Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Các biện pháp quản lý quá trình đào tạo nhằm nâng cao chất lượng của trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.41 KB, 82 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Học
viện Quản lý giáo dục, các Giáo sư - Phó giáo sư, các Tiến sĩ khoa học,Tiến
sĩ, các thầy cô giáo của Học viện Quản lý Giáo dục đã tận tình giảng dạy, đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất giúp đỡ lớp cao học khoá K3B
chuyên ngành QLGD trong suốt quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các phòng khoa chức năng và
giảng viên trường ĐHSP Nghệ thuật TW đã cung cấp các tư liệu trong quá
trình khảo sát, điều tra giúp tác giả hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tác giả cảm ơn và bày tỏ lòng nhớ ơn sâu sắc đến thầy PGS-
TS. Nguyễn Công Giáp đã mang lại cho tác giả những tri thức, những kinh
nghiệm quý báu về phương pháp tư duy, các kiến thức khoa học về quản lý,
đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo và giúp đỡ để tác giả hoàn thành luận văn đúng
thời hạn.
Do điều kiện về thời gian và năng lực bản thân còn hạn chế nên chắc
chắn luận văn có nhiều khiếm khuyết. Do vậy, tác giả kính mong các thầy,
cô giáo, các đồng nghiệp góp ý, bổ sung để giúp cho luận văn được hoàn
chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 6 năm 2012
Tác giả: Lê Hoàng Anh
1
KÝ HIỆU VIẾT TẮT
ĐHSPNTTW Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung Ương
QLGD Quản lý Giáo dục
QL Quản lý
QLĐT Quản lý đào tạo
GD Giáo dục
SV Sinh viên
QLCSVC Quản lý cơ sở vật chất
PPĐT Phương pháp đào tạo


CBCNV Cán bộ Công nhân viên
QLQTĐT Quản lý quá trình đào tạo
QTGD Quá trình giáo dục
QTĐT Quá trình đào tạo
CSVC&TBDH Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
Bộ GD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo
CBQL Cán bộ quản lý
GV Giảng viên
TNKQ Trắc nghiệm khách quan
TNTL Trắc nghiệm tự luận
2
MC LC
MỞ ĐẦU 7
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 7
2. MC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 9
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU 9
4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 10
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 10
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 10
7. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC 10
8. CẤU TRÚC DỰ KIẾN CỦA LUẬN VĂN 10
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO Ở
TRƯỜNG ĐẠI HỌC 11
1.1 Một số khái niệm về quản lý và quản lý quá trình đào tạo 11
1.1.1 Khái niệm về quản lý 11
1.1.2. Khái niệm đào tạo và quản lý quá trình đào tạo 15
1.1.3. Khái niệm biện pháp 17
1.2. Các thành tố của quá trình đào tạo trong nhà trường 17
1.2.1. Mục tiêu đào tạo 18
1.2.2. Nội dung chương trình đào tạo 18

1.2.3. Đội ngũ giáo viên, giảng viên 18
1.2.4. Sinh viên 19
1.2.5. Cơ sở vật chất, phương tiện dạy học 19
1.3. Nội dung của quản lý quá trình đào tạo 20
1.3.1 Quản lý mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo trong trường đại
học 21
1.3.2. Quản lý đội ngũ giảng viên 23
1.3.3 Quản lý hoạt động dạy học của giảng viên 25
1.3.4. Quản lý hoạt động học tập của sinh viên 26
1.3.5. Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo 27
1.3.6. Quản lý thi, kiểm tra đánh giá kết quả học tập 27
1.4. Các nhân tố tác động đến quản lý quá trình đào tạo 29
1.4.1. Yếu tố quy chế đào tạo 29
1.4.2. Yếu tố chất lượng đội ngũ giảng viên, cán bộ, nhân viên phục vụ
đào tạo 29
1.4.3. Yếu tố cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo 30
3
1.4.4.Yếu tố môi trường đào tạo 30
1.4.5. Yếu tố công nghệ thông tin và truyền thông 30
Kết luận chương 1 31
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG 33
2.1. Sơ lược về nhà trường 33
2.1.1. Vài nét chung về trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương
33
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của trường 33
2.1.3. Cơ cấu tổ chức trường ĐHSP Nghệ thuật Trung Uơng 33
2.1.4. Đội ngũ CB-GV của trường 35
2.1.5. Quy mô đào tạo 35
2.2. Thực trạng về quản lý quá trình đào tạo tại trường Đại học Sư

phạm Nghệ thuật Trung ương 37
2.2.1. Thực trạng công tác quản lý mục tiêu, nội dung chương trình đào
tạo 37
2.2.2. Thực trạng quản lý đội ngũ và hoạt động dạy học của giảng viên40
2.2.3. Thực trạng về quản lý hoạt động học tập của HS,SV 44
2.2.4. Thực trạng về cơ sở vật chất và và trang thiết bị dạy học 44
2.2.5. Thực trạng công tác quản lý thi, kiểm tra đánh giá kết quả học tập
47
2.2.6. Thực trạng về công tác tuyển sinh và xét tuyển đầu vào cần chú
trọng thêm đến đạo đức 48
2.3. Đánh giá chung về quản lý quá trình đào tạo 50
2.3.1. Ưu điểm : 50
2.3.2. Hạn chế: 51
Kết luận chương 2 52
Chương 3 CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO NHẰM
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ
PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƯƠNG 52
3.1. Căn cứ đề xuất các biện pháp 53
3.2. Các biện pháp quản lý quá trình đào tạo của nhà trường 55
3.2.1. Biện pháp thứ nhất: Chỉ đạo việc xây dựng, chỉnh lý, biên soạn
chương trình, giáo trình 55
3.2.2. Biện pháp thứ hai: Quản lý hoạt động dạy học của giảng viên và
hoạt động học tập của sinh viên trong và ngoài nhà trường 57
4
3.2.3. Biện pháp quản lý việc thi, kiểm tra, đánh giá xác nhận trình độ và
cấp văn bằng, chứng chỉ 60
3.2.4. Biện pháp tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL, GV 61
3.2.5. Biện pháp Đầu tư, sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết
bị dạy học 65
3.2.6. Đổi mới công tác tuyển sinh và xét tuyển đầu vào cần chú trọng

thêm đến đạo đức 66
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khá thi của các biện pháp đã đề
xuất 67
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 69
1. Kết luận: 69
2. Khuyến nghị: 70
DANH MC VÀ TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
5
DANH MC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Thực trạng về thực hiện mục tiêu đào tạo 38
Bảng 2.2: Thực trạng về chương trình và nội dung đào tạo 39
Bảng 2.3: Thực trạng quản lý đội ngũ GV, Cán bộ quản lý và
hoạt động dạy học của GV 42
Bảng 2.4. Thực trạng cơ sở vật chất và thiết bị dạy học 45
Bảng 2.5: Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá kết quả học
tập và cấp văn bằng 47
Bảng 2.6. Thực trạng về công tác tuyển sinh 50
Bảng 3.1: Ý kiến đánh giá tính cần thiết và tính khá thi của các
biện pháp đã đề xuất 67
6
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trước xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới đã và đang là
những thách thức to lớn cho nền giáo dục nước nhà. Việc chuyển dịch từ nền
kinh tế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi giáo dục phải có những thay đổi cơ bản, nhạy
cảm mới.
Bước sang thế kỷ XXI thế giới đang đối mặt với cuộc cách mạng khoa
học - công nghệ, sự chuyển biến từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ nguyên
thông tin và phát triển kinh tế tri thức, điều đó đã tác động trên tất cả các lĩnh

vực và làm biến đổi đời sống vật chất, tinh thần của toàn xã hội.
Sự ra đời của các công nghệ cao đã đưa thông tin và tri thức lên vị trí
hàng đầu. Sự nghiệp phát triển nền kinh tế tri thức đã tạo ra phương tiện mới
giúp cho quá trình giáo dục đạt hiệu quả hơn.
Đứng trước nhu cầu học tập ngày càng tăng lên của toàn xã hội và sự
nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đặt ra yêu cầu rất to lớn cho
giáo dục và đào tạo phải làm sao tạo ra thế hệ nhân lực trẻ đầy sức sáng
tạo, có phẩm chất, có năng lực nghề nghiệp, có lòng nhiệt tình hăng say với
công việc.
Để đáp ứng trước yêu cầu trên, điều cơ bản là phải nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học. Do vậy, vấn đề nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo đầu tư cho giáo dục là quốc sách hiện nay.
Văn kiện hội nghị lần thứ II Ban chấp hành trung ương đảng khóa VIII đã nêu
rõ: "Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền
thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước
áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình học".
Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo
ngày 15/06/2004 Ban Bí thư trung ương đã ban hành chỉ thị 40 – CT/TW về
7
việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu,
đặc biệt chú trọng nâng cao bản chất chính trị, phẩm chất lối sống, lương tâm,
tay nghề của giáo viên, thông qua việc quản lý phát triển đúng hướng và có
hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực,
đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước".
Muốn đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục thì trước hết phải quan
tâm đến quản lý giáo dục. Quản lý giáo dục đóng vai trò hết sức quan trọng,
mang tính dột phá trong việc nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và chất
lượng dạy học trong nhà trường nói riêng.

Dạy học là hoạt động trọng tâm trong nhà trường, mọi hoạt động giáo
dục đều xoay quanh hoạt động dạy học. Vì vậy việc quản lý nhà trường thực
chất là quản lý hoạt động dạy học. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo
thực chất là nâng cao chất lượng dạy và học. Để đáp ứng yêu cầu đó ngoài
việc xây dựng mục tiêu, nội dung, đổi mới phương pháp và hình thức dạy học
thì việc quản lý dạy học có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, các nhiệm vụ cơ bản của định
hướng chiến lược phát triển giáo dục năm 2011 – 2020 là đẩy mạnh phát triển
và nâng cao chất lượng giáo dục, phổ cấp trung học cơ sở đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài, phát triển nền giáo dục dân tộc hiện đại và đại chúng, xây
dựng một xã hội học tập suốt đời và đảm bảo sự công bằng trong giáo dục.
Ngày 26 tháng 05 năm 2006, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định
số 117/2006/QĐ-TTg về việc thành lập trường ĐHSP Nghệ thuật TW, trên cơ
sở nâng cấp trường Cao đẳng Sự phạm Nhạc Họa – Trung ương, là một nhà
trường chịu sự quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại địa chỉ Km 9+200
đường Nguyễn Trãi – Thanh Xuân – Hà Nội. Mục tiêu của trường ĐHSP
8
Nghệ thuật TW là đưa nghệ thuật vào giảng dạy, ở các bậc học giáo dục phổ
thông và đáp ứng nhu cầu hoạt động văn hóa nghệ thuật của xã hội. Để thực
hiện mục tiêu đó, lãnh đạo nhà trường đã đề ra chiến lược xây dựng đơn vị
đoàn kết thống nhất, năng động, sáng tạo, không ngừng nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ trong đội ngũ cán bộ giảng viên. Trải qua 40 năm xây
dựng và phát triển, Trường ĐHSPNghệ thuật TW đã có những đóng góp quan
trọng trong việc đào tạo đội ngũ cán bộ, giáo viên trong lĩnh vực Âm nhạc,
Mỹ thuật và Văn hóa - Nghệ thuật.Từ mái trường này, nhiều thế hệ sinh viên
đã trưởng thành, đem trí tuệ và sức lực của mình xây dựng quê hương, đất
nước, nhiều người đã trở thành những cán bộ quản lý, chuyên môn giỏi.
Bên cạnh những thành tựu nhà trường đã đạt được, nhà trường còn gặp
rất nhiều khó khăn và thách thức về cơ sở vật chất, trong đó có công tác đào
tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Do đó, nghiên cứu đề tài để có các giải

pháp quản lý quá trình đào tạo phù hợp nhằm nâng cao chất lượng trong đào
tạo là một đòi hỏi cấp bách trước tình hình thực tế hiện nay của trường ĐHSP
Nghệ thuật TW.
Từ các lý do như trên nên tác giả chọn đề tài: "Các biện pháp quản lý
quá trình đào tạo nhằm nâng cao chất lượng của trường Đại học Sư phạm
Nghệ thuật Trung ương".
2. MC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề xuất các biện pháp quản lý quá trình đào tạo nhằm góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo của trường ĐHSP Nghệ thuật TW.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động đào tạo của trường ĐHSP Nghệ thuật TW.
9
3.2 Khách thể nghiên cứu
Hoạt động đào tạo của trường ĐHSP Nghệ thuật TW
4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
4.1 Tổng quan cơ sở lý luận về quản lý quá trình đào tạo.
4.2 Khảo sát và đánh giá thực trạng công tác quản lý quá trình đào tạo và
phân tích các nguyên nhân của thực trạng đó.
4.3 Đề xuất một số biện pháp quản lý quá trình đào tạo nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo của trường ĐHSP Nghệ thuật TW.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
5.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận.
5.2 Phương pháp khảo sát điều tra thực tế.
5.3 Phương pháp xử lý số liệu thống kê.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu hoạt động đào tạo của trường ĐHSP Nghệ thuật TW, trên
cơ sở đó, đề xuất các giải pháp quản lý quá trình đào tạo của nhà trường
7. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Công tác đào tạo tại trường ĐHSP Nghệ thuật TW đang tồn tại một số

bất cập, hạn chế. Nếu đề xuất được những biện pháp quản lý quá trình đào tạo
hợp lý thì sẽ nâng cao được chất lượng đào tạo của nhà trường.
8. CẤU TRÚC DỰ KIẾN CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận - khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, phần nội dung luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận của việc quản lý đào tạo.
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý quá trình đào tạo tại trường
ĐHSP Nghệ thuật TW.
- Chương 3: Các biện pháp quản lý quá trình đào tạo nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo của trường ĐHSP Nghệ thuật TW.
10
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1 Một số khái niệm về quản lý và quản lý quá trình đào tạo
1.1.1 Khái niệm về quản lý
Trong lịch sử phát triển của loài người, từ khi có sự phân công về lao
động đã xuất hiện một dạng lao động mang tính đặc thù đó là tổ chức, điều
khiển các hoạt động lao động theo những yêu cầu nhất định. Dạng lao động
mang tính đặc thù đó được gọi là hoạt động quản lý.
Mọi hoạt động của xã hội đều cần tới quản lý. Quản lý vừa là khoa học,
vừa là nghệ thuật trong việc điều khiển một hệ thống xã hội cả ở tầm vĩ mô
và vi mô. Đó là những hoạt động cần thiết phải thực hiện khi những con
người kết hợp với nhau trong các nhóm, các tổ chức nhằm đạt được các mục
tiêu chung.
Có nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm “Quản lý” theo F.W
Taylor (nhà quản lý người Mỹ) cho rằng: “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng,
chính xác cái gì cần làm và làm cái đó bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất”.
Theo A.Fayon (nhà lý luận quản lý kinh tế) cho rằng “Quản lý là đưa xí
nghiệp tới đích, cố gắng sử dụng tốt nhất các nguồn lực (nhân, tài, vật lực)

của nó”.
Theo Heinz Weihrich thì “Quản lý là thiết kế và duy trì một môi trường
mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong nhóm có thể hoàn thành các
nhiệm vụ và mục tiêu đã định”.
Ở Việt Nam, bên cạnh các tác giả trong lĩnh vực khoa học quản lý cũng
có một số tác giả trong lĩnh vực khoa học giáo dục đưa ra các định nghĩa khác
nhau về quản lý.
Theo Phan Văn Kha “Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh
đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và
việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục tiêu đã định".
11
Theo Phạm Minh Hạc “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý đến tập thể người lao động nói chung (khách thể quản lý)
nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến”.
Như vậy có thể nói: Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có
tổ chức, có lựa chọn trong số các tác động có thể có dựa trên các thông tin về
tình trạng của đối tượng và môi trường nhằm giúp cho sự vận hành của đối
tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục tiêu đã định.
Trong các diễn đạt trên đều thể hiện các đặc điểm chung sau đây:
- Quản lý là thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình hoạt động xã
hội loài người. Lao động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội
loài người tồn tại, vận hành và phát triển.
- Hoạt động quản lý được thực hiện với một số tổ chức hay một
nhóm xã hội.
- Yếu tố con người, trong đó chủ yếu bao gồm người quản lý và người bị
quản lý, họ giữ vai trò trung tâm trong hoạt động quản lý.
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của người
quản lý (chủ thể quản lý) đến người bị quản lý (khách thể quản lý) nhằm đạt
mục tiêu chung.
Bản chất đó được thể hiện ở hình dưới đây :

12
Chủ thể
quản lý
Khách thể
quản lý
Nội dung
quản lý
Công cụ, PP
quản lý
Mục tiêu
quản lý
Trong đó:
- Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức
- Khách thể quản lý là những con người cụ thể và sự hình thành tự nhiên
các mối quan hệ giữa con người, giữa các nhóm người. Nội dung quản lý là
các yếu tố cần quản lý của khách thể, đối tượng công cụ quản lý là phương
tiện tác động của chủ thể tới khách thể quản lý như các mệnh lệnh, quyết
định, luật lệ, chính sách
- Phương pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể tới khách thể
quản lý.
- Mục tiêu của tổ chức được xác định theo nhiều cách khác nhau, nó có
thể do chủ thể quản lý áp đặt hoặc do sự cam kết giữa chủ thể và khách thể
quản lý.
* Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý đến các
khách thể quản lý trong lĩnh vực hoạt động, công tác giáo dục.
Nói một cách đầy đủ hơn, quản lý giáo dục là hệ thống các tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý trong hệ thống giáo
dục quốc dân, các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Quản lý giáo dục là một hoạt động điều

hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục theo
yêu cầu phát triển xã hội.
Quản lý giáo dục có những đặc trưng chủ yếu sau:
- Sản phẩm giáo dục là nhân cách sản phẩm có tính đặc thù
- Quản lý giáo dục nói chung, quản lý nhà trường nói riêng phải chú ý
đến sự khác biệt giữa đặc điểm lao động sư phạm so với lao động khác.
- Các hoạt động quản lý hành chính nhà nước và quản lý sự nghiệp
chuyên môn đan xen vào nhau, thâm nhập không thể tách rời tạo thành hoạt
động quản lý giáo dục thống nhất.
13
- Quản lý giáo dục đòi hỏi cao về tính toàn diện, thống nhất, liên tục, kế
thừa và phát triển.
- Quản lý giáo dục phải quán triệt quan điểm quần chúng vì giáo dục là
sự nghiệp của toàn dân.
Dựa vào phạm vi quản lý, người ta chia quản lý giáo dục ra làm 2 loại:
- Quản lý hệ thống giáo dục: Quản lý giáo dục ở tầm vĩ mô trong phạm
vi toàn quốc, trên địa bàn lãnh thổ địa phương (tỉnh, thành phố).
- Quản lý nhà trường, quản lý giáo dục ở tầm vi mô, trong phạm vi ở một
đơn vị, một cơ sở giáo dục.
Chức năng của quản lý giáo dục:
Quản lý giáo dục có những chức năng cơ bản của quản lý nói chung.
Bốn chức năng cơ bản đó là: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
a. Lập kế hoạch.
Là quá trình thiết lập các mục tiêu của hệ thống, các hoạt động và các
điều kiện đảm bảo thực hiện các mục tiêu đó, kế hoạch là nền tảng của
quản lý.
b. Tổ chức.
Là quá trình sắp xếp và phân bố công việc, quyền hành và nguồn lực cho
các thành viên của tổ chức để họ có thể hoạt động và đạt được các mục tiêu
của tổ chức một cách có hiệu quả.

c. Chỉ đạo, lãnh đạo, điều khiển.
Là quá trình tác động đến các thành viên của tổ chức làm cho họ nhiệt
tình, tự giác nỗ lực phấn đấu đạt các mục tiêu của tổ chức.
d. Kiểm tra.
Kiểm tra là hoạt động của chủ thể quản lý nhằm đánh giá và xử lý những
két quả của quá tình vận hành tổ chức.
Các chức năng này gắn bó chặt chẽ với nhau, đan xen lẫn nhau và có
mối quan hệ khăng khít với nhau.
14
* Quản lý nhà trường
Trường học là một đơn vị, cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân, trực
tiếp làm nhiệm vụ đào tạo giáo dục thế hệ trẻ, con người mới của xã hội. Nói
cách khác, trường học là thành tố khách thể cơ bản của tất cả các cấp QLGD.
Các cấp QLGD tồn tại hay không vấn đề cốt lõi là chất lượng và hiệu quả
hoạt động của trường học.
Quản lý nhà trường là một hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp quy luật của chủ thể quản lý (các cấp QL) nhằm làm cho nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục để đạt được mục tiêu giáo dục đặt ra trong từng
thời kỳ phát triển của đất nước. QL nhà trường thực chất là QLGD trên tất cả
các mặt trong đó trung tâm là hoạt động dạy - học.
QL nhà truờng về thực chất và trọng tâm là QLĐT tức là làm sao đưa
hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để tiến tới mục tiêu GD.
Song nó không đơn thuần chỉ QL giảng dạy của giảng viên và việc học của
sinh viên mà nó còn bao hàm cả việc quản lý điều kiện tất yếu như QL nhân
lực, QL tài chính, QL CSVC.
Như vậy, QL trường học có thể hiểu là một chuỗi hoạt động QL mang
tính tổ chức sư phạm của chủ thể QL đến giảng viên và sinh viên đến các lực
lượng giáo dục trong nhà trường nhằm làm cho GD ĐT vận hành theo đúng
mục tiêu dự kiến.
Nhà trường vừa là khách thể chính của mọi cấp QL, vừa là một hệ thống

độc lập của xã hội. Chất lượng GD ĐT chủ yếu là do nhà trường tự chịu trách
nhiệm vì vậy, khi nói đến QLGD thì phải nghĩ đến QL nhà trường cũng như
cả hệ thống của nhà trường.
1.1.2. Khái niệm đào tạo và quản lý quá trình đào tạo
1.1.2.1. Khái niệm đào tạo
Có nhiều cách tiếp cận khái niệm đào tạo, có thể nêu ra một số khái niệm
kinh điển sau:
15
Theo từ điển bách khoa Việt Nam “Đào tạo là quá trình tác động đến
một con người nhằm làm cho con người đó lĩnh hội và nắm vững những tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích
nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công nhất định, góp phần
của mình vào phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài
người. Về cơ bản đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trường gắn với
giáo dục đạo đức, nhân cách”
Theo giáo sư - Tiến sĩ khoa học Nguyễn Minh Đường “Đào tạo là quá
trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển có hệ
thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá
nhân để tạo tiêu đề cho họ có thể vào đời hành nghề một cách có năng suất,
hiệu quả” .
Như vậy, đào tạo có thể hiểu là một quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng
nghề nghiệp từ đầu, đồng thời giáo dục phẩm chất đạo đức thái độ cho họ để
họ trở thành người công dân, người cán bộ, người lao động có chuyên môn,
có nghề nghiệp nhất định nhằm thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của mỗi
cá nhân, đáp ứng yêu cầu của xã hội trong mỗi giai đoạn lịch sử nhất định,
quá trình này diễn ra ở các cơ sở đào tạo như: Các trường ĐH, CĐ, THCN,
trường DN. trung tâm DN theo một kế hoạch, nội dung, chương trình, thời
gian quy định cho từng ngành nghề cụ thể giúp cho người học đạt được một
trình độ nhất định trong hoạt động lao động nghề nghiệp.
1.1.2.2.Quản lý quá trình đào tạo

Theo cách tiếp cận hệ thống: Quá trình ĐT là quá trình có thể điều khiển
được thông qua các mối quan hệ chặt chẽ trong QLĐT như: Mục tiêu ĐT,
chương trình, kế hoạch, nội dung, phương pháp ĐT, người dạy - người học,
cơ sở vật chất và kết quả đào tạo. Dưới tác động của quản lý các yếu tố này
tuỳ thuộc vào yêu cầu ĐT trong từng thời kỳ mà có những ưu tiên nhất định.
16
Muốn nâng cao chất lượng QLĐT thì các yếu tố trên thực hiện đồng bộ
trong toàn bộ hoạt động của quá trình đào tạo.
Ta có thể chia một cách tương đối các yếu tố của QTĐT thành hai bộ phận:
- Bộ phận thứ nhất gồm: Các yếu tố tác động trực tiếp đến QTĐT như
người dạy, người học, nội dung, phương pháp, chương trình, kế hoạch
- Bộ phận thứ hai gồm: CSVC, tài chính, môi trường
Hai bộ phận này có mối liên hệ mật thiết với nhau, để đảm bảo tính khả
thi cần phải có một sự ưu tiên lựa chọn trong từng thời điểm nhất định phù
hợp với từng điều kiện khách quan, chủ quan nhằm phát huy mọi nguồn lực
và đồng thời phải có sự điều chỉnh cho thích hợp.
Người ta thường nói tới ba nhiệm vụ cơ bản của QTĐT là: Dạy người,
dạy nghề và dạy phương pháp với ba mục tiêu tương ứng là: Thái độ, kiến
thức, kỹ năng và phương pháp.
1.1.3. Khái niệm biện pháp
Khái niệm Biện pháp: Theo Từ điển Tiếng Việt thì “Biện pháp là cách
làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể”. Trong Giáo dục học, biện pháp giáo
dục là yếu tố hợp thành của phương pháp, phụ thuộc vào phương pháp giáo
dục. Tùy theo từng trường hợp cụ thể thì phương pháp và biện pháp có thể
chuyển hóa lẫn nhau.
1.2. Các thành tố của quá trình đào tạo trong nhà trường
Quá trình đào tạo là sự vận động của một hệ thống do nhiều thành tố
cấu thành và được gọi là các thành tố của quá trình đào tạo.
Các thành tố cấu thành của quá trình đào tạo là các thành tố có quan hệ
trực tiếp đến hoạt động phát triển nhân cách sinh viên, bao gồm: Mục tiêu đào

tạo, chương trình đào tạo, cơ sở vật chất, phương tiện dạy học mà giảng viên
và sinh viên trong đó giảng viên là yếu tố chủ đạo, sinh viên là yếu tố trung
tâm của quá trình đào tạo và cuối cùng là kết quả đào tạo.
17
1.2.1. Mục tiêu đào tạo
Là kết quả mong muốn đạt được sau khi kết thúc quá trình đào tạo, thể
hiện ở những yêu cầu về cải biến nhân cách của sinh viên mà quản lý đào tạo
phải đạt được, nó phản ánh các yêu cầu của xã hội đối với nhân cách của
người học sau khi được đào tạo. Mục tiêu đào tạo quy định nội dung và
phương pháp đào tạo, đồng thời là căn cứ để kiểm tra, đánh giá kết quả và
chất lượng của quá trình đào tạo.
1.2.2. Nội dung chương trình đào tạo
Là nội dung của sự chuyển biến về phẩm chất và năng lực của sinh viên
nhằm thực hiện các yêu cầu của mục tiêu đào tạo trên các mặt chính trị, đạo
đức, văn hoá, khoa học kỹ thuật, tay nghề thực hành, thể chất. Để thực hiện
các yêu cầu đó có thể có những hệ thống nội dung đào tạo khác nhau. Vấn đề
đặt ra là cần lựa chọn được hệ thống nội dung đào tạo cho phù hợp nhất.
Hình thức tổ chức đào tạo: Là hình thức tổ chức sự kết hợp các hoạt
động của giáo viên, giảng viên, sinh viên nhằm thực hiện các nội dung đào
tạo, có các hình thức tổ chức như lên lớp, tự học, thí nghiệm, thực hành, thực
tập, tham quan
Phương pháp đào tạo: Là cách thức của các nhà trường nói chung, giảng
viên, giáo viên, học sinh, sinh viên nói riêng tác động lẫn nhau để làm chuyển
biến nhân cách của sinh viên theo mục tiêu, nội dung đã xác định, PPĐT bao
gồm các phương pháp giảng dạy, học tập ở các môn học cụ thể và phương
pháp giáo dục, rèn luyện sinh viên về phẩm chất đạo đức.
Phương tiện đào tạo cùng với PPĐT là những yếu tố quan trọng nhất mà
giáo viên, giảng viên và sinh viên sử dụng để tác động lên quá trình cải biến
nhân cách của sinh viên.
1.2.3. Đội ngũ giáo viên, giảng viên

Giáo viên, Giảng viên là yếu tố chủ đạo trong quá trình đào tạo thông
qua việc sử dụng các phương pháp, phương tiện đào tạo thích hợp và thông
18
qua chính nhân cách của mình, giáo viên, giảng viên chỉ đạo và trực tiếp tác
động lên quá trình cải biến nhân cách của sinh viên.
1.2.4. Sinh viên
Sinh viên là yếu tố trung tâm của quá trình đào tạo, xét cho cùng thì
chính sách nhân cách và sự chuyển biến nhân cách của sinh viên mới là yếu tố
trọng tâm, là đối tượng của quá trình quản lý đào tạo.
Kết quả đào tạo thể hiện ở sinh viên không chỉ phụ thuộc vào hoạt động
của giáo viên, giảng viên mà còn phụ thuộc vào chính hoạt động học tập và
trách nhiệm của từng sinh viên. Cần phải làm rõ vấn đề này khi xác định kết
quả lao động của giáo viên, giảng viên cũng như đánh giá phẩm chất và năng
lực của họ.
1.2.5. Cơ sở vật chất, phương tiện dạy học
Cơ sở vật chất là cung cấp đầy đủ thiết bị, máy móc, trang thiết bị,
nguyên liệu, nhiên liệu để phục vụ cho các hoạt động đào tạo, bảo dưỡng, sửa
chữa lớp học, phòng thí nghiệm, các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ đào tạo,
cung cấp các điều kiện ăn, ở, nghỉ ngơi, khám chữa bệnh cho giảng viên,giáo
viên và sinh viên, CBCNV trong trường.
Các yếu tố đảm bảo để thực hiện quá trình đào tạo:
-Yếu tố đảm bảo về chính trị, tinh thần: Làm cho mọi người trong nhà
trường quán triệt và chấp hành nghiêm chỉnh các đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước, xây dựng khối đoàn kết, thống nhất, động viên
tinh thần hăng say nhiệt tình công tác của tất cả mọi người ở từng vị trí công
tác khác nhau.
- Yếu tố đảm bảo về tổ chức quản lý:
Xây dựng bộ máy tổ chức nhà trường vững mạnh, xây dựng nề nếp
quản lý nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định, cân đối, nhịp nhàng của mọi
hoạt động, đảm bảo sự chỉ đạo nhanh có hiệu lực của bộ máy quản lý.

19
1.3. Nội dung của quản lý quá trình đào tạo
* Đối tượng của quản lý quá trình đào tạo trong nhà trường
Đối tượng quản lý quá trình đào tạo trong nhà trường là sự hoạt động
của giáo viên, giảng viên, sinh viên và các tổ chức sư phạm của nhà trường,
việc thực hiện các kế hoạch và chương trình đào tạo nhằm đạt được mục tiêu
đào tạo đã quy định.
Người ta có thể nói ngắn gọn rằng đối tượng của QL QTĐT trong nhà
trường là hoạt động đào tạo hay chính là QT ĐT ở nhà trường.
QT ĐT bao gồm QT dạy - học và QT GD (theo nghĩa hẹp) là bộ phận
cấu thành chủ yếu nhất trong các hoạt động của một nhà trường. Do đó, QL
QTĐT là bộ phận chủ yếu nhất trong toàn bộ công tác QL nhà trường. Sự
phân hoá của QT ĐT trong nhà trường chính là nền tảng để phân hoá chức
năng, xác định cơ chế, tổ chức QL và tổ chức chỉ đạo hoạt động ĐT trong nhà
trường. QT ĐT là do nhà trường tổ chức quản lý và chỉ đạo nhưng nó có quan
hệ tương tác, liên thông với các tổ chức ĐT khác hoặc các tổ chức, cơ quan
khoa học, kỹ thuật, công nghệ, văn hoá, văn nghệ - thể dục thể thao mà sinh
viên cần phải tiếp cận.
Trong bối cảnh phát triển của nền kinh tế thị trường cũng như của cuộc
cách mạng KHKT và CN ngày nay thì các mối quan hệ đó là một trong những
điều kiện thuận lợi cho việc quản lý QTĐT cũng như để nâng cao chất lượng,
thương hiệu cho nhà trường.
Quá trình đào tạo được coi là một hệ thống xã hội nó bao gồm bốn
thành tố sau:
- Tư tưởng (quan điểm, chủ trương, chính sách, chế độ )
- Con người (cán bộ, giáo viên giảng viên, sinh viên)
- Quá trình dạy, học
- Vật chất (quản lý phòng học, thiết bị, vật tư )
Để tiến hành quản lý quá trình đào tạo cần phải làm rõ các vấn đề sau:
20

- Đối tượng quản lý (quản lý ai, các hoạt động gì ? )
- Mục tiêu và yêu cầu của quản lý (các kết quả và yêu cầu cần đạt ?)
- Nội dung quản lý (quản lý các yếu tố nào của đối tượng ?.)
- Hệ thống tổ chức quản lý (quản lý dựa trên những đơn vị tổ chức và
chức danh nào ?.)
Quản lý mục tiêu quá trình đào tạo
Là quản lý chất lượng đào tạo toàn diện sinh viên với các tiêu chuẩn về
chính trị, đạo đức, văn hoá, KHKT, công nghệ, tay nghề thực hành và thể chất
được quy định trong mục tiêu đào tạo. Chất lượng đó là kết quả tổng hợp của
nhiều hoạt động của quá trình đào tạo và của các hoạt động đảm bảo cho quá
trình đó.
Người cán bộ quản lý phải có quan điểm hệ thống, tức là phải có cách
nhìn toàn diện, biện chứng các yếu tố thuộc đối tượng quản lý để điều khiển,
quản lý chung.
* Nhiệm vụ của QL QTĐT
Nhiệm vụ chung của quản lý quá trình đào tạo bao gồm:
- Quản lý mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo
- Quản lý các hoạt động của đội ngũ giảng viên
- Quản lý hoạt động học tập của sinh viên
- Quản lý cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
- Quản lý thi, kiểm tra đánh giá kết quả học tập
1.3.1 Quản lý mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo trong trường đại
học
* Quản lý mục tiêu chương trình đào tạo
Nhìn chung, yêu cầu về quản lý mục tiêu giáo dục đại học là đào tạo
người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến
thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo, có
sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Mục tiêu đó không chỉ
21
dừng ở việc trang bị hệ thống kiến thức đơn thuần, hình thành kỹ năng hành

nghề mà còn cần phát triển các kỹ năng phẩm chất trí tuệ và năng lực tư duy
cũng như sự hình thành và phát triển thái độ, phẩm chất và ý thức nghề
nghiệp của sinh viên trong quá trình đào tạo.
Mục tiêu đào tạo một khoá học theo một chuyên ngành đào tạo trong
trường đại học là phải đạt được các yêu cầu cụ thể:
- Phù hợp với nhu cầu xã hội về nguồn nhân lực (nhu cầu người học,
nhu cầu sử dụng lao động của các tổ chức, cơ quan sự dụng người học ).
- Xác định rõ được các kiến thức của người học (sinh viên) sau khi họ
tốt nghiệp khoá đào tạo.
- Xác định rõ được các kỹ năng của người học (sinh viên) sau khi họ tốt
nghiệp khoá đào tạo.
- Xác định rõ được các thái độ của người học (sinh viên) sau khi họ tốt
nghiệp khoá đào tạo.
- Phù hợp với các điều kiện đào tạo của nhà trường về lực lượng đào
tạo, CSVC&TBDH và trình độ quản lý
- Có được các tiêu chí và phương thức đánh giá kết quả đào tạo theo
các tiêu chí đó.
* Nội dung chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo là văn bản chính thức qui định mục đích, mục
tiêu, yêu cầu, nội dung kiến thức và kỹ năng, cấu trúc tổng thể các bộ môn, kế
hoạch lên lớp thực tập theo từng năm học, tỉ lệ giữa cán bộ môn, giữa lý
thuyết với thực hành, qui định phương thức, phương pháp, phương tiện, cơ sở
vật chất, chứng chỉ và văn bằng tốt nghiệp cấp cho người học.
Chương trình giáo dục đại học thể hiện mục tiêu giáo dục đại học; quy
định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục đại học,
phương pháp và hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với
mỗi môn học, ngành học, trình độ đào tạo của giáo dục đại học; bảo đảm yêu
22
cầu liên thông với các chương trình giáo dục khác.
Như vậy, yêu cầu của một chương trình đào tạo trong trường đại học

phải là một bản thiết kế tổng thể các hoạt động của quá trình đào tạo cho một
khoá học theo một mã ngành đào tạo nhất định, trong đó:
- Có phân tích nhu cầu xã hội về đào tạo nguồn nhân lực (nhu cầu
người học và nhu cầu sử dụng lao động).
- Xác định rõ mục tiêu chung của khoá học (kiến thức, kỹ năng và thái
độ người học) và đối tượng đào tạo.
- Xác định rõ các khối kiến thức như kiến thức chung, kiến thức cơ sở,
kiến thức chuyên ngành, kiến thức tự chọn cho từng môn học, ngành học.
- Xác định rõ thời lượng thực hiện về lý thuyết, thực hành, kiểm tra, thi
học phần, đồ án hay luận văn tốt nghiệp theo tín chỉ hay đơn vị học trình.
- Xác định rõ các nội dung và nguồn kiến thức cần trang bị cho sinh
viên theo từng khối kiến thức (nêu trên) để đạt tới mục tiêu đào tạo.
- Các nội dung phải kế thừa của cấp học dưới, có tính phát triển và tính
liên thông với các chương trình giáo dục khác; đồng thời phải sắp xếp lôgic.
- Định hướng được các phương pháp đào tạo chủ yếu và hình thức tổ
chức cũng như kế hoạch tổng thể về đào tạo.
- Xác định được các yêu cầu về CSVC&TBDH như thư viện, học liệu
và thiết bị dạy học khác.
- Xác định được các yêu cầu và quy định về kiểm tra đánh giá kết quả
đào tạo trong quá trình và kết thúc khóa đào tạo.
1.3.2. Quản lý đội ngũ giảng viên
Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo hóa người học trong
nhà trường, trung tâm và các cơ sở giáo dục khác. Nhà giáo trong các trường
đại học và cao đẳng được gọi là giảng viên” . Đội ngũ giảng viên đại học gồm
các thầy, cô giáo làm công tác giảng dạy các bộ môn hoặc các chuyên ngành
nhất định trong trường đại học.
23
- Yêu cầu đối với cá nhân giảng viên:
+ Phải giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện
đầy đủ và có chất lượng chương trình giáo dục

+ Phải gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp
luật và điều lệ nhà trường
+ Phải giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân
cách của người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi
ích chính đáng của người học
+ Phải không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức,
trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy,
nêu gương tốt cho người học
+ Phải thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của chính sách và
pháp luật của Nhà nước
+ Phải có đủ kiến thức chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm để giảng dạy
theo quy định về giảng viên trường đại học.
+ Có đủ sức khỏe để giảng dạy, nghiên cứu khoa học và thực hiện các
nhiệm vụ nói chung của người giảng viên.
- Yêu cầu đối với đội ngũ giảng viên:
+ Phải đủ về số lượng;
+ Đồng bộ về các cơ cấu như tuổi, giới tính và chuyên ngành đào tạo;
đạt chuẩn về trình độ đào tạo theo quy định và các tiêu chuẩn chung đối với
nhà giáo; đảm bảo tỉ lệ về học vị và học hàm.
+ Phải được bồi dưỡng tối thiểu các chứng chỉ về nghiệp vụ sư phạm,
về lý luận dạy học đại học, về lý luận chính trị ở trình độ sau Đại học.
+ Phải luôn luôn được phát triển về chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm
thông qua đào tạo, bồi dưỡng, tự học và tự nghiên cứu.
24
- Các yêu cầu đối với cán bộ quản lý hoạt động đào tạo
- Phải đạt được các tiêu chuẩn của một nhà giáo nói chung và chuẩn
của giảng viên trường đại học;
- Phải xứng đáng với vai trò người lãnh đạo như: hoạch định sự phát
triển, thu hút các nguồn lực, đề xướng và duy trì sự thay đổi cho nhà trường;
- Phải xứng đáng với vai trò người quản lý như: đại diện cho chính

quyền về mặt thực thi luật pháp, thiết lập và điều hành đội ngũ nhân lực, huy
động và quản lý nguồn lực vật chất, xây dựng môi trường giáo dục;
- Phải được đào tạo hoặc bồi dưỡng về lý luận và nghiệp vụ quản lý
nhà nước, đặc biệt lý luận và thực tiễn quản lý giáo dục, quản lý trường học.
- Phải mắn chắc quy trình tổ chức một khoá đào tạo từ khâu thiết lập
chương trình đến các khâu tuyển sinh, giám sát hoạt động dạy học, đánh giá
kết quả và cấp văn bằng chứng chỉ cho sinh viên.
1.3.3 Quản lý hoạt động dạy học của giảng viên
Quản lý hoạt động dạy học của giảng viên thực chất là quản lý việc
thực hiện các nhiệm vụ của đội ngũ giảng viên và của từng giảng viên.
Giảng viên trong các trường học có nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục sinh
viên đồng thời phải học tập, rèn luyện, bồi dưỡng và tự nâng cao thường
xuyên về trình độ, về mọi mặt để nâng cao chất lượng, hiệu quả trong các
hoạt động của họ. Trong quản lý đào tạo, giảng viên vừa là khách thể quản lý
nhưng cũng vừa là chủ thể quản lý của quá trình đào tạo đó.
Nhiệm vụ, nội dung quản lý hoạt động dạy học của giảng viên:
- Theo dõi, đôn đốc thực hiện, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ
giảng dạy, giáo dục của toàn thể đội ngũ giảng viên.
- Theo dõi, chỉ đạo thực hiện và đánh giá kết quả việc thực hiện học
tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, sư phạm của từng giảng viên.
- Nắm bắt ưu, khuyết điểm, nhược điểm, đánh giá sự tiến bộ về các mặt
như chính trị, tu dưỡng phẩm chất đạo đức của giảng viên.
25

×