Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Khóa luận tốt nghiệp KẾ TOÁN lưu CHUYỂN HÀNG hóa tại CÔNG TY CP TM DV SX HƯƠNG THỦY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (817.12 KB, 77 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TỐN
***
LÊ BÁCH KHOA
MSSV : 0864040011
KẾ TỐN LƯU CHUYỂN HÀNG HĨA
TẠI CƠNG TY CP TM DV SX HƯƠNG THỦY
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH : KẾ TOÁN
Chun đề tốt nghiệp GVHD Ths Lê Thị Minh Châu
TP.HCM - Năm 2011
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
***
LÊ BÁCH KHOA
MSSV : 0864040011
KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ
TẠI CÔNG TY CP TM DV SX HƯƠNG THỦY
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
NGÀNH : KẾ TOÁN
LỚP : B2KE82DB
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
ThS. LÊ THỊ MINH CHÂU
TP.HCM – Năm 2011
SVTH : Lê Bách Khoa - 2 -
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD Ths Lê Thị Minh Châu
LỜI CÁM ƠN
  
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ Phần Hương Thủy, em nhận thấy Công ty
Hương Thủy là một Công ty có hệ thống phân phối các mặt hàng thực phẩm công
nghệ như sữa Anlene, Fomage Con Bò Cười, sữa Meiji … mạnh nhất Hồ Chí Minh,


và là một Công ty cổ phần làm ăn có hiệu quả. Các sản phẩm của Công ty ngày
càng đa dạng và chất lượng, hằng năm đều đem lại cho Công ty doanh thu cũng như
lợi nhuận cao.
Trong thời gian thực tập, em xin gởi lời cám ơn anh Trương Văn Thành – Kế toán
trưởng, anh Phan Minh Thịnh – Kế toán tổng hợp cùng tập thể nhân viên Phòng Kế
Toán đã giúp đỡ em trong quá trình tìm hiểu, thu thập thông tin về Công ty và
những nghiệp vụ kế toán.
Để có kiến thức và kết quả thực tế ngày hôm nay em xin chân thành cám ơn cô Lê
Thị Minh Châu – người đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình thực tập và toàn
thể thầy cô giáo trong khoa Kế Toán – Kiểm Toán trường Đại Học Mở Bán Công đã
giảng dạy và trang bị cho em những kiến thức cơ bản.

SVTH : Lê Bách Khoa - 3 -
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD Ths Lê Thị Minh Châu
NHẬN XÉT VÀ XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Tp.HCM, Ngày ……. Tháng ……. Năm ……
SVTH : Lê Bách Khoa - 4 -
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD Ths Lê Thị Minh Châu
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Tp.HCM, Ngày ……. Tháng ……. Năm ……
SVTH : Lê Bách Khoa - 5 -
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD Ths Lê Thị Minh Châu
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HOÁ
I. Đặc điểm hoạt động của kinh doanh thương mại 1
1. Khái niệm 1

2. Nguyên tắc hoạch toán 2
3. Nhiệm vụ cuả kế toán lưu chuyển hàng hóa 3
II. Tính giá hàng hóa 4
1. Tính giá hàng hóa nhập kho 4
2. Tính giá hàng hóa xuất kho 5
III. Kế toán chi tiết hàng hoá 6
1. Phương pháp kế toán chi tiết 6
2. Chứng từ sử dụng 8
IV. Kế toán tổng hợp 8
1. Kế toán quy trình mua hàng 8
1.1. Mua hàng trong nước 8
1.1.1 Kế toán mua hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên 8
1.1.2 Kế toán mua hàng theo phương pháp kê khai định kỳ 12
1.1.3 Mua hàng trong nước, DN nộp thuế GTGT theo phương pháp
trực tiếp 14
1.2 Nhập khẩu hàng hóa 14
1.3 Kế toán chi phí thu mua 15
2. Kế toán quá trình bán hàng 17
2.1 Kế toán doanh thu bán hàng 17
2.1.1 Khái niệm 17
2.1.2 Thời điểm ghi nhận doanh thu 17
2.1.3 Chứng từ và thủ tục kế toán 18
2.1.4 Tài khoản sử dụng 19
2.1.5 Các nghiệp vụ kế toán phát sinh 20
SVTH : Lê Bách Khoa - 6 -
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD Ths Lê Thị Minh Châu
2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 22
2.2.1 Kế toán chiết khấu thương mại 22
2.2.2 Kế toán hàng bán bị trả lại 23
2.2.3 Kế toán giảm giá hàng bán 24

3. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho 25
3.1 Nguyên tắc lập dự phòng 25
3.2 Tài khoản sử dụng 25
3.3 Phương pháp hạch toán 25
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CP TM DV SX
HƯƠNG THỦY 27
I.ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG VỀ CÔNG TY CP TM DV SX HƯƠNG
THỦY 27
II. CƠ CẤU QUẢN LÝ, HÌNH THÀNH VỀ CÔNG TY CP TM DV SX
HƯƠNG THỦY. 28
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty CP TM DV SX Hương Thủy 28
2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 29
III. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TM DV SX
HƯƠNG THỦY 31
1. Tổ chức bộ máy kế toán 31
1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 32
1.2 Chức năng các phần hành kế toán tại 32
2. Tổ chức kế toán tại Cty Hương Thủy 33
2.1. Sơ đồ hạch toán 34
2.2 Trình tự ghi sổ 35
2.3 Các loại sổ sử dụng cho việc ghi chép 36
2.4 Các chính sách Cty đang áp dụng
36
SVTH : Lê Bách Khoa - 7 -
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD Ths Lê Thị Minh Châu
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG
HÓA TẠI CÔNG TY CP TM DV SX HƯƠNG THỦY 37
I. Một số vấn đề chung 37
1. Đặc điểm tình hình chung về kế toán lưu chuyển hàng hóa tại cty Hương
Thủy 37

2. Chính sách kế toán hàng tồn kho 37
2.1 Phương pháp kế toán hàng tồn kho 37
2.2 Phương pháp tính giá hàng hóa tại công ty CP TM DV SX Hương
Thủy 38
2.2.1 Tính giá nhập kho 38
2.2.2 Tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền38
II. Kế toán chi tiết 39
1. Bộ phận kho hàng 39
2. Phòng kế toán 39
III. Kế toán tổng hợp 40
1. Kế toán tổng hợp quy trình mua hàng tại CÔNG TY CỔ PHẦN TM DV SX
HƯƠNG THỦY 40
1.1. Kế toán mua hàng trong nước 40
1.1.1. Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ 40
1.1.2. Tài khoản và sổ kế toán sử dụng 40
1.1.3. Các tính giá nhập kho và ghi sổ 40
1.2. Kế toán mua hàng nhập khẩu 41
1.2.1. Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ 41
1.2.2. Tài khoản và sổ kế toán sử dụng 42
1.2.3. Cách tính giá nhập kho và ghi sổ 42
1.3. Kế toán chi phí mua hàng 46
1.3.1. Chứng từ sử dụng 46
1.3.2. Tài khoản sử dụng 47
1.3.3. Phương pháp hạch toán 47
SVTH : Lê Bách Khoa - 8 -
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD Ths Lê Thị Minh Châu
2. Kế toán quá trình bán hàng 50
2.1. Kế toán doanh thu bán hàng 50
2.1.1. Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ 50
2.1.2. Tài khoản sử dụng 51

2.1.3. Phương pháp hạch toán 51
2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 57
2.2.1. Chiết khấu thương mại 57
2.2.2. Giảm giá hàng bán 58
2.2.3. Hàng bán bị trả lại 58
3. Kế toán lập dự phòng hàng tồn kho 61
CHƯƠNG IV: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 64
1. Nhận xét 64
2. Kiến nghị 65
SVTH : Lê Bách Khoa - 9 -
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD Ths Lê Thị Minh Châu
LỜI MỞ ĐẦU
Đối với các doanh nghiệp làm thế nào để hoạt động kinh doanh có hiệu quả mang
lại lợi nhuận cao luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu. Và trong nền kinh tế thị trường
ngày nay vấn đề có lợi nhận để tồn tại và phát triền lại càng được các doanh nghiệp
quan tâm nhiều nhất.
Công ty CP TM DV SX Hương Thuỷ là đơn vị hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực
nhập khẩu và phân phối hàng thực phẩm tiêu dùng cho toàn bộ hệ thống siêu thị,
cửa hàng trong nước. Hoạt động kinh doanh của công ty diễn ra trên cơ sở khối
lượng hàng hoá mua vào bán ra. Chính vì vậy việc hạch toán các nghiệp vụ mua
bán hàng hoá là trọng tâm của toàn bộ công tác kế toán tại công ty Hương Thuỷ.
Việc tổ chức công tác mua bán hàng hoá chặt chẽ giúp cho việc tồn kho hàng hoá
đáp ứng nhu cầu nhập – xuất – tồn được chính xác, nhằm hạn chế thất thoát, phát
hiện kịp thời hao hụt, mất mát để đưa ra biện pháp xử lý. Ngoài ra, các số liệu kế
toán còn cung cấp kịp thời cho Ban Giám Đốc và các bộ phận liên quan nhằm đảm
bảo cho các chiến lược kinh doanh để mang lại hiệu quả cáo, góp phần tăng doanh
thu.
Xuất phát từ vai trò quan trọng trên, cùng với những kiến thức đã học tại trường
ĐẠI HỌC MỞ BÁN CÔNG TP.HCM em đã chọn đề tài KẾ TOÁN LƯU
CHUYỂN HÀNG HOÁ để tìm hiểu và nghiên cứu sâu hơn về quá trình mua bán

hàng hoá trong thực tế.
Vì kiến thức và thời gian thực tập có hạn nên bài báo cáo thực tập không tránh khỏi
những sai sót. Em rất mong được các thầy cô và các bạn trong phòng kế toán hướng
dẫn thêm để đề tài này được hoàn thiện hơn.
SVTH : Lê Bách Khoa - 10 -
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD Ths Lê Thị Minh Châu
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA.
I. ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI VÀ
NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN:
1. Khái niệm:
* Hoạt động chính của các DNTM là các hoạt động mua bán hàng hóa hay nói cách
khác là quá trình đưa các loại hàng hóa từ những nơi cung cấp như là người sản
xuất hay các đơn vị nhập khẩu đến những nơi có nhu cầu như: người tiêu dùng hay
các đơn vị sản xuất chế biến thông qua các phương thức mua bán .Quá trình đó
thường gọi là luân chuyển hàng hóa.
* Các doanh nghiệp thương mại có thể kinh doanh tổng hợp hay chuyên kinh doanh
một trong số các đối tượng ngành hàng như sau:
- Hàng vật tư thiết bị
- Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng
- Hàng lương thực, thực phẩm…
* Khi bán hàng, các DN thương mại có thể thực hiện các phương thức bán hàng
sau:
- Bán buôn: Là bán cho các tổ chức bán lẻ, tổ chức sản xuất, kinh doanh dịch vụ
hoặc các đơn vị xuất khẩu để tiếp tục quá trình lưu chuyển hàng hóa. Có 2 phương
thức bán buôn: Bán hàng qua kho và bán hàng không qua kho.
+ Bán hàng qua kho : Hàng hóa xuất bán phải từ trong kho doanh nghiệp xuất ra.
Giống như quá trình tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp công nghiệp gồm có nhận
hàng và chuyển hàng.
+ Bán hàng không qua kho: Hàng hóa xuất bán không phải từ trong kho mà là có

thể chuyển từ 1 nơi nào khác để giao cho người mua. Còn gọi là bán hàng tay ba.
Phương thức này được chia làm 2 trường hợp:
SVTH : Lê Bách Khoa - 11 -
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD Ths Lê Thị Minh Châu
 Có tham gia thanh toán: Công ty bán buôn phải chịu trách nhiệm trả tiền hàng
cho Công ty cung cấp và tự chịu trách nhiệm thu tiền đơn vị Công ty đã mua
hàng. Hàng bán sẽ được hạch toán vào doanh thu và góp vốn hàng bán của doanh
nghiệp.
 Không tham gia thanh toán: Công ty bán buôn chỉ là người môi giới và được
hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng.
- Bán lẻ: Là bán cho người tiêu dùng , chấm dứt quá trình lưu chuyển hàng hóa có 3
hình thức:
+ Bán lẻ thu tiền tập trung: Là nhân viên bán hàng chỉ làm nhiệm vụ giao hàng còn
việc thu tiền thì có người chuyên trách đảm nhiệm.
+ Bán hàng thu tiền tại chỗ: Là nhân viên bán hàng vừa làm nhiệm vụ bán hàng vừa
làm nhiệm vụ thu tiền.
+ Bán hàng tự phục vụ:
2. Nguyên tắc hạch toán:
Nguyên tắc 1: Hàng hóa là một bộ phận của hàng tồn kho nên doanh nghiệp có thể
hạch toán hàng hóa theo một trong hai phương pháp: kê khai thường xuyên và kê
khai định kỳ.
* Phương pháp kê khai thường xuyên: Theo phương pháp này thì kế toán sẽ theo
dõi thường xuyên, liên tục số hiện có và tình hình biến động lên, xuống của các loại
hàng tồn kho.Tài khoản kế toán hàng tồn kho sẽ phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu là số
dư, số phát sinh lên, số phát sinh xuống, số dư có thể xác định ở bất cứ thời điểm
nào.
- Phương pháp kê khai thường xuyên thường áp dụng cho các sản xuất và các đơn
vị thương mại kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn như máy móc, thiết bị, xe vận
tải, xe ôtô, các đơn vị đã thực hiện việc vi tính hóa công tác kế toán.
* Phương pháp kê khai định kỳ: Là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết quả

kiểm kê thực tế để xác định quá trình hàng tồn kho cuối kỳ của các loại hàng tồn
kho. Theo phương pháp này, các tài khoản kế toán thuộc hàng tồn kho chỉ phản ánh
SVTH : Lê Bách Khoa - 12 -
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD Ths Lê Thị Minh Châu
vào số dư đầu kỳ và cuối kỳ, còn số phát sinh lên, xuống trong kỳ thì phản ánh vào
những tài khoản loại 6 riêng số phát sinh xuống trong kỳ của các loại hàng tồn kho
thì chỉ tính một lần vào lúc cuối kỳ sau khi có số liệu kiểm kê thực tế.
- Phương pháp kê khai định kỳ thường chỉ được áp dụng đơn vị các đơn vị kinh
doanh thương mại với nhiều mặt hàng khác nhau nhưng giá trị thấp, các đơn vị có
quy mô nhỏ, nghiệp vụ kinh tế phát sinh đơn giản, các đơn vị chưa tiến hành thực
hiện việc vi tính hóa công tác kế toán.
Nguyên tắc 2: Kế toán nhập, xuất, tồn kho hàng hóa phải được phản ánh theo giá trị
thực tế (giá gốc). Trong đó, việc tính giá thực tế của hàng hóa xuất kho có thể tiến
hành theo một trong các phương pháp.
o Nhập trước, xuất trước (FIFO)
o Nhập sau, xuất trước (LIFO)
o Bình quân gia quyền
o Thực tế đích danh.
Nguyên tắc 3: Cuối năm, kế toán phải tiến hành tính toán, lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho.
3. Nhiệm vụ kế toán lưu chuyển hàng hóa
- Theo dõi chặt chẽ tình hình thực hiện kế toán mua hàng cả về mặt số lượng, chất
lượng, chủng loại, giá cả.
- Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch chi phí thu mua hàng hóa.
- Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng và thanh toán với người mua, với
ngân sách Nhà nước.
- Tính toán giá mua của hàng hóa một cách chính xác và phân bố đúng đắn chi phí
thu mua cho hàng hóa đã bán để tính chỉ tiêu giá vốn hàng bán và lợi tức gộp của
hoạt động kinh doanh.
- Tính toán phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng hóa đã

bán trong kỳ để tính lợi tức thuần của hoạt động kinh doanh.
SVTH : Lê Bách Khoa - 13 -
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD Ths Lê Thị Minh Châu
II. TÍNH GIÁ HÀNG HÓA
1. Tính giá hàng hóa nhập kho
Tùy trường hợp nhập kho mà giá nhập kho được tính như sau:
1.1 Đối với hàng hóa nhập kho có nguồn gốc do mua bên ngoài


Tuy nhiên đặc điểm của thương mại yêu cầu giá thực tế của hàng hóa cần thiết phải
được quản lý theo 2 chỉ tiêu.
• TK 1561 - giá mua hàng hóa = giá mua theo hóa đơn + thuế NK, TTĐB + chi
phí gia công, chế biến
• TK 1561 – Chi phí thu mua hàng hóa (chi phí bảo hiểm hàng hóa, tiền thuê kho,
thuê bến bãi, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, hao hụt tự nhiên …) = thu
mua thực tế phát sinh + hao hụt trong định mức.
• Chi phí thua mua được phân bố cho hàng hóa trong định kỳ theo tiêu thức số
lượng (giá trị) như sau:
1.2 Nhập kho hàng hóa từ gia công chế biến
Giá nhập kho = chi phí chế biến thực tế + các chi phí liên quan
1.3 Nhận từ biếu tặng
Giá kho = giá thực tế + các chi phí liên quan
1.4 Nhận góp vốn
Giá nhập kho = giá được hội đồng định giá quyết định
SVTH : Lê Bách Khoa - 14 -
Chi phí thu mua phân
bố cho hàng đã bán
được trong kỳ
=
Chi phí thu mua đầu

kỳ
+
Chi phí thu mua PS
trong kỳ
Sản lượng hàng hóa
tiêu thụ đầu kỳ
+
Sản lượng hàng hóa
nhập kho trong kỳ
x
Sản lượng hàng
hóa đã bán ra
trong kỳ
Giá thực
tế nhập
kho
=
Giá hóa
đơn
+
Chi phí
thu mua
+
Thuế phải nộp khi mua
hàng không được khấu
trừ hay hoàn lại
-
Chiết khấu
thương mại
giảm giá

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD Ths Lê Thị Minh Châu
1.5 Được cấp
Giá nhập kho = giá ghi trên sổ của đơn vị cấp + chi phí vận chuyển, bốc đỡ
2. Tính giá hàng hóa xuất kho.
Khi xuất kho hàng hóa có thể sử dụng một trong các phương pháp
a) Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh
Theo phương pháp này thì hàng hóa xuất ra thuộc lần nhập nào phải lấy giá của lần
nhập đó để làm giá xuất kho. Phương pháp này thường được áp dụng đơn vị doanh
nghiệp có ít mặt hàng, các mặt hàng có giá trị lớn hoặc mặt hàng ổn định và nhận
diện được.
b) Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO)
Phương pháp nhập trước – xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại
cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm chu kỳ. Theo
phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá trị của lô hàng nhập
kho ở thời điểm định kỳ hoặc gần định kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo
giá của hàng nhập kho ở thời chu kỳ hoặc gần chu kỳ.
c) Phương pháp nhập sau – xuất trước (LIFO)
Phương pháp nhập sau - xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được
mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng nhập sau – xuất trước còn
lại chu kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này
thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng,
giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho định kỳ hoặc gần
định kỳ còn tồn kho.
d) Phương pháp bình quân giá quyền (liên hoàn, chu kỳ)
Phương pháp bình quân gia quyền giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo
giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho tương tự định kỳ và giá trị của từng
loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được
tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập 1 lô hàng về, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
SVTH : Lê Bách Khoa - 15 -

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD Ths Lê Thị Minh Châu
III. KẾ TOÁN CHI TIẾT HÀNG HÓA
1. Phương pháp kế toán chi tiết
Để biết được chi tiết từng loại hàng hóa trong quá trình nhập – xuất – tồn kho về
mặt số lượng, đơn giá và thành tiền thường sử dụng các phương pháp theo dõi chi
tiết hàng hóa như sau:
+ Phương pháp thẻ song song
+ Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
+ Phương pháp sổ số dư
Tuy nhiên kế toán thường sử dụng phương pháp thẻ song song và phương pháp sổ số dư
a) Phương pháp thẻ song song:
• Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép về số lượng . Hàng ngày căn cứ
vào chứng từ nhập, xuất để ghi số lượng hàng tồn kho vào thẻ kho và cuối ngày tính
ra số tồn kho của từng loại hàng tồn kho trên thẻ kho. Mỗi loại hàng tồn kho được
phản ánh riêng biệt trên từng thẻ kho.
• Ở phòng kế toán: Sử dụng sổ chi tiết hàng tồn kho để ghi chép tình hình nhập,
xuất của từng loại hàng tồn kho cả về số lượng lẫn giá trị
• Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận được các chứng từ nhập xuất hàng tồn kho
được thủ kho chuyển lên, kế toán phải kiểm tra, ghi giá và phản ánh vào các sổ
chi tiết hàng tồn kho.
• Số lượng tồn trên các sổ chi tiết hàng tồn kho phải khớp đúng với số tồn trong
thẻ kho
Cuối tháng, căn cứ vào các sổ chi tiết hàng tồn kho để lập Bảng tổng hợp chi
tiết nhập xuất tồn hàng tồn kho
Phương pháp thẻ song song đơn giản, dễ thực hiện và tiện lợi khi được xử lý
bằng máy tính, phương pháp này được áp dụng phổ biến ở các doanh nghiệp.
b) Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
SVTH : Lê Bách Khoa - 16 -
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD Ths Lê Thị Minh Châu
• Ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng các thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất tồn

của từng loại hàng tồn kho về mặt số lượng
• Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển theo dõi về số
lượng và giá trị . Đặc điểm ghi chép là chỉ thực hiện ghi chép 1 lần vào cuối tháng
trên cơ sở tổng hợp các chứng nhập, xuất trong tháng và mỗi loại hàng tồn kho
được ghi 1 dòng trên sổ đối chiếu luân chuyển.
Phương pháp số đối chiếu luân chuyển cũng đơn giản, dễ thực hiện nhưng có
nhược điểm là khối lượng ghi chép của kế toán dồn vào cuối tháng quá nhiều nên
ảnh hưởng đến tính kịp thời của việc cung cấp thông tin kế toán cho các đối tượng
sự dụng thông tin kế toán.
c. Phương pháp sổ số dư
• Ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng các thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất tồn
của từng loại hàng tồn kho về mặt số lượng
Các chứng từ nhập xuất sau khi đã được ghi vào thẻ kho phải được thủ kho phân
loại theo chứng từ nhập, chứng từ xuất của từng loại hàng tồn kho → định kỳ 3-5
ngày, thủ kho lập Phiếu giao nhận chứng từ chuyển giao cho phòng kế toán kèm
theo các chứng từ nhập, xuất.
Cuối tháng, thủ kho căn cứ vào số tồn của từng loại hàng tồn kho trên thẻ kho để
ghi vào sổ số dư. Sổ số dư do bộ phận kế toán lập và gửi xuống cho thủ kho vào
ngày cuối tháng để ghi sổ.
• Ở phòng kế toán :
- Định kỳ 3-5 ngày, nhân viên kế toán hàng tồn kho các trách nhiệm xuất kho kiểm
tra, hướng dẫn việc ghi chép của thủ kho và xem xét các chứng từ nhập, xuất đã
được thủ kho phân loại.
- Ký nhận vào phiếu giao nhận chứng từ và thu nhận phiếu này cùng các chứng từ
nhập xuất có liên quan.
- Đối chiếu các chứng từ nhập, chứng từ xuất với các chứng từ khác có liên quan.
SVTH : Lê Bách Khoa - 17 -
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD Ths Lê Thị Minh Châu
- Sử dụng giá hạch toán để ghi giá vào các chứng từ nhập, chứng từ xuất và ghi vào
cột số tiền của phiếu giao nhận chứng từ.

- Từ phiếu giao nhận chứng từ, kế toán tiến hành ghi vào bảng lũy kế nhập xuất tồn
hàng tồn kho. Bảng này được mở riêng cho từng kho và mỗi loại danh điểm hàng
tồn kho được ghi riêng 1 dòng.
- Cuối tháng, kế toán phải tổng hợp số tiền nhập, xuất trong tháng và tính ra số dư
cuối tháng cho từng loại trên bảng lũy kế
- Số dư trên bảng lũy kê phải khớp với số tiền được kế toán xác định trên sổ số dư
do thủ kho chuyển về
2. Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
- Bảng kê mua hàng
- Biên bản kiểm kê hàng hóa.
IV. KẾ TOÁN TỔNG HỢP
1. Kế toán quá trình mua hàng
1.1 Mua hàng trong nước
1.1.1. Kế toán mua hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên
a) Chứng từ và thủ tục mua hàng
* Chứng từ:
+ Hóa đơn GTGT
+ Phiếu chi
+ Giấy báo nợ
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu mua hàng và bảng kê mua hàng
SVTH : Lê Bách Khoa - 18 -
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD Ths Lê Thị Minh Châu
* Thủ tục mua hàng:
Doanh nghiệp sẽ gửi đơn đặt hàng cho bên bán, bên bán căn cứ vào đơn đặt hàng sẽ
chuyển hàng để giao cho doanh nghiệp theo địa điểm và quy định trước trong đơn
đặt hàng bằng phương tiện tự có hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển bên bán chịu
khi chuyển hàng đi thì hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, hàng mua chỉ

thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp khi doanh nghiệp nhận được hàng và chấp
nhận thanh toán.
b) Tài khoản sử dụng:
1561 – Giá mua hàng hóa
Trị giá vốn của hàng tồn
- Trị giá hàng hóa mua vào đã nhập kho
- Trị giá hàng hóa giao gia công, chế
biến xong đem về nhập kho
- Trị giá hàng hóa đã bán bị trả lại nhập
kho
- Trị giá hàng hóa phát hiện thừa khi
kiểm kê
- Trị giá thực tế cửa hàng hóa xuất kho
trong kỳ.
- Chiếc khấu thương mại người mua
hàng được hưởng
- Các khoản giảm giá hàng mua được
hưởng
- Trị giá hàng hóa trả lại cho người bán
- Trị giá hàng hóa hao hụt, mất mát
Tổng số phát sinh bên nợ Tổng số phát sinh bên có
SDCK: Trị giá hàng hóa thực tế tồn kho
cuối kỳ
SVTH : Lê Bách Khoa - 19 -
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD Ths Lê Thị Minh Châu
c) Phương pháp phản ánh nghiệp vụ mua hàng
(1) Trong kỳ mua hàng hóa nhập kho, căn cứ vào hóa đơn mua hàng và phiếu nhập
kho kế toán ghi.
(2a): Doanh nghiệp đã nhận được hóa đơn nhưng cuối tháng hàng chưa về nhập kho
(2b): Sang tháng sau, hàng về nhập kho được ghi nhận.

(3a): Xuất kho hàng hóa thuê ngoài gia công, chế biến
(3b): Chi phí gia công, chế biến hàng hóa
(3c): Sau khi công việc sơ chế hoàn thành, hàng hóa được nhập lại kho.
(4): Phản ánh khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua trả lại tại người bán
SVTH : Lê Bách Khoa - 20 -
3c
133
151
(1)
(2a)
133
(2b)
1561
(3a)
154
111,112,331
113
111,112,331
(4)
(3b)
111,112,331
Chuyên đề thực tập GVHD: Lê Thị Minh Châu
*Trường hợp hàng thiếu so với hóađơn
(1): Hàng hóa nhập kho thiếu chờ xử lý
(2): Nếu hàng thiếu do lỗi của bên bán và được bên bán giao thêm và công ty đã
nhập lại kho
(3): Nếu lỗi do nhân viên áp tải, đơn vị đã xử lý bằng cách bắt bồi thường
(4): Khi kiểm phát hiện hàng thiếu trong định mức hao hụt tự nhiên.
* Trường hợp thừa so với hóa đơn
- Trường hợp 1: Chỉ nhập theo sản lượng ghi trên hóa đơn, phần thừa giữ hộ người

bán.
SVTH: Lê Bách Khoa - 21 -
111,112,331
133
002
(2) (3)
1561
(1)
(2)
111,112,331
1381
1561
(1)
133
1388
632
(4)
(3)
Chuyên đề thực tập GVHD: Lê Thị Minh Châu
(1): Nhập kho hàng hóa căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập kho
(2): Vật tư hàng hóa nhận giữ hộ
(3): Xuất trả lại hàng thừa cho bên bán
- Trường hợp 2: Nhập kho toàn bộ
(1): Trị giá hàng hóa nhập kho
(2): Nhập kho thừa so với hóa đơn
(3): Bên bán đồng ý bán luôn số hàng đã giao thừa
(4): Bên bán không đồng ý bán mà lấy lại số hàng đã giao thừa, doanh nghiệp xuất
kho trả lại hàng cho bên bán.
1.1.2. Kế toán mua hàng theo phương pháp kê khai định kỳ
a) Chứng từ và thủ tục kế toán

+ Hóa đơn GTGT
+ Phiếu nhập kho
+ Giấy báo nợ
+ Phiếu chi
+ Phiếu mua hàng và bảng kê mua hàng
SVTH: Lê Bách Khoa - 22 -
111,112,331
1561
113
3381
(2)
(4)
113
(3)
(1)
Chuyên đề thực tập GVHD: Lê Thị Minh Châu
Theo phương pháp này thì kế toán chỉ theo dõi tình hình nhập kho hàng hóa, còn
đơn vị hàng hóa xuất kho thì trong kỳ chỉ theo dõi về mặt số lượng. Đến cuối kỳ sau
khi kiểm kê thực tế và tính giá hàng tồn kho thì mới xác định giá thực tế của toàn bộ
các loại hàng hóa đã xuất trong kỳ.
b) Tài khoản sử dụng:
c) Sơ đồ hạch toán:
(1): Kết chuyển hàng tồn kho định kỳ.
SVTH: Lê Bách Khoa - 23 -
- Giá thực tế hàng hóa tồn
đầu kỳ kết chuyển.
- Giá thực tế hàng hóa tăng
lên trong kỳ.
- Giá thực tế hàng hóa tồn
kho cuối kỳ.

- Giá thực tế hàng hóa xuất
trong kỳ.
TK 611 mua hàng
Tổng số vốn phát sinh nợ Tổng số phát sinh có
111,112,331
151,157,156
151,157,156
(1)
(2)
411,711
3381,632
(3)
(4)
632
111,112,331
1381,632
(5)
(6)
(7)
(8)
611
Chuyên đề thực tập GVHD: Lê Thị Minh Châu
(2): Mua hàng nhập kho.
(3): Nhận liên doanh biếu tặng.
(4): Kiểm kê thừa .
(5): Kết chuyển hàng tồn kho cuối kỳ.
(6): Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
(7): Khoản giảm giá chiết khấu được hưởng .
(8): Kiểm kê thiếu.
1.1.3. Mua hàng trong nước, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương

pháp trực tiếp.
Về trình tự hạch toán như doanh nghiệp nộp thuế GTGT khấu trừ nhưng kế toán
không sử dụng tài khoản 133 để phản ánh số thuế GTGT đầu vào mà phản ánh giá
thực tế của hàng hóa nhập kho là tổng giá trị thanh toán (giá có cả thuế GTGT).
Nợ TK 156: Tổng số tiền thanh toán.
Có TK 111,112,331: Tổng số tiền thanh toán.
1.2. Nhập khẩu hàng hóa
a) Chứng từ và thủ tục kế toán
- Hóa đơn (Invoice)
- Phiếu đóng gói (Packing lst)
- Vận đơn đường biển hoặc đường hàng không (Bill of Lading)
- Giấy chứng nhận bảo hiểm (Insusance Certificate)
- Giấy chứng nhận sản phẩm (Certificate of Quality)
- Giấy chứng nhận số lượng/ trọng lượng (Certificate of Quantity / Weight)
- Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Original)
- Giấy chứng nhận kiểm dịch đơn vị hàng nông sản, thực phẩm hải quan, biên lai
thuế và phí các lợi…
b) Tài khoản sử dụng:
SVTH: Lê Bách Khoa - 24 -
Chuyên đề thực tập GVHD: Lê Thị Minh Châu
TK 151, 156, 157 (611) và các tài khoản khác
c) Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
(1): Ký quỹ mở L/C
(2): Dùng tiền ký quỹ thanh toán cho bên bán
(3): Căn cứ vào phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan đến hàng nhập khẩu để
phản ánh trị giá hàng nhập đã được nhập kho.
(4): Chi phí thu mua phát sinh
(5): Phản ánh thuế nhập khẩu, thế TTĐB (nếu có) phải nộp
(6):Thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ
(7): Nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu.

- Khoản chênh lệch hối đoái được ghi nhận vào bên Nợ TK 635 hoặc bên có TK
515.
1.3 Kế toán chi phí mua hàng hóa
- Chi phí mua hàng hóa là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ khoản khấu hao về lao
động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến việc thu
mua hàng hóa.
SVTH: Lê Bách Khoa - 25 -
111,112,1122,151,311 144 331 156
111,112,141
3333,3332
(4)
(3)(2)(1)
133
(5)
33312
(6)
(7)
1111,1121

×