Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại Agribank chi nhánh KCN Sóng Thần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (569.6 KB, 66 trang )








KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP





GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH KHU CÔNG NGHIỆP SÓNG THẦN




Ngành: KẾ TOÁN
Chuyên ngành: KẾ TOÁN NGÂN HÀNG


Giảng viên hướng dẫn : Th.s PHÙNG HỮU HẠNH
Sinh viên thực hiện : PHẠM THỊ QUỲNH NINH
MSSV: 1054030029 Lớp: 10DKNH01


TP. Hồ Chí Minh, năm 2014



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN–TÀI CHÍNH–NGÂN HÀNG








KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP





GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH KHU CÔNG NGHIỆP SÓNG THẦN




Ngành: KẾ TOÁN
Chuyên ngành: KẾ TOÁN NGÂN HÀNG




Giảng viên hướng dẫn : Th.s PHÙNG HỮU HẠNH
Sinh viên thực hiện : PHẠM THỊ QUỲNH NINH
MSSV: 1054030029 Lớp: 10DKNH01

TP. Hồ Chí Minh, năm 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA KẾ TOÁN–TÀI CHÍNH–NGÂN HÀNG
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh

SVTT: Phạm Thị Quỳnh Ninh ii MSSV: 1054030029

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và số liệu trong khóa
luận tốt nghiệp được thực hiện tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam – Chi nhánh KCN Sóng Thần, không sao chép bất kì nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn
chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 07 năm 2014
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Quỳnh Ninh















Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh

SVTT: Phạm Thị Quỳnh Ninh iii MSSV: 1054030029

LỜI CẢM ƠN

Sau quá trình thực tập, em đã hoàn thành được đề tài khóa luận tốt nghiệp. Em xin
chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Th.s Phùng Hữu Hạnh, sự giúp đỡ
và động viên của thầy cô và các bạn trong trường Đại học Công Nghệ TP.Hồ Chí Minh.
Nhân đây, em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Ban Giám Đốc,
toàn thể cán bộ - công nhân viên trong Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam – Chi nhánh KCN Sóng Thần đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và cơ hội cho em
được tiếp xúc với thực tiễn hoạt động của Ngân hàng nhằm nâng cao sự hiểu biết và tích
luỹ kinh nghiệm cho bản thân.
Do thời gian nghiên cứu tương đối ngắn và kiến thức còn hạn chế, nên đề tài không
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quí thầy cô và các
anh chị trong Ngân hàng để em có thể rút kinh nghiệm cho bản thân và hoàn thiện đề tài
này.
Kính chúc Quí Thầy Cô luôn dồi dào sức khỏe và thành công trên con đường giảng
dạy.
Kính chúc tập thể Ngân hàng luôn vững bước trên con đường phát triển, mở rộng
qui mô để đáp ứng ngày càng nhiều nhu cầu của người dân.

Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Phạm Thị Quỳnh Ninh






Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh

SVTT: Phạm Thị Quỳnh Ninh iv MSSV: 1054030029


































NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP






















Bình Dương, ngày tháng năm






Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh

SVTT: Phạm Thị Quỳnh Ninh v MSSV: 1054030029





































NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN






















TP.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh

SVTT: Phạm Thị Quỳnh Ninh vi MSSV: 1054030029
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………… …………………………….1
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI……………………………………………… ………… 3
1.1.Khái niệm cạnh tranh………………………………………… ………… 3
1.2.Các loại hình cạnh tranh……………………………………… ………… 3
1.3.Năng lực cạnh tranh của NHTM……………………………… ………….4
1.3.1.Khái niệm năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực Ngân hàng……… ….…4
1.3.2.Đặc điểm trong cạnh tranh Ngân hàng…………………………… … 5
1.3.3.Các công cụ cạnh tranh của ngân hàng thương mại……………… … 5

1.3.4.Các tiêu thức đánh giá năng lực cạnh tranh NHTM………………. 10
1.3.5.Những yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh Ngân hàng…………. …13
1.3.5.1.Về thương hiệu……………………………………………… … 13
1.3.5.2.Về công nghệ………………………………………………… ….14
1.3.5.3.Về kinh nghiệm quản lý và trình độ nghiên cứu……………… 14
1.3.5.4.Về giá cả và sự đa dạng hóa dịch vụ sản phẩm…………… …….15
1.3.6.Các yếu tố ảnh hưởng năng lực cạnh tranh NH………………… … 15
1.3.6.1.Môi trường kinh doanh……………………………………… … 15
1.3.6.2. Sự phát triển của thị trường tài chính và các ngành phụ trợ liên quan với
ngành NH…………………………………………………… … 16
1.3.6.3.Sự gia tăng sử dụng dịch vụ NH trong nền kinh tế thế giới… … 17
1.3.6.4.Hệ thống pháp luật, môi truờng văn hóa, xã hội, chính trị…… 17
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
KCN SÓNG THẦN TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY… …18
2.1.Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi
nhánh KCN Sóng Thần………………………………………………… …18
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh

SVTT: Phạm Thị Quỳnh Ninh vii MSSV: 1054030029
2.1.1.Đôi nét về Ngân hàng No&PTNT Việt Nam……………… …………18
2.1.2.Giới thiệu chung về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam - Chi nhánh KCN Sóng Thần…………………………………… … 19
2.1.2.1.Quá trình hình thành và phát triển………………………… …….19
2.1.2.2.Mô hình tổ chức……………………………………………… ….20
2.1.2.3.Chức năng,nhiệm vụ của Chi nhánh………………………… … 20
2.2.Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam - Chi nhánh KCN Sóng Thần…………………………… …… 21
2.2.1.Các sản phẩm chủ yếu của Chi nhánh………………………… …… 21
2.2.2.Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh………………… …… 22

2.2.2.1.Huy động và cho vay……………………………………… …….22
2.2.2.2.Công tác thanh toán quốc tế……………………………… …… 27
2.2.2.3.Dịch vụ và các tiện ích thực hiện………………………… …… 27
2.2.2.4.Kết quả tài chính…………………………………………… ……28
2.2.2.5.Tình hình cấp bảo lãnh……………………………………… … 29
2.2.2.6.Tình hình thu lãi tại chi nhánh……………………………… … 29
2.3.Thực trạng năng lực cạnh tranh của Chi nhánh…………………… … 30
2.3.1.Về năng lực tài chính……………………………………………… …30
2.3.1.1.Về quy mô vốn chủ sở hữu và tốc độ tăng trưởng vốn……… ….30
2.3.1.2.Quy mô và khả năng huy động vốn………………………… … 31
2.3.1.3.Về khả năng sử dụng vốn…………………………………… … 31
2.3.1.4.Về khả năng sinh lời………………………………………… … 32
2.3.1.5.Về năng lực quản trị rủi ro…………………………………… ….34
2.3.2.Về tính đa dạng của sản phẩm dịch vụ…………………………… … 34
2.3.3.Về nguồn nhân lực………………………………………………… …35
2.3.4.Về CSVC và năng lực công nghệ………………………………… ….37
2.3.5.Về năng lực quản trị và điều hành Chi nhánh……………………… 39
2.3.6.Về danh tiếng, thương hiệu, uy tín và khả năng hợp tác………… … 41
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh

SVTT: Phạm Thị Quỳnh Ninh viii MSSV: 1054030029
2.4.Đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam - chi nhánh KCN Sóng Thần………………………… …42
2.4.1.Những thành tựu đạt được…………………………………… ………42
2.4.2.Một số hạn chế còn tồn tại…………………………………… ………43
2.4.3.Nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại………………… ………44
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI
NHÁNH KCN SÓNG THẦN………………………………… ….45
3.1.Định hướng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn

Việt Nam – Chi nhánh KCN Sóng Thần những năm sau 2014……… ….45
3.2.Nhóm giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh KCN Sóng Thần… ….46
3.2.1.Nâng cao việc sử dụng vốn……………………………………… … 46
3.2.2.Nâng cao hiệu quả đầu tư vào hoạt động công nghệ thông tin… …….46
3.2.3.Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ………………… ….47
3.2.4.Đa dạng hóa các sản phẩm truyền thống và phát triển sản phẩm mới 48
3.2.5.Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Chi nhánh………… …48
3.2.6.Nâng cao hiệu quả đầu tư vào hoạt động marketing……………… ….49
3.2.6.1. Đầu tư phát triển kênh truyền thông cá nhân………………… …49
3.2.6.2.Xác định khách hàng tiềm năng……………………………… ….50
3.2.6.3. Chính sách về con người……………………………………… 50
3.3.Một số kiến nghị nhằm nâng cao nâng cao năng lực cạnh tranh của
NHNo&PTNTVN - Chi nhánh KCN Sóng Thần 51
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam…………………………………………………………… 51
3.3.2. Kiến nghị đối với Chính phủ và NHNN……………………… …… 51
KẾT LUẬN………………………………………………………………… ……53
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………… ……54
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh

SVTT: Phạm Thị Quỳnh Ninh ix MSSV: 1054030029

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của chi nhánh từ 2011 đến 2013
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ cho vay của Chi nhánh từ 2011 đến 2013
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh của Chi nhánh từ 2011 đến 2013
Bảng 2.4: Cơ cấu vốn chủ sở hữu của các NH từ 2011 đến 2013
Bảng 2.5: Tỷ số sinh lời của các NH từ 2011 đến 2013

Bảng 2.6: Tình hình nhân sự của Chi nhánh từ 2011 đến 2013
Bảng 2.7: Vốn đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực của Chi nhánh từ 2011 - 2013
Bảng 2.8: Vốn đầu tư cho CSVC và CN của chi nhánh từ năm 2011 đến 2013
Bảng 2.9: Vốn đầu tư cho hoạt động marketing của Chi nhánh từ 2011 đến 2013













Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh

SVTT: Phạm Thị Quỳnh Ninh x MSSV: 1054030029

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn phân theo kỳ hạn của Chi nhánh 2011-2013
Biểu đồ 2.2: Tình hình huy động vốn theo khách hàng của Chi nhánh 2011-2013
Biểu đồ 2.3: Tình hình cho vay phân theo kỳ hạn của Chi nhánh qua các năm
Biểu đồ 2.4: Tình hình cho vay phân theo khách hàng của Chi nhánh qua các năm
Biểu đồ 2.5: Tình hình kết quả kinh doanh Chi nhánh qua các năm



















Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh

SVTT: Phạm Thị Quỳnh Ninh xi MSSV: 1054030029

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

NH : Ngân hàng
NHTM : Ngân hàng thương mại
KCN : Khu công nghiệp
DN : Doanh nghiệp
TSCĐ : Tài sản cố định
HCNS : Hành chính nhân sự
KHKD : Kế hoạch kinh doanh

KT – NQ : Kế toán – ngân quỹ
KSNB : Kiểm soát nội bộ
KDNH : Kinh doanh ngoại hối
NHNo & PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NHCTVN : Ngân hàng Công thương Việt Nam
NHNTVN : Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
NHDT&PTVN : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
NHKTVN : Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
CNTT : Công nghệ thông tin
CSVC : Cơ sở vật chất
CN : Công nghệ
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
CBNV : Cán bộ nhân viên
SPDV : Sản phẩm dịch vụ
NHTMQD : Ngân hàng thương mại quốc doanh
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh

SVTT: Phạm Thị Quỳnh Ninh 1 MSSV: 1054030029
LỜI MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường tất yếu và bắt buộc đối với Việt Nam trên
con đường phát triển. Chúng ta đang tham gia vào các tổ chức Hiệp hội Kinh tế trên thế
giới như là :APEC, ASEAN, Hiệp định thương mại Việt – Mỹ và nhất là WTO. Hội nhập
sẽ mở ra cho chúng ta không ít cơ hội nhưng cũng đầy cam go và thách thức, ngành ngân
hàng nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nói riêng
cũng không thoát khỏi xu thế đó. Trước tình hình đó, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh KCN Sóng Thần nằm trong hệ thống chi nhánh
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đặt ra mục tiêu phải nâng

cao năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh KCN
Sóng Thần với vị trí đặc biệt của mình - nằm ngay trung tâm công nghiệp lớn nhất của
Bình Dương vì thế mà các Ngân hàng trong khu vực rất nhiều đòi hỏi Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh KCN Sóng Thần phải có những
biện pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh so với hệ thống Ngân hàng trong khu vực và
để có thể trở thành người bạn đáng tin cậy của các công ty, doanh nghiệp.
Nhận thức được mức độ quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh, trong
thời gian thực tập tại Ngân hàng, được làm việc trực tiếp với các anh chị cán bộ Ngân
hàng, đã giúp em hiểu rõ hơn về tình hình họat động cũng như những khó khăn, hạn chế
còn vướng mắc trong quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng. Với những
kiến thức đã được trang bị và xin góp một vài ý kiến trong quá trình nâng cao năng lực
cạnh tranh của Ngân hàng, em đã lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
- Chi nhánh KCN Sóng Thần” để viết chuyên đề khóa luận tốt nghiệp.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
Mục tiêu nghiên cứu của chuyên đề là tập trung vào việc phân tích và đánh giá các
giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh

SVTT: Phạm Thị Quỳnh Ninh 2 MSSV: 1054030029
thôn Việt Nam – Chi nhánh KCN Sóng Thần. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả của hoạt động này tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam – Chi nhánh KCN Sóng Thần.
III. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
 Chuyên đề nghiên cứu khả năng cạnh tranh tại NHTM về khía cạnh phân tích,
đánh giá hiệu quả.
 Chuyên đề chọn địa điển nghiên cứu thực tiễn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh KCN Sóng Thần.
 Số liệu được sử dụng nghiên cứu chuyên đề là số liệu trong thời gian 3 năm 2011,

2012, 2013.
IV.PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
 Phương pháp thu thập thông tin.
 Phương pháp logic.
 Phương pháp so sánh và đối chiếu.
 Tham khảo sách báo, tạp chí chuyên ngành kinh tế, internet.
V.KẾT CẤU ĐỀ TÀI:
Chương 1: Lý luận về năng lực cạnh tranh tại các NHTM.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh KCN Sóng Thần.
Chương 3:Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh KCN Sóng Thần.






Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh

SVTT: Phạm Thị Quỳnh Ninh 3 MSSV: 1054030029
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1.Khái niệm cạnh tranh:
Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những cá nhân, tập thể, đơn vị kinh tế có chức
năng như nhau thông qua các hành động, nỗ lực và các biện pháp để giành phần thắng
trong cuộc đua để thỏa mãn các mục tiêu của mình. Các mục tiêu này có thể là thị phần,
lợi nhuận, hiệu quả, an toàn,…
Tuy nhiên, không phải tất cả các hành vi cạnh tranh là lành mạnh, hoàn hảo và nó
giúp các chủ thể tham gia đạt được tất cả cái mình mong muốn. Thực tế, để có lợi thế

trong kinh doanh các chủ thể tham gia đã sử dụng những hành vi cạnh tranh không lành
mạnh để làm tổn hại đến đối thủ. Cạnh tranh không mang ý nghĩa triệt tiêu lẫn nhau
nhưng kết quả cạnh tranh mang lại là hoàn toàn trái ngược.
1.2.Các loại hình cạnh tranh:
 Căn cứ vào tính chất cạnh tranh:
 Cạnh tranh không hoàn hảo: là hình thức cạnh tranh giữa những người bán
có các sản phẩm không đồng nhất với nhau. Mỗi sản phẩm đều mang hình ảnh hay uy tín
khác nhau cho nên để giành được ưu thế trong cạnh tranh, người bán phải sử dụng các
công cụ hỗ trợ bán như: Quảng cáo, khuyến mãi, cung cấp dịch vụ, ưu đãi giá bán, đây là
loại hình cạnh tranh phổ biến trong giai đoạn hiện nay.
 Cạnh tranh hoàn hảo: là hình thức cạnh tranh giữa nhiều người bán trên thị
trường trong đó không người nào có đủ ưu thế khống chế giá cả trên thị trường. Các sản
phẩm bán ra đều được người mua xem là đồng thức, tức là không khác nhau về quy cách,
phẩm chất mẫu mã. Để chiến thắng trong cuộc cạnh tranh các doanh nghiệp buộc phải tìm
cách giảm chi phí, hạ giá thành hoặc làm khác biệt các sản phẩm của mình so với các đối
thủ cạnh tranh.
 Cạnh tranh độc quyền: trên thị trường chỉ có một hoặc một số ít người bán
một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó trên thị trường sẽ do họ quyết định không phụ thuộc
vào quan hệ cung cầu.
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh

SVTT: Phạm Thị Quỳnh Ninh 4 MSSV: 1054030029
 Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế:
 Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hóa hoặc dịch vụ. Kết quả của cuộc
cạnh tranh này làm cho kỹ thuật phát triển.
 Cạnh tranh giữa các ngành: là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
các ngành kinh tế với nhau nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Trong quá trình này có sự
phân bổ vốn đầu tư một cách tự nhiên giữa các ngành, kết quả là hình thành tỷ suất lợi
nhuận bình quân.

 Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trƣờng:
 Cạnh tranh giữa người mua và người bán: người bán muốn bán hàng hóa
của mình với giá cao nhất, còn người mua muốn mua với giá thấp nhất. Giá cả cuối cùng
được hình thành sau quá trình thương lượng giữa hai bên.
 Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: mức độ cạnh tranh phụ thuộc
vào quan hệ cung cầu trên thị trường. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh trở nên
gay gắt, giá cả hàng hóa và dịch vụ sẽ tăng lên, người mua phải chấp nhận giá cao để mua
được hàng hóa mà họ cần.
 Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: là cuộc cạnh tranh nhằm giành
dật khách hàng và thị trường, kết quả là giá cả giảm xuống và có lợi cho người mua.
Trong cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp nào tỏ ra yếu đuối, không chịu được sức ép sẽ
phải rút lui khỏi thị trường, nhường thị phần của mình cho các đối thủ mạnh hơn.
1.3.Năng lực cạnh tranh của NHTM:
1.3.1.Khái niệm năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực Ngân hàng:
Năng lực cạnh tranh của một NHTM là khả năng ngân hàng đó tạo ra, duy trì và
phát triển những lợi thế nhằm duy trì và mở rộng thị phần, đạt được mức lợi nhuận cao
hơn mức trung bình của ngành và liên tục tăng đồng thời đảm bảo sự hoạt động an toàn và
lành mạnh, có khả năng chống đỡ và vượt qua những biến cố, bất lợi của môi trường kinh
doanh.
(PGS.TS.Nguyễn Thị Quy - Năng lực cạnh tranh của các NHTM trong xu thế hội nhập)
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh

SVTT: Phạm Thị Quỳnh Ninh 5 MSSV: 1054030029
1.3.2.Đặc điểm trong cạnh tranh Ngân hàng:
 Do hoạt động Ngân hàng mang tính hệ thống rất cao, nếu năng lực cạnh tranh của
một Ngân hàng yếu dẫn đến khó khăn, sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường tiền tệ, và có
ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế. Vì vậy, hoạt động của các Ngân hàng phải tuân thủ theo
pháp luật.
 Hoạt động Ngân hàng có liên quan đến nhiều tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội và
các cá nhân. Nếu một Ngân hàng đổ vỡ sẽ ảnh hưởng đến các Ngân hàng khác. Vì thế

trong các hoạt động của Ngân hàng, đi liền với cạnh tranh lẫn nhau là hợp tác với nhau,
nhằm hướng đến môi trường cạnh tranh lành mạnh hơn.
 Trong kinh doanh, các NHTM vừa phải cạnh tranh để từng bước mở rộng khách
hàng, mở rộng thị phần, nhưng cũng không thể cạnh tranh bằng mọi giá, sử dụng mọi thủ
đoạn, bất chấp pháp luật để thôn tính đối thủ của mình, bởi vì, nếu đối thủ là các NHTM
khác bị suy yếu dẫn đến sụp đổ, thì những hậu quả đem lại thường là rất to lớn, thậm chí
dẫn đến đổ vỡ luôn chính NHTM này do tác động dây chuyền.
 Các NHTM trong kinh doanh luôn vừa phải cạnh tranh lẫn nhau để giành dật thị
phần, nhưng luôn phải hợp tác với nhau, nhằm hướng tới một môi trường lành mạnh để
tránh rủi ro hệ thống.
 Sự cạnh tranh trong hệ thống các NHTM không thể dẫn đến làm suy yếu và thôn
tính lẫn nhau như các loại hình kinh doanh khác trong nền kinh tế.
 Sự cạnh tranh của các NHTM loại hình cạnh tranh bậc cao, đòi hỏi những chuẩn
mực khắt khe hơn bất cứ loại hình kinh doanh nào khác.
1.3.3.Các công cụ cạnh tranh của ngân hàng thương mại:
 Cạnh tranh bằng công cụ lãi suất:
Trong hoạt động ngân hàng, lãi suất là công cụ quan trọng để cạnh tranh đối với
hai mảng nghiệp vụ là huy động vốn và nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng.
 Đối với nghiệp vụ huy động vốn, lãi suất càng cao thì càng thu hút được nhiều
khách hàng gửi tiền và mua các chứng từ có giá do ngân hàng phát hành. Thông thường,
lãi suất có thể chia làm nhiều mức tương ứng với các kỳ hạn tiền gửi để khách hàng lựa
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh

SVTT: Phạm Thị Quỳnh Ninh 6 MSSV: 1054030029
chọn và cũng tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng gửi tiền. Những khoản tiền gửi có kỳ
hạn dài thường có lãi suất cao hơn những khoản tiền gửi ngắn hạn. Mức chênh lệch lãi
suất giữa khoản tiền gửi dài hạn và ngắn hạn tác động tới tâm lý và sự lựa chọn kỳ hạn
tiền gửi của khách hàng.
 Đối với nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thì lãi suất cho vay càng thấp, càng thu
hút khách hàng vay tiền. Khoản tiền cho vay có kỳ hạn dài, lãi suất sẽ cao hơn các khoản

cho vay ngắn hạn. Lãi suất cho vay của ngân hàng đối với một dự án đầu tư hoặc một
món vay còn tùy thuộc vào độ rủi ro của nó. Nếu độ rủi ro cao thì lãi suất cho vay cao và
ngược lại.
 Do tính đặc thù của hoạt động kinh doanh ngân hàng nên lãi suất có vai trò hết
sức quan trọng trong cạnh tranh chiếm lĩnh thị phần. Việc tăng, giảm lãi suất không chỉ
phụ thuộc vào các yếu tố chi phí kinh doanh, tổng doanh số mà còn phụ thuộc vào sự cân
đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Điều chỉnh lãi suất sẽ ảnh hưởng rất lớn tới khách
hàng của ngân hàng. Sự điều chỉnh không hợp lý giữa lãi suất huy động vốn và lãi suất
cho vay sẽ gây những hậu quả khôn lường trong công tác chiếm lĩnh thị trường vì khách
hàng luôn nhạy cảm với những dao động của lãi suất trên thị trường liên ngân hàng. Nếu
lãi suất cho vay cao có thể chấp nhận được đối với khách hàng thì ngân hàng có thể tăng
lãi suất huy động vốn để tăng lượng vốn và thu hút khách hàng mới. Ngược lại, nếu ngân
hàng huy động được nguồn vốn có lãi suất thấp thì có thể giảm lãi suất cho vay đối với
khách hàng để cạnh tranh thu hút khách hàng của ngân hàng khác. Tùy theo mục tiêu điều
chỉnh cân đối theo kỳ hạn và đảm bảo tính thanh khoản cho khách hàng mà ngân hàng
điều chỉnh lãi suất huy động và cho vay phù hợp theo từng thời kỳ nhất định.
 Cạnh tranh bằng phí dịch vụ ngân hàng:
 Phí dịch vụ ngân hàng là giá mà khách hàng phải trả cho các dịch vụ như mở tài
khoản, nộp tiền, rút tiền, chuyển tiền, phát hành séc, thẻ tín dụng. Để cạnh tranh với các
ngân hàng khác thì dịch vụ phải đảm bảo an toàn, nhanh chóng và có mức phí có thể chấp
nhận được. Khả năng hạ phí dịch vụ phụ thuộc vào các yếu tố: chi phí kinh doanh, doanh
số dịch vụ,
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh

SVTT: Phạm Thị Quỳnh Ninh 7 MSSV: 1054030029
 Phí dịch vụ ngân hàng nhìn chung tương đối ổn định. Tùy từng thời điểm, ngân
hàng có thể giảm hoặc tăng phí dịch vụ để tìm kiếm lợi nhuận hay thu hút khách hàng.
Các ngân hàng lớn tăng hay giảm phí dịch vụ thường kèm sự biến đổi của các ngân hàng
khác. Họ có thể tăng phí của các dịch vụ ngân hàng khi nhu cầu dịch vụ đó tăng cao nhằm
tạo lợi nhuận vì khách hàng đang quen sử dụng dịch vụ ngân hàng của họ và chưa có đủ

thời gian để chuyển hướng, khách hàng sẵn sàng chấp nhận mức giá để thuận lợi trong
công việc. Ngân hàng cũng có thể giảm phí các dịch vụ khi “trái mùa” nhằm thu hút
khách hàng.
 Cạnh tranh bằng các dịch vụ:
 Dịch vụ có thể chia thành:
 Dich vụ cốt lõi bao gồm công dụng cơ bản của dịch vụ, ví dụ như tài khoản
tiết kiệm là hình thức tiền gửi có lãi suất hấp dẫn. Dịch vụ cốt lõi thường ít được dùng
như vũ khí cạnh tranh.
 Dịch vụ phụ trợ là các đặc tính về tính tin cậy, sự tiện dụng, có nhiều tiện
ích phù hợp,…Các ngân hàng thường cạnh tranh thông qua các dịch vụ này. Một ngân
hàng có thể tạo sổ tiết kiệm của khách hàng với những tiện ích như có thể gửi ngoại tệ,
cho phép ủy quyền rút tiền. Hệ thống chứng từ được chuẩn hóa, dễ hiểu, chính xác, quy
trình làm việc với khách hàng phải đảm bảo được quản lý chặt chẽ về phía ngân hàng
nhưng cũng phải giảm phiền phức đối với khách hàng. Điều quan trọng đối với khách
hàng là đảm bảo an toàn sinh lợi, thuận tiện và nhanh chóng.
 Các dịch vụ kèm theo, dịch vụ sau bán như khi khách hàng rút tiền và yêu
cầu ngân hàng giao tiền tại nhà cho khách hàng hay cung cấp sao kê tài khoản định kỳ.
 Tính độc đáo của dịch vụ ngân hàng là một yêu cầu nảy sinh trong quá trình cạnh
tranh. Các ngân hàng muốn giữ được khách hàng và thu hút thêm khách hàng thì phải tạo
ra tính độc đáo riêng trong ngành ngân hàng rất là khó vì đây là lĩnh vực dịch vụ nên các
đối thủ dễ làm theo. Đặc điểm ngân hàng là có một cơ cấu dịch vụ hết sức đa dạng từ các
nghiệp vụ huy động vốn, chu chuyển chi trả, tài khoản cá nhân cho đến các dịch vụ trung
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh

SVTT: Phạm Thị Quỳnh Ninh 8 MSSV: 1054030029
gian, tư vấn nên việc kết hợp đưa đến cho khách hàng nhiều dịch vụ cũng tạo nên lợi thế
cạnh tranh quan trọng. Khách hàng sử dụng dịch vụ này sẽ dễ dàng sử dụng dịch vụ khác.
 Cạnh tranh về mạng lƣới chi nhánh, quan hệ ngân hàng đại lý:
 Mạng lưới chi nhánh, văn phòng đại diện và phòng giao dịch sẽ giúp ngân hàng
mở rộng phạm vi hoạt động của mình. Số lượng chi nhánh ngân hàng lớn là tiền đề để cho

ngân hàng thu hút khách hàng, thu hút vốn, ngoài ra nó còn giúp cho khách hàng thuận lợi
trong việc sử dụng những dịch vụ của ngân hàng như chuyển tiền, nhận tiền.
 Ngân hàng thiết lập mối quan hệ rộng rãi với các ngân hàng quốc tế nhằm tạo nên
lợi thế cho ngân hàng trong lĩnh vực chuyển tiền, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc
tế,…Một số ngân hàng có hoạt động buôn bán, nghĩa là họ thực hiện cho vay, nhận tiền
gửi, nhận làm trung gian chuyển tiền giữa các ngân hàng với nhau. Các ngân hàng này mở
tài khoản tại các ngân hàng đầu mối ở các nước và hưởng lợi phí từ các dịch vụ vận
chuyển tiền quốc tế hay kinh doanh ngoại tệ,…
 Phương thức phục vụ và thanh toán cũng là một công cụ tạo nên sự tiện lợi cho
khách hàng. Phương thức này thể hiện ở 3 giai đoạn của quá trình giao dịch : trước giao
dịch, trong quá trình giao dịch và sau khi giao dịch.
 Trước giao dịch, ngân hàng thu hút khách hàng đến với mình và tạo điều
kiện thuận lợi cho khách hàng thông qua công tác quảng cáo, tại các điểm giao dịch bố trí
các biển chỉ dẫn cho khách hàng….
 Trong quá trình giao dịch, cán bộ ngân hàng phải thật sự tôn trọng khách
hàng, ân cần, lịch sự, chu đáo, đặt lợi ích khách hàng lên trên. Nhân viên giao dịch nên
tìm hiểu nhu cầu khách hàng và có trách nhiệm tư vấn cho họ để tạo được sự tin cậy nơi
khách hàng. Một hệ thống thanh toán tốt còn đảm bảo công tác quản lý của ngân hàng.
 Sau khi giao dịch, ngân hàng có thể thực hiện các dịch vụ kèm theo như
giao tiền đến tận nhà người mua, hỏi thăm các khách hàng quan trọng và triển khai cung
ứng các dịch vụ khác cho khách hàng. Những dịch vụ này nếu thực hiện tốt sẽ tăng uy tín
của ngân hàng đối với khách hàng.

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh

SVTT: Phạm Thị Quỳnh Ninh 9 MSSV: 1054030029
 Cạnh tranh về thời cơ thị trƣờng:
 Dự báo về thời cơ của thị trường chính xác sẽ giúp ngân hàng giành chiến thắng
trong cạnh tranh. Cạnh tranh về thời cơ thị trường thể hiện ở chỗ ngân hàng dự báo được
những thay đổi của thị trường để có chính sách khai thác hợp lý sớm hơn các ngân hàng

khác. Tuy nhiên, cạnh tranh về thời cơ thị trường còn đòi hỏi ngân hàng tìm ra được lợi
thế kinh doanh và đi vào khai thác thị trường. Đồng thời, ngân hàng cũng phải thích ứng
nhanh với sự thay đổi.
 Sử dụng vũ khí về quảng cáo khuếch trương giúp người dân hiểu biết về các tiện
ích của ngân hàng. Uy tín ngân hàng cũng là yếu tố quan trọng trong cạnh tranh. Sở dĩ
khách hàng muốn ngân hàng là thủ quỹ của khách hàng, đại diện cho khách hàng trong
thanh toán là do sự tin tưởng vào uy tín của ngân hàng. Một ngân hàng chưa tạo dựng
được uy tín thì khách hàng sẽ ít sử dụng dịch vụ của ngân hàng. Uy tín là hết sức quan
trọng, không chỉ đối với ngân hàng mà còn đối với các doanh nghiệp có mối quan hệ với
ngân hàng vì khi tham gia vào hoạt động trong và ngoài nước thì việc ngân hàng đại diện
có tên tuổi và uy tín sẽ giúp các doanh nghiệp hoạt động thuận lợi hơn.
 Cạnh tranh về không gian và thời gian:
 Khi môi trường phát triển tương đối ổn định, giá cả tương đương nhau, thông tin
hoàn hảo thì thời cơ và thời gian tương đối quan trọng. Nó quyết định tới lợi thế cạnh
tranh của ngân hàng. Ngân hàng có quá trình giao dịch tiện nhất, nhanh nhất sẽ chiến
thắng trong cạnh tranh. Vũ khí cạnh tranh này là do hạ tầng kỹ thuật công nghệ ngân hàng
quy định. Thông tin là một công cụ cạnh tranh lợi hại của ngân hàng, có ý nghĩa quyết
định đối với việc kinh doanh của ngân hàng. Thông tin đủ và đúng sẽ giúp ngân hàng hạn
chế được rủi ro trong kinh doanh và tìm ra lợi thế so sánh của ngân hàng mình với các đối
thủ, chuẩn bị kịp thời và đưa ra được những sản phẩm dịch vụ mang ưu điểm nổi trội, từ
đó tăng cường sức cạnh tranh. Trong mọi lĩnh vực họat động của ngân hàng, để đưa ra
một quyết định kinh doanh, các nhà điều hành phải luôn cập nhật thông tin, dự báo những
biến động trên thị trường để tận dụng được những cơ hội và hạn chế rủi ro về lãi suất, tỷ
giá,…
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh

SVTT: Phạm Thị Quỳnh Ninh 10 MSSV: 1054030029
 Các yếu tố mới và sự mạo hiểm cũng là có thể tạo nên lợi thế. Trong kinh doanh
hoạt động ngân hàng cũng vậy, một số ngân hàng có thể tham gia đầu tư vào các dự án
cho vay có lợi nhuận cao, những dịch vụ mới mà ở đó rủi ro thường cao để đạt được mức

lợi nhuận cao trong tương lai. Mặt khác, điều đó giảm được áp lực từ đối thủ cạnh tranh
hiện tại. Sự mạo hiểm chấp nhận rủi ro nhằm thu lợi nhuận lớn bằng cách đi đầu trong
kinh doanh là công cụ cạnh tranh cực kỳ hiệu quả. Vì vậy, việc sử dụng hiệu quả công cụ
này đòi hỏi các nhà điều hành phải có tài năng và bản lĩnh.
 Tóm lại, có nhiều vũ khí cạnh tranh để ngân hàng có thể sử dụng. Vấn đề là hiệu
quả của từng loại vũ khí ra sao và làm thế nào để kết hợp chúng, tạo ra hiệu quả tối đa.
1.3.4.Các tiêu thức đánh giá năng lực cạnh tranh NHTM:
 Năng lực tài chính:
Năng lực tài chính của các NHTM được thể hiện qua các yếu tố sau:
 Vốn tự có: Trong cơ cấu vốn chủ sở hữu thì vốn điều lệ (vốn được ghi trong điều lệ
của Ngân hàng), chiếm tỷ trọng lớn nhất và có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động
kinh doanh của các NHTM. Vốn điều lệ thể hiện khả năng tài chính, năng lực hoạt động
của NHTM, có tác động trực tiếp đến khả năng mở rộng mạng lưới cũng như quy mô hoạt
động của các NH. Vốn điều lệ cao, sẽ giúp Ngân hàng tạo được uy tín trên thị trường và
tạo được lòng tin nơi công chúng.
 Quy mô và khả năng huy động vốn: Khả năng huy động vốn là một trong những
tiêu chí đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Khả năng huy động vốn
còn thể hiện tính hiệu quả, năng lực và uy tín Ngân hàng đó trên thị trường. Khả năng huy
động vốn tốt cũng có nghĩa là Ngân hàng đó sử dụng các sản phẩm dịch vụ hay công cụ
huy động vốn hiệu quả, thu hút được khách hàng.
 Khả năng sinh lời: là chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của Ngân hàng, đồng
thời cũng phản ánh một phần kết quả cạnh tranh của ngân hàng. Mức sinh lời là thước đo
khả năng tạo giá trị cho các cổ đông, tạo vốn kinh doanh bổ sung và duy trì hay nâng cao
thanh danh cho ngân hàng.
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh

SVTT: Phạm Thị Quỳnh Ninh 11 MSSV: 1054030029
 Mức độ rủi ro: Mức độ rủi ro của NH thường được đo lường bằng chỉ tiêu sau: Hệ
số an toàn vốn (CAR) chính là tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản có rủi ro chuyển đổi
(theo Ủy ban giám sát tín dụng Bassel). Theo chuẩn quốc tế thì CAR tối thiểu phải đạt

8%. Tỷ lệ này càng cao cho thấy khả năng tài chính của NH càng mạnh, càng tạo được uy
tín, sự tin cậy của KH với NH càng lớn.
 Tính đa dạng của sản phẩm dịch vụ :
Với đặc tính riêng của ngành NH là các sản phẩm dịch vụ hầu như không có sự
khác biệt thì các NHTM phát huy khả năng cạnh tranh của mình không chỉ bằng những
sản phẩm cơ bản mà còn thể hiện ở sự độc đáo, sự đa dạng của sản phẩm dịch vụ. Một
NH mà có thể tạo ra sự khác biệt riêng cho từng loại sản phẩm của mình trên cơ sở sản
phẩm truyền thống sẽ làm cho danh mục sản phẩm của mình trở nên đa dạng hơn, điều
này sẽ đáp ứng được hầu hết các nhu cầu khác nhau của khách hàng khác nhau, từ đó
chiếm lĩnh thị trường và từ đó làm tăng sức mạnh cạnh tranh của NH.
Ngoài ra, các NHTM còn sử dụng các dịch vụ bổ trợ khác để thu hút khách hàng,
tạo thu nhập cho NH, như cung cấp sao kê định kỳ, tư vấn tài chính,…
 Nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực là một nguồn lực không thể thiếu của bất kỳ doanh nghiệp nào.
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh
để giành thị phần trên thị trường hàng hóa dich vụ mà một xu hướng rất quan trọng đang
diễn ra trong thời gian qua là sự cạnh tranh để thu hút nguồn nhân lực. Người lao động đã
và đang trở thành nhân tố quyết định trong sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của
một doanh nghiệp nói chung và NHTM nói riêng.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của nguồn nhân lực một doanh nghiệp nói chung thể
hiện ở những yếu tố sau: số lượng, trình độ đào tạo, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, sự
sáng tạo trong công việc, mức độ hăng say, động cơ phấn đấu và cam kết gắn bó lâu dài.
Nhân sự của một ngân hàng là yếu tố mang tính kết nối các nguồn lực của ngân hàng,
đồng thời cũng là nguồn gốc của mọi cải tiến đổi mới, làm tăng khả năng cạnh tranh.

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh

SVTT: Phạm Thị Quỳnh Ninh 12 MSSV: 1054030029
 Năng lực công nghệ:
Trong lĩnh vực NH thì việc áp dụng công nghệ là một trong những yếu tố tạo nên

sức mạnh cạnh tranh trong NHTM. Để nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ nhằm đáp
ứng mọi yêu cầu KH thì nhu cầu công nghệ là vô cùng quan trọng. Công nghệ sẽ góp
phần tạo nên những chuyển biến mang tính độc đáo và tiện ích hơn.
Ngày nay các NHTM đang triển khai phát triển những sản phẩm ứng dụng công
nghệ cao và sử dụng các sản phẩm dịch vụ mang tính chất công nghệ làm thước đo cho sự
cạnh tranh, đặc biệt là trong lĩnh vực sản phẩm điện tử và thanh toán khác. Trên diễn đàn
“banking Vietnam” khẳng định việc sử dụng công nghệ thông tin là công cụ chính để
khẳng định năng lực cạnh tranh của các NHTM, công nghệ là yếu tố tạo nên sự khác biệt
giữa các NHTM trong kinh doanh.
 Năng lực quản trị điều hành NH:
Một yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh của
bất kỳ doanh nghiệp nào là vai trò của những người lãnh đạo doanh nghiệp, những quyết
định của họ có tầm ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.
Năng lực quản trị, kiểm soát và điều hành của nhà lãnh đạo trong NH có vai trò
quan trọng trong việc đảm bảo tính hiệu quả, an toàn trong họat động NH. Tầm nhìn của
nhà lãnh đạo là yếu tố then chốt để NH có một chiến lược kinh doanh đúng trong dài hạn.
Thông thường đánh giá năng lực quản trị, kiểm soát, điều hành của một NH người ta xem
xét, đánh giá các chuẩn mực và các chiến lược mà NH xây dựng cho hoạt động của mình.
Hiệu quả hoạt động cao, có sự tăng trưởng theo thời gian và khả năng vượt qua những bất
trắc là bằng chứng cho năng lực quản trị cao của NH.
 Danh tiếng, uy tín và khả năng hợp tác:
Hoạt động trong lĩnh vực NH luôn gắn liền với yếu tố uy tín của NHTM đó, tâm lý
của người tiêu dùng luôn là yếu tố quyết định đến sự sống còn của hoạt động NH với hiệu
ứng dây chuyền do tâm lý người tiêu dùng mang lại. Vì thế, danh tiếng và uy tín của
NHTM là yếu tố nội lực vô cùng to lớn, nó quyết định đến sự thành công hay thất bại cho
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh GVHD: Th.s Phùng Hữu Hạnh

SVTT: Phạm Thị Quỳnh Ninh 13 MSSV: 1054030029
NH đó trên thương trường. Việc gia tăng thị phần và mở rộng mạng lưới hoạt động, tăng
thu nhập phụ thuộc rất nhiều vào NHTM.

Tuy nhiên uy tín của NHTM chỉ được tạo lập sau một thời gian khá dài thông qua
hình thức sở hữu, đội ngũ nhân viên, việc ứng dụng các sản phẩm mang tính công nghệ
cao, việc đáp ứng đầy đủ và thỏa đáng các nhu cầu của người tiêu dùng. Vì vậy, để tạo
được danh tiếng và uy tín trên thương trường, các NHTM phải nỗ lực và luôn luôn cải
biến sản phẩm dịch vụ và nhu cầu ngày càng cao của KH.
Ngày nay, ngoài danh tiếng và uy tín của mình, các NHTM còn phải thể hiện được
sự liên kết lẫn nhau trong hoạt động kinh doanh của mình, sự kiện một NHTM hợp tác
với một tổ chức tín dụng có uy tín và danh tiếng khác trên thuơng trường, hoặc sự hợp tác
chiến lược giữa các NH hay tổ chức tài chính, tập đoàn kinh tế lớn nào cũng góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM trên thương trường.
1.3.5.Những yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh Ngân hàng:
1.3.5.1.Về thƣơng hiệu:
Trong kinh tế thị trường, thương hiệu có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển
của bất cứ doanh nghiệp nào, nó được coi như một tài sản có giá trị rất lớn bởi nó có tác
động rất lớn đến thái độ và hành vi người tiêu dùng.
Trong lĩnh vực NH, thương hiệu chính là uy tín về chất lượng dịch vụ của một NH
sẵn sàng cung ứng cho xã hội (về mặt này các NHTM Việt Nam chưa có sự chuẩn bị tốt
tuy nhiên gần đây vấn đề thương hiệu đang dần được các NHTM quan tâm hơn). Do vậy
thương hiệu có ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực cạnh tranh của các NHTM trên thị
trường tài chính tiền tệ. Một thương hiệu nổi tiếng sẽ hỗ trợ cho NH thu hút được nhiều
khách hàng đến với mình, qua đó NH sẽ có được những KH truyền thống và lòng trung
thành đối với thương hiệu của KH cho phép NH có thể dễ dự báo và kiểm soát thị trường,
hơn nữa, đồng thời nó sẽ tạo nên một rào cản vô hình, gây khó khăn cho các NH đối thủ
khác khi muốn thâm nhập thị trường.


×