Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Một số kiến nghị nhằm bổ sung cơ chế hiện hành liên quan đến nghiệp vụ bảo lãnh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.78 KB, 66 trang )

Tài liệu tham khảo:
1. Peter Rose, Quản trị ngân hàng thơng mại, NXB. Tài chính.
2. Lê Nguyên, Bảo lãnh ngân hàng và th tín dụng dự phòng, NXB.
Thống Kê.
3. Lê Văn Tề, Nghiệp vụ tín dụng và thanh toán quốc tế, NXB. TP
HCM.
4. F. Miskin, Tiền tệ, ngân hàng và thị trờng tài chính.
5. Quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN14 ngày 25 tháng 8 năm 2000.
6. Công văn số 2653/CV-NHCT5 ngày 30 tháng 10 năm 2000.
7. Báo cáo tổng kết kinh doanh của Ngân hàng Công thơng Đống Đa các
năm 1998, 1999, 2000, 2001, 2002.
8. Tạp chí ngân hàng năm 2000, 2001, 2002.
9. Tạp chí Thị trờng tài chính tiền tệ năm 2000, 2001, 2002.
Phạm Văn Nguyên - Ngân hàng 41D
Lời nói đầu
Cùng với công cuộc và phát triển của đất nớc, hệ thống Ngân hàng
nớc ta đã có những tiến bộ và đổi mới toàn diện đáp ứng đợc nhu cầu
ngày càng cao của nền kinh tế, dần hội nhập với khu vực và quốc tế.
Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng là nghiệp vụ mới phát triển ở Việt
Nam, nhng nó đã tỏ rõ vai trò của mình, đặc biệt là trong điều kiện
nền kinh tế nớc ta gặp không ít khó khăn, thách thức nh: thiếu vốn,
công nghệ lạc hậu, uy tín trên thị trờng quốc tế thấp, khả năng cạnh
tranh kém.. tuy nhiên, bảo lãnh ngân hàng còn nhỏ bé trong cơ cấu
hoạt động kinh doanh ngân hàng và so với nhu cầu của nền kinh tế,
các văn bản pháp quy về hoạt động bảo lãnh còn thiếu đồng bộ và cha
hoàn chỉnh. Vì vậy, trong thời gian tới cần tháo gỡ những khó khăn,
tạo điều kiện thuận lợi để hoạt động bảo lãnh phát triển phù hợp với
nhu cầu của nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi mạn mẽ.
Sau một khoảng thời gian nghiên cứu và thực tập tại Ngân hàng
Công thơng Đống Đa, với mong muốn đa ra những biện pháp phát
triển nghiệp vụ bảo lãnh tại NHCT Đống Đa, em quyết định lựa


chọn đề tài:
Giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động bảo lãnh
tại Ngân hàng Công thơng Đống Đa.
Kết cấu của đề tài gồm:
Ch ơng I : Lý luận chung về hoạt động bảo lãnh ngân hàng.
Ch ơng II : Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại NHCT Đống Đa
Ch ơng III : Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại NHCT Đống Đa
Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2003
Phạm Văn Nguyên - Ngân hàng 41D
Chơng I
Lý Luận chung về hoạt động
bảo lãnh ngân hàng
1. Sự ra đời tất yếu của bảo lãnh ngân hàng.
Cùng với sự phát triển của sản xuất trong xã hội hình thành những mối
quan hệ hết sức phức tạp. Quan hệ kinh tế từ chỗ đơn giản nh trao đổi hàng -
hàng hoặc trao đổi hàng tiền giữa hai chủ thể kinh tế đã phát triển lên mối
quan hệ với nhiều bên tham gia và các hình thức thanh toán phức tạp hơn.
Nền sản xuất hàng hoá ra đời phủ định biện chứng nền sản xuất hiện vật và
tạo bớc tiến nhảy vọt của nền sản xuất xã hội. Trong đó thơng mại đóng vai
trò trọng tâm, vừa là tiền đề vừa là động lực cho sự phát triển kinh tế. Mỗi
quốc gia hay mỗi khu vực đều có lợi thế so sánh so với các quốc gia khác, do
vậy thơng mại không chỉ diễn ra trong một quốc gia, một khu vực mà đã trở
thành xu thế toàn cầu.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các chủ thể kinh tế luôn phải tham
gia vào các quan hệ kinh tế. Các quan hệ kinh tế này đợc xác định bằng các
hợp đồng kinh tế trong đó quy định chặt chẽ quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi
chủ thể tham gia. Nhng vấn đề đặt ra là trong nền kinh tế có vô vàn các chủ
thể tham gia thì một chủ thể kinh tế có thể sẽ không biết rõ đợc đối tác của
mình. Nh vậy xuất hiện sự nghi ngờ của một bên đối với bên kia trong quan
hệ kinh tế và cần phải có một bên thứ ba có uy tín đứng ra đảm bảo việc thực

hiện các nghĩa vụ của bên đợc đảm bảo.
Trong thời kỳ đầu, bên thứ ba đứng ra bảo lãnh thờng là những ngời có uy
tín và có địa vị cao trong xã hội. Cùng với sự phát triển của sản xuất thì xuất
hiện những tổ chức dựa trên uy tín và khả năng tài chính của mình đứng ra
đảm bảo cho nghĩa vụ của bên đợc đảm bảo đồng thời thu một khoản phí gọi
Phạm Văn Nguyên - Ngân hàng 41D
là phí bảo lãnh. Các tổ chức này phải đợc Nhà nớc thừa nhận, nh: Các công ty
Bảo hiểm, Ngân hàng, Công ty Tài chính
Dịch vụ bảo lãnh đặc biệt phát triển mạnh kể từ thập kỷ 70 do nền kinh tế
thế giới có nhiều biến động bởi cuộc khủng hoảng dầu lửa dẫn đến cuộc đại
suy thoái trong thế giới t bản. Dịch vụ bảo lãnh chủ yếu đợc cung cấp bởi các
ngân hàng vì trong các chủ thể tham gia cung cấp dịch vụ bảo lãnh thì Ngân
hàng có nhiều lợi thế do uy tín, tiềm lực tài chính, khả năng chuyên môn và
thông tin về khách hàng. Vậy bảo lãnh và bảo lãnh ngân hàng là gì?
2. Nghiệp vụ bảo lãnh của các Ngân hàng thơng mại.
2.1. Khái niệm về Bảo lãnh ngân hàng.
* Tại điều 336, Bộ Luật dân sự nớc Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
có quy định:
"Bảo lãnh là việc ngời thứ ba (gọi là ngời bảo lãnh) cam kết với bên có
quyền (gọi là ngời nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có
nghĩa vụ (gọi là bên đợc bảo lãnh) nếu khi đến thời hạn mà bên đợc bảo lãnh
không thực hiện hoặc không đúng nghĩa vụ".
* Tại Quyết định số 283/2000/QĐ - NHNN14 ngày 25 tháng 08 năm
2000 của Thống đốc NHNN Việt Nam về việc ban hành Quy chế bảo lãnh
ngân hàng:
"Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên
bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng (bên bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã đợc trả

thay".
2.2. Đặc điểm của Bảo lãnh ngân hàng.
a) Bảo lãnh ngân hàng là một hoạt động ngoại bảng.
Phạm Văn Nguyên - Ngân hàng 41D
Tính chất hoạt động tín dụng của hoạt động bảo lãnh đợc thể hiện ở chỗ
Ngân hàng thực hiện bảo lãnh trên cơ sở tín nhiệm với bên đợc bảo lãnh,
đồng thời cũng là sự tín nhiệm của ngời yêu cầu bảo lãnh với ngân hàng.
Trách nhiệm của ngân hàng của ngân hàng đợc cam kết thực hiện bằng chính
uy tín của mình. Bảo lãnh ngân hàng chính là sự đảm bảo bằng uy tín và khả
năng tài chính của ngân hàng đối với khách hàng, vì vậy khi bên đợc bảo
lãnh không thực hiện đợc trách nhiệm của mình thì ngân hàng sẽ phải sử
dụng vốn của mình để thực hiện nghĩa vụ.
Tuy nhiên, Bảo lãnh lại là một hoạt động ngoại bảng vì ngân hàng không
sử dụng vốn kinh doanh của mình ngay từ đầu mà chỉ cung cấp dịch vụ cho
khách hàng để thu phí. Từ đặc điểm này đã khuyến khích các ngân hàng phát
triển hoạt động bảo lãnh nhằm tăng lợi nhuận và đa dạng hoá hoạt động giảm
bớt rủi ro.
b) Có sự tham gia của nhiều bên phụ thuộc lẫn nhau trong quan hệ bảo
lãnh ngân hàng.
Đối với mỗi một hợp đồng bảo lãnh thì không chỉ có hai bên tham gia
đơn thuần mà là nhiều bên với mối quan hệ phức tạp, phụ thuộc vào nhau
một cách chặt chẽ.
Bao gồm:
Mối quan hệ hợp đồng giữa bên đợc bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh.
Mối quan hệ giữa bên đợc bảo lãnh và Ngân hàng bảo lãnh.
Mối quan hệ giữa Ngân hàng bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh khi bên
đợc bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của
mình.
c) Bảo lãnh ngân hàng mang tính độc lập.
Một đặc điểm quan trọng của hợp đồng bảo lãnh ngân hàng là tính độc

lập của nó so với hợp đồng cơ sở. Dù rằng mục đích của Bảo lãnh ngân hàng
là để đền bù cho bên nhận bảo lãnh những tổn thất do bên đợc bảo lãnh vi
Phạm Văn Nguyên - Ngân hàng 41D
phạm hợp đồng cơ sở gây ra. Nhng bên nhận bảo lãnh chỉ đợc đòi tiền bảo
lãnh theo hợp đồng bảo lãnh nếu việc đòi tiền bảo lãnh phù hợp với các điều
khoản ghi trong hợp đồng bảo lãnh. Ngân hàng không thể thể viện cớ những
vấn đề phát sinh của hợp đồng cơ sở để từ chối nghĩa vụ thanh toán.
Đối với ngân hàng, khi bên đợc bảo lãnh có nhu cầu đòi tiền theo hợp
đồng bảo lãnh thì ngân hàng chỉ có trách nhiệm kiểm tra xem những những
điều khoản của hợp đồng bảo lãnh có đợc thoả mãn hay không. Do vậy, Ngân
hàng không liên quan đến quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng cơ sở, không
liên quan đến những tranh chấp phát sinh từ hợp đồng cơ sở giữa hai bên đợc
bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh.
d) Là hoạt động chứa nhiều rủi ro.
Bảo lãnh đợc coi nh một hình thức tín dụng chữ ký của ngân hàng, do vậy
nó cũng mang rất nhiều rủi ro. Mục đích của bảo lãnh là hạn chế rủi ro cho
bên nhận bảo lãnh nhng chính nó lại đem đến rủi ro cho Ngân hàng.
Rủi ro xuất phát từ việc bên đợc bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ của
mình với bên nhận bảo lãnh trong hợp đồng bảo lãnh.
Bình thờng hoạt động bảo lãnh là hoạt động ngoại bảng nhng khi ngân
hàng đứng ra thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho bên đợc bảo lãnh thì
Bảo lãnh trở thành một bộ phận của bảng cân đối tài sản bởi vì lúc đó ngân
hàng đã sử dụng vốn kinh doanh của mình để trang trả cho những điều khoản
đã cam kết trong th bảo lãnh.
2.3. Chức năng của Bảo lãnh ngân hàng.
a) Bảo lãnh đợc dùng nh công cụ đảm bảo.
Chức năng quan trọng nhất của bảo lãnh là cung cấp một đảm bảo cho
bên nhận bảo lãnh. Mục đích của bảo lãnh là cam kết sẽ cung cấp cho bên
nhận bảo lãnh một khoản bồi hoàn tài chính cho những thiệt hại do việc
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ của bên đợc bảo lãnh.

Trên thực tế, bên nhận bảo lãnh bảo lãnh không mong muốn nhận đợc bồi
hoàn từ phía Ngân hàng (ngời bảo lãnh) mà họ mong muốn bên đợc bảo lãnh
Phạm Văn Nguyên - Ngân hàng 41D
thực hiện đúng nghĩa vụ của mình, họ chỉ coi bảo lãnh nh một công cụ để
đảm bảo thực hiện hợp đồng. Nh vậy, Bảo lãnh ngân hàng là một công cụ
đảm bảo chứ không phải là công cụ thanh toán.
b) Bảo lãnh đợc dùng nh công cụ tài trợ.
Trong các hợp đồng thầu hoặc hợp đồng mua bán có giá trị lớn, thời hạn
thực hiện kéo dài, nhu cầu tài trợ cho dự án là rất bức thiết. Các chủ dự án
hoặc ngời bán sẽ rất khó khăn về mặt tài chính và chịu nhiều rủi ro nếu nh
phải hoàn tất các hạng mục hoặc toàn bộ hợp đồng thì mới đợc thanh toán.
Chính vì vậy, ngời bán hoặc chủ dự án thờng yêu cầu phải có một khoản tiền
ứng trớc đối với ngời mua hoặc chủ thầu nhằm hạn chế tổn thất khi rủi ro xảy
ra. Ngân hàng sẽ phát hành bảo lãnh đối với khoản tiền ứng trớc của chủ thầu
hoặc ngời mua cho ngời bán hoặc chủ dự án. Nh vậy, Bảo lãnh ngân hàng đã
tạo điều kiện. Chức năng tài trợ của bảo lãnh cũng đợc thể hiện rõ trong việc
Ngân hàng cung cấp các loại bảo lãnh cho các doanh nghiệp vay vốn, mua
thiết bị trả chậm
c) Bảo lãnh đợc dùng nh công cụ đôn đốc thực hiện hợp đồng.
Việc thanh toán bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh dựa trên việc vi phạm
hợp đồng của đợc bảo lãnh, tức là bên nhận bảo lãnh có quyền yêu cầu thanh
toán bảo lãnh khi bên đợc bảo lãnh vi phạm hợp đồng. Trong suốt thời gian
hiệu lực của hợp đồng bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh luôn có quyền yêu cầu
Ngân hàng phát hành bảo lãnh thanh toán bảo lãnh nếu nh bên đợc bảo lãnh
vi phạm hợp đồng (bất kể mức độ vi phạm hay mức độ thiệt hại). Bên đợc
bảo lãnh luôn bị áp lực của việc bồi hoàn bảo lãnh. Nh vậy, Bảo lãnh ngân
hàng có vai trò đốc thúc việc hoàn tất hợp đồng đã ký kết.
d) Bảo lãnh đợc dùng nh một công cụ đánh giá.
Khi Ngân hàng cấp bảo lãnh cho bên đợc bảo lãnh thì đã tạo điều kiện
cho bên nhận bảo lãnh đánh giá đợc khả năng thực hiện hợp đồng của đối tác

của mình, tức là bên đợc bảo lãnh vì trớc khi cấp bảo lãnh cho khách hàng
Ngân hàng đã xem xét các điều kiện để tiến hành bảo lãnh nh: năng lực pháp
Phạm Văn Nguyên - Ngân hàng 41D
luật, uy tín, có đảm bảo hợp pháp cho nghĩa vụ đợc bảo lãnh, tính khả thi và
hiệu quả của dự án
2.4. Vai trò của bảo lãnh.
a) Đối với doanh nghiệp:
Bảo lãnh ngân hàng đã tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, thúc đẩy
cạnh tranh, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Nghiệp vụ Bảo lãnh
ngân hàng giúp cho các doanh nghiệp giải quyết đợc sự không tin tởng lẫn
nhau trong việc thực hiện các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng.
b) Đối với bên thụ hởng:
Với uy tín của mình, Ngân hàng đứng ra cam kết sẽ thực hiện các nghĩa
vụ tài chính thay cho bên đợc bảo lãnh khi khách hàng (bên đợc bảo lãnh)
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các nghĩa vụ đã cam kết với
nhận bảo lãnh. Do vậy, doanh nghiệp có thể yên tâm khi ký kết và thực hiện
hợp đồng, tránh lãnh phí thời gian và bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Doanh nghiệp
có thể tránh đợc hoặc giảm bớt rủi ro nên có thể yên tâm thực hiện tốt các
nghĩa vụ của mình trong hợp đồng.
c) Đối với bên đợc bảo lãnh:
Bảo lãnh ngân hàng đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có đủ khả
năng và phơng tiện để thực hiện hợp đồng nhng lại cha đủ uy tín đối với bên
đối tác. Thông qua uy tín của Ngân hàng, khách hàng có khả năng để tham
gia đấu thầu, ký kết hợp đồng nhất là đối với hợp đồng quan trọng và có giá
trị lớn. Bảo lãnh ngân hàng thúc đẩy các doanh nghiệp làm ăn nghiêm túc
hơn, có trách nhiệm hơn, hoàn thành hợp đồng đúng thời hạn, tránh gây thiệt
hại cho các bên khi không hoàn thành hợp đồng.
d) Đối với Ngân hàng:
Hoạt động bảo lãnh thuần tuý là một dịch vụ của Ngân hàng thơng mại và
nó đem lại cho Ngân hàng doanh thu thông qua việc ngân hàng thu phí và lệ

phí (thờng khoảng từ 0,5% đến 1%, ở nớc ta lệ phí này do hai bên thoả thuận
nhng không vợt quá 2%) trong khi đó Ngân hàng sẽ không sử dụng vốn của
Phạm Văn Nguyên - Ngân hàng 41D
mình, hơn nữa chi phí phát hành bảo lãnh tơng đối thấp do ngân hàng có thể
biết rất rõ về tình hình tài chính của khách hàng (ví dụ nh các khách hàng đã
từng xin vay vốn của Ngân hàng). D nợ từ hoạt động bảo lãnh chỉ thành d nợ
tín dụng khi xảy ra rủi ro. Vấn đề đặt ra đối với Ngân hàng là phải nâng cao
chất lợng của các khoản bảo lãnh.
Góp phần đa dạng hoá các loại hình dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp, hỗ
trợ cho các dịch vụ khác của Ngân hàng cung cấp cho khách hàng nh: Bảo
lãnh hối phiếu, Bảo lãnh L/C trả chậm, Bảo lãnh vay vốn Qua việc thực
hiện nghiệp vụ bảo lãnh làm thay đổi cơ cấu thu nhập của Ngân hàng, giảm
bớt rủi ro do sự lệ thuộc quá lớn vào hoạt động tín dụng.
Hoạt động bảo lãnh góp phần nâng cao uy tín của Ngân hàng, trong điều
kiện cạnh tranh hết sức khốc liệt giữa các ngân hàng thì vấn đề nâng cao uy
tín của Ngân hàng mang tính sống còn, thông qua hoạt động bảo lãnh làm
tăng uy tín của ngân hàng cả ở trong nớc cũng nh trên thị trờng quốc tế.
2.5. Phân loại Bảo lãnh ngân hàng.
a) Phân loại theo mục đích bảo lãnh:
Bảo lãnh dự thầu (Tender Guarantee).
Thông thờng, để lựa chọn đợc đối tác phù hợp trong những hợp đồng có
giá trị lớn, đặc biệt là đối với những hợp đồng xây dựng, thiết kế hay cung
cấp thiết bị thì ngời ta thờng tổ chức đấu thầu (Tender). Ngời tham gia đấu
thầu phải ký quỹ dự thầu để đảm bảo rằng khi trúng thầu sẽ phải thực hiện
hợp đồng, không rút lui hay từ chối ký hợp đồng khi trúng thầu. Khoản ký
quỹ này thờng có giá trị từ 1% đến 5% giá trị hợp đồng đấu thầu. Và để đảm
bảo cho tiến trình đấu thầu và kết quả đấu thầu, ngời tổ chức đấu thầu yêu
cầu ngời tham gia đấu thầu phải mở th bảo lãnh dự thầu.
Bảo lãnh dự thầu là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng bảo lãnh đảm bảo
với ngời tổ chức đấu thầu về nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng.

Trong trờng hợp khách hàng bị phạt do vi phạm quy định dự thầu mà khách
Phạm Văn Nguyên - Ngân hàng 41D
hàng không nộp hoặc nộp không đầy đủ cho bên mời thầu thì ngân hàng sẽ
thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
Trong bảo lãnh dự thầu thì thời gian và giá trị hợp đồng bảo lãnh do bên
mời thầu quy định trong quy chế đấu thầu. Bảo lãnh dự thầu sẽ không có hiệu
lực thanh toán khi bên đợc bảo lãnh không trúng thầu hoặc khi hai bên đã ký
kết hợp đồng.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng (Performance Guarantee).
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là một hình thức đợc sử dụng khá phổ biến,
đây là loại bảo lãnh mà ngân hàng bảo lãnh cam kết về việc thực hiện hợp
đồng của nhà thầu. Trong trờng hợp bên đợc bảo lãnh không thực hiện đầy
đủ những nghĩa vụ đă đợc ghi trong hợp đồng thì bên nhận bảo lãnh có quyền
yêu cầu Ngân hàng thanh toán bảo lãnh để trang trải cho những chi phí mà
mình bị thiệt hại. Giá trị bảo lãnh này tuỳ theo giá trị của mỗi hợp đồng và
tính chất của mỗi thơng vụ (thờng từ 5% đến 10% giá trị hợp đồng). Bảo lãnh
thực hiện hợp đồng thờng có hai loại là: Bảo lãnh thực hiện hợp đồng xây lắp
và Bảo lãnh thực hiện hợp đồng cung ứng máy móc thiết bị. Th bảo lãnh th-
ờng có giá trị cho đến ngày hoàn thành hợp đồng, tuy nhiên cũng có thể theo
thoả thuận giữa các bên.
Bảo lãnh tiền ứng tr ớc (Advance Payment Guarantee). Hay bảo lãnh
hoàn thanh toán.
Đây là loại bảo lãnh mà ngân hàng bảo lãnh phát hành cho bên nhận bảo
lãnh về việc đảm bảo nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trớc của khách hàng theo
hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh. Trờng hợp khách hàng vi phạm
các cam kết với bên nhận bảo lãnh và phải trả tiền ứng trớc nhng không hoàn
trả hoặc hoàn trả không đủ số tiền ứng trớc cho bên nhận bảo lãnh thì Ngân
hàng bảo lãnh sẽ đứng ra hoàn trả số tiền ứng trớc cho bên nhận bảo lãnh.
Thông thờng với những hợp đồng thơng mại có giá trị lớn, ngời mua
(hoặc nhà nhập khẩu) phải ứng trớc cho ngời bán (hoặc nhà xuất khẩu) một

khoản tiền đặt cọc từ 5 - 20% giá trị hợp đồng. Do vậy, để đảm bảo cho ngời
Phạm Văn Nguyên - Ngân hàng 41D
mua (nhà nhập khẩu) nhận lại đợc số tiền đặt cọc đó trong trờng hợp bên mua
không hoàn thành nghĩa vụ nh thoả thuận trong hợp đồng thì bên mua thờng
yêu cầu bên bán (hoặc nhà xuất khẩu) mở bảo lãnh tiền ứng trớc.
Trong bảo lãnh tiền ứng trớc thì giá trị bảo lãnh thờng bằng số tiền đặt
cọc hoặc cũng có trờng hợp quy định giá trị bảo lãnh sẽ giảm dần ứng với số
lợng hàng hoá đợc giao. Thời gian hiệu lực của hợp đồng bằng thời gian hiệu
lực của hợp đồng, tức là kể từ khi ngời bán nhận đợc số tiền đặt cọc cho đến
ngày giao hàng cuối cùng.
Bảo lãnh bảo hành (Maintainance Guarantee).
Bảo lãnh bảo hành đợc dùng cho mục đích đảm bảo cho chất lợng sản
phẩm trong suốt thời hạn bảo hành của thiết bị hay của công trình. Nh vậy,
bảo lãnh này có thời hạn bắt đầu từ lúc lắp ráp, sử dụng thiết bị cho đến hết
thời hạn bảo hành của thiết bị (cộng thêm thời gian hợp lý để bên nhận bảo
lãnh lập chứng từ yêu cầu thanh toán). Trong suốt thời gian bảo hành của
công trình nếu có sự cố trong phạm vi đợc bảo hành, xảy ra đối với sản phẩm
thì bên nhận bảo lãnh có quyền lập chứng từ yêu cầu ngân hàng thanh toán
bảo lãnh nh là một khoản bồi thờng thiệt hại.
Thờng có hai loại Bảo lãnh bảo hành là:
Bảo lãnh đảm bảo chất lợng công trình.
Bảo lãnh đảm bảo chất lợng máy móc thiết bị.
Trong bảo lãnh bảo hành thì thời hạn và giá trị hợp đồng bảo lãnh tuỳ
thuộc vào sự thoả thuận giữa nhà cung cấp thiết bị hay thi công và chủ công
trình.
Bảo lãnh thanh toán (Payment Guarantee).
Đây là hình thức bảo lãnh mà Ngân hàng bảo lãnh cam kết với bên nhận
bảo lãnh về việc thanh toán tiền đúng theo hợp đồng của ngời mở bảo lãnh.
Trong trờng hợp bên đợc bảo lãnh không thanh toán hoặc thanh toán số tiền
theo đúng hợp đồng thì ngân hàng bảo lãnh sẽ chịu trách nhiệm trả thay cho

bên đợc bảo lãnh.
Phạm Văn Nguyên - Ngân hàng 41D
Mục đích của Bảo lãnh thanh toán là nhằm tránh tổn thất cho ngời bán
khi ngời mua không thanh toán hay thanh toán không đúng theo cam kết ghi
trong hợp đồng. Giá trị hợp đồng bảo lãnh thờng bằng 100% giá trị của hợp
đồng, thời gian hiệu lực của hợp đồng thờng do các bên thoả thuận.
Bảo lãnh vay vốn (Letter of Guarantee For Loan).
Là bảo lãnh trong đó Ngân hàng bảo lãnh cam kết với bên cho vay trong
trờng hợp bên đi vay không trả đầy đủ, đúng hạn nợ vay thì Ngân hàng bảo
lãnh sẽ chịu trách nhiệm trả thay cho bên đi vay.
Việc bảo lãnh này thờng rất phức tạp, khối lợng bảo lãnh thờng tơng đối
lớn do đó rủi ro xảy đến đối với ngân hàng cũng rất lớn. Do vậy, trớc khi phát
hành th bảo lãnh, Ngân hàng phải thẩm định kỹ các yếu tố nh: tính khả thi,
khả năng thanh toán
Giá trị bảo lãnh phải đợc quy định kỹ trong hợp đồng, thông thờng chỉ
gồm phần gốc hay cả phần lãi và chi phí. Thời gian hiệu lực của hợp đồng
bảo lãnh do các bên thoả thuận, tốt nhất là quy định khoảng thời gian là 10
ngày kể từ khi nợ đến hạn.
b) Phân loại theo phơng thức mở bảo lãnh:
Bảo lãnh trực tiếp (Direct Guarantee):
Bảo lãnh trực tiếp là hình thức bảo lãnh trong đó Ngân hàng phát hành
bảo lãnh sẽ chịu trách nhiệm trực tiếp cho bên đợc bảo lãnh. Trờng hợp ngân
hàng phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với bên thụ hởng thì bên đợc bảo
lãnh phải có nghĩa vụ hoàn trả số tiền bảo lãnh cho Ngân hàng.
Sơ đồ bảo lãnh trực tiếp:
Phạm Văn Nguyên - Ngân hàng 41D
Ngân hàng
bảo lãnh
Bên yêu cầu
bảo lãnh

Bên được
bảo lãnh
2
1
3
Chú thích:
(1) Quan hệ giữa bên nhận bảo lãnh và bên đợc bảo lãnh.
(2) Bên đợc bảo lãnh yêu cầu Ngân hàng mở th bảo lãnh.
(3) Ngân hàng phát hành th bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh (bên thụ h-
ởng).
Trong hình thức bảo lãnh này, có thể xuất hiện ngân hàng thông báo
(Advising bank) là ngân hàng phục vụ cho bên nhận bảo lãnh và các giao
dịch với bên nhận bảo lãnh đợc thông qua ngân hàng này.
Bảo lãnh đối ứng:
Đây là hình thức bảo lãnh mà ngân hàng đợc khách hàng đợc yêu cầu
phát hành bảo lãnh sẽ nhờ một ngân hàng khác (gọi là bên bảo lãnh) thực
hiện bảo lãnh cho các nghĩa vụ của khách hàng đối với bên nhận bảo lãnh.
Trong trờng hợp khách hàng vi phạm các cam kết với bên nhận bảo lãnh, bên
bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thì bên phát hành bảo lãnh đối ứng
phải có nghĩa vụ bồi hoàn cho ngân hàng bảo lãnh.
Sơ đồ bảo lãnh đối ứng:
Phạm Văn Nguyên - Ngân hàng 41D
Ngân hàng
bảo lãnh
Ngân hàng
phát hành
bảo lãnh
đối ứng
Bên yêu cầu
bảo lãnh

Bên được
bảo lãnh
4
1
2
3
Chú thích:
(1) Quan hệ kinh tế phát sinh giữa bên nhận bảo lãnh và bên đợc bảo
lãnh.
(2) Bên đợc bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phục vụ mình phát hành bảo
lãnh theo yêu cầu của bên nhận bảo lãnh.
(3) Ngân hàng đợc khách hàng yêu cầu sẽ căn cứ vào điều kiện cụ thể và
phát hành bảo lãnh đối ứng cho bên bảo lãnh.
(4) Bên bảo lãnh nếu đồng ý sẽ cấp bảo lãnh cho nghĩa vụ của bên đợc
bảo lãnh với bên thụ hởng.
Trong hình thức bảo lãnh này, Ngân hàng đợc yêu cầu bảo lãnh sẽ nhờ
một ngân hàng khác (bên bảo lãnh) đứng ra cam kết với bên nhận bảo lãnh
thông qua việc Ngân hàng đợc yêu cầu bảo lãnh phát hành bảo lãnh đối ứng
cho Ngân hàng bảo lãnh. Khi một Ngân hàng phát hành bảo lãnh đối ứng cho
một Ngân hàng khác thì ngân hàng có quyền yêu cầu khách hàng hoàn trả số
tiền mà ngân hàng đã trả thay.
Đồng bảo lãnh:
Là hình thức mà nhiều ngân hàng cùng bảo lãnh cho một nghĩa vụ của
khách hàng. Trong hình thức đồng bảo lãnh, sẽ có một ngân hàng đứng ra
làm đầu mối phát hành bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh còn các ngân hàng
Phạm Văn Nguyên - Ngân hàng 41D
khác tham gia với t cách là thành viên đồng bảo lãnh trên cơ sở hợp đồng
đồng bảo lãnh đợc ký kết giữa các ngân hàng cùng tham gia bảo lãnh cho
nghĩa vụ của khách hàng.
Hình thức đồng bảo lãnh đợc áp dụng khi số tiền bảo lãnh vợt mức quy

định tối đa do NHNN quy định cho một ngân hàng (ở Việt Nam là không vợt
quá 15% vốn tự có của ngân hàng), hoặc khi một ngân hàng có nhu cầu phân
tán rủi ro.
Sơ đồ hình thức đồng bảo lãnh:
Chú thích:
(1) Quan hệ kinh tế phát sinh giữa hai bên và xuất hiện nhu cầu bảo lãnh.
(2) Bên đợc bảo lãnh đề nghị với ngân hàng phát hành bảo lãnh cho nghĩa
vụ của mình với bên nhận bảo lãnh.
(3) Ngân hàng đợc yêu cầu sẽ đề nghị các ngân hàng khác đồng bảo lãnh
cho nghĩa vụ của khách hàng. Các ngân hàng này sẽ chọn ra một ngân hàng
làm đầu mối, ngân hàng đầu mối sẽ ký kết hợp đồng đồng bảo lãnh với các
ngân hàng thành viên.
(4) Ngân hàng làm đầu mối sẽ đứng ra phát hành bảo lãnh đảm bảo cho
nghĩa vụ của bên đợc bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh.
Trờng hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh, Ngân hàng làm đầu mối có trách
Phạm Văn Nguyên - Ngân hàng 41D
Bên yêu cầu
bảo lãnh
Bên được
bảo lãnh
Ngân hàng
đầu mối
Ngân hàng
thành viên
Ngân hàng
thành viên
4
3 3
2

1
nhiệm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Các ngân hàng tham gia đồng bảo lãnh
có trách nhiệm hoàn lại số tiền mà ngân hàng đầu mối đã trả theo nghĩa vụ đã
cam kết trong hợp đồng đồng bảo lãnh liên đới giữa các ngân hàng tham gia
đồng bảo lãnh. Trờng hợp Ngân hàng làm đầu mối không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh thì bên nhận
bảo lãnh có quyền yêu cầu bất cứ ngân hàng nào trong số các ngân hàng
đồng bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Trong trờng hợp nghĩa vụ của bên đợc bảo lãnh có thể chia thành các
phần nghĩa vụ riêng biệt, độc lập thì Ngân hàng có thể phát hành bảo lãnh
riêng biệt của mình cho các phần nghĩa vụ độc lập của khách hàng, không
liên đới trách nhiệm với các ngân hàng khác, Ngân hàng chỉ chịu trách nhiệm
đối với nghĩa vụ đã cam kết của mình.
Xác nhận bảo lãnh:
Là bảo lãnh của một ngân hàng phát hành cho bên nhận bảo lãnh về việc
bảo đảm khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của Ngân hàng đợc xác nhận
bảo lãnh (Bên đợc xác nhận bảo lãnh) đối với khách hàng. Hình thức này đợc
sử dụng khi bên nhận bảo lãnh không tin tởng hoặc ít thông tin về ngân hàng
phát hành bảo lãnh và thờng yêu cầu vào Ngân hàng mình thờng quan hệ xác
nhận bảo lãnh cho ngân hàng phát hành bảo lãnh.
Sơ đồ hình thức xác nhận bảo lãnh:
Phạm Văn Nguyên - Ngân hàng 41D
Bên đợc
bảo lãnh
Ngân hàng được
xác nhận bảo
lãnh
Ngân hàng xác
nhận bảo lãnh
Bên yêu cầu

bảo lãnh
4
3
2
1
Chú thích:
(1) Quan hệ kinh tế giữa các bên xuất hiện nhu cầu bảo lãnh, trong đó
bên nhận bảo lãnh yêu cầu phải có một ngân hàng có uy tín xác nhận bảo
lãnh đó.
(2) Bên đợc bảo lãnh nhờ ngân hàng phát hành bảo lãnh cho nghĩa vụ của
mình với bên nhận bảo lãnh.
(3) Theo đề nghị của ngân hàng bảo lãnh, ngân hàng xác bảo lãnh sẽ xác
nhận bảo lãnh cho ngân hàng phát hành.
(4) Ngân hàng đợc xác nhận bảo lãnh sẽ phát hành bảo lãnh cho bên nhận
bảo lãnh.
Trong trờng hợp bên đợc xác nhận bảo lãnh không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình đã cam kết với bên nhận bảo lãnh
Ngân hàng xác nhận bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên đợc xác
nhận bảo lãnh. Hình thức này thờng đợc Bên nhận bảo lãnh yêu cầu một ngân
hàng trong nớc xác nhận cho một bảo lãnh do một ngân hàng nớc ngoài phát
hành.
Bảo lãnh giáp l ng (Back to back guarantee).
Phạm Văn Nguyên - Ngân hàng 41D
Bảo lãnh giáp lng đợc sử dụng khi mua bán hay thực hiện hợp đồng có sự
hiện diện của một bên thứ ba, tức là phải qua một bên trung gian. Ta có thể
lấy trờng hợp bảo lãnh thanh toán làm ví dụ:
Bên trung gian sau khi ký đợc hợp đồng bán hàng với ngời mua A rồi mới
ký hợp đồng mua hàng đối với ngời bán B, cả hai hợp đồng đều cần phải có
bảo lãnh thanh toán. Bên A sẽ yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh cho
nghĩa vụ của mình cho Bên trung gian, sau khi nhận đợc bảo lãnh từ phía

ngân hàng phục vụ A thì bên trung gian sẽ yêu cầu một ngân hàng phát hành
bảo lãnh cho nghĩa vụ của mình đối với ngời bán B dựa trên bảo lãnh của
ngân hàng phục vụ A phát hành.
Sơ đồ hình thức bảo lãnh giáp lng:
Chú thích:
(1),(4): Hợp đồng kinh tế.
(2),(5): Yêu cầu bảo lãnh.
(3),(6): Thông báo bảo lãnh.
c) Phân theo bản chất của bảo lãnh:
Bảo lãnh theo yêu cầu (Demand Guarantee):
Bảo lãnh theo yêu cầu hay còn gọi là bảo lãnh vô điều kiện là hình thức
bảo lãnh mà ngân hàng bảo lãnh cam kết sẽ bồi hoàn cho bên yêu cầu khi
bên yêu cầu xuất trình văn bản yêu cầu thanh toán mà không cần yêu cầu đa
ra các văn bản chứng minh sự vi phạm của bên đợc bảo lãnh. Mục đích của
Phạm Văn Nguyên - Ngân hàng 41D
Ngân hàng
phục vụ
Bên A
Ngân hàng
phục vụ bên
trung gian
Bên mua A Bên trung gian Bên bán B
3
5
2
6
41
hình thức bảo lãnh này là đảm bảo quyền lợi chắc chắn nhất cho bên nhận
bảo lãnh. Đứng trên vị thế của bên thụ hởng thì bảo lãnh theo yêu cầu có lợi
thế rất lớn. Bên thụ hởng có quyền yêu cầu thanh toán bất cứ khi nào trong

thời điểm hiệu lực của bảo lãnh khi nhận thấy Bên đợc bảo lãnh vi phạm hợp
đồng theo ý kiến chủ quan của mình. Bảo lãnh theo yêu cầu đáp ứng nhu cầu
thanh toán nhanh và mang tính đảm bảo cao cho Bên thụ hởng song nó cũng
tạo một áp lực mạnh cho bên đợc bảo lãnh, buộc Bên đợc bảo lãnh phải hoàn
thành nghĩa vụ của mình.
Bảo lãnh kèm chứng từ:
Bảo lãnh là hình thức bảo lãnh trong đó nó yêu cầu chứng từ của một bên
thứ ba (thờng là trọng tài kinh tế hay toà án) khi một nghĩa vụ bảo lãnh xuất
hiện. Khi bên thụ hởng yêu cầu Ngân hàng bảo lãnh thanh toán bảo lãnh thì
cần phải có chứng từ xác nhận của bên thứ ba về sự vi phạm của bên đợc bảo
lãnh.
Mục đích của hình thức bảo lãnh này là đảm bảo quyền lợi cho bên đợc
bảo lãnh, hạn chế sự lừa đảo của bên nhận bảo lãnh, bởi vì việc yêu cầu bồi
hoàn của bên nhận bảo lãnh phải dựa trên căn cứ xác thực chứng minh sự vi
phạm của bên đợc bảo lãnh, do một bên thứ ba có uy tín xác nhận.
Hình thức bảo lãnh này đã trì hoãn thời gian thanh toán khoản tiền bảo
lãnh cho bên nhận bảo lãnh nếu có sự vi phạm của bên đợc bảo lãnh do phải
tìm kiếm những bằng chứng chứng minh đợc sự vi phạm của bên đợc bảo
lãnh. Nhng hình thức này cũng trách đợc những rủi ro cho bên đợc bảo lãnh
do bên yêu cầu không trung thực hay lừa đảo gây ra.
2.6. Những nội dung chủ yếu trong công nghệ bảo lãnh ngân hàng.
a) Quyền và nghĩa vụ của ngời bảo lãnh.
Tổ chức bảo lãnh có quyền:
+ Đề nghị tổ chức tín dụng khác xác nhận bảo lãnh của mình đối với
khách hàng.
Phạm Văn Nguyên - Ngân hàng 41D
+ Chấp nhận hoặc từ chối đề nghị bảo lãnh của khách hàng hoặc tổ chức
tín dụng hoặc của tổ chức phát hành bảo lãnh đối ứng.
+ Yêu cầu khách hàng cung cấp các tài liệu về khả năng tài chính cũng
nh các tài liệu liên quan đến giao dịch bảo lãnh; báo cáo tình hình sản xuất

kinh doanh; báo cáo tình hình thực hiện hợp đồng và các nghĩa vụ khác có
liên quan đến giao dịch bảo lãnh;
+ Yêu cầu khách hàng có đảm bảo cho nghĩa vụ đợc bảo lãnh
+ Đợc thu phí bảo lãnh theo thoả thuận.
+ Yêu cầu khách hàng hoặc bên phát hành bảo lãnh đối ứng hoàn trả số
tiền bảo lãnh mà tổ chức tín dụng đã trả thay;
+ Hạch toán ghi nợ khách hàng hoặc bên phát hành bảo lãnh đối ứng số
tiền mà tổ chức tín dụng đã trả thay để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, Nếu sau
khoảng thời gian là 15 ngày kể từ ngày tổ chức tín dụng trả thay mà khách
hàng hoặc bên phát hành bảo lãnh đối ứng không nhận nợ.
+ Ngoài ra, Ngân hàng bảo lãnh có quyền xử lý tài sản đảm bảo theo
quy định của pháp luật; khởi kiện khách hàng hoặc bên phát hành bảo lãnh
đối ứng khi vi phạm hợp đông theo quy định của pháp luật; có thể chuyển nh-
ợng quyền và nghĩa vụ của mình cho tổ chức tín dụng khác nếu bên nhận bảo
lãnh chấp nhận bằng văn bản.
Tổ chức bảo lãnh có nghĩa vụ:
+ Thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo cam kết bảo lãnh;
+ Đôn đốc khách hàng thực hiện đầy đủ và đúng nghĩa vụ đã cam kết
với bên nhận bảo lãnh và tổ chức tín dụng bảo lãnh;
+ Hoàn trả đầy đủ tài sản đảm bảo (nếu có) và các giấy tờ có liên quan
cho khách hàng khi khách hàng đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với bên
nhận bảo lãnh.
b) Quyền và nghĩa vụ của bên đợc bảo lãnh.
Phạm Văn Nguyên - Ngân hàng 41D
Bên nhận bảo lãnh có quyền:
+ Yêu cầu Ngân hàng thực hiện đúng cam kết với bên nhận bảo lãnh.
+ Yêu cầu tổ chức tín dụng thực hiện đúng thoả thuận trong hợp đồng
bảo lãnh.
+ Khởi kiện theo quy định của pháp luật nếu bên bảo lãnh vi phạm hợp
đồng bảo lãnh.

+ Có thể chuyển nhợng quyền và nghĩa vụ của mình cho bên khác có
đầy đủ điều kiện nếu đợc bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh chấp thuận bằng
văn bản.
Khách hàng có nghĩa vụ:
+ Cung cấp đầy đủ, chính xác và trung thực tài liệu và báo cáo có liên
quan đến giao dịch đợc bảo lãnh theo yêu cầu của bên bảo lãnh hoặc bên
phát hành bảo lãnh đối ứng.
+ Trả cho tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh, tổ chức tín dụng xác
nhận bảo lãnh, tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh đối ứng phí bảo lãnh và
các loại phí khác có liên quan theo thoả thuận.
+ Nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng bảo lãnh hoặc tổ chức tín
dụng phát hành bảo lãnh đối ứng, tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh đối
ứng số tiền đã trả thay để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho khách hàng bao
gồm cả gốc, lãi và chi phí phát sinh từ việc thực hiện bảo lãnh.
+ Thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh,
tổ chức tín dụng bảo lãnh hoặc tổ chức tín dụng phát hanh bảo lãnh đối ứng.
+ Chịu sự kiểm tra, kiểm soát của tổ chức tín dụng bảo lãnh hoặc tổ
chức tín dụng phát hành bảo lãnh đối ứng đối với các hoạt động có liên quan
đến giao dịch đợc bảo lãnh.
c) Những rủi ro đối với Bảo lãnh ngân hàng.
Ngân hàng phát hành bảo lãnh sẽ phải gặp những rủi ro:
Phạm Văn Nguyên - Ngân hàng 41D
Rủi ro về lãi suất.
Rủi ro về khả năng thanh khoản.
Khi ngân hàng phải thanh toán cho nghĩa vụ bảo lãnh do bên đợc bảo
lãnh không thực hiện đúng cam kết với bên nhận bảo lãnh sẽ gây khó khăn
cho ngân hàng do khoản thanh toán này thờng không đợc báo trớc, ngân
hàng có thể phải huy động một số lợng vốn đáng kể với lãi suất cao. Trên
thực tế, nếu hợp đồng bảo lãnh có giá trị lớn hơn khả năng tín dụng của Ngân
hàng thì ngân hàng có thể phải đi vay vốn từ bên ngoài với những điều kiện

bất lợi.
Bên thụ hởng gặp những rủi ro:
Tổ chức tín dụng phát hành bảo lãnh có thể sẽ không chi trả đợc khoản
tín dụng đã cam kết trong hợp đồng bảo lãnh. Do Bảo lãnh ngân hàng chỉ là
cam kết dựa trên uy tín của ngân hàng bảo lãnh đảm bảo cho uy tín của bên
đợc bảo lãnh nên khi Ngân hàng đó bị phá sản thì bên thụ hởng sẽ chỉ nhận
đợc rất ít hoặc không nhận đợc gì.
Khách hàng với t cách là bên nhận bảo lãnh phải chú ý rằng những hợp
đồng bảo lãnh phải có đầy đủ các tài liệu có liên quan để đảm bảo quyền yêu
cầu thanh toán. Bên thụ hởng có thể sẽ không nhận đợc tiền từ phía ngân
hàng phát hành nếu trừ khi tất cả các điều kiện cho hợp đồng bảo lãnh đợc
đáp ứng
Phạm Văn Nguyên - Ngân hàng 41D
Chơng II
Thực trạng hoạt động bảo lãnh
tại NHCT Đống Đa
1. quá trình hình thành và phát triển của NHCT Đống Đa.
Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Đống Đa là doanh nghiệp nhà nớc loại
I, là đơn vị thành viên phụ thuộc Ngân hàng Công thơng Việt Nam. Có trụ sở
tại 187 Tây Sơn - Đống Đa - Hà Nội. Ngân hàng Công thơng Đống Đa đợc
thành lập từ tháng 7/1988 theo Nghị định 53/HĐBT chuyển từ Ngân hàng
Nhà nớc quận Đống Đa thành Ngân hàng Công Thơng Đống Đa trực thuộc
Ngân hàng Công thơng Thành phố Hà Nội. Từ tháng 4/1993 thực hiện một b-
ớc đổi mới công tác tổ chức, Ngân hàng Công thơng Quận Đống Đa chuyển
thành Chi nhánh Ngân hàng Công Thơng Đống Đa trực thuộc Ngân hàng
Công thơng Việt Nam - một trong 4 ngân hàng thơng mại quốc doanh lớn
nhất trong cả nớc, có nhiệm vụ kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ theo pháp
luật.
Tính đến trớc năm 1998, Chi nhánh Ngân hàng Công Thơng Đống Đa
hoạt động trên địa bàn hai quận: Đống Đa và Thanh Xuân (đến năm 1999

Ngân hàng Công Thơng khu vực Thanh Xuân đợc thành lập). Địa bàn quận
Đống Đa có 26 phờng, đợc xếp vào một trong những quận rộng nhất của
thành phố Hà Nội, là nơi đông dân, tập trung nhiều doanh nghiệp quốc doanh
lớn, doanh nghiệp tập thể, liên doanh, doanh nghiệp t nhân hoạt động đa
dạng trên nhiều lĩnh vực. Chi nhánh đã có nhiều biện pháp chủ động tích cực
để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng với phơng châm hoạt động: Sự
phát triển và thành đạt của khách hàng là mục tiêu hoạt động kinh doanh của
ngân hàng, nên mặc dù nằm ở một vị trí khiêm tốn trên phố Tây Sơn - Hà
Nội, Ngân hàng Công Thơng Đống Đa đã đợc nhiều khách hàng tìm đến và
đã tạo ra đợc nhiều mối quan hệ thờng xuyên với khách hàng.
Với những thành tích đã đạt đợc, những năm vừa qua Chi nhánh
Ngân hàng Công thơng Đống Đa đợc tặng các danh hiệu:
Phạm Văn Nguyên - Ngân hàng 41D
Huân chơng lao động hạng ba năm 1995.
Huân chơng lao động hạng nhì năm 1998.
Huân chơng lao động hạng nhất năm 2002.
Bằng khen của Thủ Tớng Chính Phủ.
Bằng khen của Chủ tịch UBND Thành phố Hà Nội.
Đảng bộ trong sạch trong 14 năm liên tục.
Công đoàn đạt danh hiệu xuất sắc đợc Tổng liên đoàn tặng cờ và bằng
khen.
Đoàn thanh niên đợc Trung ơng đoàn tặng cờ và bằng khen.
Phụ nữ đạt danh hiệu 2 giỏi.
Tự vệ đạt danh hiệu quyết thắng 10 năm liền.
a) Về tổ chức bộ máy của NHCT Đống Đa.
Số lao động đến 30/6/2003 có 288 ngời; trong đó cán bộ Nam có 59 ngời
chiếm tỷ lệ 21%, cán bộ Nữ có 229 ngời chiếm tỷ lệ 79%.
Về trình độ chuyên môn:
Thạc sỹ kinh tế: 06
Cử nhân kinh tế: 185

Trung cấp: 64
Sơ cấp: 33
Trong đó có 09 ngời đang đào tạo đại học.
Về tổ chức: Có 10 phòng nghiệp vụ, 15 quỹ tiết kiệm, 02 phòng giao dịch
(PGD Kim Liên và PGD Cát Linh). Có 01 Đảng bộ với 06 chi bộ và 112 đảng
viên, chiếm tỷ lệ 39% trực thuộc Quận uỷ Đống Đa. Về tổ chức Công đoàn
trực thuộc Công đoàn Ngân hàng Công thơng Việt Nam. Tổ chức Đoàn thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh trực thuộc Quận Đoàn Đống Đa với tổng số 70
đoàn viên và 04 chi đoàn.
Phạm Văn Nguyên - Ngân hàng 41D
Sơ đồ tổ chức bộ máy:
b) về chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban.
Ban lãnh đạo:
+ Chịu trách nhiệm điều hành việc sử dụng vốn trong kinh doanh theo
phơng án đảm bảo phát triển vốn. Thực hiện phơng án phân phối lợi nhuận
sau khi nộp các khoản cho ngân sách theo qui định.
Phạm Văn Nguyên - Ngân hàng 41D
Giám đốc
Phòng Thông
tin điện toán
Phòng KD đối
ngoại
Phòng
Kinh doanh
Phó
Giám đốc
Phòng Kế toán
tài chính
Phó
Giám đốc

Phòng
Tổ chức
Phòng
Nguồn vốn
Phòng
kiểm soát
Phòng
Ttệ-kho quỹ
Phòng
Giao dịch
Tổ Bảo hiểm Pgd. Láng HạPgd. Kim Liên

×