Tải bản đầy đủ (.doc) (140 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động dạy - học môn Tiếng Anh tại các trường THCS huyện Lương Sơn - Hoà Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (868.69 KB, 140 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
_____________

______________
VŨ THỊ NHUNG
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC
MÔN TIẾNG ANH TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN LƯƠNG SƠN - HOÀ BÌNH
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. TRẦN NGỌC GIAO
HÀ NỘI - 2012
LỜI CẢM ƠN
Được sự quan tâm giúp đỡ của cơ quan, bạn bè đồng nghiệp, sự tận
tình hướng dẫn của Thầy cô giáo trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu
luận văn, đến nay luận văn đã hoàn thành. Với tình cảm chân thành và lòng
biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn:
- Ban giám đốc Học Viện Quản Lý Giáo Dục, Giám đốc trung tâm bồi
dưỡng cán bộ - Học Viện Quản Lý Giáo Dục và Ban giám đốc dự án THCS
II,cùng toàn thể các thầy cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới
PGS - TS Trần Ngọc Giao - người hướng dẫn khoa học - đã tận tình giúp
đỡ, chỉ bảo ân cần tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Các đồng chí lãnh đạo Huyện uỷ, HĐND, UBND, huyện Lương Sơn
đã tạo mọi điều kiện để tôi được theo học lớp cao học chuyên ngành QLGD
khoá 3 của trường Học Viện Quản Lý Giáo Dục Hà Nội và thực hiện nghiên
cứu khoa học.


- Các đồng chí cán bộ, chuyên viên phòng Giáo dục và Đào tạo, các
đồng chí cán bộ quản lý và giáo viên các trường THCS huyện Lương Sơn đã
hợp tác, cung cấp thông tin, số liệu cần thiết để tôi hoàn thành luận văn này.
- Tôi cũng xin cảm ơn tập thể anh chị em lớp cao học QLGD K3B, bạn
bè, người thân và đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã cố gắng hết sức mình, song chắc chắn không tránh khỏi
những khiếm khuyết, thiếu sót, hạn chế. Kính mong các thày cô giáo và các
bạn tham gia góp ý để luận văn được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 6 năm 2012
Tác giả
Vũ Thị Nhung
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Từ viết tắt Viết đầy đủ
BGH Ban giám hiệu
CBQL Cán bộ quản lý
CLB Câu lạc bộ
CNXH Chủ nghĩa xã hội
CSVC Cơ sỏ vật chất
D - H Dạy – học
ĐHQG Đại học Quốc gia
GD & ĐT Giáo dục và Đào tạo
GV Giáo viên
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
HĐ D - H Hoạt động dạy – học
HS Học sinh
KT- ĐG Kiểm tra – đánh giá
PP Phương pháp
QL Quản lý
QLGD Quản lý giáo dục

THPT Trung học phổ thông
THCS Trung học cơ sở
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do ch n t iọ đề à 1
2. M c ích nghiên c uụ đ ứ 2
3. Khách th v i t ng nghiên c uể àđố ượ ứ 3
4.Nhi m v nghiên c uệ ụ ứ 3
5. Gi thuy t khoa h cả ế ọ 3
6. Ph m vi nghiên c uạ ứ 3
7. Ph ng pháp nghiên c uươ ứ 3
8. C u trúc lu n v nấ ậ ă 4
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC MÔN
TIẾNG ANH TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 5
1.1. V i nét v l ch s nghiên c u v n à ề ị ử ứ ấ đề 5
1.2. Các khái ni m c b n c a v n nghiên c uệ ơ ả ủ ấ đề ứ 6
1.2.1. Qu n lý, bi n pháp qu n lýả ệ ả 6
1.2.2. Qu n lý giáo d c, Qu n lý nh tr ngả ụ ả à ườ 11
1.2.3. Ho t ng d y - h c v qu n lý ho t ng d y - h c tr ng ạ độ ạ ọ à ả ạ độ ạ ọ ở ườ
THCS 15
1.3. Ho t ng d y - h c Ti ng Anh v qu n lý ho t ng d y - h c Ti ng ạ độ ạ ọ ế à ả ạ độ ạ ọ ế
Anh trong nh tr ng THCSà ườ 20
1.3.1. Ho t ng d y - h c Ti ng Anh trong nh tr ng THCSạ độ ạ ọ ế à ườ 20
1.3.2. Qu n lý ho t ng d y - h c Ti ng Anh trong nh tr ng THCSả ạ độ ạ ọ ế à ườ .23
1.4. c tr ng c a ho t ng d y - h c ngo i ng , d y - h c Ti ng AnhĐặ ư ủ ạ độ ạ ọ ạ ữ ạ ọ ế 26
1.4.1. B n ch t c a ngôn ng v d y h c ngo i ngả ấ ủ ữ à ạ ọ ạ ữ 26
1.4.2.Quan h gi a ngôn ng v l i nóiệ ữ ữ à ờ 26
1.4.3. N i dung d y h c ngo i ngộ ạ ọ ạ ữ 27
1.4.4. Ph ng pháp d y h c ngo i ngươ ạ ọ ạ ữ 28
1.5. V trí, vai trò c a môn Ti ng Anh trong nh tr ng THCSị ủ ế à ườ 30

1.6. M t s y u t nh h ng n qu n lý ho t ng d y - h c môn Ti ng ộ ố ế ốả ưở đế ả ạ độ ạ ọ ế
Anh tr ng THCSở ườ 32
1.6.1. B i c nh chungố ả 32
1.6.2. Ng i d yườ ạ 33
1.6.3. Ng i h cườ ọ 33
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC MÔN
TIẾNG ANH TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN LƯƠNG
SƠN - HOÀ BÌNH 36
2.1. i u ki n t nhiên, kinh t , xã h i c a huy n L ng S nĐề ệ ự ế ộ ủ ệ ươ ơ 36
2.2. Th c tr ng giáo d c THCS huy n L ng S nự ạ ụ ệ ươ ơ 37
2.2.1 M t s nét v c p THCS c a huy n L ng S n, t nh Ho Bìnhộ ố ề ấ ủ ệ ươ ơ ỉ à 38
2.2.2. Phòng GD& T huy n L ng S nĐ ệ ươ ơ 43
2.3. Th c tr ng v ho t ng d y- h c môn Ti ng Anh tr ng THCS ự ạ ề ạ độ ạ ọ ế ở ườ
L ng S n - Ho Bìnhươ ơ à 44
2.3.1. Th c tr ng ho t ng gi ng d y môn Ti ng Anh c a giáo viênự ạ ạ độ ả ạ ế ủ 44
2.3.2. Th c tr ng ho t ng h c t p môn Ti ng Anh c a h c sinhự ạ ạ độ ọ ậ ế ủ ọ 50
2.3.3. Th c tr ng c s v t ch t, trang thi t b d y - h c môn Ti ng Anhự ạ ơ ở ậ ấ ế ị ạ ọ ế
56
2.4. Th c tr ng v qu n lý ho t ng d y- h c môn Ti ng Anh các tr ngự ạ ề ả ạ độ ạ ọ ế ở ườ
THCS huy n L ng S n - Ho Bìnhệ ươ ơ à 58
2.4.1.Th c tr ng qu n lý ho t ng gi ng d y môn Ti ng Anh c a GVự ạ ả ạ độ ả ạ ế ủ 58
2.4.2 .Th c tr ng qu n lý ho t ng h c t p môn Ti ng Anh c a h c sinhự ạ ả ạ độ ọ ậ ế ủ ọ
68
2.4.3. Th c tr ng qu n lý c s v t ch t, trang thi t b d y - h c môn ự ạ ả ơ ở ậ ấ ế ị ạ ọ
Ti ng Anhế 74
2.5. ánh giá chung v th c tr ng qu n lý ho t ng d y - h c môn Ti ng Đ ề ự ạ ả ạ độ ạ ọ ế
Anh t i các tr ng THCS L ng S n - Ho Bìnhạ ườ ở ươ ơ à 76
Chương 3 CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC MÔN
TIẾNG ANH TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN LƯƠNG
SƠN - HOÀ BÌNH 80

3.1. Các nguyên t c xu t bi n pháp qu n lýắ đề ấ ệ ả 80
3.1.1. Nguyên t c m b o tính h th ngắ đả ả ệ ố 80
3.1.2. Nguyên t c m b o tính th c ti nắ đả ả ự ễ 80
3.1.3. Nguyên t c m b o tính hi u quắ đả ả ệ ả 80
3.1.4. Nguyên t c m b o tính ng bắ đả ả đồ ộ 81
3.2. Các bi n pháp qu n lý ho t ng d y - h c môn Ti ng Anh t i các ệ ả ạ độ ạ ọ ế ạ
tr ng THCS L ng S n - Ho Bìnhườ ở ươ ơ à 81
3.2.1. Nhóm bi n pháp giáo d c nâng cao nh n th c c a GV, HS v cha ệ ụ ậ ứ ủ à
m HS v t m quan tr ng c a Ti ng Anhẹ ề ầ ọ ủ ế 82
3.2.2. Nhóm bi n pháp t ng c ng qu n lý ho t ng d y môn Ti ng ệ ă ườ ả ạ độ ạ ế
Anh c a GVủ 86
3.2.3. Nhóm bi n pháp i m i qu n lý ho t ng h c môn Ti ng Anh ệ đổ ớ ả ạ độ ọ ế
c a HSủ 94
3.2.4. Nhóm bi n pháp nâng cao n ng l c cho GV Ti ng Anhệ ă ự ế 98
3.2.5. Nhóm bi n pháp t ng c ng ki m tra ánh giá ho t ng d y v ệ ă ườ ể đ ạ độ ạ à
h c môn Ti ng Anhọ ế 102
3.2.6. Nhóm bi n pháp u t v qu n lý s d ng có hi u qu CSVC, ệ đầ ư à ả ử ụ ệ ả
thi t b ph ng ti n trong D-H Ti ng Anhế ị ươ ệ ế 106
3.3. M i quan h gi a các nhóm bi n pháp qu n lýố ệ ữ ệ ả 109
3.4. Kh o sát tính c p thi t v tính kh thi c a các bi n pháp qu n lý ho tả ấ ế à ả ủ ệ ả ạ
ng d y - h c môn Ti ng Anh t i các tr ng THCS huy n L ng S n - độ ạ ọ ế ạ ườ ệ ươ ơ
Ho Bìnhà 110
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 114
1. K t lu nế ậ 114
2. Khuy n nghế ị 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO 119
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
S 1.1: Thông tin trong QLGDơđồ 10
S 1.2: Quá trình d y h cơđồ ạ ọ 17
B ng 2.1. Quy mô s s h c sinh c p THCS 5 n m h cả ĩ ố ọ ấ ă ọ 38

B ng 2.2. Th ng kê tình hình c s v t ch t n m h c 2010- ả ố ơ ở ậ ấ ă ọ
2011: 39
B ng 2.3. Th ng kê tình hình i ng hi u tr ng n m h c ả ố độ ũ ệ ưở ă ọ
2010 - 2011 40
B ng 2.4. Th ng kê i ng GV các tr ng THCS n m h c ả ố độ ũ ườ ă ọ
2010 -2011 41
B ng 2.5. Th ng kê k t qu hai m t giáo d c 5 n m quaả ố ế ả ặ ụ ă 42
B ng 2.6. Th ng kê k t qu h c sinh gi i 5 n m quaả ố ế ả ọ ỏ ă 42
B ng 2.7. Th c tr ng i ng GV Ti ng Anh t i các tr ng ả ự ạ độ ũ ế ạ ườ
THCS L ng S n - Ho Bìnhở ươ ơ à 45
B ng 2.8: K t qu kh o sát th c tr ng các ho t ng gi ng ả ế ả ả ự ạ ạ độ ả
d y c a GVạ ủ 47
B ng 2.9: Th c tr ng gi ng d y 4 k n ng Ti ng Anh trên l p ả ự ạ ả ạ ỹ ă ế ớ
theo ch ng trình c a GVươ ủ 48
B ng 2.10: Th c tr ng s d ng PPD-H v ph ng ti n d y - ả ự ạ ử ụ à ươ ệ ạ
h c c a GVọ ủ 49
B ng 2.11: Kh o sát ng l c h c h c Ti ng Anhả ả độ ự ọ ọ ế 51
B ng 2.12: K t qu kh o sát th c tr ng v ph ng pháp h c ả ế ả ả ự ạ ề ươ ọ
t p c a HSậ ủ 52
B ng 2.13: Nh n th c c a HS v m c c n thi t c a nh ng ả ậ ứ ủ ề ứ độ ầ ế ủ ữ
công vi c trong t h c môn Ti ng Anhệ ự ọ ế 54
Bi u 2.1: Nh n th c c a HS v m c c n thi t c a nh ng ể đồ ậ ứ ủ ề ứ độ ầ ế ủ ữ
công vi c c n th c hi n trong t h c môn Ti ng Anhệ ầ ự ệ ự ọ ế 54
B ng 2.14: Th c tr ng c s v t ch t, trang thi t b d y - h c ả ự ạ ơ ở ậ ấ ế ị ạ ọ
môn Ti ng Anh t i các tr ng THCS huy n L ng S n Ho ế ạ ườ ệ ươ ơ à
Bình 56
B ng 2.15: Kh o sát nh n th c c a CBQL v GV v t m quan ả ả ậ ứ ủ à ề ầ
tr ng c a nh ng n i dung qu n lý H D-H h c môn Ti ng Anhọ ủ ữ ộ ả Đ ọ ế
59
B ng 2.16 : Th c tr ng QL th c hi n ch ng trình gi ng d y ả ự ạ ự ệ ươ ả ạ

c a GVủ 60
B ng 2.17 : Th c tr ng qu n lý công tác chu n b b i lên l p ả ự ạ ả ẩ ị à ớ
c a GVủ 62
B ng 2.18: Th c tr ng qu n lý công tác ki m tra ánh giá k t ả ự ạ ả ể đ ế
quả 64
h c t p c a HSọ ậ ủ 64
B ng 2.19: Th c tr ng qu n lý n n p lên l p c a GV v v n ả ự ạ ả ề ế ớ ủ à ậ
d ng các ph ng pháp, ph ng ti n d y h cụ ươ ươ ệ ạ ọ 66
B ng 2.20: Th c tr ng qu n lý ho t ng t b i d ng nâng ả ự ạ ả ạ độ ự ồ ưỡ
cao 68
chuyên môn nghi p v c a GVệ ụ ủ 68
B ng 2.21: Th c tr ng QL ho t ng h c môn Ti ng Anh trên ả ự ạ ạ độ ọ ế
l p c a HSớ ủ 69
B ng 2.22: Th c tr ng qu n lý ho t ng t h c môn Ti ng ả ự ạ ả ạ độ ự ọ ế
Anh 71
B ng 2.23: Th c tr ng qu n lý các ho t ng ngo i khóa h trả ự ạ ả ạ độ ạ ỗ ợ
ho t ng h c Ti ng Anh c a HSạ độ ọ ế ủ 73
B ng 2.24: Th c tr ng qu n lý c s v t ch t, trang thi t b ả ự ạ ả ơ ở ậ ấ ế ị
d y - h c môn Ti ng Anhạ ọ ế 75
B ng 3.1. M c c n thi t v m c kh thi c a các bi n ả ứ độ ầ ế à ứ độ ả ủ ệ
pháp qu n lý ho t ng d y - h c môn Ti ng Anhả ạ độ ạ ọ ế 110
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước sang thế kỷ XXI, Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ
chức thương mại thế giới, đánh dấu một bước phát triển mới trên con đường
hội nhập quốc tế theo xu hướng toàn cầu hoá.Việt Nam đang đứng trước
thách thức to lớn có tính chất sống còn trong lịch sử là phải tìm ra con đường
sáng tạo để có thể hội nhập vào khu vực và thế giới, xây dựng và phát triển
đất nước trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin.Trong bối cảnh đó yếu tố
con người - nguồn nhân lực chất lượng cao là yếu tố quyết định để phát triển

kinh tế. Tiếng Anh đã có một vai trò, vị trí mới về chất. Nó thực sự trở thành
công cụ giao tiếp cần thiết, phương tiện thông tin nhạy bén và phong phú.
Tiếng Anh được nâng lên như vai trò của một năng lực phẩm chất cần thiết về
nhân cách của con người Việt Nam hiện đại. Ngoại ngữ nói chung và Tiếng
Anh nói riêng có vai trò và vị trí quan trọng trong sự nghiệp giáo dục đào tạo
và trong sự phát triển của đất nước.
Từ nhu cầu phát triển nhân lực của xã hội theo xu thế hội nhập, nâng
cao chất lượng dạy học nói chung và dạy học môn Tiếng Anh nói riêng là
nhiệm vụ cơ bản và thường xuyên của các nhà trường vì đây chính là điều
kiện để nhà trường tồn tại và phát triển. Xã hội đặt hàng cho ngành giáo dục
nguồn nhân lực có khả năng sử dụng được Tiếng Anh thành thạo trong công
việc cũng như tiếp cận khoa học công nghệ tiên tiến của thế giới. Môn Tiếng
Anh ở trường phổ thông cung cấp cho học sinh một công cụ giao tiếp mới để
tiếp thu những tri thức khoa học, kỹ thuật tiên tiến, tìm hiểu các nền văn hoá
đa dạng và phong phú trên thế giới, dễ dàng hội nhập với cộng đồng quốc tế.
Môn Tiếng Anh góp phần hình thành và phát triển nhân cách của học sinh,
giúp cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện ở trường phổ thông.
Chính vì vậy quản lý tốt hoạt động dạy - học môn Tiếng Anh có ý nghĩa rất
quan trọng đối việc nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường.
1
Hiện nay vấn đề chất lượng dạy- học môn Tiếng Anh ở các trường
THCS nói chung và tại các trường THCS huyện Lương Sơn - Hoà Bình nói
riêng tuy đã được quan tâm nhưng chưa thực sự đáp ứng được mục tiêu của
ngành đề ra. Trong kì thi học kỳ 3 năm gần đây tỉ lệ học sinh đạt trên trung
bình môn Tiếng Anh của các trường THCS huyện Lương Sơn thấp nhất so
với các môn khác. Biểu hiện của học sinh yếu kém về môn Tiếng Anh phổ
biến nhất là vốn từ nghèo nàn, không nắm vững ngữ pháp, phát âm không
chuẩn, kĩ năng tạo lập văn bản chưa đạt yêu cầu và yếu nhất là kĩ năng nghe.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng này: Việc quản lý các hoạt động
dạy-học môn Tiếng Anh còn mang nặng tính hình thức và chưa đồng bộ về

các giải pháp; việc đầu tư và khai thác trang thiết bị hiện đại phục vụ giảng
dạy còn hạn chế; tầm quan trọng của môn Tiếng Anh trong tương quan với
các môn học khác chưa được các nhà trường quan tâm đúng mức.
Xuất pháp từ những lý do trên tôi đã lựa chọn đề tài: “Biện pháp quản
lý hoạt động dạy - học môn Tiếng Anh tại các trường THCS huyện Lương
Sơn - Hoà Bình” với mong muốn sẽ góp phần làm sáng tỏ về phương diện lý
luận trong khoa học quản lý các hoạt động giáo dục trong các nhà trường
THCS nói chung và hoạt động dạy - học môn Tiếng Anh nói riêng. Kết quả
nghiên cứu của đề tài sẽ giúp các nhà quản lý giáo dục hoàn thiện những giải
pháp thiết thực trong quản lý hoạt động dạy - học Tiếng Anh ở bậc học phổ
thông; từng bước nâng cao chất lượng môn Tiếng Anh đáp ứng được mục tiêu
giáo dục, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và quá
trình hội nhập quốc tế.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt
động dạy - học môn Tiếng Anh tại các trường THCS huyện Lương Sơn -
Hoà Bình.
2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy - học môn Tiếng Anh tại các
trường THCS huyện Lương Sơn - Hoà Bình.
Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý hoạt động dạy - học
môn Tiếng Anh tại các trường THCS huyện Lương Sơn - Hoà Bình.
4.Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy - học, quản lý
hoạt động dạy - học môn Tiếng Anh trong nhà trường THCS
4.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng việc quản lí hoạt động dạy -
học môn Tiếng Anh tại các trường THCS huyện Lương Sơn - Hoà Bình
4.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy - học môn Tiếng Anh tại
các trường THCS huyện Lương Sơn - Hoà Bình

5. Giả thuyết khoa học
Hoạt động dạy - học môn Tiếng Anh tại các trường THCS huyện
Lương Sơn - Hoà Bình còn có những hạn chế. Nếu thực hiện các biện pháp
quản lý một cách khoa học, đồng bộ dựa trên những luận cứ lý thuyết và thực
tế xác đáng thì chất lượng dạy - học môn Tiếng Anh sẽ từng bước được nâng cao,
đáp ứng được mục tiêu đào tạo của các nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động dạy - học
môn Tiếng Anh tại các trường THCS huyện Lương Sơn - Hoà Bình trong 5
năm trở lại đây.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu tác giả sử dụng phối hợp các
phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp lí luận
+ Phương pháp hệ thống hoá lí thuyết
3
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
+ Phương pháp phỏng vấn
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lí giáo dục
+ Phương pháp hỏi ý kiến các chuyên gia
7.3.Nhóm các phương pháp dùng các thuật toán, thống kê
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy - học môn Tiếng Anh tại
các trường THCS huyện Lương Sơn - Hoà Bình
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy - học môn Tiếng Anh tại các
trường THCS huyện Lương Sơn - Hoà Bình.

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy - học môn Tiếng Anh tại các
trường THCS huyện Lương Sơn - Hoà Bình.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC
MÔN TIẾNG ANH TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Hiện nay với sự phát triển mạnh mẽ của xu hướng toàn cầu hoá thì vai
trò của Tiếng Anh ngày càng được khẳng định. Trong bậc học THCS, việc
dạy và học môn Tiếng Anh như thế nào nhằm đảm bảo mục tiêu hội nhập
quốc tế đã được đề cập đến trong quá trình thực hiện đổi mới chương trình,
sách giáo khoa từ năm học 2002 - 2003. Bộ giáo dục đã ban hành nhiều văn
bản và tài liệu hướng dẫn, tổ chức các hội thảo ở nhiều cấp độ về đảm bảo
chất lượng môn ngoại ngữ trong nhà trường THCS, nâng cao hiệu quả dạy
học môn Tiếng Anh, đổi mới phương pháp giảng dạy
Vấn đề kinh nghiệm dạy học ngoại ngữ ở một số nước trên thế giới và
trong khu vực trong đó có công tác quản lý đã được đề cập đến khá chi tiết
trong “Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai
đoạn 2008-2020”. Hà Nội, 2008. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu
như: “Teaching English Cambridge University Press, 1995” của Adrian Doff;
“Những vấn đề cơ bản về dạy học ngoại ngữ” , NXB ĐHQG Hà Nội, 2005.
Ở Việt nam, có nhiều công trình nghiên cứu về vai trò của công tác
quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường THCS. Tiếng
Anh không đứng tách rời các môn học khác nên phần lớn các biện pháp quản
lý dạy học nói chung đều có thể áp dụng được khi nghiên cứu biện pháp quản
lý hoạt động dạy - học môn Tiếng Anh. Có thể đề cập đến các công trình
nghiên cứu sau: Nguyễn Trọng Hậu (2009), Đại cương khoa học quản lý giáo
dục, Bài giảng cho cao học quản lý giáo dục, Hà Nội; Nguyễn Quốc Chí -
Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2010), Đại cương khoa học quản lý; Trần Khánh Đức
(2004), Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo ISO & TQM;

Đặng Quốc bảo (2010), Những vấn đề về lãnh đạo - quản lý và sự vận dụng
5
vào điều hành nhà trường, Bài giảng cho học viên cao học quản lý giáo
dục;
Nhiều đề tài luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục đã nghiên cứu về các
biện pháp quản lý hoạt động dạy - học trong nhà trường THCS. Liên quan
trực tiếp đến đề tài tác giả đang nghiên cứu có một số công trình sau đây:
Tuyển tập các bài báo khoa học Những vấn đề cơ bản về dạy học ngoại ngữ,
1995-2005; Nguyễn Thị Thu Phương (2007), Các biện pháp quản lý quá
trình đổi mới phương pháp dạy học Tiếng Anh tại các trường trung học phổ
thông thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục; Nguyễn Thị
Bình (2009), Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Anh ở các
trường trung học phổ thông quận Lê Chân thành phố Hải Phòng, Luân văn
thạc sỹ quản lý giáo dục; Lê Vũ Huy (2010), Biện pháp quản lý nâng cao
chất lượng dạy học môn Tiếng Anh ở các trường trung học phổ thông huyện
Bắc Sơn tỉnh Lạng Sơn, Luận Văn thạc sỹ quản lý giáo dục.
Các công trình nghiên cứu trên đây đều đã đạt được những thành tựu
nhất định về lý luận cũng như thực tiễn.Tuy nhiên việc áp kết quả nghiên cứu
sẽ còn phụ thuộc phần lớn vào điều kiện thực tế của các nhà trường. Cho đến
nay việc nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động dạy - học môn Tiếng
Anh ở trường THCS Lương Sơn Hoà Bình chưa có ai thực hiện. Khi tác giả
lựa chọn và tiến hành nghiên cứu đề tài này sẽ kế thừa những kết quả các
công trình nghiên cứu đã đề cập tới và tiếp tục đề xuất một số giải pháp khả
thi mới để quản lý hoạt động dạy - học môn Tiếng Anh tại trường THCS
Lương Sơn Hoà Bình.
1.2. Các khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Quản lý, biện pháp quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất và lâu
đời của con người. Nó phát triển không ngừng theo sự phát triển của xã hội.

6
Quản lý là một việc cần thiết cho tất cả các lĩnh vực của đời sống con người và
là một nhân tố của sự phát triển xã hội. Lý luận về quản lý vì vậy được hình
thành và phát triển qua các thời kỳ và trong các lý luận về chính trị, kinh tế xã
hội. Tuy nhiên, chỉ mới gần đây người ta mới chú ý đến “chất khoa học” của
quá trình quản lý và dần hình thành các “lý thuyết quản lý”. Từ khi F.W.Taylor
phát biểu các nguyên lý về quản lý thì quản lý nhanh chóng phát triển thành
một ngành khoa học. Bất cứ một tổ chức, một lĩnh vực nào, từ sự hoạt động
của nền kinh tế quốc dân, hoạt động của một doanh nghiệp, một đơn vị hành
chính sự nghiệp, đến một tập thể thu nhỏ như tổ sản xuất, tổ chuyên môn, bao
giờ cũng có hai phân hệ: người quản lý và đối tượng bị quản lý.
Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý tùy thuộc vào các cách tiếp
cận, góc độ nghiên cứu và hoàn cảnh xã hội, kinh tế, chính trị. Có thể điểm
qua một số lý thuyết đó như sau:
Tác giả H. Knoontz cho rằng: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó
đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực của các nhân nhằm đạt được mục đích của
nhóm (tổ chức). Mục đích của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành môi trường
mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của mình với thời gian, tiền
bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [ 35, tr 33 ].
Các tác giả Việt Nam cũng có nhiều công trình nghiên cứu về khoa học
quản lý và khái niệm quản lý được giải trình từ nhiều góc độ.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung
là khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”
[46,tr.35].
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì “Hoạt
động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người
quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [12, Tr. 9].
7

Tác giả Phạm Văn Kha khẳng định: “Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ
chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và
việc sử dụng các nguồn lực để đạt được các mục đích đã định”[36, Tr.6].
Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý, song tựu chung các định
nghĩa trên đều thống nhất:
Quản lý luôn luôn tồn tại với tư cách là một hệ thống gồm các yếu tố:
chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý); khách thể quản lý (người bị
quản lý, đối tượng quản lý) gồm con người, trang thiết bị kỹ thuật, vật nuôi,
cây trồng và mục đích hay mục tiêu chung của công tác quản lý do chủ thể
quản lý áp đặt hay do yêu cầu khách quan của xã hội hoặc do có sự cam kết,
thỏa thuận giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý, từ đó nảy sinh các mối
quan hệ tương tác với nhau giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý.
1.2.1.2. Biện pháp quản lý
Nghiên cứu về khoa học quản lý, tác giả Trần Quốc Thành nêu ra bốn
biện pháp quản lý chính, đó là: Biện pháp thuyết phục, biện pháp hành chính-
tổ chức, biện pháp kinh tế, biện pháp tâm lý - giáo dục.
Biện pháp thuyết phục: Là cách tác động của chủ thể quản lý vào đối
tượng quản lý bằng lý lẽ làm cho họ nhận thức đúng đắn và tự nguyện thừa
nhận các yêu cầu của nhà quản lý, từ đó có thái độ và hành vi phù hợp với các
yêu cầu này. Đây là biện pháp cơ bản để giáo dục con người. Biện pháp
thuyết phục gắn với tất cả các biên pháp quản lý khác và phải được người
quản lý sử dụng trước tiên vì nhận thức là bước đi đầu tiên trong hoạt động
của con người.
Biện pháp hành chính - tổ chức: Là cách tác động của chủ thể quản lý
vào đối tượng quản lý trên cơ sở quan hệ quyền lực tổ chức, quyền hạn hành
chính. Cơ sở của biện pháp này là dựa vào quy luật của tổ chức, bởi lẽ bất cứ
một hệ thống nào cũng có quan hệ tổ chức. Trong đó người ta sử dụng quyền
uy và sự phục tùng trong bộ máy này. Khi sử dụng biện pháp hành chính - tổ
chức, chủ thể quản lý phải nắm chắc các văn bản pháp lý, biết rõ giới hạn,
quyền hạn trách nhiệm, phải kiểm tra và nắm được các thông tin phản hồi.

8
Biện pháp kinh tế: Là cách tác động của chủ thể quản lý vào đối tượng
quản lý thông qua lợi ích kinh tế. Cơ sở của biện pháp này là dựa vào quy luật
kinh tế, thông qua nó để tác động vào tâm lý đối tượng. Nội dung của biện
pháp này là nhà quản lý đưa ra các nhiệm vụ, kế hoạch … tương ứng với các
mức lợi ích kinh tế. Đối tượng bị quản lý có thể lựa chọn phương án thích hợp
để vừa đạt được mục tiêu của tập thể vủa đạt được lợi ích kinh tế của cá nhân.
Khi sử dụng biện pháp này cần tránh dẫn đến chủ nghĩa thực dụng hay sự mất
đoàn kết nếu thiếu công bằng.
Biện pháp tâm lý - giáo dục: Là cách tác động vào đối tượng quản lý
thông qua tâm lý, tình cảm, tư tưởng con người. Cơ sở của biện pháp này là
dựa vào quy luật tâm lý và chức năng tâm lý con người. Nội dung của biện
pháp là kích thích tinh thần tự giác, sự say mê của con người. Muốn quản lý
thành công nhà quản lý cần phải hiểu rõ tâm lý của bản thân mình và đối
tượng quản lý.
1.2.1.3. Các chức năng quản lý
Qua nghiên cứu lý luận và thực tế công tác quản lý nói chung, có thể
tóm lược rằng: quản lý bao gồm bốn chức năng cơ bản là kế hoạch hóa, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá.
Chức năng kế hoạch hóa: là quá trình thiết lập các mục tiêu của hệ
thống các hoạt động và điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đó. Kế
hoạch là nền tảng của quản lý, lập kế hoạch bao gồm: Xác định chức năng,
nhiệm vụ và các công việc của đơn vị, dự báo, đánh giá triển vọng, đề ra mục
tiêu, chương trình, xác định tiến độ, xác định ngân sách, xây dựng các nguyên
tắc tiêu chuẩn, xây dựng các thể thức thực hiện
Chức năng tổ chức: là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền
hành và quyền lực cho các thành viên của tổ chức để họ có thể hoạt động và
đạt được mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả. Xây dựng các cơ cấu,
nhóm, tạo sự hợp tác liên kết, xây dựng các yêu cầu, lựa chọn, sắp xếp bồi
dưỡng cho phù hợp, phân công nhóm và cá nhân.

9
Chức năng chỉ đạo (lãnh đạo, điều khiển): là quá trình tác động đến các
thành viên của tổ chức làm cho họ nhiệt tình, tự giác, nỗ lực phấn đấu đạt
được các mục tiêu của tổ chức.Trong chỉ đạo chú ý sự kích thích động viên,
thông tin hai chiều đảm bảo sự hợp tác trong thực tế.
Chức năng kiểm tra: là hoạt động của chủ thể quản lý nhằm đánh giá
và xử lý những kết quả của quá trình vận hành tổ chức. Xây dựng định mức
và tiêu chuẩn, các chỉ số công việc, phương pháp đánh giá, rút kinh nghiệm và
điều chỉnh.
Ngoài 4 chức năng cơ bản trên đây, cần lưu ý rằng, trong mọi hoạt
động của QLGD, thông tin QLGD đóng vai trò vô cùng quan trọng, nó được
coi như “mạch máu” của hoạt động QLGD. Chính vì vậy nhiều nghiên cứu
gần đây đã coi thông tin như một chức năng trung tâm liên quan đến các chức
năng quản lý khác. Nếu thiếu hoặc sai lệch thông tin thì công tác quản lý gặp
nhiều khó khăn, tạo nên những quyết định sai lầm, khiến công tác quản lý
kém hiệu quả hoặc thất bại. Vì vậy, có thể biểu diễn sơ đồ đầy đủ về mối
quan hệ giữa các chức năng quản lý với vai trò đặc biệt của thông tin quản
lý như sau:
Sơ đồ 1.1: Thông tin trong QLGD
Nguồn:Công nghệ thông tin trong QLGD - Ngô Quang Sơn, [ 50, Tr.13]
10
Kiểm tra,
đánh giá
Tổ chức
Kế hoạch
Thông tin
Chỉ đạo
Quá trình quản lý nói chung, quá trình QLGD nói riêng là một thể thống
nhất trọn vẹn. Sự phân chia thành các giai đoạn chỉ có tính chất tương đối
giúp cho người quản lý định hướng thao tác trong hoạt động của mình. Trong

thực tế, các giai đoạn diễn ra không tách bạch rõ ràng, thậm chí có chức năng
diễn ra cả ở một số giai đoạn khác nhau trong quá trình đó.
1.2.2. Quản lý giáo dục, Quản lý nhà trường
1.1.2.1. Quản lý giáo dục
Khoa học quản lý là một khoa học liên ngành sử dụng tri thức của
nhiều lĩnh vực: Tâm lý học, Xã hội học, Triết học v.v
Khoa học quản lý giáo dục là một chuyên ngành của khoa học quản lý
nói chung đồng thời cũng là bộ phận của khoa học giáo dục, nhưng là một
khoa học tương đối độc lập.
Quản lý giáo dục là một loại hình của quản lý xã hội bởi lẽ Giáo dục là
một hiện tượng xã hội, một chức năng của xã hội loài người được thực hiện
một cách tự giác, cũng giống như mọi hoạt động khác của xã hội loài người,
giáo dục cũng cần phải quản lý. Dưới góc độ coi giáo dục là một hoạt động
chuyên biệt thì quản lý giáo dục là quản lý các hoạt động của một cơ sở giáo
dục như trường học, các đơn vị phục vụ đào tạo. Dưới góc độ xã hội, quản lý
giáo dục là quản lý mọi hoạt động giáo dục trong xã hội. Đã có nhiều tác giả
nghiên cứu về lý thuyết QLGD và thực tế cho thấy cũng có nhiều quan điểm
khác nhau về vấn đề này, có thể kể đến một số quan điểm chủ yếu sau:
Theo P.V.Khuđôminxki (nhà lý luận của Liên xô trước đây) thì:
QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của
chủ thể QL ở các cấp khác nhau đến các khâu của hệ thống GD (từ bộ đến
trường) nhằm nục đích đảm bảo việc GD Chủ nghĩa cộng sản và đảm bảo
phát triển toàn diện, hài hòa cho thế hệ trẻ.
Tác giả M.I.Kônđacốp, một chuyên gia GD khác của Liên xô cũ cho
rằng: QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích
11
của chủ thể QL ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống
(từ bộ đến trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho
thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy tắc chung của xã hội
cũng như những quy luật của quá trình GD, của sự phát triển tâm thế và

tâm lý trẻ em.
Ở Việt Nam, QLGD cũng là một lĩnh vực được Đảng và nhà nước đặc
biệt quan tâm. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa VIII khẳng định: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ
thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống
giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất” [53, tr.50]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang, khái niệm quản lý giáo dục là
khái niệm đa cấp (bao hàm cả quản lý hệ giáo dục quốc gia, quản lý các phân
hệ của nó, đặc biệt là quản lý trường học): “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng,
thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà
tiêu điểm hội tụ là quá trình DH - giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục
tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”[46, tr.35].
Tác giả Phạm Minh Hạc cũng khẳng định:“Quản lý giáo dục là tổ chức
các hoạt động DH. Có tổ chức được các hoạt động DH, thực hiện được các tính
chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lý được
giáo dục, tức là cụ thể hoá đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó
thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của đất nước” [28, tr.9].
Nhà trường là đối tượng cuối cùng và cơ bản nhất của quản lý giáo dục,
trong đó đội ngũ GV và HS là đối tượng quản lý quan trọng nhất.
Qua các định nghĩa trên chúng ta có thể rút ra những kết luận: QLGD là
hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể
12
quản lý đến tập thể GV và HS, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài
nhà trường làm cho quá trình này hoạt động để đạt những mục tiêu dự định,
nhằm điều hành phối hợp các lực lượng xã hội thúc đẩy mạnh mẽ công tác
giáo dục thế hệ trẻ, theo yêu cầu phát triển xã hội. Trong QLGD, quan hệ cơ
bản là quan hệ giữa người quản lý với người dạy và người học, ngoài ra còn
các mối quan hệ khác như quan hệ giữa các cấp bậc khác, giữa GV với HS ,

giữa nhân viên phục vụ với công việc liên quan đến hoạt động giảng dạy và
học tập.
1.1.2.2. Quản lý nhà trường
Vấn đề cơ bản của quản lý giáo dục là quản lý nhà trường vì nhà trường
là cơ sở giáo dục, nơi tổ chức thực hiện mục tiêu giáo dục. Khi nghiên cứu về
nội dung khái niệm quản lý giáo dục thì khái niệm trường học được hiểu là tổ
chức cơ sở mang tính Nhà nước - xã hội, trực tiếp làm công tác giáo dục - đào
tạo thế hệ trẻ cho tương lai của đất nước.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là tập hợp
những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể GV, HS và cán bộ
khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội
đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi
hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ.
Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến
lên trạng thái mới” [46, tr.43].
Còn theo tác giả Phạm Viết Vượng thì “Quản lý trường học là lao
động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức lao động của GV, HS
và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo
dục để nâng cao chất lượng GD&ĐTtrong nhà trường” [54, tr.205].
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng “ Quản lý nhà trường ở Việt Nam là
thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm, đưa nhà
13
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [28, tr.71].
Quản lý nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở những
quy luật chung của quản lý, đồng thời cũng có những nét đặc thù riêng của
nó. Quản lý nhà trường khác với các loại quản lý xã hội khác, được quy định
bởi bản chất hoạt động sư phạm của người GV, bản chất của quá trình DH,
giáo dục trong đó mọi thành viên của nhà trường vừa là đối tượng quản lý vừa
là chủ thể hoạt động của bản thân mình. Sản phẩm tạo ra của nhà trường là

nhân cách của người học được hình thành trong quá trình học tập, tu dưỡng và
rèn luyện theo yêu cầu của xã hội và được xã hội thừa nhận.
Mục đích của quản lý nhà trường: là đưa nhà trường từ trạng thái đang
phát triền lên một trạng thái phát triển mới bằng phương thức xây dựng và
phát triển mạnh mẽ các nguồn lực giáo dục và hướng các nguồn lực đó vào
việc phục vụ cho việc nâng cao chất lượng giáo dục.
Nội dung công tác quản lý giáo dục trong nhà trường bao gồm:
+ Quản lý toàn bộ cơ sở vât chất và thiết bị nhà trường nhằm phục vụ
tốt nhất cho việc giảng dạy, học tập và giáo dục HS.
+ Quản lý tốt nguồn tài chính hiện có của nhà trường theo đúng nguyên
tắc quản lý tài chính của nhà nước đồng thời thực hiện xã hội hóa giáo dục,
động viên, thu hút các nguồn tài chính khác nhằm xây dựng cơ sở vật chất,
mua sắm trang thiết bị phục vụ các hoạt động giáo dục và DH.
+ Quản lý đội ngũ các thầy giáo , cán bộ công nhân viên và tập thể HS
thực hiện tốt các nhiệm vụ trong trương chình công tác của nhà trường.
+ Quản lý tốt các hoạt động chuyên môn theo chương trình giáo dục
của Bộ GD & ĐT.
+ Quản lý tốt việc học tập của HS; bao hàm cả quản lý thời gian và chất
lượng học tập, quản lý tinh thần và thái độ và phương pháp học tập.
+ Quản lý việc kiểm tra và đánh giá.
14
+ Quản lý việc chăm lo đến đời sống vật chất và tinh thần của tập thể
GV, công nhân viên của nhà trường.
Quản lý nhà trường là phải quản lý toàn diện nhằm hoàn thiện và phát
triển nhân cách của thế hệ trẻ một cách hợp lý, khoa học và hiệu quả. Thành
công hay thất bại của nhiệm vụ đổi mới nâng cao hiệu quả giáo dục trong nhà
trường phụ thuộc rất lớn vào điều kiện cụ thể của nhà trường.
1.2.3. Hoạt động dạy - học và quản lý hoạt động dạy - học ở trường THCS
1.2.3.1. Hoạt động dạy - học ở trường THCS
Hoạt động dạy - học bao gồm hai hoạt động thống nhất biên chứng, hoạt động

dạy của GV và hoạt động học của HS.
“Dạy học là một chức năng xã hội, nhằm truyền đạt và lĩnh hội kiến
thức, kinh nghiệm xã hội đã tích lũy được, nhằm biến kiến thức, kinh nghiệm
xã hội thành phẩm chất và năng lực cá nhân”[ 29, tr.18].
Theo tác giả Phạm Viết Vượng “ Nói đến dạy học là nói đến hoạt
động dạy và học của thầy và trò trong nhà trường, với mục tiêu là giúp học
sinh nắm vững ”hệ thống kiến thức khoa học, hình thành hệ thống kỹ năng, kỹ
xảo và thái độ tích cực đối với học tập và cuộc sống” [ 55, tr.110].
Hoạt động dạy: Dạy là điều khiển quá trình trò chiếm lĩnh khái niệm
khoa học, bằng cách đó phát triển, hình thành nhân cách trò. Hoạt động dạy
giúp trò lĩnh hội tri thức, hình thành và phát triển nhân cách. Vai trò chủ đạo
của hoạt động dạy được biểu hiện với ý nghĩa là tổ chức và điều khiển hoạt
động học của trò, giúp trò nắm được kiến thức, hình thành kĩ năng, thái độ.
Hoạt động dạy có chức năng kép là truyền đạt và điều khiển. Nội dung,
chương trình dạy học theo một quy định bắt buộc và được thống nhất trong
mỗi cấp học. Để đạt được mục đích, người dạy và người học đều phải phát
huy các yếu tố chủ quan của cá nhân để xác định nội dung, lựa chọn phương
pháp, tìm kiếm các hình thức, các phương tiện dạy - học phù hợp.
15
Hoạt động học: Học là quá trình trong đó dưới sự định hướng của
người dạy, người học tự giác, tích cực, độc lập, tiếp thu tri thức, kinh nghiệm
từ môi trường xung quanh bằng các thao tác trí tuệ và chân tay nhằm hình
thành cấu trúc tâm lý mới để biến đổi nhân cách của mình theo hướng ngày
càng hoàn thiện. Cũng như hoạt động dạy, hoạt động học có hai chức năng
kép là lĩnh hội và tự điều khiển. Nội dung của hoạt động học bao gồm toàn bộ
hệ thống khái niệm của môn học, bằng phương pháp đặc trưng của môn học,
của khoa học đó, với phương pháp nhận thức độc đáo, phương pháp chiếm
lĩnh khoa học để biến tri thức của nhân loại thành học vấn của bản thân.
Hoạt động học cần phải diễn ra trong mối quan hệ thống nhất biện
chứng với hoạt động dạy của thày, mối quan hệ này có thể diễn ra trực tiếp

hoặc gián tiếp tùy theo mức độ tự lực của người học, để đạt được mục đích
cuối cùng của người học, đó là: Nắm vững tri thức khoa học, phát triển tư duy
và hình thành thái độ, đạo đức, nhân cách và lý tưởng sống.
Mối quan hệ giữa hoạt động dạy - học
Hoạt động dạy - học mang tính chất hai chiều, gồm hoạt động dạy và
hoạt động học, đó là hai mặt của một quá trình luôn tác động qua lại và bổ
sung cho nhau, phối hợp chặt chẽ thống nhất với nhau giữa người dạy và
người học. Hoạt động dạy - học diễn ra trong những điều kiện xác định, trong
đó đóng vai trò chủ động, tích cực, tự giác và sáng tạo, nhằm đạt hiệu quả
theo mục tiêu giáo dục đã xác định.“Chỉ trong sự tác động qua lại giữa thày
và trò thì mới xuất hiện bản thân quá trình dạy - học. Sự phá vỡ mối liên hệ
tác động qua lại giữa dạy và học sẽ làm mất đi sự toàn vẹn đó” [52,Tr.23].
16
KHÁI NIỆM DẠY HỌC
HỌCDẠY
Truyền đạt
Điều khiển
Sơ đồ 1.2: Quá trình dạy học
Hoạt động D-H là hoạt động trung tâm chi phối tất cả các hoạt động khác
trong nhà trường. Hoạt động D-H làm cho HS nắm vững tri thức khoa học một
cách có hệ thống cơ bản, có những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết trong học tập, lao
động và đời sống. Hoạt động này làm phát triển tư duy độc lập sáng tạo, hình
thành những năng lực cơ bản về nhận thức và hành động của HS, hình thành ở
HS thế giới quan khoa học, lòng yêu tổ quốc, yêu CNXH, đó chính là động cơ
học tập trong nhà trường và định hướng hoạt động của HS.
1.2.3.2. Quản lý hoạt động dạy - học
Quản lý hoạt động D-H là quản lý một quá trình xã hội, một quá trình
sư phạm đặc thù, nó tồn tại như là một hệ thống, bao gồm nhiều thành tố như:
Mục đích và nhiệm vụ D-H, nội dung D-H, phương pháp D-H và phương tiện
D-H, thày với hoạt động dạy, trò với hoạt động học tập và kiểm tra - đánh giá

kết quả D-H để điều chỉnh cho hiệu quả ngày càng tốt hơn. Quản lý hoạt động
D-H là phải tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau đây:
+ Cụ thể hóa mục tiêu D-H qua các nhiệm vụ D-H nhằm nâng cao tri
thức, kỹ năng, bồi dưỡng thái độ và hình thành phát triển những năng lực,
phẩm chất tốt đẹp cho người học.
17
Tự điền khiển
Lĩnh hội
HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC
+ Quản lý việc xây dựng và thực hiện nội dung D-H. Nội dung D-H phải
đảm bảo bao gồm hệ thống những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà người học cần
phải nắm vững trong quá trình học.
+ Quản lý hoạt động giảng dạy của GV (Biên soạn giáo trình, giáo án,
chuẩn bị đồ dùng D-H, lên lớp, kiểm tra HS học tập).
+ Quản lý hoạt động học tập của HS (nề nếp, thái độ, kết quả học tập).
+ Quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động D-H.
* Quản lý hoạt động dạy
Quản lý hoạt động này bao gồm: Quản lý việc thực hiện chương trình
D-H, quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp, quản lý giờ lên lớp của GV,
quản lý việc dự giờ và phân tích bài học sư phạm, quản lý hoạt động kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của HS. Trong quá trình GD & ĐT, GV vừa là đối
tượng quản lý, vừa là chủ thể quản lý của hoạt động giảng dạy. Quản lý hoạt
động giảng dạy bao gồm một số nội dung quản lý cơ bản:
+ Quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy (nội dung, tiến trình).
+ Quản lý giờ lên lớp và vận dụng PP, sử dụng phương tiện dạy học.
Hình thức dạy và học trên lớp hiện nay vẫn được coi là một trong các hình
thức cơ bản và chủ yếu của quá trình dạy học.Vì vậy chất lượng của hoạt
động dạy học phụ thuộc rất lớn vào chất lượng của các giờ lên lớp của thày.
+ Quản lý việc thực hiện quy chế kiểm tra, đánh giá chất lượng. Kiểm tra
đánh giá là khâu quan trọng và không thể thiếu trong hoạt động dạy học. Kiểm

tra đánh giá kết quả học tập của trò là quá trình thu thập và xử lý thông tin về
trình độ và khả năng thực hiện nhiệm vụ học tập của người học, trên cơ sở đó đề
ra những biện pháp phù hợp giúp họ học tập tiến bộ.
+ Quản lý hồ sơ chuyên môn của các GV: là phương tiện giúp người quản lý
nắm chắc được tình hình thực hiện nhiệm chuyên môn của các GV là một
trong những cơ sở pháp lý đánh giá việc thực hiện nề nếp chuyên môn của họ.
Tóm lại: Quản lý hoạt động dạy của thầy là quản lý một quá trình chủ
đạo của người thầy trong quá trình D-H, đòi hỏi người quản lý nhà trường
18

×