Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Biện pháp giữ gìn vệ sinh môi trường cho sinh viên ký túc xá Học viện Quản lý giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.05 MB, 67 trang )

HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
KHOA GIÁO DỤC
_____________

______________
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
BIÖN PH¸P GI¸O DôC VÖ SINH M¤I TR¦êNG
CHO SINH VI£N Ký TóC X¸ HäC VIÖN QU¶N Lý GI¸O DôC
Mã số:
Giảng viên hướng dẫn
ThS. Ngô Thị Thùy Dương
Chủ nhiệm đề tài
Khúc Thị Nhung
Xác nhận của cơ quan chủ trì đề tài
(ký, họ tên, đóng dấu)
Hà Nội, 4/2015
DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU
1. Trần Thị Khai
2. Ngô Thị Nga
3. Nguyễn Thị Thu Uyên
ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH
1. Học viện Quản lí Giáo dục – 31 Phan Đình Giót – Thanh Xuân – Hà
Nội
2. Sinh viên ký túc xá Học viện Quản lý giáo dục
THÔNG TIN VỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: Biện pháp giữ gìn vệ sinh môi trường cho sinh viên ký túc xá Học
viện Quản lý giáo dục
- Mã số:
- Chủ nhiệm: Khúc Thị Nhung


- Giảng viên hướng dẫn:Th.S Ngô Thị Thùy Dương
- Cơ quan chủ trì: Học viện Quản lý giáo dục
- Thời gian thực hiện: Từ tháng 09 năm 2014 đến tháng 03 năm 2015.
2. Mục tiêu:
Đề xuất biện pháp tự giáo dục vệ sinh môi trường cho sinh viên ký túc xá
HVQLGD nhằm góp phần hình thành nếp sống văn hóa trong ký túc xá HVQLGD.
3. Kết quả nghiên cứu:
- Sinh viên có kỹ năng tự giáo dục vệ sinh môi trường ở mức độ khá tốt cụ thể:
• Biết tự giáo dục vệ sinh môi trường
• Biết tỏ thái độ phân biệt đồng tình hay không đồng tình với những nhận thức
thái độ hành vi tự giáo dục vệ sinh môi trường không tốt, không phù hợp với
bản thân.
• Biết tự giáo dục vệ sinh môi trường một cách hiệu quả trong kí túc xá
• Biết cách tự giáo dục vệ sinh môi trường phù hợp trong mọi hoàn cảnh của
cuộc sống hàng ngày.
4. Sản phẩm
Báo cáo phần tích về đề tài nghiên cứu khoa học.
Ngày 21 tháng 04 năm 2015
Cơ quan chủ trì
(ký và đóng dấu)
Giảng viên hướng dẫn Chủ nhiệm đề tài
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học này, chúng tôi đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình và chu đáo của các cán bộ, giảng viên HVQLGD cũng
như của các bạn SV KTX HVQLGD.
Trước tiên, chúng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Thạc sĩ Ngô Thị Thùy
Dương, giảng viên khoa Giáo dục - HVQLGD – Người đã trực tiếp hướng dẫn tận
tình, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho chúng tôi trong suốt thời gian học tập và
nghiên cứu vừa qua.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn tới các thành viên trong BQL, BTQ và các

bạn SV trong KTX đã nhiệt tình giúp đỡ chúng tôi trong việc khảo sát, thu thập tài
liệu cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
Chúng tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo HVQLGD cùng tập thể cán bộ, giảng
viên đã tạo điều kiện tốt nhất về mặt thời gian và công việc để nhóm nghiên cứu
chúng tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học này.
Đồng thời chúng tôi cũng gửi lời cảm ơn đến trung tâm thư viện HVQLGD
đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho chúng tôi thu thập và tham khảo tài
liệu trong suốt quá trình làm đề tài sinh việc nghiên cứu khoa học.
Tuy đã dành nhiều thời gian và tâm huyết cho đề tài nghiên cứu khoa học,
nhưng do kiến thức và kĩ năng còn hạn chế nên đề tài này của chúng tôi còn nhiều
thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và các bạn để đề tài của
chúng tôi có thể hoàn thiện hơn.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 21/04/2015
Nhóm sinh viên khoa Giáo dục
Trần Thị Khai
Ngô Thị Nga
Khúc Thị Nhung(CNĐT)
Nguyễn Thị Thu Uyên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3
4. Phạm vi nghiên cứu 3
5. Phương pháp nghiên cứu 3
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ GIÁO DỤC VỆ SINH MÔI
TRƯỜNG KÝ TÚC XÁ CHO SINH VIÊN 4
1.1 Cơ sở lý luận của vấn đề vệ sinh môi trường 4
1.1.1 Những lí thuyết liên quan về môi trường 4

1.1.2. Khái niệm sinh viên, quản lý, kí túc xá, quản lý sinh viên , quản lý
kí túc xá 13
1.2 Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu 15
1.2.1 Tổng quan về Học viện Quản lý giáo dục 15
1.2.2 Tổng quan về tình hình KTX HVQLGD 17
Tiểu kết chương 1 18
Chương 2 THỰC TRẠNG VIỆC GIÁO DỤC VỆ SINH MÔI TRƯỜNG
CHO SINH VIÊN KTX HVQLGD 19
2.1. Thực trạng ý kiến đánh giá của sinh viên về tình hình vệ sinh môi
trường KTX 20
2.2. Các yếu tố tác động đến tình trạng VS môi trường KTX 24
2.3. Hậu quả của thực trạng mất vệ sinh môi trường KTX HVQLGD 29
Tiểu kết chương 2 32
Chương 3 BIỆN PHÁP GIÁO DỤC VỆ SINH MÔI TRƯỜNG CHO SINH
VIÊN KÍ TÚC XÁ – HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC 33
3.1 Một số giải pháp đề xuất của các bạn sinh viên tại KTX HVQLGD 33
3.1.1. Về cơ sở vật chất KTX 33
3.1.2. Về phía ban quản lý KTX 34
3.1.3. Về phía sinh viên KTX 34
3.1.4. Về phía Học viện 35
3.1.5 Về phía nhân viên dọn vệ sinh 36
3.2 Một số biện pháp khuyến nghị của nhóm đề tài đưa ra 36
3.2.1 Biện pháp về thể chế chính sách, chủ trương quản lý KTX 36
3.2.2. Biện pháp về kinh tế 37
3.2.3 Biện pháp về tuyên truyền, giáo dục 37
Tiểu kết chương 3 39
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 42
1. Kết luận 42
2. Khuyến nghị 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO 44

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Đánh giá tình hình vệ sinh môi trường KTX HVQLGD hiện nay
Hình 1: Thực trạng ý kiến đánh gia của SV về tình hình môi trường KTX
Bảng 2: Thực trạng vệ sinh môi trường KTX
Bảng 3: Những yếu tố ảnh hưởng tới vấn đề VSMT KTX
Bảng 4: Kết quả khảo sát về phản ứng của sinh viên khi thấy sinh viên khác có
những hành vi làm mất vệ sinh môi trường KTX
Bảng 5: Tần suất tổ chức các buổi vệ sinh của kTX trong 6 tháng gần đây
Bảng 6: Hiệu quả các buổi tổng vệ sinh môi trường KTX
Bảng 7: Những ảnh hưởng của vấn đề mất vệ sinh đối với sinh viên KTX

Hình 2: Đánh giá ảnh hưởng của vấn đề mất vệ sinh môi trường KTX tới sinh
viên KTX
Bảng 8: Những ảnh hưởng của vấn đề mất vệ sinh đối với Học viện

Hình 3 : Đánh giá ảnh hưởng của vấn đề mất vệ sinh môi trường KTX tới Học
viện
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Từ viết đầy đủ
1 BQL Ban quản lý
2 BTQ Ban tự quản
3 CBQLGD Cán bộ quản lý giáo dục
4 ĐH – CĐ Đại học – cao đẳng
5 GD – ĐT Giáo dục – Đào tạo
6 GD VS MT Giáo dục vệ sinh môi trường
7 MT Môi trường
8 SV Sinh viên
9 STT Số thứ tự
10 KTX Kí túc xá

11 HVQLGD Học viện quản lý giáo dục
12 VS Vệ sinh
13 L Tên sinh viên đã được mã hóa
14 N.T.N Tên sinh viên đã được mã hóa
15 N.D Tên sinh viên đã được mã hóa
16 QLGD Quản lý giáo dục
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đều biết bảo vệ môi trường là vấn đề mang tính sống còn của nhân
loại, liên quan chặt chẽ tới sự phát triển kinh tế - xã hội, là một trong những thước
đo của sự phát triển bền vững của một quốc gia.Theo “Nghiên cứu của Tổ chức Y tế
Thế giới (WHO) cho thấy: “Trái đất nóng lên có thể sẽ làm hơn 150.000 người Việt
Nam thiệt mạng và 5 triệu người khác bị mắc các chứng bệnh khác nhau. Con số
này có thể sẽ còn tăng lên gấp đôi vào năm 2030, đe dọa nghiêm trọng đến an ninh
kinh tế - xã hội và tính mạng con người”. Tại điều 1, “Luật bảo vệ môi trường” đã
khẳng định: “Bảo vệ môi trường là quyền và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân, mỗi người”. Giáo dục vệ sinh môi trường cho mọi thành viên trong xã hội có
ý nghĩa vô cùng quan trọng nhằm thực hiện chiến lược toàn cầu về bảo vệ Trái đất –
cái nôi của loài người, để đảm bảo cho sự phát triển bền vững của con người trong
hiện tại cũng như chất lượng cuộc sống của các thế hệ trong tương lai. Nói cách
khác giáo dục vệ sinh môi trường là một vấn đề thiết thực và quan trọng, là trách
nhiệm của toàn xã hội.
Hầu hết các trường ĐH – CĐ đều có khu KTX dành cho sinh viên nhằm đáp
ứng, thỏa mãn nhu cầu học tập, sinh hoạt của SV. KTX góp phần không nhỏ vào
việc xây dựng hình ảnh, uy tín, thương hiệu của các trường. Ở Việt Nam, KTX
Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh hiện là KTX lớn nhất Việt Nam với 3
khu. Khu A với hơn 20 block nhà 5 tầng, khu A mở rộng và khu B đang trong quá
trình xây dựng, khi hoàn thành sẽ có 30 block nhà cao từ 12-16 tầng. Dự kiến năm
2015 tổng chỗ ở của ký túc xá này sẽ lên đến 60.000 chỗ trở thành ký túc xá lớn
nhất Đông Nam Á. Hiện nay mức phí với 120.000 đồng mỗi tháng mỗi sinh viên.

KTX của Trường Đại học Bách khoa thành phố Hồ Chí Minh được xem là
KTX hiện đại nhất Việt Nam. Được thiết kế như chung cư cao cấp 12 tầng, trang bị
đầy đủ tiện nghi với mức phí 250.000 đồng mỗi tháng. Tổng diện tích xây dựng
khoảng 38.000 m² với kinh phí đầu tư hơn 120 tỷ đồng. Toàn bộ tòa nhà được thiết
kế theo hình chữ U, ở giữa có khuôn viên và ghế đá kết hợp với cây xanh. Bãi giữ
xe tự động là một tầng hầm có diện tích 5.000 m² sử dụng thẻ cảm ứng để quản lý.
Có 307 phòng dành cho sinh viên Việt Nam, tổng sức chứa là 2.456 người, được
1
trang bị giường tầng, tủ sách, bàn học, ghế ngồi bàn vi tính riêng cho từng sinh
viên. Hệ thống nhà VS, phòng tắm sân phơi quần áo khép kín trong phòng ở. Ngoài
ra, KTX còn có 20 phòng ở tầng 11 dành cho sinh viên nước ngoài với sức chứa là
80 người, đầy đủ tiện nghi. Ở tầng trên, cũng với số phòng đó của là nơi dành cho
khách và các giáo sư đến giảng dạy, được trang bị và phục vụ giống như một khách
sạn 3 sao. Mỗi tầng của sinh viên đều có phòng sinh hoạt chung để sinh viên có thể
họp nhóm, hội họp, xem truyền hình cáp.
Tuy vậy tại Hà Nội, KTX là nơi ở mơ ước của nhiều sinh viên nhưng những
sinh viên được ở trong KTX đôi khi cũng không sung sướng khi phải sống chung
với chuột. Tại Huế, có KTX với hơn 70 phòng với trên 800 sinh viên cư trú đang
xuống cấp trầm trọng. Có phòng 25 m² nhưng có tới 12 sinh viên cùng ở. Nhiều
giường gỗ mục ruỗng, cửa hoen gỉ, tường vôi cũ kỹ. Phòng ở quá chật chội, bức bí,
thiếu ánh sáng, mùa hè thì oi bức, ngột ngạt, mùa mưa thì ẩm thấp. Phòng vệ sinh
dùng chung lẫn đồ nấu ăn và áo quần trông rất nhếch nhác. Điện, nước, phòng vệ
sinh đều xập xệ xuống cấp.
Học viện quản lý giáo dục là trường đầu ngành về khoa học quản lý giáo
dục trong hệ thống các trường đại học Việt Nam. Và KTX HVQLGD là nơi sinh
hoạt, học tập, rèn luyện của hơn 200 sinh viên với những sự khác biệt về văn hóa,
vùng miền, điều kiện, hoàn cảnh xuất thân, giới tính, trình độ, nhận thức nên rất
phức tạp. Cũng trong tình trạng chung với nhiều trường CĐ – ĐH trên cả nước,
KTX HVQLGD tuy đã được quan tâm đầu tư nhưng thực tế còn rất nhiều khó khăn.
Đặc biệt là vấn đề vệ sinh môi trường trong khu KTX còn rất nhiều tồn tại và bất

cập. Ô nhiễm về không khí, tiếng ồn, xả rác bừa bãi, nhà tắm nhà vệ sinh công cộng
không đảm bảo vệ sinh, . . . là hiện tượng phổ biến tại đây.
Mặc dù, hầu hết các bạn sinh viên tại các trường đại học, cao đẳng đều được
trang bị những kiến thức về giáo dục vệ sinh môi trường nhưng nhìn chung chất
lượng giáo dục VSMT tại các trường ĐH – CĐ nói chung và sinh viên Học viện
Quản lý Giáo dục nói riêng là chưa cao. Một mặt xuất phát từ cơ sở vật chất, kỹ
thuật của KTX tại các trường còn thiếu thốn, nghèo nàn lạc hậu. Một nguyên nhân
quan trọng khác dẫn đến tình trạng VSMT đó là do ý thức của các bạn SV. Có một
bộ phận không nhỏ các bạn sinh viên chưa thực sự quan tâm, thậm chí coi nhẹ vấn
2
đề này. Đây là nguyên nhân khiến cho tình trạng mất VSMT ở KTX kéo dài và
chậm được khăc phục. Mất VS môi trường ảnh hưởng rất lớn đến từng SV KTX nói
riêng và HVQLGD nói chung. Tuy nhiên, cần nhanh chóng khắc phục tình trạng
này nhằm tạo ra một MT GD văn minh – lịch sự, một lối sống văn hóa trong học tập
và đời sống sinh hoạt của SV.
Vì những lý do trên chúng tôi quyết định nghiên cứu đề tài “Biện pháp giáo
dục vệ sinh môi trường cho sinh viên KTX HVQLGD” cho việc nghiên cứu của
mình. Qua đó tìm hiểu và đưa ra một số giải pháp để xây dưng chuyên đề giáo dục
vệ sinh môi trường cho sinh viên KTX HVQLGD nói chung, khắc phục một số vấn
đề còn tồn tại trong việc giữ gìn vệ sinh chung cho KTX hiện nay, nhằm có được
một môi trường trong lành sạch đẹp cho môi trường sống của sinh viên.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp giáo dục vệ sinh môi trường cho sinh viên ký túc xá
HVQLGD nhằm góp phần hình thành nếp sống văn hóa trong ký túc xá HVQLGD.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Vấn đề vệ sinh môi trường cho sinh viên KTX
HVQLGD
. Khách thể nghiên cứu: Quá trình giáo dục vệ sinh môi trường cho sinh viên ký túc
xá HVQLGD
4. Phạm vi nghiên cứu

4.1 Đối tượng nghiên cứu: Giáo dục vệ sinh môi trường cho sinh viên
KTX HVQLGD
4.2 Khách thể nghiên cứu: Qúa trình giáo dục
5. Phương pháp nghiên cứu.
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
5.2. Các phương phương pháp nghiên cứu thực tiễn
5.3. Phương pháp quan sát.
5.2.3. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
5.2.4. Phương pháp phỏng vấn.
5.2.5. Phương pháp xin ý kiến chuyên gia.
5.4. Phương pháp nghiên cứu hỗ trợ.
3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ GIÁO DỤC VỆ SINH MÔI TRƯỜNG
KÝ TÚC XÁ CHO SINH VIÊN
1.1 Cơ sở lý luận của vấn đề vệ sinh môi trường
1.1.1 Những lí thuyết liên quan về môi trường
1.1.1.1. Môi trường
a) Khái niệm môi trường
Đến nay, có rất nhiều khái niệm khác nhau về môi trường
Theo định nghĩa của UNESCO (1981) thì môi trường của con nguời bao gồm
toàn bộ các hệ thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra, những cái hữu
hình và những cái vô hình ( tập quán, niềm tin…) trong đó con người sống và lao
động, họ khai thác tài nguyên thiên nhiên và nhân tạo nhằm thỏa mãn những nhu
cầu của mình. Như vậy, môi trường sống của con người theo định nghĩa rộng là tất
cả các nhân tố tự nhiên và nhân tố xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của
con người như tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất nước ánh sáng, cảnh quan,
quan hệ xã hội…Với nghĩa hẹp, môi trường sống của con người chỉ bao gồm các
yếu tố tự nhiên và yếu tố xã hội trực tiếp liên quan tới chất lượng cuộc sống của con
người như số m2 nhà ở, chất lượng bữa ăn hằng ngày, nước sạch, điều kiện vui chơi

giải trí,…Ở nhà trường thì môi trường của học sinh bao gồm nhà trường với các
thầy cô giáo, bạn bè, nội quy của nhà trường, lớp học, sân chơi, phòng thí nghiệm,
vườn trường, các tổ chức xã hội như Đoàn, Đội.
Theo Bách khoa toàn thư về môi trường – 1994: “Môi trường là tổng thể các
thành tố sinh thái tự nhiên, xã hội – nhân văn và các điều kiện tác động trực tiếp
hay gián tiếp lên phát triển, lên đời sống và hoạt động của con người trong thời
gian bất kì”.
Nếu phân tích chi tiết theo nội dung của định nghĩa này có thể thấy:
Các thành tố sinh thái tự nhiên gồm: đất, nước, không khí; động thực vật;
các hệ sinh thái; các trường vật lý (nhiệt, điện, phóng xạ).
Các thành tố xã hội – nhân văn gồm: dân số và sự tiêu dùng sản phẩm, xả
thải; nghèo đói; giới; dân tộc, phong tục, tập quán, văn hóa, lối sống; luật, chính
sách, hương ước, luật tục; thể chế xã hội, tổ chức cộng đồng, xã hội.,
4
Các thành tố tác động đến các hoạt động và phát triển kinh tế gồm:
+ Các chương trình, dự án phát triển kinh tế, hoạt động quân sự, chiến
tranh…
+ Các hoạt động kinh tế như nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, công
nghiệp, du lịch, xây dựng, đô thị hóa;
+ Công nghệ, kỹ thuật, quản lý…
Ba nhóm nhân tố trên tạo thành ba phân hệ của hệ thống môi trường, bảo
đảm cuộc sống và sự phát triển của con nguời với tư cách là thành viên của thế giới
tự nhiên, của một cộng đồng hoặc một xã hội.
Các phân hệ nói trên và mỗi thành tố trong từng phân hệ, nếu tách riêng thì
thuộc phạm vi nghiên cứu và tác động của các lĩnh vực khoa học khác nhau. Ví dụ:
Đất đai trồng trọt là đối tượng nghiên cứu của khoa học đất đai.
Dân tộc, văn hóa thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn. Xây dựng,
công nghiệp thuộc lĩnh vực kinh tế. Đối với con người, môi trường chứa đựng nội
dung rộng hơn.
Theo Điều 3, Luật BVMT 2005 sử dụng các định nghĩa: “MT bao gồm các

yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời
sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật”.
b) Phân loại môi trường
Môi trường sống của con người thường được phân chia thành:
Môi trường tự nhiên: gồm các nhân tố thiên nhiên như vật lý, hóa học, sinh
học, tồn tại ngoài ý muốn của con người nhưng cũng ít nhiều chịu tác động của con
người. Đó là ánh sáng Mặt Trời, núi, sông, biển cả không khí, động và thực vật, đất
và nước,….Môi trường tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây nhà cửa, trồng
cấy và chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên khoáng sản phục vụ
sản xuất và tiêu dùng.
Môi trường xã hội: là tổng thể các mối quan hệ giữa con người với con
người. Đó là luật lệ, thể chế, cam kết, quy định ở các cấp khác nhau. Môi trường xã
hội định hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức
5
mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với
các sinh vật khác.
Ngoài ra, còn có khái niệm môi trường nhân tạo, bao gồm tất cả các nhân tố
do con người tạo nên hoặc biến đổi theo, làm thành những tiện nghi trong cuộc sống
như ôtô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu đô thị, công viên….
Các dạng tài nguyên và môi trường phản ánh các mối quan hệ của con người
với môi trường sống trên nhiều mặt:
Các mối quan hệ giữa con người với thiên nhiên.
Các mối quan hệ giữa con người với con người.
Các mối quan hệ giữa con người với kinh tế.
Các mối quan hệ giữa con người với các thiết chế xã hội
Môi trường có tác động và ảnh hưởng lên con người như một tổng thể các
yếu tố, trong đó các thành tố hòa quyện vào nhau tạo nên những hợp lực, những tác
động tổng hợp. Điều này cần được chú ý đầy đủ trong khi phân tích các mối quan
hệ giữa môi trường với các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội.
1.1.1.2. Giáo dục môi trường

a) Khái niệm giáo dục môi trường
Hội nghị quốc tế về GDMT trong Chương trình đào tạo của trường học do
IUCN/UNESCO tổ chức tại Nevada (Mỹ) năm 1970 đã thông qua định nghĩa về
GDMT “GDMT là quá trình nhận ra những giá trị và làm rõ các khái niệm nhằm
phát triển các kỹ năng, thái độ cần thiết để hiểu và đề cao tính liên quan chặt chẽ
giữa con người, môi trường tự nhiên và văn hóa của họ. Giáo dục môi trường cũng
hướng tới việc ra quyết định và tự hình thành hành vi đối với các vấn đề liên quan
tới chất lượng môi trường”.
b) Mục đích, mục tiêu giáo dục môi trường
Mục đích của GDMT là khuyến khích sự nhận thức rõ ràng và quan tâm tới
kinh tế, xã hội, chính trị và sự phụ thuộc kinh tế lẫn nhau giữa các vùng. Cung cấp
cho tất cả mọi người cơ hội để lĩnh hội được kiến thức, thái độ, trách nhiệm và kỹ
năng cần thiết để bảo vệ và cải thiện môi trường, tạo ra những kiểu hành vi của
những cá nhân, tập thể và xã hội đối với môi trường.
6
Mục tiêu của GDMT:
- Nhận thức giúp cho các đoàn thể xã hội và các cá nhân đạt được sự nhận
thức và sự nhạy cảm với môi trường tổng thể và những vấn đề liên quan.
- Kiến thức giúp các đoàn thể xã hội và các cá nhân có được nhiều kinh
nghiệm khác nhau và có được sự hiểu biết cơ bản về môi trường và những
vấn đề liên quan.
- Kỹ năng giúp các đoàn thể xã hội và các cá nhân có được những kỹ năng
trong việc nhận ra và giải quyết các vấn đề môi trường.
Thái độ giúp các đoàn thể xã hội và các cá nhân có được những giá trị và ý thức
quan tâm tới môi trường và chủ động trong việc tham gia một cách tích cực trong
việc cải thiện và bảo vệ môi trường.
Tham gia, cung cấp cho các đoàn thể xã hội và các cá nhân có cơ hội để
tham gia 1 cách chủ động vào tất cả các mức độ hướng tới những giải pháp cho các
vấn đề môi trường.
c) Các nguyên tắc giáo dục môi trường cho người học.

Theo “Tuyên bố Tbilisi”, 1978 đã đưa ra các nguyên tắc giáo dục vệ sinh
môi trường như sau:
1. Xem xét môi trường trong tổng thể của nó môi trường tự nhiên và nhân
tạo, môi trường công nghệ và xã hội (kinh tế, chính trị, lịch sử văn hóa, đạo đức,
thẩm mỹ);
2. Là một quá trình liên tục suốt đời, bắt đầu từ cấp học mần non và tiếp diễn
thông qua những giai đoạn chính thức và không chính thức;
3. Mang tính liên thông giữa các môn học trong mọi cách đặt vấn đề, lấy nội
dung cụ thể ở từng môn học nhằm đạt đến một triển vọng hài hòa;
4. Khảo sát những vấn đề môi trường chủ yếu từ quan điểm địa phương,
quốc gia, khu vực và quốc tế để người học có thể hiểu rõ bản chất của các điều kiện
môi trường trong những điều kiện địa lý khác nhau;
5. Tập trung vào những tình huống môi trường đang tiềm tàng hiện nay,
đồng thời tính đến cả những viễn cảnh lịch sử;
7
6. Đề cao các giá trị, sự cần thiết của quá trình hợp tác địa phương, quốc gia
và quốc tế trong việc ngăn chặn và tìm giải pháp đối với các sự cố môi trường;
7. Xem xét kỹ lưỡng các khía cạnh về môi trường trong mọi kế hoạch tăng
trưởng và phát triển;
8. Tạo điều kiện cho người có học một vai trò trong việc hoạch định kinh
nghiệm học tập của mình, cho họ cơ hội ra quyết định và chịu trách nhiệm;
9. Nên gắn sự nhạy cảm, nhận thức về môi trường, các kỹ năng giải quyết
vấn đề, các giá trị đối với từng độ tuổi; đặc biệt trong những năm đầu nên nhấn
mạnh sự nhạy cảm môi trường trong cộng đồng của cá nhân người học;
10. Giúp người học phát hiện những dấu hiệu và nguyên nhân thực sự của
các sự cố môi trường;
11. Nhấn mạnh tính phức tạp của các vấn đề môi trường, từ đó cần hình
thành lối suy nghĩ phân tích, phán xét và kỹ năng giải quyết vấn đề;
12. Tận dụng các môi trường học tập đa dạng và các cách đặt vấn đề đối với
việc dạy và học về môi trường thông qua môi trường, trong đó nhấn mạnh các hoạt

động thực tiễn và những kinh nghiệm trực tiếp. [4]
d) Các định hướng giáo dục môi trường cho người học
Có 3 định hướng không có ranh giới rõ ràng của giáo dục môi trường là về,
trong,và vì môi trường.
* Giáo dục về môi trường
Giáo dục môi trường liên qua tới việc phát triển kiến thức và sự hiểu biết
những khía cạnh khác nhau của môi trường:
• Hệ tự nhiên và hoạt động của nó
• Những ảnh hưởng của những hoạt động của con người lên hệ tự nhiên
• Phát triển kĩ năng nghiên cứu môi trường và kĩ năng tư duy để quản lí môi
trường
Những kiến thức và sự hiểu biết về môi trường có thể được phát triển thông
qua một số chủ đề giáo dục về môi trường, một số chủ đề:
5 Môi trường tự nhiên: khí hậu, đất đai, khoáng chất, nước, không khí, nguồn
nguyên liệu, thực vật, động vật,. . .
8
6 Môi trường xã hội: con người và cộng đồng,
7 Môi trường nhân tạo: xây dựng, công nghiệp hóa, sự phát thải
Hầu hết những phần chủ đề này đều được giảng dạy ở những môn học tương
ứng: sinh học, địa lí, đạo đức, xã hội, lịch sử, văn học, hóa học, . . . Nói cách khác
một số bộ môn đã bao hàm các nội dung giáo dục môi trường.
* Giáo dục trong môi trường
Giáo dục trong môi trường sử dụng môi trường như là nguồn nguyên liệu
cho sự học tập hoặc rèn luyện kỹ năng của người học.
Xây dựng trên nền của giáo dục về và trong môi trường
Phát triển quan niệm và trách nhiệm vì môi trường
Xây dựng một nền đạo đức môi trường
Xây dựng động cơ và kỹ năng tham gia trong việc cải thiện môi trường
Có những cách sống và sinh hoạt cộng đồng cho việc bảo vệ và cải thiện môi
trường.

Có quan điểm cho rằng: “Chỉ khi nào chủ thể ý thức được giáo dục môi
trường là giáo dục vì môi trường thì giáo dục môi trường mới thực sự diễn ra”
Vì vậy “Giáo dục trong và về môi trường chỉ có giá trị khi chúng được sử
dụng để cung cấp những kĩ năng và kiến thức nhằm hỗ trợ cho giáo dục vì môi
trường”[5].
Trong thực tế, một trong những hạn chế của giáo dục môi trường ở Việt Nam
vừa qua cho thấy, chủ yếu tập trung vào giảng dạy dựa vào những vấn đề môi
trường (giáo dục về môi trường). Hình thức này mới chỉ dừng lại ở chỗ giúp cho
người học đạt được những kĩ năng, và kiến thức, mà giá trị và thái độ ít được lưu
tâm (yêu cầu của giáo dục vì môi trường).
Rõ ràng để để đạt mục tiêu giáo dục môi trường đề ra, định hướng giáo dục
vì môi trường cần được thể hiện rõ hơn.
* Giáo dục vì môi trường
Giáo dục vì MT xây dựng trên nề của GD về và trong MT. Phát triển quan
niệm vì MT, xây dựng và phát triển một nền đạo đức MT. Xây dựng động cơ vè kỹ
năng tham gia trong việc cải thiện MT, đồng thời có những cách sống và sinh hoạt
cộng đồng tương đồng cho việc cải thiện và bảo vệ MT.
9
Như vậy, những vấn đề nêu ra ở trên ta mới chỉ xét tự giáo dục môi trường
như là một đơn vị giáo dục độc lập.
1.1.1.3. Bảo vệ môi trường
a) Khái niệm
Bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch đẹp;
phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường; ứng phó sự cố môi trường,
khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường; khai thác và sử
dụng hợp lí, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học.
b) Nguyên tắc bảo vệ môi trường
- Nguyên tắc bảo đảm các quyền của con người trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường, trong đó đặc biệt chú ý đến quyền của người dân được sống trong môi
trường trong lành; quyền được thông tin về tình hình, chất lượng môi trường nơi

mình sinh sống, được thông tin về dự báo diễn biến môi trường; quyền được khai
thác, sử dụng các thành phần môi trường vào mọi mục đích theo qui định của pháp
luật; quyền được đòi bồi thường thiệt hại do người làm ô nhiễm môi trường gây
nên; quyền được hưởng các chính sách hỗ trợ của Nhà nước hoặc của chủ dự án khi
phải gánh chịu các ảnh hưởng môi trường từ hoạt động phát triển; quyền được yêu
cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét lại các quyết định hành chính,
hành vi hành chính hoặc hành vi của người khác gây ảnh hưởng hoặc có nguy cơ
gây ảnh hưởng xấu đến môi trường và lợi ích chính đáng về mặt môi trường của
người dân;
- Nguyên tắc Nhà nước thống nhất quản lí về môi trường. Nhà nước xây
dựng một hệ thống văn bản pháp luật môi trường thống nhất trong phạm vi cả nước,
bao gồm các văn bản luật, các văn bản dưới luật và các chính sách có liên quan như
chính sách dân số, chính sách đầu tư, chính sách khuyến khích các tổ chức và cá
nhân trong và ngoài nước áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật và công nghệ vào việc
bảo vệ môi trường Nhà nước thành lập một hệ thống cơ quan quản lí môi trường
thống nhất từ trung ương đến địa phương và đặc biệt chú trọng áp dụng cơ chế đa
ngành (liên ngành) trong việc quản lí môi trường.
10
- Nguyên tắc coi trọng việc xây dựng và thực hiện các biện pháp mang tính
phòng ngừa. Các quy định về phòng ngừa ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường luôn
được Nhà nước chú trọng xây dựng và bảo đảm thực hiện. Trách nhiệm hàng đầu
của mọi tổ chức, cá nhân là phải thực hiện việc phòng, chống suy thoái môi trường,
ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường trong mọi lĩnh vực, mọi hoạt động liên quan
tới môi trường.
- Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền. Người gây ô nhiễm môi trường
phải chịu mọi chi phí để làm giảm ô nhiễm, khôi phục lại tình trạng môi trường (do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định) để đảm bảo cho môi trường trở lại
trạng thái có thể chấp nhận được, đồng thời phải khắc phục mọi hậu quả về môi
trường do mình gây ra. Ngoài ra, nếu hành vi của họ không chỉ gây hại cho môi
trường mà còn gây thiệt hại cho các tổ chức và cá nhân khác thì họ còn phải bồi

thường cho người bị thiệt hại.
c) Biện pháp bảo vệ môi trường
Bảo vệ môi trường có thể được thực hiện bằng nhiều biện pháp sau:
- Biện pháp mang tính tổ chức - chính trị: Đảng cộng sản Việt Nam luôn
quan tâm đến công tác bảo vệ môi trường. Đảng đề ra chủ trương, đường lối để lãnh
đạo công tác bảo vệ môi trường.
+ Bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề sống còn của nhân loại; là
nhân tố bảo đảm sức khỏe và chất lượng cuộc sống của nhân dân; góp phần quan
trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, an ninh quốc phòng và
thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta.
+ Bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu, vừa là một trong những nội dung cơ
bản của phát triển bền vững, phải được thể hiện trong các chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của từng ngành và từng địa phương. Khắc
phục tư tưởng chỉ chú trọng phát triển kinh tế - xã hội mà coi nhẹ bảo vệ môi
trường. Đầu tư cho bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững.
+ Bảo vệ môi trường là quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ chức, mọi gia đình
và của mỗi người, là biểu hiện của nếp sống văn hóa, đạo đức, là tiêu chí quan trọng
11
của xã hội văn minh và là sự nối tiếp truyền thống yêu thiên nhiên, sống hài hòa với
tự nhiên của cha ông ta.
+ Bảo vệ môi trường phải theo phương châm lấy phòng ngừa và hạn chế tác
động xấu đối với môi trường là chính kết hợp với xử lý ô nhiễm, khắc phục suy
thoái, cải thiện môi trường và bảo tồn thiên nhiên; kết hợp giữa sự đầu tư của Nhà
nước với đẩy mạnh huy động nguồn lực trong xã hội và mở rộng hợp tác quốc tế;
kết hợp giữa công nghệ hiện đại với các phương pháp truyền thống.
- Biện pháp tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong
dân chúng: tuyên truyền công tác bảo vệ môi trường trên các phương tiện thông tin
đại chúng; phát động các phong trào “Xanh - Sạch - Đẹp”; kỉ niệm ngày Môi trường
Thế giới 5/6; khuyến khích các cộng đồng dân cư phát huy tập tục tốt đẹp về bảo vệ
môi trường; xây dựng hương ước bảo đảm vệ sinh môi trường

- Biện pháp kĩ thuật và công nghệ: áp dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật
tiến tiến, các thiết bị, dây chuyền công nghệ sạch vào quá trình sản xuất sao cho sử
dụng năng lượng và tài nguyên ở mức thấp nhất, thải vào môi trường ít chất thải
nhất. Tăng cường biện pháp kĩ thuật và công nghệ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, góp phần tăng nhanh tốc độ
phát triển kinh tế, đồng thời, hạn chế được các tác động xấu từ quá trình sản xuất
đến môi trường.
- Biện pháp kinh tế: Nhà nước đã tăng cường sử dụng các công cụ kinh tế
vào việc quản lí và bảo vệ môi trường, đặc biệt là các công cụ thuế, phí, lệ phí về
bảo vệ môi trường Ngoài ra, Nhà nước còn chú trọng thành lập Quỹ bảo vệ môi
trường quốc gia, Quỹ bảo vệ môi trường các bộ, ngành, địa phương để đầu tư thực
hiện các chương trình, dự án bảo vệ môi trường; đầu tư nghiên cứu, thử nghiệm, áp
dụng tiến bộ khoa học, kĩ thuật vào việc bảo vệ môi trường; đầu tư ứng phó sự cố
môi trường
- Biện pháp pháp lí: Nhà nước tập trung xây dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật về bảo vệ môi trường, qui định cụ thể trách nhiệm của các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền trong việc quản lý môi trường, quy định quyền và nghĩa vụ của
tổ chức và cá nhân trong việc bảo vệ môi trường, đồng thời, quy định rõ trách
12
nhiệm pháp lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật môi trường, hành vi gây ô
nhiễm môi trường, suy thoái môi trường, sự cố môi trường.
1.1.2. Khái niệm sinh viên, quản lý, kí túc xá, quản lý sinh viên , quản lý kí túc

1.1.2.1. Khái niệm sinh viên
Thuật ngữ “ Sinh viên” được bắt nguồn từ một từ có nguồn gốc Latinh
“Students” với nghĩa là người làm việc, học tập, tìm hiểu, khai thác tri thức. (Từ
điển bách khoa thư – tiếng Nga).
Hiểu theo nghĩa thông thường “Sinh viên” là những người đang học trong
các trường Đại học, Cao đẳng.
1.1.2.2 Khái niệm quản lý

Quản lý là một dạng hoạt động đặc biệt quan trong của con người, chứa đựng
nội dung rộng lớn, đa dạng, phức tạp và luôn vận động, biến đổi và phát triển. Xung
quanh khái niệm về quản lý có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Tùy theo từng tác giả muốn nhấn mạnh khía cạnh này hay khía cạnh khác
của quản lý để đưa ra khái niệm. Các cách đó đều có điểm chung là đề cập đến sự
tương tác giữa những người trong tổ chức nhằm hướng tới mục tiêu nhất định.
Một số định nghĩa về quản lý:
Theo F.W Taylor (1856 -1915) cho rằng: “Quản lý là hoàn thành công việc
của mình thông qua người khác và biết được một cách chính xác họ đã hoàn thành
công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.[ ]
Theo H. Fayor ( 1886 -1925) : “ Quản lý chính là dự đoán, lập kế hoạch, tổ
chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra.”[ ]
Rõ ràng, các cách tiếp cận đều có điểm chung, thống nhất ở một mức độ nhất
định. Một cách khái quát về khái niệm QL: “QL là sự tác động hợp quy luật, có chủ
đích, có định hướng của chủ thể QL tới đối tượng QL nhằm đạt được mục tiêu mà
tổ chức đã đề ra”.[ ]
1.1.2.3. Khái niệm ký túc xá
- Kí túc xá (dormitory) là khu khuôn viên của trường Cao đẳng – Đại học, cùng
nằm chung hoặc có thể cách xa trường một khoảng cách ngắn và có thể ở trên
13
cùng một diện tích là các học viện, thư viện, các sân chơi thể thao, các hội thể
thao, các khu nhà ở…( Nguồn Internet).
- “ Ký túc xá (cư xá) là những công trình, tòa nhà được xây dựng để dành cho
việc giải quyết nhu cầu về chỗ ở, tá túc cho các sinh viên của các trường Đại
học, cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp.
- Những sinh viên ở ký túc xá thường là sinh viên xa nhà, xa quê hoặc gặp hoàn
cảnh khó khăn và có nguyện vọng được ở tại ký túc xá, một số ký túc xá dành
cho các sinh viên nội trú.
- Ký túc xá thường được xây dựng trong một khuôn viên tương đối độc lập và
thiết kế theo dạng nhà ở tập thể với nhiều phòng và nhiều giường trong một

phòng hoặc giường tầng, cùng với hệ thống nhà vệ sinh công cộng, nhà tắm
công cộng hoặc các công trình tập thể khác.
- Ở Hoa Kỳ ký túc xá là một nơi cư trú bao gồm các khu phòng ngủ hoặc toàn bộ
các tòa nhà chủ yếu cung cấp nhu cầu về chỗ ngủ cho số lượng lớn sinh viên
thường học nội trú, trường cao đẳng hoặc đại học.
- Tại Anh, thuật ngữ ký túc xá đề cập cụ thể tới một phòng cá nhân, trong đó
nhiều người ngủ, thường tại một trường nội trú.
- Hầu hết các trường cao đẳng và các trường đại học cung cấp các phòng phòng
đơn hoặc phòng đại trà cho sinh viên của họ, thường là với chi phí nhất định.
Những công trình này bao gồm nhiều phòng như vậy, giống như một tòa nhà
hay căn hộ. Hầu hết các ký túc xá rất gần với khuôn viên của nhà trường hơn so
với nhà ở tư nhân. Sự thuận tiện này là một nhân tố chính trong sự lựa chọn của
nơi ở, đặc biệt là đối với sinh viên năm đầu.” [7]
1.1.2.4. Quản lý sinh viên
a, Khái niệm
- QL SV là sự tác động hợp quy luật có chủ đích, có định hướng của cơ
quan giáo dục tới SV nhằm đạt được mục tiêu giáo dục.
b, Đặc điểm
- “ Trực tiếp tổ chức và thực hiện các nôi quy, quy chế, các chủ trương
chính sách đối với HSSV bảo đảm dân chủ công khai và công bằng xã
14
hội ở tất cả các khâu có liên quan đến HSSV, tổ chức các biện pháp thích
hợp nhằm đưa công tác HSSV vào nề nếp, bảo đảm cho HSSV thực hiện
đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình.
- Nẳm chắc tình hình HSSV về các mặt học tập và rèn luyện, tình hình tư
tưởng và đời sống, hiểu rõ tâm tư nguyện vọng và giải quyết kịp thời cho
HSSV những yêu cầu bức xúc mà HSSV quan tâm. Định kỳ tổ chức đối
thoại với HSSV để giải quyết và cung cấp kịp thời cho HSSV những
thông tin cần thiết.
- Bảo đảm các điều kiện vật chất và cơ chế để phát huy vai trò của tổ chức

Đoàn, Hội SV trong công tác HSSV và các mặt công tác khác của trường.
Tổ chức các hoạt động chính trị, tư tưởng, đạo đức, nếp sống, giáo dục
truyền thống các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, hoạt
động tự quản của HSSV.” [6]
1.2 Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.
1.2.1 Tổng quan về Học viện Quản lý giáo dục
Học viện Quản lý giáo dục là một trường Đại học công lập là tiền thân là
Trường Cán bộ quản lý Giáo dục và Đào tạo được thành lập năm 1990, trên cơ sở
hợp nhất 3 Trường: Trường Cán bộ quản lí Giáo dục (thành lập năm 1976). Trường
Cán bộ quản lý Đại học, THCN và Dạy nghề và Trung tâm Nghiên cứu tổ chức
Quản lý và Kinh tế học Giáo dục ngày 03/04/2006 theo Quyết định số 501/QĐ –
TTg của Thủ tướng Việt Nam Nguyễn Tấn Dũng, trụ sở của Trường được đặt tại
phường Phương Liệt, quận Thanh Xuân, TP Hà Nội, Việt Nam.
Trường hiện đang tập trung đào tạo 5 chuyên ngành: Quản lý giáo dục, Tâm
lí học giáo dục, Giáo dục học, Kinh tế giáo dục, Công nghệ thông tin, đồng thời kết
hợp công tác nghiên cứu các đề tài, đề án về khoa học giáo dục. Đây được coi là
một trường đầu ngành về khoa học quản lý giáo dục trong hệ thống các trường đại
học Việt Nam.
Hiện Học viện Quản lý giáo dục đang đào tạo tiến sĩ và thạc sĩ chuyên
nghành Quản lý giáo dục.
Học viện Quản lý thực hiện các nhiệm vụ chính như sau:
15
a) Đào tạo, bồi dưỡng
Học viện QLGD là cơ sở giáo dục đại học trực thuộc Bộ giáo dục và đào tạo;
đào tạo trình độ đại học và thạc sĩ quản lý giáo dục (Quyết định số 501/QĐ -TTg
ngày 03 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ)
- Đào tạo ngắn hạn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho
đội ngũ CBQLGD, công chức, viên chức của các cơ quan quản lý và các cơ sở GD
& ĐT trong hệ thống giáo dục quốc dân theo chuẩn quy định.
- Đào tạo trình độ thạc sỹ và cử nhân ngành Quản lý Giáo dục (gồm các

chuyên ngành: QLGD mầm non, QLGD tiểu học, QLGD trung học cơ sở, QLGD
cộng đồng) và một số ngành có liên quan đến khoa học quản lý giáo dục: Hành
chính giáo dục, Kinh tế giáo dục, Tin học quản lý Đào tạo trình độ thạc sĩ và tiến
tới đào tạo tiến sĩ Quản lý Giáo dục.
- Đào tạo cấp chứng chỉ Nghiệp vụ sư phạm.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng giảng viên cho các trường, khoa cán bộ quản lý
giáo dục và đào tạo của các địa phương.
b) Nghiên cứu và ứng dụng khoa học quản lý giáo dục:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về khoa học quản lý giáo dục;
- Nghiên cứu những vấn đề về định hướng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chính sách phát triển giáo dục và đổi mới quản lý giáo dục.
- Tham mưu, tư vấn, ứng dụng khoa học quản lý giáo dục cho các cơ quan
QLGD và cơ sở GD & ĐT.
- Thẩm định về mặt khoa học quản lý giáo dục đối với các công trình nghiên
cứu, dự án có liên quan.
c) Hỗ trợ và liên kết chuyên môn vối các đơn vị trong hệ thống các cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD
- Xây dựng và phát triển chương trình, giáo trình, nội dung, phương pháp
đào tạo, bồi dưỡng CBQLGD
- Tổ chức liên kết, phối hợp giữa các trường, các khoa cán bộ quản lý giáo
dục và đào tạo nhằm đảm bảo tính liên thông trong công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ quản lý của ngành.
16
- Cung cấp thông tin về khoa học quản lý giáo dục, đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước về quản lý giáo dục, tổ chức trao đổi về kinh
nghiệm quản lý giáo dục.
d) Hợp tác quốc tế
Hợp tác với các cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài trong đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu và ứng dụng về khoa
học quản lý giáo dục.

e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Điều lệ trường Đại
học, quy định của Pháp luật và các nhiệm vụ do cơ quan có thẩm quyền giao.
1.2.2 Tổng quan về tình hình KTX HVQLGD
Hiện nay, hầu hết các trường Đại học không chỉ quan tâm đến chất lượng
đào tạo mà còn rất quan tâm đến đời sống của sinh viên. Vì vậy, mỗi trường Đại
học đều có 1 khu KTX dành cho sinh viên.
Học viện Quản lý giáo dục từ khi thành lập trường cũng đã xây riêng một
khu KTX dành cho sinh viên đang theo học.
a) Cơ sở vật chất
Tổng diện tích Ký túc xá Học viện khoảng 800m2 trong đó khu để xe có diện
tích rộng khoảng 20 -30 m2.
KTX có khoảng sân rộng dành cho sinh viên của Học viện để học tập môn
Giáo dục Thể chất nói chung và dành cho sinh viên KTX vui chơi, giải trí nói riêng.
Có riêng một khu nhà ở dành cho sinh viên có sức chứa khoảng 300 sinh
viên, để tạo điều kiện về nhà ở cho những sinh viên thuộc diện chính sacgs cơ hoàn
cảnh khó khăn, vùng sâu vùng xa.
Số phòng được đưa vào sử dụng khoảng 40 phòng phòng ở, chia làm 4 tầng,
mỗi tầng có 10 phòng và mỗi tầng có 1 khu vệ sinh sinh hoạt chung.
Hàng năm, số lượng SV dao động 100 – 300 SV (chiếm khoảng 10 % tổng
số SV).
KTX có một ban quản lý KTX gồm 02 nhân viên và 01 nhân viên dọn vệ
sinh trong khu KTX.
17

×