Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Thực trạng và những biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của ngành công nghiệp ô tô tại việt nam trong quá trình hội nhập tổ chức thương mại thế giới WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.99 KB, 34 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đề tài Ngành cụng nghip ễtụ trong quỏ trỡnh hi nhp

Lời mở đầu

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành công nghiệp ô tô không chỉ giữ một vị trí quan trọng trong việc thúc đẩy
nền kinh tế quốc dân phát triển thông qua đáp ứng nhu cầu giao thông vận tải, góp
phần phát triển sản xuất và kinh doanh thơng mại mà còn là một ngành kinh tế mang
lại lợi nhuận rất cao nhờ sản xuất ra những sản phẩm có giá trị vợt trội. Sớm nhận
thức đợc tầm quan trọng của ngành công nghiệp này, các nớc phát triển nh Mỹ, Nhật
Bản, Anh, Pháp, Đức, Hàn Quốc,...đà rất chú trọng phát triển ngành công nghiệp ô tô
của riêng mình trong quá trình công nghiệp hoá để phục vụ không chỉ nhu cầu trong
nớc mà còn xuất khẩu sang các thị trờng khác.
Đứng trớc thực tế hàng năm nớc ta bỏ ra hàng trăm tỷ đồng để nhập khẩu xe ô tô
trong khi xuất khẩu gạo của 70% dân số lao động trong ngành nông nghiệp chỉ thu về
đợc tiền triệu, Việt Nam đà cố gắng xây dựng một ngành công nghiệp ô tô của riêng
mình với mục tiêu sản xuất thay thế nhËp khÈu vµ tõng bíc tiÕn tíi xt khÈu. ChÝnh
phđ Việt Nam đà luôn khẳng định vai trò chủ chốt của ngành công nghiệp ô tô trong
sự nghiệp phát triển kinh tế và luôn tạo điều kiện lợi thông qua việc đa ra các chính
sách u đÃi để khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài nớc đầu t vào sản xuất ô
tô và phụ tùng. Nhng sau nhiu năm xây dựng và phát triển ngành, công nghiệp ô tô
Việt Nam dờng nh vẫn chỉ ở điểm xuất phát.
Thực tế này đà buộc Chính phủ phải yêu cầu các cơ quan Bộ Ngành liên quan, các
doanh nghiệp trong ngành cùng vào cuộc nhằm vạch ra một chiến lợc cụ thể cho việc
phát triển ngành. Bởi lúc này đây họ đà ý thức đợc tính cấp thiết và bức bách cần phải
xây dựng và phát triển một ngành công nghiệp ô tô thực sự của riêng Việt Nam.

Lờ Mnh Cng


-1-

Lp: CN48C


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đề tài Ngành cơng nghiệp Ơtơ trong q trình hội nhập

ChÝnh v× thÕ, em đà chọn đề tài " Thực trạng và những biện pháp nhằm nâng
cao khả năng cạnh tranh của ngành công nghiệp ô tô tại việt nam trong quá trình
hội nhập tổ chức thơng mại thế giới WTO" với hi vọng góp phần cùng tìm hiểu thực
trạng phát triển của ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trong qỳa trỡnh hi nhp đồng
thời nghiên cứu con đờng đi tới tơng lai của ngành công nghiệp này.
2, Kt cu ca tài
Đề tài bao gồm 4 phần chính:
I, Tính tất yếu của tồn cầu hóa trong q trình gia nhập tổ chức thương mại thế
giới WTO
II, Quá trình hình thành và phát triển của ngành công nghiệp ô tô thế giới
III, Thực trạng và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất ô tô tại Việt
Nam trong thời kỳ hội nhập
IV, Mục tiêu và một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp sản xuất ơ tơ tại Việt Nam trong q trình hội nhập WTO
Trong quá trình nghiên cứu và viết đề tài em đã rất cố gắng để mang đến cái
nhìn tồn cảnh về ngành công nghiệp Việt Nam, về thực trạng của ngành công
nghiệp ô tô trước và sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Tuy nhiên vấn đề nghiên
cứu khá lớn và phức tạp cùng với những hạn chế về mặt thời gian và tài liệu nên
bài làm không thể tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy em rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của cơ giáo để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ Nguyễn Ngọc Điệp đã tận tình hướng

dẫn, giúp đỡ em hoàn thành đề tài này !
Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2008
Sinh viên
Lê Mạnh Cường
Lê Mạnh Cường

-2-

Lớp: CN48C


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đề tài Ngành cơng nghiệp Ơtơ trong q trình hội nhập

I. TÝnh tÊt yếu của xu thế toàn cầu hoá
1.1.Hội nhập là xu híng tÊt u cđa ViƯt Nam vµ cđa cả thÕ giíi
Chúng ta đang sống trong một thế giới mới, thế giới tồn cầu hóa với những thay
đổi lớn, đa dạng và phức tạp, có ảnh hưởng đến bất cứ quốc gia nào và cá nhân nào.
Héi nhËp lµ mét trong nh÷ng xu thÕ chđ u cđa quan hƯ qc tÕ hiện đại. Cuộc
cách mạnh khoa học kỹ thuật và công nghệ đà và đang thúc đẩy mạnh mẽ quá trình
chuyên môn hoá và hợp tác giữa các quốc gia, làm cho lực lợng sản xuất đợc quốc tế hoá
cao độ. Điều này đà đa các quốc gia gắn kết lại gần nhau, dẫn tới sự hình thành mạng lới
toàn cầu hay hội nhập kinh tế quốc tế. Vậy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế là một quá
trình điều chỉnh chính sách kinh tế, xây dựng một nền kinh tế thị trờng mạnh để thực hiện
tự do hoá trong lĩnh vực thơng mại hàng hoá, thơng mại dịch vụ, đầu t, hợp tác tài chính,
tiền tệ.
Tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế làm tăng khả năng phối hợp chính sách,
giúp các quốc gia có thể vợt qua đợc thử thách to lớn và giải quyết các vấn đề kinh tế
mang tính toàn cầu. Mặt khác nó còn tạo khả năng phân bổ một cách hợp lý và có hiệu

quả nguồn tài nguyên, trình độ khoa học, công nghệ của nhân loại và nguồn tài chính trên
phạm vi toàn cầu góp phần đẩy mạnh tốc độ phát triển kinh tế ở mỗi quốc gia. Quá trình
hội nhập giúp các nớc sẵn sàng tận dụng u đÃi của các thành viên khác đem lại cho mình
để phát triển sản xuất mở rộng thị trờng hàng hoá và đầu t níc ngoµi.
Để nâng cao sức cạnh tranh cho nền kinh tế nên bắt đầu từ việc quy hoạch phát triển
nền kinh tế dựa trên một định vị quốc gia nhất quán. Chúng ta cần phải nâng cao sức cạnh
tranh của nền kinh tế trong tất cả các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp, thương mại và
dịch vụ. Nâng cao sức cạnh tranh ở đây khơng có nghĩa là đầu tư tràn lan, thiếu trọng điểm,
mà ngược lại đó là phát huy lợi thế cạnh tranh của quốc gia. Cụ thể hơn, một mặt, phải ý
thức được sự cần thiết phải giữ vững và phát triển các ngành kinh tế có ý nghĩa sống còn,

Lê Mạnh Cường

-3-

Lớp: CN48C


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đề tài Ngành cơng nghiệp Ơtơ trong q trình hội nhập

đảm bảo tính ổn định của nền kinh tế đất nước; mặt khác phải biết đầu tư những ngành mũi
nhọn có thể tạo ra đột phá cho Việt Nam trong cuộc cạnh tranh ton cu.
Chính vì thế mà tham gia hội nhập kinh tế là một tất yếu, khách quan, là đòi hỏi
cấp thiết đối với mỗi quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng.
+ Thứ nhất, xu hớng khu vực hoá, toàn cầu hoá trên cơ sở lợi ích kinh tế của các
bên tham gia đà trở thành nhân tố góp phần ổn định khu vực, tạo điều kiện cho các nớc
giảm bớt các khoản chi về an ninh, quốc phòng ®Ĩ tËp trung c¸c ngn lùc cho viƯc ph¸t
triĨn kinh tế, chính trị, xà hội. Sự ổn định này chính là điều kiện kiên quyết để thu hút đầu

t nớc ngoài.
+ Thứ hai, nhờ quá trình hội nhập mà mỗi qc gia cã thĨ häc hái kinh nghiƯm
trong viƯc ho¹ch định chính sách phát triển kinh tế của các nớc đi trớc, tránh đợc những
sai sót, từng bớc điều chỉnh các chính sách và chế độ kinh tế phù hợp chuẩn mực của các
tổ chức, các định chế kinh tế quốc tế tạo ra môi trờng chuyển giao các công nghệ kỹ thuật
cao, rút ngắn thời gian và khoảng cách đuổi kịp các nớc trong khu vực và quốc tế.
+ Thứ ba, quá trình hội nhập tạo ra mối kinh tế, chính trị đa dạng, đan xen, phụ
thuộc lẫn nhau, góp phần nâng cao vị thế quốc tế cho các quốc gia tham gia bình đẳng
trong giao lu và quan hệ kinh tế quốc tế. Mặt khác sự giảm dần các hàng rào thuế quan và
phi thuế quan, các phân biêt đối xử chính thức và phi chính thức, kinh tế và phi kinh tế sẽ
tạo cơ hội không chỉ cho các công ty lớn, các nền kinh tế lớn mà còn cho cả các công ty
nhỏ, nền kinh tế nhỏ tham gia bình đẳng và rộng rÃi vào guồng m¸y kinh tÕ thÕ giíi.
+ Thø t, c¸c qc gia có môi trờng quan trọng để có thể tổ chức chấn chỉnh quản lý
sản xuất, đổi mới công nghệ, nắm vững thông tin, tăng cờng khả năng cạnh tranh không
những trên thị trờng quốc tế mà cả trên thị trờng nội địa.
+Thứ năm, nhờ quá trình này còn tạo điều kiện để mở rộng thị trờng thơng mại
dịch vụ và đầu t do đợc hởng những u đÃi cho các nớc đang phát triển và chậm phát triển.
Các quốc gia ®ỵc hëng quy chÕ tèi h qc (MFN), ®·i ngé quốc gia (NT) và mức thuế
quan thấp cho các nớc ®èi t¸c.
Lê Mạnh Cường

-4-

Lớp: CN48C


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đề tài Ngành cơng nghiệp Ơtơ trong q trình hội nhập


+ Tuy nhiªn, trong quá trình hội nhập cũng tạo ra những khó khăn, đặc biệt là đối
với những nớc đang phát triển và chậm phát triển về các vấn đề nh: giảm thuế quan, khả
năng cạnh tranh các mặt hàng, các chính sách, hệ thống pháp luật.. Do vậy, vấn đề là ở
chỗ các quốc gia phải ứng toán, vận dụng khéo léo các nguyên tắc của tổ chức để vận
dụng vào việc thực thi chính sách vừa phù hợp với quốc tế, vừa bảo hộ và kích thích sự
phát triển của các ngành sản xuất trong từng lĩnh vực cụ thể.
1.2. Mối liên hệ giữa toàn cầu hoá với nền công nghiệp ô tô ở Việt Nam.
Chính sách của các hÃng sản xuất ôtô trên thế giới trong xu thế toàn
cầu hoá.
1.2.1. Chính sách liên kết tạo ra một liên minh vững chắc.
S tht, cỏc thnh viờn trong t chc u mong muốn tạo lập xây dựng nên một liên
minh vững chắc, trong đó các quốc gia cùng hỗ trợ, giúp đỡ nhau phát triển. Tính đến tháng
2 năm 2008,với 152 thành viên, WTO là tổ chức quốc tế duy nhất đưa ra các quy tắc, luật lệ
điều tiết quan hệ thương mại giữa các quốc gia. Khối lượng giao dịch giữa các thành viên
WTO hiện chiếm trên 98% giao dịch thương mại quốc tế.
Các ngun tắc chính của WTO:
- Khơng phân biệt đối xử (một nước không được phân biệt đối xử giữa các đối tác
thương mại của mình dành quy chế tối huệ quốc – MFN cho tất cả các thành viên WTO;
không được phân biệt đối xử giữa các sản phẩm, dịch vụ và công dân của nước mình và
nước ngồi - tất cả phải được hưởng chế độ đãi ngộ quốc gia - NT);
- Thúc đẩy thương mại tự do hơn (thông qua thương lượng loại bỏ các hàng rào cản
thuế quan và phi thuế quan);
- Đảm bảo tính ổn định/tiên đốn được bằng các cam kết minh bạch hố (các cơng
ty, các nhà đầu tư và chính phủ nước ngồi phải được đảm bảo rằng, các rào cản thương
mại, kể cả thuế, các rào cản phi quan thuế và các biện pháp khác, không được nâng lên một

Lê Mạnh Cường

-5-


Lớp: CN48C


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đề tài Ngành cơng nghiệp Ơtơ trong q trình hội nhập

cách độc đốn; ngày càng có nhiều mức thuế và cam kết mở cửa thị trường mang tính ràng
buộc tại WTO).
- Thúc đẩy cạnh tranh công bằng (bằng cách loại bỏ các hoạt động mang tính
"khơng cơng bằng" như trợ cấp sản xuất, trợ cấp xuất khẩu, bán phá giá nhằm tranh giành
thị phần);
Cùng làm việc trong một tổ chức có nguyên tắc nhất quán, những điều luật thống
nhất càng làm cho các thành viên của tổ chức gắn bó chặt chẽ.
Ngày càng có nhiều hãng liên minh với nhau để sử dụng cùng một thiết bị cho nhiều
mẫu xe. Một số ví dụ điển hình như:
Ít người biết rằng General Motors và Toyota có một cơ sở cho ra lị những chiếc
Corolla song song với những chiếc Tacoma bởi cả hai hãng là đại kình địch trên thương
trường.
Rồi GM hợp tác với Chrysler để sản xuất xe đa dụng. Khơng ít người cho rằng đó là
điều viển vơng nhưng họ khơng biết một điều từ lâu, hai ông lớn này đã cho bên kia
"mượn" khá nhiều thứ.
Ford và GM đã bắt tay nhau phát triển hệ truyền động 6 cấp. DaimlerChrysler,
Hyundai và Mitsubishi thì cùng nhau thành lập một liên minh tồn cầu để sản xuất động cơ
4 xi-lanh tại Dundee, Scotland và vài nơi khác.
Bên cạnh những bộ phận hợp tác của các hãng có thể gọi là "thân thiết" với nhau,
người ta còn chứng kiến cái bắt tay giữa hai kẻ thù khơng đội trời chung. Đó là liên minh
lâu đời nhất thế giới, đóng tại Fremont, California, giữa General Motors và "khắc tinh"
Toyota. Mang tên NUMMI (New United Motor Manufacturing Inc), bộ phận này đã tròn 23
tuổi và là nơi cho ra đời những chiếc Pontiac, Toyota Tacoma và Toyota Corolla.

Mazda và Ford hợp tác với nhau dưới tên gọi Auto Alliance, nơi sản xuất những
chiếc Mustang huyền thoại và Mazda 6, dòng xe khá phổ biến ở Việt Nam. Thậm chí chẳng
những cùng nhau phát triển, Chrysler cịn lên kế hoạch sản xuất từ đầu đến cuối dòng xe đa
dụng cho Volkswagen.

Lê Mạnh Cường

-6-

Lớp: CN48C


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đề tài Ngành cơng nghiệp Ơtơ trong q trình hội nhập

Những thương vụ bắt tay giữa các nhà sản xuất ngày càng nhiều hơn. Ngay sau khi
Giám đốc điều hành DaimlerChrysler, Dieter Zetsche, ngỏ ý muốn "ly dị" Chrysler, hàng
loạt tin đồn được tung ra nhằm vào khả năng hợp tác giữa hãng này với General Motors,
Ford, Hyundai. Thậm chí, một vài cơng ty Trung Quốc cũng đánh tiếng "cầu hôn".
Rick Wagoner, Giám đốc điều hành General Motors, cho rằng kết hợp với nhau là
một trong những cách tốt nhất để xâm nhập một thị trường nào đó, hạ chi phí sản xuất,
nghiên cứu. Ngồi ra, đa số liên minh có lợi cho tất cả các bên tham gia. Tuy nhiên, vấn đề
lớn nhất là quản lý. Các nhà sản xuất bắt buộc phải cắt cử người lãnh đạo, nhân công sang
bộ phận "con chung", khiến gánh nặng nhân sự sẽ ngày càng tăng lên, đặc biệt trong trường
hợp liên minh đổ vỡ hay giải tán.
Có rất nhiều nguy cơ tiềm ẩn trong các mối quan hệ đó, nhất là khi các hãng đầu tư
vào nghiên cứu và phát triển ở quy mô nhỏ. Tuy nhiên, xét trên khía cạnh kinh tế, hợp tác
với nhau ở thời điểm này là xu hướng tất yếu và hầu hết các liên minh đều tốt đẹp
Sự liên minh liên kết của các hãng sản xuất ô tơ trên thế giới ngày nay ngày càng có

nhiều và ngày càng mạnh mẽ, việc này vừa có ích cho các doanh nghiệp sản xuất ơ tơ lại
vừa có ích cho người tiêu dùng trong việc tiêu dùng, lựa chọn sn phm.
1.2.2. Chia sẻ công nghệ và chí phí nghiên cøu
Ngày càng có nhiều doanh nghiệp trên thế giới bắt tay nhau, liên minh với nhau để
sử dụng cùng một thiết bị cho nghiều loại xe.
Những diễn biến thị trường như sáp nhập, chia tách, bán mua ngày nay đang tạo nên
một trào lưu "lai tạp" sản phẩm giữa các hãng, nghĩa là động cơ của hãng này, hộp số của
hãng kia và ngược lại. Trên thực tế, xu hướng này đang trở nên phổ biến bởi cịn rất ít nhà
sản xuất tự mày mò làm từ cái nhỏ nhất đến cái lớn nhất để lắp ráp thành xe.
Theo đánh giá của các nhà phân tích, NUMMI là một trong những liên minh thành
công nhất trong lịch sử công nghiệp ôtô, giữa hai hãng xe số một và số hai hành tinh.
Lê Mạnh Cường

-7-

Lớp: CN48C


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đề tài Ngành cơng nghiệp Ơtơ trong q trình hội nhập

Thơng qua NUMMI, General Motors học được cách tổ chức sản xuất của Toyota. Ngược
lại, hãng xe Nhật Bản nhờ đó mà dễ dàng tìm hiểu thị hiếu và chinh phục người tiêu dùng
Mỹ.
Để hướng tới tương lai, DaimlerChrysler và BMW dắt tay nhau vào phịng thí
nghiệm nghiên cứu, phát triển hệ thống hybrid xăng-điện tiết kiệm nhiên liệu. Riêng với
Ford, tập đoàn DaimlerChrysler lại đề nghị nghiên cứu hệ thống pin để chuẩn bị cho thế hệ
xe chạy bằng pin nhiên liệu trong tương lai xa.
Chia sẻ cơng nghệ và chi phí nghiên cứu sẽ giúp cho các dòng xe ra đời được cải

tiến hơn, mẫu mã đẹp hơn, giá cả sẽ rẻ hơn và điều này là hữu ích cho các hãng xe và cả
người tiêu dùng.
1.2.3. Më réng thÞ trêng
Việc liên kết, liên minh vững chắc, chia sẻ công nghệ và chi phí nghiên cứu đã làm
cho thị trường được mở rộng, việc đi vào các thị trường mới là có cơ hội hơn; sự cạnh tranh
trên thị trường khốc liệt hơn đòi hỏi các doanh nghiệp ngày càng phải cải tiến công nghệ
và mẫu mã để đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Biên giới giữa các quốc gia lúc này là
biên giới mềm, việc biên giới của quốc gia nào rộng bao nhiêu và đến đâu là do sự mở rộng
thị trường của nghành kinh tế quốc gia đấy. Việc hãng ô tô nước này kết hợp với hãng ô tô
nước khác và cho ra nhiều loại xe có mẫu mã và chất lượng tốt hơn là chuyện bình thường.
Bằng chứng là có hàng loạt các cơng ty liên doanh ở nước ta từ năm 1991 tới nay và rất
nhiều các loại ô tô nhập khẩu về nước ta, làm cho thị trường ô tô trong nước trở nên sôi
động hơn rất nhiều.

Lê Mạnh Cường

-8-

Lớp: CN48C


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đề tài Ngành cụng nghip ễtụ trong quỏ trỡnh hi nhp

II. Quá trình hình thành và phát triển của ngành công
nhiệp ô tô trên thế giới
2.1. Lịch sử hình thành ngành công nghiệp ô tô trên thế giới.
Để có đợc một ngành công nghiệp ô tô phát triển rực rỡ nh ngày hôm nay, ngành
công nghiệp này đà trải qua một thời gian dài phôi thai mà những nền tảng đầu tiên chính

là phát minh ra các loại động cơ. Năm 1887, nhà bác học ngời Đức Nicolai Oto chế tạo
thành công động cơ 4 kỳ và lắp ráp thành công chiếc ô tô đầu tiên trên thế giới.
Theo lịch sử ngành công nghiệp ô tô thế giới, năm đầu tiên của thế kỷ 20-năm
1901, trên toàn thế giới đà có hàng trăm nhà máy sản xuất ô tô xe máy.
Tuy nhiên, mốc thời gian đánh dấu sự ra đời chính thức của ngành công nghiệp ô tô
phải kể đến năm 1910 khi ông Henry Ford-Ngời sáng lập ra tập đoàn Ford Motor nổi
tiếng, bắt đầu tổ chức sản xuất ô tô hàng loạt trên qui mô lớn.
Vào những năm 1930 của thế kû 20, tríc chiÕn tranh thÕ giíi thø 2, « tô đà có đợc
những tính năng kỹ thuật cơ bản. Cùng với những thành tựu khoa học kỹ thuật thời ®ã,
c«ng nghiƯp « t« thÕ giíi ®· thùc sù trë thành một ngành sản xuất đầy sức mạnh với 3
trung tâm sản xuất chính Bắc Mỹ, Tây Âu (từ trớc chiến tranh thế giới thứ I) và Nhật Bản
(trớc chiến tranh thế giới thứ II). Hầu hết các hÃng sản xt cã tªn ti trªn thÕ giíi nh
Ford, General Motor, Toyota, Mercedes-Benz... đều ra đời trớc hoặc trong thời kỳ này.
Sau chiến tranh thế giới thứ II, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại bùng nổ,
ô tô và công nghiệp ô tô cũng có những bớc tiến vợt bậc. Những thành tựu khoa học kỹ
thuật đợc áp dụng nh vËt liƯu míi, kü tht ®iƯn tư, ®iỊu khiĨn học,.... đà làm thay đổi cơ
bản, bản thân ô tô và công nghiệp ô tô cả về mặt kỹ thuật, khoa häc c«ng nghƯ cịng nh vỊ
quy m« kinh tÕ x· héi.

Lê Mạnh Cường

-9-

Lớp: CN48C


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đề tài Ngành cụng nghip ễtụ trong quỏ trỡnh hi nhp


Nhìn lại lịch sử hình thành và phát triển của ô tô và ngành sản xuất ô tô thế giới, có
thể hoàn toàn ®ång ý víi ý kiÕn cho r»ng thÕ kû 20 là thế kỷ của ô tô. Quá trình phát triển
của ngành công nghiệp ô tô trên thế giới có thể chia làm 3 giai đoạn:
+ Trớc năm 1945: Nền công nghiƯp « t« cđa thÕ giíi chđ u tËp trung tại Mỹ, sản
lợng công nghiệp ô tô ở Tây Âu và Nhật Bản rất thấp.
+ Giai đoạn 1945-1960: Sản lợng công nghiệp ô tô của Nhật Bản và Tây Âu tăng
mạnh song còn nhỏ bé so với Mỹ.
+ Giai đoạn từ 1960 trở lại đây: Nền công nghiệp sản xuất ô tô xe máy Nhật đà vơn
lên mạnh mẽ và đà chiếm vị trí thứ nhất trong ngành công nghiệp to lớn này. Nhật đà trở
thành đối thủ số một của Mỹ và Tây Âu trong ngành công nghiệp ô tô. Sản l ợng ô tô trên
thế giới, từ năm 1960 đến nay, gần nh ổn định và tập trung vào 3 trung tâm công nghiệp
lớn là Mỹ, Nhật Bản và Tây Âu
Tóm lại, trong quá trình phát triển kinh tế, mỗi quốc gia khu vực đều sớm nhận
thấy tầm quan trọng của ngành công nghiệp ô tô và cố gắng xây dựng ngành công nghiệp
này ngay khi có thể. Nhng không vì thế mà ngành công nghiệp ô tô thế giới trở nên manh
mún, nhỏ lẻ mà chính các tập đoàn ô tô khổng lồ hoạt động xuyên quốc gia nh một sợi
dây xâu chuỗi liên kết có vai trò quyết định trong việc hình thành và phát triển ngành công
nghiệp ô tô các quốc gia nói riêng và ngành công nghiệp ô tô thế giới nói chung. Vậy nên
ngành công nghiệp ô tô thế giới hình thành, lớn mạnh và phát triển gắn liền với sự ra đời,
liên kết, hợp tác, sáp nhập và lớn mạnh không ngừng của các tập đoàn ô tô khổng lồ hoạt
động ở khắp các quốc gia, châu lục.
2.2. Đặc điểm và xu hớng phát triển của nghành công nghiệp ôtô trên thế giới
2.2.1 Đặc điểm của ngành sản xuất ô tô
2.2.1.1. Về vốn đầu t
+ Vốn đầu t cực lớn
So với vốn đầu t vào các đại bộ phận các ngành công nghiệp khác, vốn đầu t vào
ngành công nghiệp ô tô là cao hơn rất nhiều, có thể nói là cực lớn. Mỗi ô tô có đến 20.000
-30.000 chi tiết, bộ phận khác nhau. Các chi tiết, bộ phận lại đợc sản xuất với những công
Lờ Mnh Cng


- 10 -

Lp: CN48C


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đề tài Ngành cụng nghip ễtụ trong quỏ trỡnh hi nhp

nghệ có đặc điểm khác biệt; chi tiết phụ tùng của loại xe này không thể sử dụng chung cho các
loại xe khác, do vậy vốn đầu t cho việc sản xuất 20.000- 30.000 chi tiết thờng rất cao. Thêm vào
đó, do đặc điểm của ngành là không ngừng vận dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Vì
thế, ngoài các khoản chi phí ban đầu bao gồm chi phí xây mới nhà xởng, mua sắm trang
thiết bị kỹ thuật, đào tạo công nhân lành nghề, và các khoản chi thờng xuyên nh mua
nguyên vật liệu, bảo dỡng nhà xởng, máy móc, bảo quản hàng hoá, thì chi phí cho công
tác nghiên cứu và triển khai (R&D) trong lĩnh vực ô tô cũng chiếm một phần đáng kể
trong tổng vốn đầu t ban đầu và tăng thêm.
+ Thu hồi chậm
Ngành công nghiệp ô tô là ngành cơ khí chế tạo nên phần lớn vốn tập trung đầu t
cho cơ sở vật chất, vốn cố định chiếm tỉ trọng lớn. Không nh các ngành dịch vụ vốn chủ
yếu tồn tại dới dạng vốn lu động, tốc độ quay vòng vốn nhanh và do đó, dễ thu hồi. Hơn
nữa, vốn đầu t cho ngành lại rất lớn chỉ xếp sau sản xuất máy bay nên thời gian để thu hồi
vốn là rất lâu.
+ Sinh lợi cao
Công nghiệp ô tô là một ngành có quy mô lớn và cũng đợc coi là ngành siêu lợi
nhuận. Tổng giá trị hàng hóa do ngành công nghiệp này tạo ra đà đạt tới những con số
khổng lồ. Chỉ xét những chi tiết phụ tùng rất nhỏ trong ô tô nhng nó có giá trị lớn gần
bằng một chiếc xe máy có giá trị. Điều này chứng tỏ ngành công nghiệp ô tô có đợc
nguồn lợi nhuận lớn là do ngành tạo ra những sản phẩm có giá trị cao.
2.2.1.2. Về công nghệ kỹ thuật

Đây là lĩnh vực đòi hỏi công nghệ kỹ thuật tiên tiến, hiện đại. Một sản phẩm ô tô đợc tung ra trên thị trờng là sự kết hợp của hàng nghìn, hàng vạn chi tiết các loại, không
giống nhau. Mỗi chi tiết đều có những tiêu chuẩn kỹ thuật riêng và đợc chế tạo theo phơng
pháp riêng ở những điều kiện khác nhau nhng vẫn đảm bảo tính đồng bộ của sản phẩm.
Khi công nghiệp ô tô phát triển, xuất hiện nhiều chi tiết vợt quá khả năng thao tác của con
ngời, yêu cầu phải có sự trợ giúp của máy móc kỹ thuật. Máy móc kỹ thuật càng hiện đại
càng giảm bớt sự nặng nhọc và nguy hiểm; nhng điều quan trọng hơn là dới sự điều khiển

Lờ Mnh Cng

- 11 -

Lp: CN48C


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đề tài Ngành cơng nghiệp Ơtơ trong q trình hội nhập

cđa con ngêi, những máy móc hiện đại có thể chế tạo và lắp ráp các chi tiết thành sản phẩm
cuối cùng với xác suất sai sót không đáng kể.
2.2.1.3. Về tổ chức sản xuất
+ Chuyên môn hoá, hợp tác hoá trong sản xuất
Chiếc ô tô là một sản phẩm công nghiệp vô cùng phức tạp. Một chiếc ô tô hiện đại
có trên 25.000 chi tiết. Bản thân các nhà sản xuất ô tô không thể tự mình sản xuất ra toàn
bộ số lợng lớn các chi tiết đó. Các công ty sản xuất ô tô nhận đợc từ các nhà cung cấp
phần lớn các chi tiết lắp ráp và nguyên vật liệu sản xuất. Sự khác nhau về tỷ lệ cũng nh nội
dung phân chia giữa phần giá trị hàng hoá mà các nhà sản xuất ô tô tự tạo ra và phần mà
họ đặt hàng các nhà cung cấp tuỳ theo truyền thống và quan điểm quản lý của từng nhà
sản xuất. Thông thờng phần giá trị hàng hoá mà bản thân nhà sản xuất ô tô tạo ra vào
khoảng 20% tới 40% tổng giá trị ô tô. Hiện nay, các nhà sản xuất ô tô trên thế giới vẫn

thực hiện quy trình chế tạo gồm bốn công đoạn của hÃng Ford: rèn dập, hàn, sơn, lắp ráp.
Cụm chi tiết quan trọng nhất của ô tô mà hầu hết các nhà sản xuất ô tô trên thế giới đều tự
mình nghiên cứu, chế tạo là khung vỏ xe. Khung vỏ xe đợc hoàn thành về cơ bản sau ba
công đoạn đầu là rèn dập, hàn và sơn. Sau đó ở công đoạn lắp ráp, các cụm và chi tiết còn
lại đợc lắp ráp vào cụm chi tiết cơ sở là khung vỏ xe tạo nên chiếc xe ô tô hoàn chỉnh.
Ngoài khung vỏ xe, các nhà sản xuất ô tô còn thờng tự sản xuất các chi tiết và các cụm chi
tiết cơ bản, quan trọng nh động cơ, hệ thống truyền lực, hệ thống treo, ... Các cụm chi tiết
còn lại nh hệ thống điện, phần nội và ngoại thất,... thậm chí cả nguyên vật liệu, kỹ thuật
công nghệ để chế tạo các chi tiết do nhà sản xuất ô tô tự sản xuất, đều do các nhà sản xuất
đợc chuyên môn hoá khác cung cấp.
+ Quy mô lớn và xu hớng tập trung hoá là đặc trng thứ hai của ngành công nghiệp
ô tô trong tổ chức sản xuất
Để đảm bảo hiệu quả kinh tế không thể tổ chức sản xuất ô tô với quy mô nhỏ. Công
nghiệp ô tô ngay từ khi mới hình thành đà luôn gắn liền với quy mô sản xuất lớn. Quy mô
lớn của công nghiệp ô tô đợc thể hiện cả về sản lợng, vốn đầu t và thu hút lực lợng lao
động khæng lå.

Lê Mạnh Cường

- 12 -

Lớp: CN48C


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đề tài Ngành cơng nghiệp Ơtơ trong q trình hội nhập

C«ng nghiƯp « tô thế giới hiện nay đang trong quá trình tổ chức lại với một loạt sự
sát nhập, liên kết, hợp tác.

2.2.1.4. Về sản phẩm
Đặc điểm nổi bật của ngành đó là sản phẩm mang giá trị rất cao. Chiếc xe ôtô từ rất
lâu đà không còn đợc coi chỉ là phơng tiện đi lại đơn thuần mà các nhà chế tạo đà không
ngừng trang bị cho nó vô số tiện ích khác, khiến cho ô tô giờ đây nh một mái nhà di động,
một biểu tợng của sự giàu có, thịng vợng. Một chiếc xe ôtô có giá trị từ chục nghìn đôla
cho đến hàng trăm nghìn đô, thậm chí có cái lên tới 700.000 đến 800.000 USD.
Thêm một sự khác biệt nữa so với các sản phẩm chế tạo khác, một chiếc ô tô đ ợc
hình thành từ rất nhiều chi tiết-gần 30 000 chi tiết đòi hỏi sự tinh vi trong chế tạo. Chính
nhờ đặc điểm này mà ngành công nghiệp ô tô trở thành khách hàng của rất nhiều các
ngành khác.
2.2.2 Các giai đoạn phát triển của công nghiệp ô tô Việt Nam
Nền công nghiệp sản xuất ô tô của việt nam đà chính thức đợc hình thành và phát
triển từ đầu những năm năm mơi của thế kỷ 20.
Trong thời kỳ từ năm 1952-1996 là sự xuất hiện của các công ty sản xuất ô tô của
Việt nam đợc xắp xếp theo mô hình kinh tế tập trung, bao cấp. Các doanh nghiệp chủ yếu
sản xuất và lắp ráp các xe xà hội chủ nghĩa nh của Liên xô.
Từ năm 1996 đến nay, khi mà một loạt các liên doanh sản xuất ô tô ra đời thì nền
công nghiệp chuyển sang giai đoạn phát triển mới. Tuy nhiên, các hoạt động sản xuất vẫn
chỉ dừng lại ở mức độ gia công lắp ráp chứ cha thực sự hình thành một nền công nghiệp
sản xuất ô tô chính quy hiện đại theo đúng nghĩa của nó.

Lờ Mnh Cường

- 13 -

Lớp: CN48C


Website: Email : Tel (: 0918.775.368


Đề tài Ngành cơng nghiệp Ơtơ trong q trình hội nhập

III. Thùc tr¹ng và khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp sản xuất ô tô tại Việt Nam trong thời kì hội nhập.
3.1

Thực trạng cuả ngành sản xuất ô tô Việt Nam thời kú héi nhËp

Năm 2007, Việt Nam có khoảng 770.000 xe ô tô con lưu hành, tỷ lệ sở hữu là 8 xe /
1000 người. Theo thứ trưởng bộ công thương Đỗ Hữu Hào, năm 2007 Việt Nam mới chỉ
tiêu thụ được khoảng 100.000 ơ tơ các loại, trong khi đó, lượng tiêu thụ xe gắn máy vào
khoảng 3,6 triệu chiếc. Thị trường xe máy đang trong thời kỳ nở rộ và theo dự đoán sẽ duy
trỳ trong 5-10 năm nữa do nhu cầu về lưu thông cá nhân và hệ thống đường giao thông
chưa phát triển. Tuy nhiên, ông Hào nhận định, thị trường ô tô Việt Nam sẽ là một thị
trường đầy tiềm năng và việc sử dụng ô tô thay thế cho xe gắn máy sẽ đến trong một tương
lai khơng xa.
Ơng Ngơ Văn Trụ - Phó vụ trưởng Vụ cơ khí luyện kim và hố chất (Bộ Công
thương) đánh giá Việt Nam hiện nay đang ở thời kỳ trước “ơ tơ hóa” motorization với tỷ lệ
18xe/1000 dân, tương đương như Ấn Độ và Pakistan, và Việt Nam năm 2007 có thể bằng
với Thái Lan thời điểm năm 1986 nếu so sánh bề tỷ lệ xe/1000 dân và mức GDP đầu người
(theo ngang sức giá mua).
Thứ trưởng Đỗ Hữu Hào thảng thắn vạch rõ những vấn đề nổi cộm chủ yếu của thị
trường ô tô trong nước hiện nay là thị trường nhỏ, sản lượng nhỏ nhưng lại có q nhiều
nhà sản xuất lắp ráp ơ tơ. Thứ hai là thiếu nhà cung cấp nội địa về linh kiện, phụ tùng cho
các liên doanh lắp ráp, sản xuất ô tô. Thứ ba là giá xe ô tô sản xuất lắp ráp tại Việt Nam quá
Lê Mạnh Cường

- 14 -

Lớp: CN48C



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đề tài Ngành cơng nghiệp Ơtơ trong q trình hội nhập

cao. Ngồi ra, ngay trong khu vực thì ngành cơng nghiệp ơ tơ của Việt Nam lại đi sau các
nước như Thái Lan và Indonesia. Ngành công nghiệp phụ trợ không thể phát triển được vì
sản lượng nhỏ và hạ tầng giao thơng kém. Hơn nữa Việt Nam chỉ cịn có quỹ thời gian là
mười năm để phát triển ngành công nghiệp ô tô (năm 2018, theo cam kết CEPT, thuế dành
cho xe nhập khẩu nguyên chiếc từ các nước Asian chỉ còn 0%) đang đặt ra những thách
thức gay gắt.
Khi mức thu nhập đầu người tăng lên, các nghành cạnh tranh dựa trên chi phí lao
động giá rẻ hiện nay như dệt may da giầy ... hiện nay sẽ mất dần lợi thế. Khi đó khơng có
nghành cơng nghiệp ơ tơ phát triển mạnh có thể mang lại những hậu quả nặng nề. Điều này
sẽ ảnh hưởng đến đầu tư xã hội , số lượng công ăn việc làm và ảnh hưởng tới cán cân
thương mại. Ơng nêu rõ q trình ơ tơ hóa là xu thế tất yếu, để đem lại lợi ich, Việt Nam
cần phải nâng cao thị phần của xe sản xuất trong nước với tỷ lệ nội địa hóa cao. Hay nói
cách khác, nếu như khơng phát triển được nghành cơng nghiệp ơ tơ thì về lâu dài Việt Nam
sẽ phải gánh chịu mức thâm hụt thương mại khổng lồ
Trong khi đó thị trường ơ tơ nhập ngoại trong nước lại quá thừa, theo số liệu thống
kê của tổng cục Hải quan, cho đến ngày cuối tháng 6/2008, số lượng xe nhập khẩu về Việt
Nam là 1.700 chiếc. Bên cạnh đó trong tháng 4 và tháng 5/2008, số xe nhập khẩu về Việt
Nam là 7.000 chiếc. Còn theo số liệu của Cục cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt Bộ công an, 6 tháng đầu năm 2008 số lượng xe hơi nhập về nước khoảng gần 20.000 chiếc,
thế nhưng chỉ có 12.000 chiếc được đăng ký, cịn lại khoảng 8.000 chiếc được xếp vào
dạng tồn kho.
Bảng1: Báo cáo sản phẩm ngành công nghiệp lắp ráp ôtô Việt Nam
Đơn vị: 1000 cái

Lê Mạnh Cường


- 15 -

Lớp: CN48C


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đề tài Ngành cơng nghiệp Ơtơ trong q trình hội nhập

A

Ðon
tính
C

B

vị Năm Năm Năm
2003 2004 2005
1
2
3

Năm Năm
(%)
(%)
(%)
(%)
(%)

2006 2007
4
5
6=2/1 7=3/2 8=4/3 9=5/4 10=5/1

Nguồn: Trích báo cáo sản phẩm của nghành công nghiệp lắp ráp ô tô ở Việt Nam
tính từ năm 2003 đến cuối nm 2007

3.1.1. Tình hình hoạt động của một số công ty Việt Nam trớc khi hội nhập
3.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Hoà nhịp cùng sự phát triển chung của nền kinh tế Việt Nam, ngành công nghiệp ô
tô Việt Nam cũng đà trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm trong quá trình hình thành và
phát triển. Quá trình đó có thể chia thành các thời kỳ sau:
* Thời kì trớc năm 1975
Trớc năm 1954 xe ô tô sử dơng ë ViƯt Nam hoµn toµn lµ xe cđa níc ngoài mang từ
Pháp sang với các mác xe nổi tiếng nh Renault, Peugoet, Citroen...Phụ tùng đợc nhập
100% từ Pháp, ta chỉ làm những chi tiết đơn giản nh bulông, êcuphục vụ cho sửa chữa
xe. Các hÃng của Pháp thành lập các gara vừa trng bày bán xe, vừa tiến hành dịch vụ bảo
127 Lp rỏp ụ tụ 1000 cỏi 51
49
56
48
73
-0.03 0.14 -0.15 0.53 0.09
128 - CNTƯ
0
0
14
0
19

0
0
-1
0
0
129 - CNĐP
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
130 - ĐTNN
1000 cỏi 41
41
42
37
54
-0.02 0.05 -0.14 0.48 0.07
hành, bảo dỡng và sửa chữa. Tuy nhiên, số lợng xe ô tô sử dụng ở Việt Nam trong thời kì
này rất ít ỏi.
Đến năm 1950, ta mở chiến dịch biên giới, khai thông biên giíi ViƯt Nam víi c¸c
níc x· héi chđ nghÜa anh em. Ta đà đợc các nớc bạn viện trợ một số xe ca GAT51 dùng
để vận chuyển ngời và quân khí . Lúc này các xởng quân giới sản xuất và sửa chữa vũ khí
kiêm luôn việc bảo dỡng và sữa chữa xe.
Sau ngày giải phóng, Bộ công nghiệp nặng thành lập các nhà máy sản xuất phụ

tùng 1, 2, 3 để sản xuất các chi tiết nh động cơ, hộp số, gầm xe. Bộ giao thông vận tải giao
Lờ Mạnh Cường

- 16 -

Lớp: CN48C


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đề tài Ngành cơng nghiệp Ơtơ trong q trình hội nhập

cho cơc c¬ khí trực thuộc thành lập mạng lới sửa chữa xe và sản xuất phụ tùng khắp các
tỉnh từ Lạng Sơn, Hà Nội đến Nghệ An, Quảng Bình. Một thời gian sau, Cục cơ khí Bộ
giao thông vận tải thành lập nhà máy ô tô 1-5 và nhà máy Ngô Gia Tự sản xuất phụ tùng
máy gầm. Các bộ khác nh Bộ Quốc phòng, Bộ Cơ khí luyện kim cũng xây dung riêng cho
mình một nhà máy sản xuất phụ tùng ô tô.
*Thời kì từ năm 1975 đến năm 1991
Thời kì này, tính chất kế hoạch hóa mất dần tác dụng, sự bao cấp đầu vào, đầu ra
cho các nhà máy ô tô không còn đợc nh trớc, nhu cầu về phụ tùng cũng hạn chế, thêm vào
đó thiết bị kĩ thuật, máy móc lỗi thời, lạc hậu đà không đảm bảo chất lợng sản phẩm. ở
Miền Bắc, các nhà máy của chúng ta xuống cấp nghiêm trọng, đứng trớc nguy cơ phải
đóng cửa và một số nhà máy nh cơ khí Ngô Gia Tự 3-2, niềm tự hào của chúng ta trớc kia,
đà phải cho một bộ phận công nhân nghỉ không ăn lơng. ở miền Nam, chúng ta không có
nhà máy sản xuất phụ tùng ô tô, chỉ có các xởng sửa chữa và bán phụ tùng xe ngoại nhập.
Từ năm 1986, Việt Nam bắt đầu thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế, làm bạn
với tất cả các nớc trên thế giới trên cơ sở hợp tác cùng có lợi. Trớc tình hình đó, Đảng và
Nhà nớc đà nhìn thấy những điểm yếu về vốn, về công nghƯ, vỊ con ngêi, cđa ngµnh trong
khi nỊn kinh tÕ của chúng ta cần nhiều chủng loại xe để phục vụ công cuộc công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc.

Để phát triển ngành công nghiệp ô tô, chúng ta cần có nguồn vốn lớn, trang thiết
bị, công nghệ hiện đại, có đội ngũ cán bộ đủ năng lực và trình ®é ®Ĩ cã thĨ sư dơng tèt hƯ
thèng trang thiÕt bị đó. Song tại thời điểm này, việc chúng ta tự đầu t toàn bộ trang thiết
bị, công nghệ hoàn chỉnh để sản xuất xe là điều không thể.
Chúng ta ®· ®i theo mét híng kh¸c. Song song víi viƯc kêu gọi các nhà đầu t nớc
ngoài vào đầu t tại Việt Nam, chúng ta đà ban hành một loạt các chính sách về u đÃi đầu t.
Điều này đà làm thị trờng ô tô trong nớc sôi động hơn, nhiều nhà đầu t đà đến Việt Nam
để tìm hiêu thị trờng, nghiên cứu các hớng đầu t có lợi nhất. Tuy nhiên do thời kì này ta
còn bị Mỹ cấm vận về kinh tế nên các hÃng sản xuất xe hơi lớn của Mỹ, Nhật Bản, Châu
Âu còn dè dặt trong việc quyết định có đầu t tại Việt Nam hay không. Họ thờng đầu t gián
Lờ Mnh Cng

- 17 -

Lớp: CN48C


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đề tài Ngành cơng nghiệp Ơtơ trong q trình hội nhập

tiÕp th«ng qua một công ty châu nào đó. Mặc dầu vậy, đây cũng là những tiền đề quan
trọng cho việc thành lập các liên doanh lắp ráp ô tô tại Việt Nam thời gian sau đó.
*Thời kỳ từ năm 1991 đến nay
Phải nói rằng ngành công nghiệp ô tô Việt Nam thực sự hình thành và phát triển kể
từ sau năm 1991 gắn liền với sự ra đời rầm rộ của các liên doanh của hầu hết các hÃng xe
nổi tiếng trªn thÕ giíi nh Ford, Toyota, Mercedes-Benz....Theo thèng kª cđa Hiệp hội các
nhà sản xuất lắp ráp ô tô Việt Nam (VAMA), hiện nay trên cả nớc đà có 11 liên doanh sản
xuất lắp ráp ô tô với tổng số vốn đầu t là 543,429 triệu đô la, các liên doanh ô tô có tổng
sản lợng đạt 148.900 chiếc xe/năm, giải quyết công ăn việc làm cho hơn 3000 lao động.

Nh vậy, các liên doanh có vai trò cực kỳ quan trọng trong bớc đầu tạo dựng nên
ngành công nghiệp ô tô Việt Nam trong khi vai trò của các doanh nghiệp ô tô trong nớc
của Việt Nam là hết sức mờ nhạt.
Có thể nói, sự ra đời của 11 liên doanh trên đà cho thấy thị trờng xe hơi Việt Nam
là thị trờng đầy tiềm năng và các nhà đầu t nớc ngoài đà rất chú trọng đến thị trờng này.
Nh vậy, lịch sử hình thành ngành công nghiệp ô tô Việt Nam đà cho thấy sau bao
năm chúng ta dò dẫm con đờng phát triển ngành giờ đây con đờng đó đà hiện rõ hơn và
hứa hẹn một triển vọng sáng lạng trong một tơng lai không xa.
3.1.1.2. Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp ô tô Việt Nam hiện nay
Vào thời điểm này, hoạt động sản xuất lắp ráp của các liên doanh ô tô ở Việt Nam
cha cho thấy hết tính hiện đại trong sản xuất ô tô. Một nhà máy sản xuất ô tô chuẩn phải
có ít nhất 4 quy trình cơ bản là dập, hàn, sơn và lắp ráp; trong khi đó các liên doanh ô tô ở
Việt Nam (trừ Toyota mới đầu t vào công đoạn dập) mới chỉ thực hiện đợc 3 quy trình
cuối là hàn, sơn và lắp ráp. Cả 3 công đoạn này đều không đòi hỏi cao về kỹ thuật và công
nghệ, không phát huy tính sáng tạo và khó có thể nâng cao đợc tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm.
Ô tô nớc ta đợc cung cấp từ hai nguồn chính là nhập khẩu và do các doanh nghiệp
lắp ráp, chế tạo ô tô trong nớc cung cấp bao gồm 11 liên doanh và sỏu doanh nghiệp Nhà
nớc tuy nhiên số lợng xe lắp ráp của các doanh nghiệp Nhà nớc là không đáng kể.

Lờ Mnh Cng

- 18 -

Lớp: CN48C


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đề tài Ngành cơng nghiệp Ơtơ trong q trình hội nhập


MỈc dï cïng với sự lớn mạnh của các liên doanh với số lợng xe bán ra không
ngừng gia tăng nhanh chóng nhng số lợng xe nhập khẩu cũng tiếp tục tăng.
Thi k trước khi nước ta gia nhập WTO, số lượng xe tiêu thụ của nước ta chủ yếu
vẫn là xe nhập khẩu với tỷ trọng lớn dù rằng nhà nước đã có những chính sách nhập khẩu.
Tuy nhiên theo tổng cục thống kê cho biết thì so với mức tăng trưởng của xe nhập khẩu thì
sản lượng xe bán ra của cỏc doanh nghip trong nc vn cũn thp.
Đây là báo cáo sản phẩm của hiệp hội cỏc nh sn xut lp rỏp ụ tụ Vit Nam
(VAMA) năm 2005 và 2006:
Bảng 2 - Tổng số xe bán ra của các thành viên VAMA
Đơn vị: chiếc, %

2005
Doanh
nghiệp

Sản lợng

2006
Lợng tiêu thụ

Sản lợng

Lợng tiêu thụ

tỷ trọng

số lợng

tỷ trọng


số lợng

tỷ trọng

số lợng

tỷ trọng

(chiếc)

Mêkong
VMC
Vidamco
Vinastar
Mercedes
Vidaco
Suzuki
Toyota
Isuzu
Ford
Hino
Trờng Hải
Vinacomin
Honda
Samco
Vinaxuki
Tổng

số lợng


(%)

(chiếc)

(%)

(chiếc)

(%)

(chiếc)

(%)

172
646
2658
2663
447
309
2410
5925
1344
2245
350

0,90
3,37
13,87
13,90

2,33
1,60
12,60
30,90
7,00
11,70
1,83

217
303
2320
1802
691
206
1775
5602
1147
1739
333

1,34
1,88
14,38
11,17
4,28
1,27
11,00
34,72
7,10
10,78

2,08

19169

100

16135

100

438
172
899
2466
904
483
1296
12325
2476
3109
643
5713
76
2124
530
1982
35636

1,23
0,48

2,52
6,92
2.53
1,35
3,64
34,58
6,95
8,72
1,80
16,03
0,21
5,96
1,49
5,59
100

597
659
1634
3398
1202
530
1807
14784
2512
3610
714
5354
351
1110

478
2393
41133

1,45
1,60
3,97
8,26
2,92
1,29
4,39
35,94
6,10
8,78
1,74
13,01
0,85
2,70
1,16
5,84
100

Nguồn: Thèng kª cđa hiƯp héi các nhà sản xuất lắp ráp ô tô Việt Nam (VAMA)
Lê Mạnh Cường

- 19 -

Lớp: CN48C



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đề tài Ngành cơng nghiệp Ơtơ trong q trình hội nhập

Nhìn vào bảng thống kê thấy sản lượng và số lượng tiêu thụ xe của các doanh
nghiệp trong nước tăng lên đáng kể, sự phát triển của nhiều doanh nghiệp so với tương
quan chung của cả hiệp hội thì tỷ trọng của các doanh nghiệp này cũng tăng lên.Có thể kể
ra như Mekong có sản lượng tăng 266 chiếc, tỷ trọng tăng 0,33%; lượng tiêu thụ tăng 380
chiếc, tăng tỷ trọng hơn 0,11%. Tương tự như vậy có các doanh nghiệp như Toyota, Isuzu,
Hino, Mercedes.Tuy nhiên cũng có một số doanh nghiệp giảm sút về cả sản lượng lẫn số
lượng tiêu thụ và cả tỷ trọng chung so với toàn hiệp hội. Như doanh nghiệp Vidamco
( doanh nghiệp này giải thể vào năm 2007) có sản lượng giảm 1759 chiếc,tỷ trọng giảm
11,35%; lượng tiêu thụ giảm 686 chiếc,tỷ trọng giảm 10,41%. Các doanh nghiệp khác như
VMC, Suzuki. Các doanh nghiệp còn lại của năm 2005 nhìn chung khơng thay đổi nhiều
so với tương quan chung của cả hiệp hội và của riêng từng doanh nghiệp. Đặc biệt, năm
2006 có sự gia nhập của 5 doanh nghiệp vào hiệp hội VAMA, có sản lượng và lượng tiêu
thụ khá cao, cao nhất là Trường Hải với sản lượng là 5713 chiếc và lượng tiêu thụ là 5354
chiếc, tỷ trọng so với toàn ngành là 16,03% và 13,01%. Các doanh nghiệp khác có chất
lượng xe rất tt.
3.1.2. Tình hình hoạt động của một số công ty Việt Nam trong quá trình hội nhập
Theo ý kin chung của các nhà quản lý, nghiên cứu, doanh nghiệp sản xuất, phân
phối ơ tơ và cơng nghiệp phụ trợ thì Việt Nam chưa có nghành cơng nghiệp ơ tơ theo nghĩa
đủ.
+ Nghành cơng nghiệp ơ tơ hình thành từ đầu thập kỷ trước, với 11 liên doanh có
vốn đầu tư nước ngồi (FDI). Cho tới năm 2000, Chính phủ cho phép nhà đầu tư trong
nước được thành lập doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp dịng xe bus, xe thơng dụng. Hiện, hơn
40 doanh nghiệp lắp ráp được khoảng 8 vạn xe/năm, làm giảm nhập khẩu, tiết kiệm nhiều
tỉ USD, giải quyết việc làm cho hàng chục vạn lao động trong nghành này và các nghành
công nghiệp phụ trợ; dự kiến năm 2010 có thể đạt sản lượng 10 vạn xe/ năm. Viện chiến
lược chính sách cơng nghiệp dự báo, năm 2010, Việt Nam sẽ có khoảng hơn 1,2 triệu, năm

Lê Mạnh Cường

- 20 -

Lớp: CN48C


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đề tài Ngành cơng nghiệp Ơtơ trong q trình hội nhập

2020 sẽ có hơn 3 triệu ô tô hoạt động. Nhu cầu vận tải bộ chiếm nhu cầu ngày càng lớn,
cộng với đòi hỏi cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế đang
địi hỏi nghành cơng nghiệp ô tô và những nghành liên quan cần phải đổi mới nhanh, nhiều
hơn nữa.
+ Theo Tổng thư ký hội kỹ sư ô tô Việt Nam Dư Quốc Thịnh, nghành cơng nghiệp ơ
tơ nước nhà đang cịn manh mún, chủ yếu là lắp ráp. Các bộ phận quan trọng nhất của ô tô
(động cơ, hộp truyền động...) chúng ta chưa làm được. Hơ hào nội địa hóa từng đấy năm,
đến nay chúng ta mới chỉ sản xuất được một phần rất nhỏ giá trị xe.
+ Cơng nghiệp ơ tơ địi hỏi nguyên liệu từ nhiều nghành (gang, thép, cao su, nhựa,
hóa chất, điện tử...), phát triển cơng nghiệp ơ tơ đương nhiên đẩy hàng chục nghành khác
phát triển. Để hình thành một chiếc ô tô cần 2-3 vạn chi tiết, nhưng thực tế công nghiệp phụ
trợ của ta: các doanh nghiệp đầu tư cịn chắp vá, quy mơ sản xuất nhỏ, sản phẩm chủ yếu là
linh kiện giản đơn, công kềnh, ít bí quyết cơng nghệ, có giá trị thấp trong cơ cấu nội địa
hóa; cơng nghiệp lạc hậu, hầu như chưa đáp ứng được yêu cầu của các doanh nghiệp FDI.
Cơng nghiệp phụ trợ ơ tơ cần hàng nghìn nhà cung cấp linh kiện (như Đài Loan hơn 2.000),
trong đó nhiều nhất là các nhà cung cấp nguyên vật liệu, tiếp đó là các nhà cung cấp linh
kiện, cuối cùng là lắp ráp. Để tránh khỏi lắp ráp giản đơn, một doanh nghiệp ơ tơ cần ít nhất
20 nhà cung cấp nhiều loại linh kiện; nhưng đến nay chưa doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô
tô nào tại Việt Nam có được 20 nhà cung cấp trong nước. Hãng ô tô hiện đại đòi hỏi rất cao

về nguồn nguyên liệu, loại sản phẩm, dịch vụ, năng lực sản xuất; còn chúng ta năng lực sản
xuất thấp, quản lý yếu, năng lực tài chính hạn chế, kế hoạch và điều độ sản xuất chưa tốt.
Cho đến nay, cả nước có khoảng 200 doanh nghiệp sản xuất lắp ráp ô tô và con số
này sẽ khơng dừng ở đó vì ngày càng thêm nhiều doanh nghiệp “xếp hàng” xin được tham
gia sản xuất ô tô theo công nghệ Trung Quốc, giá rẻ.
* Bảng 3: Báo cáo bán hàng của VAMA mÊy tháng cuối năm 2007:
+ Trong thỏng 10, tng sn lng bán hàng của các thành viên VAMA tăng 125% so
Lê Mạnh Cường

- 21 -

Lớp: CN48C


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đề tài Ngành cơng nghiệp Ơtơ trong q trình hội nhập

với tháng 10 năm 2006 đạt 9081 xe. Phân khúc xe thương mại tăng 170% so với cùng kỳ
năm ngoái.
Trong 10 tháng, số lượng xe bán ra của VAMA tăng gần gấp đôi năm ngối, đặc biệt
dịng xe du lịch tăng gần gấp 3 lần (141%). Trong 9081 xe tháng này số lượng xe du lịch là
1864 xe, xe đa dụng là 1789 xe.
Toyota Việt nam tiếp tục dẫn đầu với trên 2000 xe các loại, sau là Vinamotor gần
1300 xe, đứng thứ 3 là Trường Hải hơn 1200 xe. Vidamco đứng thứ 2 ở dòng xe du lịch với
hơn 800 xe, FORD Việt nam là hơn 600 xe, Honda 518 xe các loại
+ Trong th¸ng 11: Thị trường xe tháng 11 vừa lập lên kỷ lục mới với 10.110 chiếc
được bán ra, tăng 167% so với cùng kỳ năm ngoài và vượt số lượng bán tháng trước, tháng
được coi là thành công kỷ lục, 1.029 chiếc. Tuy nhiên, một số mẫu xe có dấu hiệu hạ nhiệt.
Nhìn một cách tổng thể, báo cáo của Hiệp hội Các nhà sản xuất ôtô Việt Nam

(VAMA) cho thấy doanh số bán ra từ tháng 1 tới nay đã liên tục tăng và đạt mức tăng 97%
so với cùng kỳ năm trước, trong đó dịng xe du lịch tăng trưởng nhiều nhất với mức 148%.
Bên cạnh đó, doanh số bán của một số mẫu xe như Toyota Innova, Honda Civic,
Chevrolet Captiva giảm nhẹ trong tháng này. Cụ thể, Toyota Innova bán được 1.263 chiếc,
giảm 57 chiếc so với tháng trước, Honda Civic giảm 6 chiếc và Chevrolet Captiva giảm 26
chiếc.
Báo cáo của VAMA cũng cho thấy dù doanh số bán ra vẫn tăng với 2.190 xe nhưng
thị phần của hãng xe số 1 Toyota tiếp tục giảm. Đây là tháng thứ 5 thị phần Toyota bị giảm
từ 22,2% xuống còn 21,7% tổng lượng xe bán ra của các thành viªn VAMA.
Trong khi đó, nhờ doanh số bán tăng nhẹ lên 13,7%, Trường Hải đã lấy lại ngơi vị
số 2 từ tay lính mới Vinamotor.
Tuy nhiên, nhìn một cách chi tiết có thể thấy sản lượng bán hàng của các thành viên
trong tháng này tăng không đều. Nếu trong tháng 10, chỉ có Vinastar giảm doanh số thì
tháng này có tới 6 thành viên là Honda, Vinacomin, Isuzu, Suzuki, Vinastar và VMC bị
giảm doanh số so với tháng trước dù mức giảm không nhiều.
Lê Mạnh Cường

- 22 -

Lớp: CN48C


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đề tài Ngành cơng nghiệp Ơtơ trong q trình hội nhập

Đóng góp nhiều nhất vào sự tăng trưởng này là phân khúc xe thương mại với mức
tăng 235% so với tháng 11 năm ngoái và đạt 5.452 chiếc. Tiếp đến là phân khúc xe du lịch,
phân khúc này tăng 198% so với cùng kỳ năm ngoái và đạt 2.177 chiếc.
+ Trong tháng 12/2007 tổng sản lượng bán hàng của VAMA tăng gần 100% so với

năm ngoái đạt hơn 12000 xe các loại, đặc biệt dòng xe thương mại tăng gần 300%
Tổng khối lượng xe du lịch là 2117 xe đặc biệt Miền bắc tiêu thụ trên 60% . Xe đa
dụng MPV 2220 và chủ yếu phân phối ở khu vực Phía Nam. Dịng xe 2 cầu việt dã SUV
tiêu thụ hơn 600 xe, Xe du lịch chở khách tiêu thụ 865 xe còn lại là xe tải chiếm hơn 6000
xe.
Tình hình bán hàng từ tháng 1 đến tháng 12/2007 tăng 97% so với năm 2006 đặc
biệt dòng xe du lịch tăng 128% so với cùng kỳ năm ngoái
Như thường lệ , TOYOTA Việt nam vẫn đứng đầu với 2328 xe, Vinamotor đứng
thứ 2 với 1968 xe, đứng tiếp theo là Trường hải hơn 1600 xe, Vinaxuki hơn 1300 xe, Ford
tiêu thụ hơn 1000 xe và đặc biệt là ISUZU tiêu thụ tới 667 xe. GM Daewoo vẫn vững vàng
với 916 xe và CIVIC vẫn đứng đầu dòng xe du lịch với hơn 500 xe.

* Bảng 4: Báo cáo bán hàng của VAMA mÊy tháng cuối năm 2008:
+ Thỏng 7, theo bỏo cỏo bỏn hàng của Hiệp hội các nhà sản xuất lắp ráp ô tô Việt
Nam (VAMA) trong tháng 7/2008, tổng lượng xe bán ra của các doanh nghiệp thành viên
đạt 8.458 chiếc các loại, giảm 1.291 chiếc so với tháng 6/2008. Đây là tháng thứ 3 liên tiếp
các doanh nghiệp này có lượng xe bán ra giảm. Trong tháng 6/2008, lượng xe bán ra của
các doanh nghiệp này giảm 1.745 chiếc so với 5/2008 và trong tháng 5/2008 giảm 1.777
chiếc so với tháng 4/2008
+ Th¸ng 8: Thị trường xe đã giảm dần đều trong 4 tháng liền mới mức giảm trung
bình 1.365 xe/tháng. Và chỉ sau 4 tháng, doanh số cả thị trường giảm gần 40%. Thị trường
xe nội đang dần trở về mốc của năm 2006.
Tuy nhiên, nếu so sánh cùng kỳ thì doanh số tháng này vẫn “nhúc nhích” tăng 21%
Lê Mạnh Cường

- 23 -

Lớp: CN48C



Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đề tài Ngành cơng nghiệp Ơtơ trong q trình hội nhập

trong đó tăng mạnh nhất là xe du lịch (tăng 62%). Dù liên tục sụt giảm trong 4 tháng qua
nhưng tổng doanh số 8 tháng đầu năm nay vẫn cao gấp hơn 2 lần năm ngoái (đạt 84.876 xe,
tăng 104% so với cùng kỳ năm 2007).
Tuy không giảm mạnh nhưng tương tự như tháng 7, thị trường xe tháng này chứng
kiến sự sụt giảm doanh số đều đặn của 11 trên 16 thành viên của Hiệp hội các nhà sản xuất
ôtô Việt Nam (VAMA).
Trường Hải với mức giảm 361 xe. Không chỉ giảm nhiều nhất, Trường Hải cịn mất
ln vị trí số 3 về tay GM Daewoo Vidamco.
Tiếp đến là Honda với mức giảm 262 xe. Như vậy, sau 4 tháng lên xuống, Honda
Civic lần đầu tiên bị giảm doanh số tới 35%. Tình trạng ảm đạm chung của thị trường cộng
với sự cạnh tranh khốc liệt của đối thủ mới ra mắt Corolla Altis khiến Honda Civic giảm
doanh số.
Hãng xe Ford Việt Nam với doanh số 632 xe, tăng 173 xe so với tháng trước. Đây là
lần tăng doanh số đầu tiên của Ford trong suốt 4 tháng qua.
Toyota Việt Nam và GM Daewoo Vidamco cã doanh số tăng nhẹ. Doanh số của
Toyota vẫn tăng 58 xe dù mẫu xe bom tấn Innova đã phần nào bớt ăn khách (chỉ bán được
1.374 xe, giảm 149 xe.
+ Th¸ng 9: Theo VAMA, tổng sản lượng bán hàng của 17 thành viên của VAMA
trong tháng 9-2008 đạt 5.180 xe, giảm 33% so với cùng kỳ năm ngoái, và giảm hơn 2.600
xe so với tháng trước.
Cụ thể, hãng Honda Việt Nam luôn đạt mức tăng trưởng cao với dịng xe Civic của
mình từ khi có mặt ở thị trường Việt Nam thì tháng 9 chỉ bán được 121 xe, giảm đến 72%
so với cùng kỳ năm ngối, hay Vinastar - nhà sản xuất dịng xe Mitsubishi, cũng chỉ bán
được 121 xe, giảm đến 76%.
Ford Việt Nam bán được nhiều hơn hai hãng xe trên, đạt 278 xe, nhưng cũng sụt
giảm 50% so với cùng ký năm ngối. Nhà sản xuất ln dẫn đầu thị trường xe ô tô trong

nước là Toyota Việt Nam cũng bị giảm đến 34%, bán được 1.226 xe…
Tính chung trong 9 tháng đầu năm 2008, lượng xe của các thành viên của VAMA
Lê Mạnh Cường

- 24 -

Lớp: CN48C


Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đề tài Ngành cơng nghiệp Ơtơ trong q trình hội nhập

bán ra đạt được đến hơn 90.050 xe, tăng đến 83% so với cùng kỳ năm trước.
Trong đó, Toyota vẫn dẫn đầu thị trường với lượng xe bán ra hơn 18.650 xe, tăng
hơn 5.070 xe so với cùng kỳ, kế đến là Vinamotor bán được hơn 17.700 xe.
+ Th¸ng 10: Hiệp hội các Nhà sản xuất ôtô VN (VAMA) vừa công bố sản lượng bán
hàng trong tháng 10.2008 của 17 thành viên. Tổng lượng xe tiêu thụ trong tháng của
VAMA đạt 5.679 xe, giảm 26% so với cùng kỳ năm ngối
Trong đó, dịng xe thương mại giảm mạnh nhất, đến 43%, đạt hơn 2.719 xe, tiếp đến
là dòng xe đa dụng (2 cầu) giảm 33%, đạt 1.596 xe và dòng xe du lịch giảm 27%, đạt 1.364
xe. Tuy nhiên, nếu tính cả 10 tháng đầu năm thì tổng lượng xe bán ra củaVAMA lại tăng
đến 64%.
Tăng mạnh nhất ở dòng xe thương mại (95%) với tổng số 95.736 xe, so với 58.276
xe của cùng kỳ 2007.
Toyota Việt Nam vẫn dẫn dầu với doanh số trong tháng 10 giảm ít nhất (16%) với
1.695 xe được bán ra.
Honda Việt Nam bán được 283 xe, giảm 45% so cùng kỳ

Đây chính là những báo cáo, số liệu cụ thể nhất cho thấy tình hình hoạt động của

một số doanh nghiệp ô tô Việt Nam trong quá trình hội nhập. Sự phát triển của các doanh
nghiệp ơ tô Việt Nam tiến lên theo xu hướng phát triển chung của nền công nghiệp ô tô thế
giới tuy nhiên sự sụt giảm của các doanh nghiệp ô tô trong nước cũng chịu sự ảnh hưởng
của sự sụt giảm thị trng ụ tụ th gii.
3.2 Thực trạng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp ô tô Việt Nam
trong thời kú héi nhËp

Lê Mạnh Cường

- 25 -

Lớp: CN48C


×