình hình kế
toán tài chính của đơn vị. Giúp việc cho kế toán trởng là phó phòng kế toán,
giúp điều hành và giải quyết công việc lúc kế toán trởng đi vắng. Kiêm kế toán
tổng hợp lập báo cáo kế toán định kỳ. Ngoài ra phòng còn có: kế toán mua
hàng; kế toán bán hàng; kế toán hàng tồn kho; kế toán tài chính; thủ quỹ và các
kế toán viên. Phòng có khoảng 20 nhân viên, họ đều có trình độ đại học trở lên,
đợc đào tạo sâu về chuyên nghành tài chính- kế toán từ các trờng KTQD,
TCKT, Thong Mại...
+ Về công tác kiểm toán nội bộ:
Phòng có các chức năng và nhiệm vụ nh sau:
- Tham mu giúp giám đốc công ty chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác
kiểm toán nội bộ và kiểm toán khác theo quy định của Nhà nớc và tình hình
thực tế của công ty đạt hiệu quả và đúng pháp luật.
- Kiểm tra, đánh giá tính phù hợp, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống
kiểm soát tài chính kế toán nội bộ.
- Kiểm tra, đánh giá và xác nhận chất lợng, độ tin cậy của thông tin kinh
tế, tài chính báo cáo kế toán quản trị trớc khi trình kí duyệt.
- Kiểm tra đánh giá sự tuân thủ các nguyên tắc hoạt động, quản lý kinh
doanh, sự tuân thủ pháp luật, chính sách, chế độ TCKT và những chủ trơng
quyết định của công ty.
9
- Kiểm tra hớng dẫn khắc phục những sơ hở, yếu kém trong quản lý và
đề xuất các biện pháp nhằm cải tiến, hoàn thiện hệ thống quản lý điều hành
công ty. Triển khai quy chế kiểm toán nội bộ theo quyết định của Bộ tài chính
và triển khai thực hiện các quy định khác của Nhà nớc về kiểm toán tại văn
phòng công ty và các đơn vị trực thuộc.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng của Nhà nớc và các phòng quản
ký, điều hành các đơn vị trực thuộc công ty thực hiện đầy đủ các chế dộ quy
định tài chính của Nhà nớc, quy định của ngành và chỉ đạo công tác nghiệp vụ
kiểm toán trong toàn công ty.
+ Về công tác thu hồi công nợ:
Phòng có các chức năng nhiệm vụ chủ yếu sau:
Tổng hợp và quản lý công nợ:
- Tổng hợp thờng xuyên các công nợ trong toàn công ty.
- Giám sát việc thu hồi công nợ của toàn công ty.Sắp xếp, phân loại công
nợ để ngăn ngừa phát sinh công nợ dây da khê dọng, phát hiện kịp thời các
nghi vấn và đề xuất các biện pháp giải quyết.
- Đôn đốc các đơn vị kinh doanh trong toàn công ty thanh toán và thu
công nợ đúng thời hạn.
Giải quyết các công nợ tồn đọng:
- Tham mu cho giám đốc về các biện pháp giải quyết các công nợ dây da
khê đọng.
- Xây dựng kế hoạch thu hồi các công nợ dây da của tòan công ty.
- Chỉ đạo đôn đốc các đơn vị cá nhân gây ra công nợ và trực tiếp tham
gia để thu hồi công nợ của công ty theo kế hoạch và biên pháp đà đợc Ban
gíam đốc phê duyệt.
- Liên hệ với các cơ quan chức năng để hỗ trợ cho công tác thu hồi công
nợ.
- Yêu cầu các cơ quan bảo vệ pháp luật can thiệp tham mu và làm đại
diện cho công ty khi cần khởi kiện các đối tơng công nợ chây ỳ, chiếm đoạt tài
sản công ty.
- Thay mặt công ty giải quyết các vụ tranh chấp trong quan hệ kinh tế
với các đối t¸c .
10
Phòng ngừa phát sinh các công nợ dây da:
- Phát hiện các hoạt đông kinh doanh có nhiều rủi ro dẫn đến các công
nợ dây da để đề xuất cho giám đốc các biện pháp phòng ngừa.
- Hớng dẫn các điều khoản chủ yếu của các dạng hợp đồng kinh tế để
phòng ngừa rủi ro và phòng ngừa phát sinh công nợ dây da. Soạn thảo một số
điều khoản phòng ngõa rđi ro mÉu ®Ĩ sư dơng khi sư lý các hợp đồng kinh tế.
3.9. Ban tin học:
Có các chức năng và nhiệm vụ sau:
- Thiết kế trang Web, mạng thông tin nôi bộ Intimex intranet system ,sửa
chữa các sự cố hỏng hóc về máy tính cho toàn công ty,bảo mật hệ thống thông
tin cơ quan.
- ứng dụng các thành các thành tựu về công nghệ thông tin vào thực tiễn
cônông việc nhằm làm tăng hiệu quả sử lý công việc của các cán bộ công nhân
viên, ví dụ nh gửi báo tuần, tháng, quý qua mạng nội bộ lên Ban giám đốc.
-Chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của phòng là 1đ/c trởng ban,
phó giúp việc cho trởng ban là các nhân viên trong phòng. Hiện ban cha có phó
ban và số nhân viên của ban khoảng 11 ngời. Họ chủ yếu tốt nghiệp chuyên
nghành công nghệ thông tin ở các trờng đại học và cao đẳng trong cả nớc.
3.10. Phòng nghiệp vụ xuất nhập khẩu 1.
3.11. Phòng nghiƯp vơ xt nhËp khÈu 2.
3.12. Phßng nghiƯp vơ xt nhập khẩu 6.
3.13. Phòng nghiệp vụ xuất nhập khẩu 10.
Các phòng nghiệp vụ kinh doanh XNK(1,2,6,10) đều có chức năng và
nhiệm vụ cụ thể là:
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh XNK, kinh doanh thơng mại và dịnh
vụ, tổ chức thực hiện kế hoạch đó sau khi đà đợc công ty phê duyệt.
- Đợc phép uỷ thác và nhận làm uỷ thác XNK với các tổ chức kinh tế
trong và ngoài nớc sau đợc công ty phê duyệt phơng án, nhận làm đại lý tiêu
thụ hàng hoá và bán hàng ký gưi.
- Tỉ chøc liªn doanh liªn kÕt trong níc và ngoài nớc nhằm thực hiện kế
koạch đợc giao.
Trách nhiệm và quyền hạn của các phòng:
11
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng năm, 6 tháng, đề xuất các phơng
án kinh doanh, liên doanh, liên kiết tiêu thụ hàng hoá và tổ chức thực hiện các
phơng án đó sau khi đà đợc công ty phê duyệt.
- Quản lý sử dụng số lao động, tiền vốn,hàng hoá, cơ sở vật chất theo qui
định của nhà nớc, của nghành và hớng dẫn thực hiện của công ty.
- Theo sự uỷ quyền của ban giám đốc công ty đợc ký kết và thực hiện
các hợp đồng kinh tế trong và ngoài nớc. Có trách nhiệm thực thiện đầy đủ
điều khoản cam kết trong hợp đồng theo đúng pháp lệnh hơp đồng kinh tế.
- Đợc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ, đề ra các biện pháp
nghiệp vụ để nâng cao chất lợng, số lợng, hàng hoá XNK, mở rộng thị trờng,
góp phần đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của công ty. Đợc quyền đề nghị
công ty xét khen thởng, kỷ luật cán bộ công nhân viên thuộc quyền quyền quản
lý của phòng.
- Đơc tự cân đối hiệu quả kinh doanh theo định mức kinh tế kỹ thuật do
công ty giao khoán. Chịu trách nhiệm về những tổn thất do chủ quan phòng gây
ra và chịu sự quản lý về nghiệp vụ của các phòng chức năng quản lý. Theo sự
phân cấp quản lý của công ty, chịu trách nhiệm chấp hành đầy đủ mọi qui định
theo đúng pháp luật của nhà nớc, của nghành và sự hớng dẫn của công ty.
- Chịu trách nhiệm trớc giám đốc về mọi mặt hoạt động của phòng là
đồng chí trëng phßng, gióp viƯc cho trëng phßng cã 2 phã trởng phòng và một
số CBCNV. Đồng chí trởng phòng có trách nhiệm xây dựng qui chế tổ chức và
và hoạt động cụ thể của phòng trình Giám đốc phê duyệt. Hai phó phòng đợc
phân công phụ trách giúp trởng phòng trong các công viêc chung của phòng.
Sự phân công công việc giữa 2 phó phòng này là không rõ ràng nhằm khai thác
tính linh hoạt và tơng trợ lẫn nhau giữa các thành viên. Các thành viên còn lại
của phòng gåm 1 phơ tr¸ch kÕ to¸n , 1thđ q, c¸c thành viên khác của phòng
cùng nhau giải quyết các công việc chung của phòng và trực tiếp tuân theo sự
chỉ đạo của trởng phòng. Mỗi phòng có từ 15 đến 20 ngời, họ đều có trình độ
đại học trở lên, họ tốt nghiệp các trờng Ngoại Thơng, Kinh Tế, Thơng Mại... về
chuyên nghành xuất nhập khẩu.
Trớc đây số phòng kinh doanh của công ty là 9 nhng do 1số phòng làm ăn
không đạt hiêu quả nên sau nhiều lần sát nhập, cơ cấu lại số phòng hiện có của
công ty chỉ là 4 phòng(1,2,6,10). Việc kinh doanh của các phòng không giới
hạn phạm vi mặt hàng, thị trờng. Tuỳ theo diễn biến thực tế từng thơng vụ mà
12
các phòng thành lập phơng án kinh doanh, sau đó tình lên ban Giám đốc và
phải trình lên BGĐ phê duyệt. Tuy nhiên, trên thc tế nhằm đẩy mạnh công tác
XK BGĐ có phân công các măt hàng XK chủ yếu của các phòng nh sau:
Phòng 1 có thế mạnh về XK cà phê, lạc.
Phòng 2 có thế mạnh về XK thủy sản.
Phòng 6 có thế mạnh về XK chè, tiêu, điều.
Phòng 10 có thế mạnh về XK hàng may mặc, giầy dép.
Các phòng tự chịu trách nhiệm về hoạt kinh doanh của mình, lÃi hởng lỗ
chịu và phải thực hiện khoán nộp 58% lợi nhuận(phòng đợc giữ lại 42% lơi
nhuận).
Công ty có 9 đơn vị trực thuộc trên phạm vi cả nớc:
1. Trung tâm thơng mại Intimex:
Số 26 - 32 Lê Thái Tổ, Hoàn Kiếm, Hà Nội
2. Xí nghiệp xe máy Intimex:
11B - Láng Hạ, Ba Đình , Hà Nội
3. Xí nghiệp may Intimex:
Thị trấn Văn Điển, Thanh Trì, Hà Nội
4. Xí nghiệp kinh doanh tổng hợp:
Phờng Long Bình Tân, TP Biên Hòa, Đồng Nai.
5. Chi nhánh công ty xuất nhập khẩu Intimex tại Tp Hải Phòng:
41 - Điện Biên Phủ, Tp Hải Phòng
6. Chi nhánh công ty xuất nhập khẩu Intimex tại Nghệ An:
86 - Mai Hắc Đế, Tp Vinh, Nghệ An
7. Chi nhánh công ty xuất nhập khẩu Intimex tại Đà Nẵng:
2 - Pastuer, Tp Đà Nẵng
8. Chi nhánh công ty xuất nhập khẩu Intimex tại Tp Hồ Chí Minh:
61 - Nguyễn Văn Gia, Tp Hồ Chí Minh
9. Chi nhánh công ty xuất nhập khẩu Intimex tại Đồng Nai:
1 - Hùng Vơng, Thị trấn Xuân Lộc, Huyện Long Khánh , Đồng Nai
Các đơn vị trực thuộc của công ty có 4 đơn vị phải hạch toán theo chế độ
hạch toán phụ thuộc vào công ty và không có con dấu riêng là:Trung tâm
13
Intimex, XÝ nghiƯp xe m¸y Intimex, XÝ nghiƯp may Intimex, Xí nghiệp kinh
doanh tổng hợp Intimex. Các đơn vị còn lại có con dấu riêng và có chế độ hạch
toán độc lập.
Qua sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý cđa c«ng ty xt nhËp khÈu Intimex(H1)
ta thÊy r»ng: c«ng ty đà tổ chức quản lý theo mô hình tổ chức quản trị theo trực
tuyến chức năng. Các phòng ban chức năng chỉ tham mu cho thủ trởng cùng
cấp trong việc hình thành các chủ trơng và ra quyết định đồng thời kiểm tra đôn
đốc các cấp dới thực hiện các quyết định của Giám đốc. Mọi quyết định quản
lý đều do Giám đốc công bố và chịu hoàn toàn trách nhiệm về minh. Các đơn
vị cấp dới chỉ nhận mệnh lệnh từ cấp trên trực tiếp, còn ý kiến từ các phòng ban
chức năng đối với cấp dới chỉ cã cã tÝnh chÊt híng dÉn vµ t vÊn vỊ nghiệp vụ.
4. Quá trình phát triển của công ty:
Là một doanh nghiệp nhà nớc hoạt động đến nay đà tròn 24 năm, công
ty đà trải qua nhiều giai đoạn do t×nh h×nh kinh tÕ – x· héi cã nhiỊu biÕn đổi.
Lúc mới thành lập, công ty đợc nhà nớc cấp vốn 200.000đ, sau nhiều năn
kinh doanh số vốn đà không ngừng tăng trởng. Đến khi thực hiện quyết định
388/HĐBT thì công ty đà có số vốn điều lệ là 25.040.229.000đ ; Vốn cố định là
4.713.927.000đ; Vốn lu động là 20.326.302.000đ. Đối với công ty số vốn trên
cha đủ đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh của mình.Do đó,công
ty đà phải tự mình tích lũy bổ sung để đầu t tái mở rộng sản xuất kinh doanh(số
vốn mà công ty tự tích lũy đợc khoảng 60% số vốn hiện có của doanh
nghiệp).Tính tới thời điểm ngày 31/12/2002, công ty đà có tổng số vốn sản xuất
kinh doanh là: 287.293.335.779 VNĐ.Trong đó,Vốn chủ sở hữu
là:48.600.377.415 VNĐ.
Bảng 01: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty đến ngày31/12/2002
Đơn vị:VNĐ
Tài sản
1.TSLĐ và vốn đầu t
Giá trị
Nguồn vốn
245.779.974.843
1.Nợ phải trả
Giá trị
238.892.958.364
ngắn hạn
2.TSCĐ và đầu t dài
41.913.360.936
2.Vốn chủ sở hữu
48.600.377.415
287.293.335.779
3.Tổng nguồn vốn
287.293.335.779
hạn
3.Tổng tài sản
Nguồn:Báo cáo thờng niên công ty xuât nhËp khÈu Intimex
14
Trong quá trình phát triển của mình, công ty Intimex đà trải qua 3 giai
đoạn:
- Từ khi thành lập đến năm 1985:
Giai đoạn xây dựng và trởng thành. Công ty kết hợp với ngành ngoại thơng thực hiện giao hàng xuất khẩu từ 1 triệu rúp chuyển nhợng(năm 1980) đến
năm 1985 đạt con số xuất nhập khẩu là 11 triệu rúp. Từ một cơ sở nhỏ bé ở
Minh Khai, công ty đà mở thêm chi nhánh ở Hải Phòng, Đà Nẵng, Tp Hồ Chí
Minh và trở thành Tổng công ty nội thơng và hợp tác xÃ. từ chỗ chỉ quan hệ với
2 hay 3 bạn hàng ở nớc ngoài Tổng công ty đà trở thành bạn hàng tin cậy của
nhiều công ty hàng đầu của các nớc thuộc Liên Xô cũ, Đông Âu và một số nớc
trong khu vực Châu á, đồng thời công ty đà thực sự trở thành trung tâm xuất
nhập khẩu của ngành nội thơng và hợp tác xà Việt Nam.
- Giai đoạn từ 1968 - 1990:
Sau thời gian chuẩn bị điều kiện cùng với việc điều chỉnh tổ chức, sát
nhập công ty Hữu Nghị(một công ty lâu đời của ngành nội thơng vào Tổng
công ty. Tổng công ty đà đạt đợc tốc độ có thể nói là Phi mà trong tất cả các
lĩnh vực: Xuất khẩu(33 triệu rúp năm 1990 bằng 300% so với năm 1985), Kinh
doanh thơng nghiệp và đầu t vào sản xuất trong nớc(Diêm Intimex, bột giặt, xà
phòng kem Intimex và những sản phẩm chất lợng cao đầu tiên của phía Bắc đợc
ngời tiêu dùng a chuộng. Tổng công ty đà trở thành Tổng công ty mạnh và uy
tín trong và ngoài nớc.
- Giai đoạn từ 1990 đến nay:
Giai đoạn này có nhiều sự thay đổi, đây là thời kỳ có nhiều thử thách
mới. Đầu thập kỷ 90 trong bối cảnh thị trờng lớn, truyền thống là Liên Xô cũ
và Đông Âu hầu nh không còn, nền kinh tế trong nớc thực sự bớc vào cơ chế
thị trờng có sự quản lí điều tiết của nhà nớc. Bản thân Tổng công ty trong một
thời gian ngắn cũng bị thay đổi tổ chức: Năm 1993 tách thành 2 công
ty(Intimex Hà Nội và Intimex Tp Hồ Chí Minh), vốn và cơ sở vật chất và kể cả
thị trờng bị phân và cắt; Năm 1985 hợp nhất Intimex Hà Nội với công ty
Gesevina, công ty Intimex đứng trớc những thử thách mới. Tuy vậy với nỗ lực
chung của một tập thể năng động, năm 1995 công ty vẫn đạt kết quả đáng
khích lệ với kim ngạch xuất nhập khẩu ớc đạt 17,5 triệu USD, kinh doanh nội
địa khoảng 250 tỷ đồng. Công ty cũng đang tìm cách đầu t chiều sâu, mở rộng
15
loại hình hoạt động để đơng đầu với những thách thøc míi cđa thÞ trêng. Thêi
gian qua doanh thu xt nhập khẩu hàng năm đà tăng lên đáng kể: Năm 1999
là 426.329 triệu đồng, năm 2000 là 959.815 triệu đồng, năm 2001 là 1.000.829
triệu đồng, năm 2002 là 1.141.636 triệu đồng.
- Công ty xuất nhập khẩu dịch vụ thơng mại Intimex đà sớm nhận thức đợc tầm
quan trọng của các biện pháp khuyến khích vật chất, tinh thần và đặc biệt là
khuyến khích vật chất đối với ngời lao động. Tiền lơng là phơng tiện khuyến
khích mạnh nhất, hiện nay công ty đang áp dụng hình thức lơng mới, khoa học
phù hợp với hệ thống chính sách tiền lơng mới của nhà nớc đó là: Trả lơng theo
thời gian, thu nhập trách nhiệm và trình độ. Theo hình thức này bao gồm lơng
chính, phụ cấp trách nhiệm ngày công, hệ số trách nhiệm trình độ, điểm xếp
loại lao động. Tiền lơng đợc xác định bởi mức lơng cấp bậc, thời gian làm việc
thực tế và trình độ lành nghề kỹ năng lao động. Nhìn chung tiền lơng chiếm tỷ
trọng lớn trong thu nhập của ngời lao động tại công ty.
- Trên thực tế tình hình mấy năm gần đây mức lơng trung bình đà và đang có
chiều hớng tăng. Năm 1999 là 560.000đ/tháng, năm 2000 là 610.000đ/tháng,
năm 2001 là 680.000đ/tháng và đến nay mức lơng là 730.00đ/tháng. Từ ngày
1/1/2003, mức lơng đà đợc điều chỉnh với mức lơng tối thiểu là 290.000đ thì
mức lơng hiện nay đà đơc tăng lên đáng kể. Với mức lơng nh hiện nay tuy
không cao song cũng đà đáp ứng đợc cuộc sống vật chất và tinh thần của gia
đình họ. Về mặt khuyến khích tinh thần, công ty đà sử dụng nhiều biện pháp
khác nhau để khuyến khích CB CNV hăng say lao động, tìm tòi sáng tạo
trong công việc từ đó hoàn thiện tốt công việc đợc giao.
- Công ty thờng xuyên phát động các phong trào nhân dịp lễ lớn và Tết.
Hàng năm, quý, tháng, công ty đều đánh giá công việc của CBCNV để xếp loại
lao động, từ đó có biện pháp thởng khuyến khích kịp thời. Bên cạnh đó, công ty
còn khuyến khích vật chất và tinh thần đối với CBCNV thông qua quỹ phúc lợi.
Hàng năm công ty trích 20% từ lợi nhuận cho quỹ phúc lợi.
- Đến nay số lao động của công ty đà lên tới trªn 600 ngêi:
16
Bảng 02:Phân bổ lao động theo các chỉ tiêu
Chỉ tiêu phân bổ lao động
Số lợng(ngời)
Tỷ lệ(%)
1.Tổng số lao động
600
100
2.Phân bổ theo giới tính
600
100
- Nam
250
41,6
- Nữ
350
58,4
3.Phân bổ theo cơ cấu
600
100
- GĐ điều hành
3
0,5
- Chuyên viên quản trị
95
15,83
- Nhân viên tốt nghiệp
502
83,66
4.Phân theo trình độ
600
100
- Đại học và trên học
250
41,66
- Trung học và cao đẳng
130
21,66
- Phổ thông trung học
220
36,66
5.Phân theo tính chất lao động
600
100
- Lao động trực tiếp
362
60,33
- Lao động gián tiếp
238
39,67
- Lao động thờng xuyên
412
68,66
- Lao động thời vụ
188
31,34
6.Phân theo mức độ thờng xuyên
Nguồn:Báo cáo thờng niên công ty XNK Intimex
II.thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty:
1.Thực trạng hoạt động SXKD của công ty trong thời gian qua:
1.1 Đặc điểm kinh doanh của công ty:
Là một doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp, Công ty Intimex đợc tổ chức
kinh doanh trên các lĩnh vực
- Sản xuất: Gia công hàng may mặc, bột giặt, lắp ráp xe máy, chế sản phẩm
nông nghiệp, cụ thể nh tham gia liên kết với nhà máy hoá chất Việt Trì thành
17
lập tổ sản xuất bột giặt, cải tạo một phần kho Văn Điển thành xí nghiệp may
xuất khẩu.
- Kinh doanh: Trực tiếp xuất khẩu và nhận uỷ thác xuất khẩu các mặt
hàng : thủ công mỹ nghệ truyền thống , hàng nông sản thch phẩm, lơng thực ,
công nghiệp nhẹ (may mặc , vải sợi), công nghiệp hoá chất (bột giặt) và một số
mặt hàng khác nh : vật t nguyên liệu , ô tô xê máy, rợc bia, đồ hộp, máy móc
thiết bị phục vụ sản xuất.
- Dịch vụ: Tổ chức các chuyến du lịch trong nớc và quốc tế, kinh doanh
khách sạn thông qua các hoạt động liên doanh với đối tác nớc ngoài, kinh
doanh các dịch vụ nh ăn uống, nhận chi trả kiều hối cho các việt kiều ở nớc
ngoài, xúc tiến hoạt động thơng mại theo các hiệp định của Chính phủ, phân
phối hay đại lý cho các nhà sản xuất trong nớc
- Về hoạt động kinh doanh nội địa: Ngoài các đơn vị, chi nhánh tại ba
miền Công ty còn một số đơn vị trực thuộc nh: Trung tân TMDV Tổng hợp 32
Lê Thái Tổ Hà nội, Xởng lắp ráp xe máy tại Láng Hạ Hà nội nhằm thực
hiện kinh doanh trên thị trờng nội địa nh: Kinh doanh phục vụ bán lẻ nhu cầu
tiêu dùng ( Chủ yếu trên thị trờng Hà nội, trong đó có Trung tâm Thơng mại
nằm ở trung tâm Hà nội với các mặt hàng đa rạng, phong phú. Kinh doanh
buôn bán các mặt hàng dệt may...
Nhìn chung nhằm tận dụng tối đa các nguồn lực sẵn có cũng nh tiến tới
các mục tiêu đa Công yty phát triển vững mạnh, Công ty đà và đang thực hiện
đa dạng hoá các loại hình kinh doanh trong hoạt động xuất nhập khẩu chiếm vị
trí quan trọng hàng đầu với 70%-80% Tổng doanh thu. Các hoạt động còn lại
nhằm tận dụng hết các nguồn lực sẵn có và phục vụ cho hoạt động sản xuất.
1.2 Tình hình sản xuất kinh doanh cđa c«ng ty trong thêi gian qua:
Trong mÊy năm vừa qua công ty có những chuyển biến tốt đẹp . Nền kinh
tế mở tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty có thể mở rộng buôn bán. Tuy nhiên
tình hình cạnh tranh gay gắt giữa các xí nghiệp cùng làm nhiệm vụ xuất khẩu
đà đặt ra một thách thức lớn buộc Công ty phải xây dựng cho mình một chiến
lợc kinh doanh hớng vào thị trờng với đầu vào và đầu ra hợp lý, phải phù hợp
với thế và lực của Công ty. Trên cơ sở đó Công ty Intimex nhận định chiến lợc
kinh doanh của mình là đa rạng hoá mặt hàng, phơng thức kinh doanh, không
ngừng tận dụng và tìm kiếm thời cơ xây dựng củng cố địa bàn kinh doanh cũ,
chủ động tìm bạn hàng mới, mặt hàng mới. Từ năm 1999 đến năm 2002,
18
mmới. Từ năm 1999 đến năm 2002, mhìn chung Công ty đà có những bớc tiến
mạnh mẽ trên đà phát triển.
1.2.1 Về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thời gian vừa
qua:
Kết quả kinh doanh của công ty đợc minh họa qua bảng số liệu sau đây:
Bảng 03: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
(1999-2002)
Đơn vị:triệu đồng
Năm
Dự kiến
1999
2000
2001
2002
1. Tổng doanh thu
1.060.115
1.362.521
1.383.435
1.660.435
1.935.642
2. Doanh thu thuần
989.759
1.361.490
1.382.360
1.645.009
1.900.000
-DT từ bán hàng XK,
675.806
959.815
1.000.829
1.141.636
1.300.000
313.953
401.639
3681.531
503.373
600.000
3. Lợi nhuận sau thuế
1.801
2.339
2.456
2.925
3.600
4. Nộp NSNN
87.511
80.746
94.838
113.805
130.000
5. Vốn chủ sở hữu
39.279,325
39.000,897
40.500,281
48.600,337
6. Tài sản lu động
181.814,48
274.748,69
245.780,97
290.021,54
2
4
9
5,44
4,96
5,62
5.67
6,2
8.Hệ số sinh lợi DT
0,0018
0,002
0,0017
0,0018
0,0019
9.Hệ số sinh lợiVCSH
0,0458
0,0286
0,0293
0,0295
560
610
680
730
Chỉ tiêu
2003
NK trực tiếp
- DT từ kinh doanh
nội địa và dịch vụ
9
7. Số vòng quayVLĐ
10.Thu nhập bình
800
quân/1 ngời/1 tháng
(1000 đồng)
Nguồn:Báo cáo thờng niên công ty xuất nhập khẩu Intimex
Qua bảng số liệu trên, ta thấy rằng tình hình kinh doanh của công ty là
khá tốt, năm nào cũng có tăng trởng: Doanh thu thuần của công ty năm 1999
là 567.536 triệu đồng; năm 2000 là 1.361.490 triệu đồng tăng 137,55%; năm
2001 là1.382.360 triệu đồng tăng 101,5%, năm 2002 là 1.645.009 triệu đồng
19
tăng 119,0%; năm 2003 dự kiến sẽ là 1.900.000 triệu đồng tăng 115,5%. Tuy
nhiên, tốc độ tăng này là không đều qua các năm, năm 2000 tốc độ tăng là
37,55%, năm 2001 tốc độ tăng này là 1,5%, năm 2002 tốc độ tăng đà phục hồi
trở lại đạt 19%. Năm 2001 mặc dù doanh thu có tăng nhng tốc độ tăng rắt nhỏ
chỉ 1,5%. Sở dĩ nh vậy là vì, năm 2001 diễn biến thị trờng thế giới có nhiều
biến động theo chiều hớng bất lợi cho hoạt động xuất khẩu nói chung, đặc biệt
là mặt hàng nông sản. Giá mặt hàng giảm mạnh, nhu cầu của thế giới giảm,
điều này đà ảnh hởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp,
bởi vì, đây là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty.
Về lợi nhuận thu đợc qua các năm nhìn chung vẫn còn thấp: Năm 1999
là 1.810 triệu đồng, năm 2000 là 2.339 triệu đồng tăng 129,87%, năm 2001 là
2.456 triệu đồng tăng 105%, năm 2002 là 2.925 triệu đồng tăng 119,09%. Tốc
độ tăng qua các năm nhìn chung còn thấp và cha ổn định năm 2000 tăng
29,87%, năm 2001 tăng 5%, năm 2002 tăng 19,09%: qua đây ta nhận thấy
rằng doanh thu năm 2001 giảm mạnh( chỉ tăng 1,5%) đà dẫn đến sự giảm theo
của lợi nhuận( chỉ tăng 5% so với tốc độ tăng 29,87% năm 2000 và 19,09%
năm 2002).
Về nộp ngân sách nhà nớc: nhìn chung vẫn tăng đều qua các năm, mặc
dù đôi khi do những tác động không thuận lợi từ bên ngoài: năm 1999 Công ty
nộp NSNN là 87.511 triệu đồng, năm 2000 là 80.746 triệu đồng, năm 2001 là
94.838 triệu đồng, năm 2002 là 113.805 triệu đồng và dự kiến con số này sẽ
lên đến 130 tỷ đồng vào năm nay 2003.
Về thu nhập bình quân đầu ngời/1 tháng: cùng với quá trình phát triển
của Công ty là sự đi lên của đời sống của CBCNV. Mức lơng bình quân của
ngời ngày càng đợc nâng cao: năm 1999 lằ 560.000 đồng, năm 2000 là
590.000 đồng, năm 2001 là 610.000 dồng, năm 2002 là 650.000 đồng và dự
kiến năm 2003 sẽ đạt mức 800.000 đồng.
Về cơ cấu nguồn vốn, hiệu quả sử dụng tài sản lu động: trong năm vừa
qua Công ty đà có tổng tài sản lên đến 287.293.335.779 đồng, trong đó vốn
chủ sở hữu là 48.600.377.415 đồng, vốn lu động là 290.021,549 triệu đồng.
Qua đây, ta thấy rằng nguồn vốn của Công ty phần lớn tồn tại dới dạng tài sản
lu động, số vòng quay vốn lu động tăng đều qua các năm: năm 1999 là 5,44
vòng, năm 2000 là 4,96 vòng, năm 2001 là 5,62 vòng, năm 2002 là 5,67 vòng
20
và dự kiến năm 2003 con số nay sẽ là 6,2 vòng. Điều này đà phản ánh phần
nào hiệu quả sư dơng ngn vèn.
1.2.2 VỊ kim ngh¹ch xt nhËp khÈu của Công ty:
Kết quả kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty đợc phản ánh qua bảng sau:
21
Bảng 04: kim nghạch xuất nhập khẩu của công ty (1998 2002)
Đơn vị:USD
1998
Năm
1999
2000
2001
2002
Giá
Tỷ
Giá
Tỷ
Giá
Tỷ
Giá
Tỷ
Giá
Tỷ
Chỉ tiêu
trị(USD)
trọng(%)
trị(USD)
trọng(%)
trị(USD)
trọng(%)
trị(USD)
trọng(%)
trị(USD)
trọng(%)
1. Kim nghạch XK
32.345.284
65,00
45.038.168
72,41
50.185.784
68,77
56.672.415
71,24
63.106.201
67,01
- XK trực tiếp
29.579.729
91,45
38.834.351
86,23
41.026.878
81,15
51.152.522
90,26
60.569.332
95,98
- XK ủy thác
2.765.519
8,55
6.203.817
13,77
9.158.906
18,85
5.519.893
9,74
2.536.859
4,02
2. Kim nghạch NK
17.416.672
35,00
17.164.232
27,59
22.786.541
31,23
22.874.642
28,76
31.079.909
32,99
- NK trực tiếp
5.765.041
33,10
4.978.056
29,00
9.365.420
41,1
9.396.903
41,08
14.048.119
35,21
- NK ủy thác
11.651.631
66,90
12.186.176
71,00
13.421.491
58,9
13.477.739
58,92
20.139.781
64,79
3. Chênh lệch
XK-NK
14.928.576
27.873.936
27.399.243
33.797.773
32.026.292
4.Tổng kim
nghạch
49.761.920
100
62.202.400
100
72.972.325
100
79.547.057
100
XNK
Nguồn: Báo cáo thờng niên các năm Công ty xuất nhập khẩu Intimex
94.186.110
100
Qua bảng số liệu trên ta tháy rằng, tổng kim nghạch xuất nhập khẩu
của Công ty liên tục tăng qua các năm: năm 1998 là 49.761.920 USD, năm
1999 là 62.202.400 USD tăng 125%, năm 2000 là 72.972.325 USD tăng
117%, năm 2001 là 79.547.057 USD tăng 109%, năm 2002 là 94.186.110
USD tăng 118%. Điều này là do Công ty đà đổi mới phơng thức kinh doanh,
đa dạng hóa thị trờng, đa dạng hóa mặt hàng xuất nhập khẩu.
Trong đó, kim nghạch xuất khẩu luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
giá trị kim nghạch XNK của công ty: năm 1998 là 32.345.284 USD chiếm
65% kim nghạch XNK, năm 1999 là 45.038.167 USD chiếm 72,41%, năm
2000 là 50.185.784 USD chiếm 68,77%, năm 2001 là 56.672.415 USD
chiếm 71,42%, năm 2002 là 63.106.201 USD chiếm 67,01%.
Kim nghạch nhập khẩu cũng tăng đều qua các năm, năm 1998 là
17.416.672 USD chiêm 35%, năm 1999 là17.164.232 USD chiếm 27,59%,
năm 2000 là 22.786.541 chiếm 31,23%, năm 2001 là 22.874.642 USD chiếm
28,76%, năm 2002 là 31.079.909 USD chiếm 32,99% và dự kiến năm 2003
là 35.000.000 USD chiếm 31,82%. Mặc dù kim nghạch nhập khẩu luôn
chiếm một tỷ trọng ít hơn trong tổng kim nghạch XNK của công ty nhng
hàng năm nó vẫn đóng góp một phần không nhỏ vào tổng doanh thu của
công ty.
Qua bảng số liệu trên ta cũng thấy rằng, công ty luôn ở trong tình
trạng xuất siêu, giá trị xuất siêu hàng năm của Công ty luôn tăng: năm 1998
là14.928.576 USD, năm 1999 là 27.873.936 USD tăng 187%, năm 2000
là27.399.243 USD tăng 98%, năm 2001 là 33.797.773 USD tăng 123%, năm
2002 là 32.026.292 USD tăng 95%, dự kiến năm 2003 là 40.000.000 USD
tăng 125%.
1.2.3 Về mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu của công ty:
+ Các mặt hàng xuất khẩu của công ty:
Bảng 05: Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty theo thị trờng
(2000 2002)
Đơn vị:USD
2000
Mặt hàng
2001
2002
Và
Kim
Tỷ trọng
Thị trờng
nghach
(%)
1. Cà phê
-Singapore
24.484.936
11.299.983
48,8
-Mỹ
3.583.451
3.756.578
5
-Đức
2.208.828
2.657.896
3.675.645
-Thụy Sỹ
2.433.787
2.497.338
2.695.768
-Anh
701.525
850.674
2.508.830
-Pháp
339.150
375.690
786.572
-Malaysia
493.372
484.141
430.760
-Thái Lan
980.642
962.196
536.669
2.444.198
3.385.210
927.450
-Thị trờng khác
Kim nghạch
26.324.363
11.354.640
Tỷ trọng
Kim
Tỷ trọng
(%)
nghạch
(%)
46,5
26.739.431
12.179.74
42,4
2.997.992
2.Hạt tiêu
19.440.789
38,7
22.368.429
39,5
25.648.97
40,6
9
-Singapore
8.513.761
8.633.194
9.607.430
-Thái Lan
851.136
974.981
1.009.727
-Trung Quốc
8.395.785
9.757.580
11.035.265
-Hà Lan
1.042.718
1.474.281
1.277.480
-Nga
287.296
350.764
490.663
-Tây Ban Nha
268.027
497.643
513.550
-Thị trờng khác
82.066
579.981
1.964.864
3.Lạc nhân
1.747.632
3,5
2.031.648
-Singapore
750.528
770.280
865.708
-Philipin
521.541
597.746
632.748
-Malaysia
464.561
518.012
593.161
-Thị trờng kh¸c
11.029
45.610
567.152
26
3,6
2.458.769
3,9
4.Cao su
1.682.968
-Trung Quốc
1.424.978
1.265.425
1.337.294
-Singapore
33.000
315.841
215.000
-Nga
224.990
232.221
215.097
0
30.000
246.482
-Các thị trờng khác
5.Thử công mỹ
3,4
1.854.398
3,3
2.013.873
3,2
141.225
0,2
132.149
0,2
142.633
0,22
310.858
0,6
393.658
0,7
420.130
0,67
2.404.376
4,8
3.567.770
6,2
5.682.386
9.01
50.185.784
100
56.672.415
100
63.106.201
100
nghệ
6. Dệt may
7.Các mặt hàng
khác
8. Tổng kim nghạch
Nguồn: báo cáo thờng niên các năm Công ty xuất nhập khẩu
Intimex
Qua bảng số liệu trên, ta nhận thấy rằng kim nghạch xuất khẩu mật
hàng nông sản luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong kim nghạch xuất khẩu của
công ty: cà phê đạt 24.484.936 USD chiếm tỷ trọng 44,8% năm 2000, đạt
26.324.363 USD chiếm 46,5% năm 2001, đạt 26.739.431 USD chiếm 42,4%;
mặt hàng hạt tiêu đạt 19.440.789 USD chiếm 38,7% tổng kim nghạch năm
2000, năm 2001 kim nghạch đạt 22.368.429 USD chiếm 39,5% tổng kim
nghạch, năm 2002 đạt 25.648.979 USD chiếm 40,6% tổng kim nghạch; lạc
nhân đạt 1.747.632 USD năm 2000, 2.031.648 USD năm 2001, 2.458.769
USD năm 2002 chiếm tơng ứng 3,5%, 3,6%, 3,9% tổng kim nghạch XK. Các
mặt hàng còn lại chiếm mộy tỷ lệ rất nhỏ: thủ công mỹ nghệ 0,2% năm 2000
và năm 2001, chiếm 0.22% năm 2002; dệt may chiếm 0,6% năm 2000,
chiếm 0,7% năm 2001, chiếm 0,67% năm 2001; các mặt hàng khác chiếm
4,8% năm 2000, chiếm 6,2% năm 2001, chiếm 9,01% năm 2002.
+ Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Công ty:
Qua bảng số liệu dới ta thấy rằng: hàng năm công ty đà nhập khẩu một
khối lợng lớn hàng hóa có chất lợng đảm bảo phục vụ nhu cầu tiêu dùng
trong và sản xất trong nớc đang gia tăng. Kim nghạch nhập khẩu liên tục qua
các năm. Cơ cấu hàng nhập khẩu của công ty có thể chia ra làm bốn nhóm
mặt hàng( ô tô, xe máy; thiết bị, vật t, nguên nhiên vật liệu; hàng tiêu dùng;
27