Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại chi nhánh Ngân hàng công thương Đống Đa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.86 KB, 71 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp NHCT Cầu
Giấy
Lời nói đầu
Từ sau khi đại hôi đảng lần thứ 6 Việt Nam đã tiến hành công cuộc cải
cách mở cửa, chuyển nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
sang cơ chế thị trờng,bên cạnh những điều kiện thuận lợi mà chúng ta học
hỏi và kế thừa đợc của các nớc đi trớc thì ta cũng gặp rất nhiều khó khăn do
những khuyết tật của cơ chế mới đem lại.Vì vậy vấn đề đặt ra đối với nớc ta
là phải nhanh chóng thích ứng với cơ chế mới nhằm phát huy những điểm
mạnh đồng thời phát triển những điểm yếu của cơ chế này để đa nền kinh tế
nớc ta phát triển thêm một bớc mới, theo kịp sự phát triển của các nớc theo
khu vực và trên thế giới. Khi nền kinh tế thị trờng ngày càng nhập sâu vào
nền kinh tế Việt Nam trở nên năng động hơn và đạt đợc những thành quả
nhất định. Các doanh nghiệp của Việt Nam phát triển với quy mô ngày
càng lớn đồng thời chất lợng cũng từng bớc đợc cải thiện.
Trờng đhdl phơng đông bùi thị thu hơng
1
Chuyên đề tốt nghiệp NHCT Cầu
Giấy
Việc các doanh nghiệp nắm bắt và vận dụng một cách có hiệu quả
những quy luật của cơ chế thị trờng chính là điều kiện tiên quyết và cần
thiết giúp cho doanh nghiệp tồn tại,đứng vững và phát triển trên thị trờng.
Các doanh nghiệp khác nhau sẽ sử dụng những cách thức khác nhau để tạo
cho doanh nghiệp mình một vị trí, một chỗ đứng vững chắc trên thị trờng,
tạo đợc uy tín đối với bạn hàng,với các nhà đầu t.và sự thành công của
mỗi doanh nghiệp chính là sự khẳng định cho hớng đi mà họ đã chọn.
Muốn hoạt động đạt kết quả tốt, thu đợc lợi nhuận tối đa đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có đủ lợng cần thiết vốn cho hoạt động của mình. Bên
cạnh nguồn vốn tự có, các doanh nghiệp phải tìm mọi cách huy động lợng
vốn lớn hơn đầu t cho doanh nghiệp mình. Xét trên góc độ nền kinh tế thì
tổng lợng vốn đầu t cho một nền kinh tế phản ánh quy mô và sự phát triển


của nền kinh tế đó.
Trên cơ sở quan điểm phát huy sức mạnh nội lực, tranh thủ sự giúp đỡ
quốc tế thì nguồn vốn huy động đợc trong nớc vẫn là nguồn vốn quyết định
cho sự phát triển của đất nớc. Để nguồn vốn này có thể phát huy tối đa vai
trò của mình và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn đầu t
cho nền kinh tế, Đảng và nhà nớc đã đa ra những chính sách phù hợp nhằm
tận dụng một cách có hiệu quả nhất mọi nguồn vốn huy động đợc. Một
trong số đó chính là sự hoạt động tích cực của các ngân hàng. Với vai trò
trung gian của mình, ngân hàng tập trung mọi nguồn vốn trong nền kinh tế
và phân phối chúng một cách đầy đủ, kịp thời cho các nhu cầu hoạt động
của các doanh nghiệp. Kết quả hoạt động của các ngân hàng sẽ cho ta thấy
sự chuyển biến của nền kinh tế. Nền kinh tế càng phát triển thì nguồn vốn
tín dụng mà ngân hàng huy động đợc ngày càng chiếm tỷ trọng lớn và giữ
vai trò quan trọng trong nguồn vốn hoạt động của các doanh nghiệp nói
riêng và của nền kinh tế nói chung.
Tuy nhiên mấy năm trở lại đây, dới tác động của các yếu tố khác
nhau, cả khách quan lẫn chủ quan đã làm nảy sinh không ít những khó
khăn, cản trở cho hoạt động tín dụng ngân hàng, làm cho hoạt động tín
dụng ngân hàng có phần chững lại, không phát huy đợc đầy đủ vai trò và
tính u việt của nó. Điều này chi phối rất lớn đến chất lợng hoạt động tín
dụng của các ngân hàng. Với những nguyên nhân nào gây ra tình trạng đó
và làm cách nào để tháo gỡ những khó khăn, cản trở trong công tác tín
dụng tại các Ngân hàng nói chung và Ngân hàng Công Thơng Cầu Giấy nói
riêng.
Với phạm vi của một luận văn, em không mong muốn đa ra xem xét,
đánh giá và phân tích đợc toàn bộ những vấn đề có liên quan đến tín dụng
TDH của Ngân hàng và hiệu quả hoạt động tín dụng TDH ngân hàng mà
chỉ mong muốn đa ra một cái nhìn khái quát đối với TDH của Ngân
hàng.Trên cơ sở phân tích những vấn đề lý luận chung và thông qua khảo
Trờng đhdl phơng đông bùi thị thu hơng

2
Chuyên đề tốt nghiệp NHCT Cầu
Giấy
sát thực tiễn để đa ra một số giải pháp đề xuất nhằm phát triển hoạt động
tín dụng ở nớc ta nói chung và Ngân hàng Công thơng nói riêng, giúp cho
hoạt động tín dụng đạt hiệu quả cao hơn, phát huy đúng vai trò và tác dụng
của nó đối với nền kinh tế Việt Nam.
Hoàn thành bản khoá luận này trớc hết em xin bày tỏ lòng biết ơn trân
trọng tới các cô chú cán bộ NHCT Cầu Giấy đã giúp đỡ em trong nghiên
cứu, thu thập số liệu và các tình hình thực tế tại Ngân hàng.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy Mai Thanh Quế
cùng các thầy cô giáo khác đã nhiệt tình hớng dẫn giúp đỡ trong quá trình
học tập cũng nh quá trình hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Với tên đề tài:Một số giải pháp mở rộng và nâng cao chất lợng tín
dụng trung dài hạn tại NHCT Cầu Giấy Bố cục chuyên đề gồm:
Ch ơng 1: Những vấn đề chung tín dụng NHvà chất lợng tín dụng
trung dài hạn trong nền kinh tế.
Ch ơng 2: Thực trạng chất lợng tín dụngỉtung dài hạn của NHCT
Cầu Giấy.
Ch ơng 3: Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lợng
tín dụng trung dài hạn tại NHCT Cầu Giấy.
Chơng I
Tín dụng ngân hàng và chất lợng tín dụng trung
dài hạn trong nền kinh tế.
I.Ngân hàng thơng mại và tín dụng ngân hàng.
1.Ngân hàng thơng mại.
1.1 Khái niệm Ngân hàng thơng mại.
Ngân hàng thơng mại là một trong những ngành công nghiệp lâu đời
nhất, là sản phẩm đặc biệt của nền kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của sản
xuất hàng hoá kéo theo sự phát triển của các NHTM. Ngợc lại các NHTM

cũng có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ phát triển của kinh tế xã hội .
Là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt hoạt động kinh doanh trên
lĩnh vực tiền tệ và tín dụng với 2 nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi của
khách hàng và sử dụng nguồn tiền gửi đó để cho vay, chiết khấu, làm ph-
Trờng đhdl phơng đông bùi thị thu hơng
3
Chuyên đề tốt nghiệp NHCT Cầu
Giấy
ơng tiện thanh toán, vai trò của Ngân hàng thơng mại đối với sự phát triển
của nền sản xuất và xã hội ngày càng đợc phát triển và hoàn thiện.
Ngân Hàng Thơng Mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động
chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện, nghiệp vụ chiết khấu
và làm phơng tiện thanh toán.
Nh vậy, Ngân hàng Thơng Mại là một trung gian tài chính quan trọng đứng
giữa ngời đi vay và ngời cho vay, thông qua đó để kiếm lợi nhuận cho
mình.
1.2 Chức năng của NHTM.
1.2.1 Chức năng tạo tiền.
Ngời ta đã cho rằng,một trong các chức năng chủ yếu của các Ngân hàng
thơng mại là tạo và huỷ tiền, liên quan đến mục đích của các Ngân hàng
thơng mại là tìm kiếm lợi nhuận, thông qua các hoạt động kinh doanh cụ
thể .Với mục đích tìm kiếm lợi nhuận, các ngân hàng Thơng mại không thể
không quan tâm, nh là một yêu cầu cho chính ngay sự tồn tại và phát triển
của mình, là tạo tiền.Tạo tiền cùng với các chức năng khác của Ngân hàng
Thơng mại họp thành một hệ thống các chức năng, phản ánh bản chất của
các Ngân hàng Thơng mại. Chức năng này đợc thực hiện thông qua các
hoạt động tín dụng và đầu t, trong mối liên hệ chặt chẽ với Ngân hàng
Trung ơng của mỗi nớc.
1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán.

Bên cạnh chức năng tạo tiền, các Ngân hàng Thơng mại còn thực hiện một
chức năng quan trọng khác là đa ra các cơ chế thanh toán và thực hiện
trong thực tế chức năng đó. ở các nớc phát triển, và các nớc đang phát triển,
phần lớn công tác thanh toán đợc thực hiện thông qua séc và phần lớn séc
thanh toán ở trong nớc đợc thực hiện bằng thanh toán bù trừ, thông qua hệ
thống Ngân hàng Thơng mại. Nếu việc phát hành séc để rút tiền từ tài
Trờng đhdl phơng đông bùi thị thu hơng
4
Chuyên đề tốt nghiệp NHCT Cầu
Giấy
khoản tiền gửi và ký thác trong củng một Ngân hàng thì chỉ là một động tác
làm chuyển dịch vốn từ tài khoản này sang một tài khoản khác, và nếu chỉ
2 Ngân hàng trong cùng một địa bàn, sẽ tiến hành việc trao đổi séc trực
tiếp, nhng nếu xảy ra trong một số Ngân hàng trong cùng một địa bàn, buộc
phải đợc tiến hành thông qua thanh toán bù trừ. Đơng nhiên, quá trình này
sẽ trở nên phức tạp, tốn thời gian và tăng chi phí giao dịch, khi việc thanh
toán bù trừ lại diễn ra giữa các Ngân hàng thuộc các địa bàn khác nhau
trong nớc. Một công việc phức tạp nh vậy chỉ có thể đợc tiến hành thông
qua các Ngân hàng đại lý của họ hoặc bằng phơng pháp thanh toán bù trừ
qua Ngân hàng Nhà nớc- ở đó, về phơng pháp thanh toán cũng giống nh
thông qua các Ngân hàng đại lý.
1.2.3 Chức năng mở rộng tài chính tín dụng
Một trong những chức năng chủ yếu và quan trọng nhất của các
NHTM là mở rộng tín dụng, đơng nhiên với các điều kiện và nguyên tắc tín
dụng với các khách hàng đáng tin cậy. Chức năng TD của các NHTM đợc
hình thành từ rất sớm, ngay từ khi hình thành các NHTM đã luôn luôn tìm
kiếm các cơ hội để tiến hành cho vay và coi đó nh là một nhu cầu chủ yếu
trong việc duy trì và mở rộng hoạt động của mình .
Thông qua công tác tín dụng, các NHTM đã và đang thực hiện chức năng
xã hội của mình, làm cho sản phẩm xã hội đợc tăng lên, vốn đầu t đợc mở

rộng và từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
2.Tín dụng Ngân hàng.
2.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng.
Theo cách hiểu chung nhất, Tín dụng Ngân hàng là quan hệ kinh tế
giữa một bên là ngân hàng và một bên là khách hàng của ngân hàng, trong
đó ngân hàng chuyển giao tiền hay tài sản cho khách hàng sử dụng kèm
Trờng đhdl phơng đông bùi thị thu hơng
5
Chuyên đề tốt nghiệp NHCT Cầu
Giấy
theo thời gian hoàn trả lại cho ngân hàng toàn bộ gốc và một phần lãi do
hai bên thoả thuận.
Ngân hàng Thơng mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động
chủ yếu là nợ, có và trung gian, có nghĩa là Ngân hàng thờng xuyên nhận
tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để
đầu t thu lợi nhuận. Thông thờng lợng vốn của Ngân hàng rất nhỏ bé so với
nhu cầu vay vốn của các khách hàng, do đó Ngân hàng Thơng mại phải huy
động vốn từ nhiều nguồn khác nhau trong xã hội. Nguồn vốn mà Ngân
hàng có và huy động đợc là cơ sở để Ngân hàng Thơng mại đầu t lại cho
nền kinh tế. Đây là nguồn gốc của hoạt động tín dụng Ngân hàng.
2.2.Các hình thức tín dụng Ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trờng, các hoạt động kinh tế diễn ra hết sức đa
dạng và phong phú do đó tín dụng Ngân hàng cũng phải có những hình
thức phong phú và đa dạng. Theo điều 49 mục 2 Luật các tổ chức tín dụng
thì Tín dụng Ngân hàng đợc thể hiện dới các hình thức sau:
2.2.1.Hình thức cho vay.
Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng quy định: cho vay là một
hình thức của cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cho khách hàng vay
một khoản tiền để sử dụng vào một mục đích và thời gian nhất định theo
thoả thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.

Tổ chức tín dụng cho các tổ chức, cá nhân vay ngắn hạn nhằm đáp
ứng nhu cầu cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống, cho vay trung và
dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu t phát triển sản xuất kinh doanh, dịch
vụ và đời sống.
2.2.2.Hình thức chiết khấu.
Trờng đhdl phơng đông bùi thị thu hơng
6
Chuyên đề tốt nghiệp NHCT Cầu
Giấy
Trong nền kinh tế thị trờng, các giấy tờ có giá đợc phát hành và lu
thông theo quy định của pháp luật. Ngời giữ các giấy tờ có giá này nếu cần
tiền mặt khi các giấy tờ có giá cha đến hạn thì có thể mang giấy tờ đó đến
Ngân hàng thơng mại để xin chiết khấu. Tổ chức tín dụng đợc cấp tín
dụng dới hình thức chiết khấu thơng phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác. Chủ sở hữu thơng phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác phải
chuyển giao ngay mọi quyền lợi và lợi ích hợp pháp phát sinh từ các giấy tờ
có giá đó cho tổ chức tín dụng ( Điều 57 mục 2 Luật các tổ chức tín
dụng ).
Nh vậy về bản chất kinh tế, chiết khấu thơng phiếu và các giấy tờ
có giá ngắn hạn khác là tín dụng ngắn hạn mà Ngân hàng chuyển tiền cho
ngời chủ sở hữu các giấy tờ có giá đó khi nó cha đến hạn thanh toán. Khách
hàng muốn bán thơng phiếu cho Ngân hàng phải lập đầy đủ thủ tục giống
nh vay vốn, làm đơn xin chiết khấu thơng phiếu, Ngân hàng kiểm tra khả
năng thanh toán nợ khi đến hạn của ngời phát hành thơng phiếu, nếu đợc
chấp nhận và quyết định mức chiết khấu. Thông thờng các Ngân hàng chỉ
chiết khấu các thơng phiếu có thời gian đến ngắn hạn từ 3 6 tháng. Ưu
điểm đặc biệt của hình thức tín dụng chiết khấu là nếu trong trờng hợp khó
khăn về khả năng thanh toán thì có thể đem các giấy tờ có giá đó đến Ngân
hàng Trung ơng xin tái chiết khấu.
2.2.3.Hình thức nhận trả.

Là hình thức tín dụng mà Ngân hàng nhận trả nợ thay cho ngời phát
hành kỳ phiếu khi đến hạn thanh toán mà ngời phát hành kỳ phiếu không
có khả năng thanh toán. Đây là sự đảm bảo chắc chắn cho ngời sở hữu kỳ
phiếu rằng họ sẽ nhận đợc tiền khi đến hạn thanh toán cũng nh có thể dễ
dàng đem kỳ phiếu đi chiết khấu. Để có đợc sự đảm bảo đó, doanh nghiệp
phát hành kỳ phiếu sẽ phải trả cho Ngân hàng một khoản hoa hồng. Trong
Trờng đhdl phơng đông bùi thị thu hơng
7
Chuyên đề tốt nghiệp NHCT Cầu
Giấy
hợp đồng tín dụng giữa ngời phát phiếu phải giao số tiền của kỳ phiếu
chậm nhất trớc ngày kỳ phiếu đến hạn. Ngân hàng phải thẩm định khả năng
thanh toán của doanh nghiệp trớc khi ngân hàng đảm bảo cho doanh nghiệp
đó phát hành kỳ phiếu.
2.2.4.Tín dụng trả nhiều lần.
Là hình thức cho vay mà việc trả nợ đợc phân ra làm nhiều thời
hạn, mỗi lần trả nợ bao gồm một phần gốc và một phần lãi. Loại tín dụng
này rất phù hựp với đặc điểm sử dụng vốn của doanh nghiệp là thu hồi vốn
làm nhiều lần. Tín dụng trả nhiều lần bao gồm bao gồm các loại tín dụng
ngắn, trung và dài hạn. Doanh nghiệp và ngân hàng thoả thuận mức cho
vay, lãi suất cho vay và kỳ hạn trả nợ cũng nh số lãi và gốc cho mỗi lần trả
nợ. Tín dụng trả nhiều lần có thị trờng rộng lớn nhng cần có điều kiện đảm
bảo để thực hiện loại hình cho vay này.
2.2.5.Hình thức bảo lãnh.
Đây là hình thức tín dụng phát sinh do Ngân hàng nhận bảo lãnh
dùng uy tín của mình để đảm bảo thanh toán cho ngời bán hàng trong trờng
hợp ngời mua hàng ( ngời đợc bảo lãnh ) không có khả năng thanh toán nợ.
Có 2 loại bảo lãnh:
Bảo lãnh bằng th: ngân hàng phát hành một th bảo lãnh để khách
hàng có thể mua vật t hàng hoá, bao thầu ... Trong th bảo lãnh ngân hàng

cam kết sẽ trả thay cho khách hàng khi khách hàng không trả tiền, nộp
thuế...
Bảo lãnh bằng hình thức chấp nhận: Ngân hàng có thể dùng cách ký
chấp nhận vào một thơng phiếu do nhà cung cấp lập khi bán chịu cho khách
hàng hay do một ngân hàng lập cho ngời muốn vay tiền. Bảo lãnh vay tiền
cuả một Ngân hàng khác còn là cách san sẻ rủi ro cho nhiều ngân hàng..
Trờng đhdl phơng đông bùi thị thu hơng
8
Chuyên đề tốt nghiệp NHCT Cầu
Giấy
2.2.5Hình thức cầm cố bất động sản.
Đây là hình thức cho vay dài hạn trên cơ sở đảm bảo bằng bất động
sản nh nhà cửa, đất đai, xởng máy.... Tài sản cầm cố phải đợc chuyển cho
ngời cho vay, do đó ngời cho vay là ngời sở hữu trực tiếp còn ngời vay chỉ
còn là ngời sở hữu gián tiếp.
2.2 .Vai trò của tín dụng ngân hàng
Tín dụng Ngân hàng có một vai trò rất quan trọng trong sự phát
triển của nền kinh tế. Nó thúc đẩy sản xuất và lu thông hàng hoá phát triển,
góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng.Tín dụng Ngân hàng là
công cụ điều hoà lu thông tiền tệ và thông qua đó điều tiết vĩ mô nền kinh
tế.Tín dụng Ngân hàng có chức năng huy động vốn và tập trung vốn tạm
thời nhàn rỗi để đa vào sử dụng.Cụ thể:
Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn để duy trì quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh đợc liên tục và ngày càng mở rộng.
Sự thiếu vốn là quá trình xảy ra thờng xuyên ở các doanh nghiệp.
Chính trong quá trình tập trung và phân phối vốn,tín dụng Ngân hàng đã
biến các bộ phận vốn lẻ tẻ nằm trong quá trình sản xuất và kinh doanh cũng
nh bộ phận tiền để dành trong dân c thành nguồn vốn để cho vay,đã góp
phần tích luỹ và điều hoà vốn cho nền kinh tế,tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp bù đắp đợc nhu cầu về vốn tạm thời giúp cho quá trình sản xuất

kinh doanh đợc liên tục.
Tín dụng ngân hàng tác động có hiệu quả đến nhịp độ phát
triển,thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế và góp phần tạo nên một cơ cấu
kinh tế hợp lý.
Trong môi trờng cạnh tranh,các chủ thể kinh doanh luôn luôn phải
chủ động tìm kiếm và thực hiện nhiều biện pháp nh ứng dụng thành tựu
Trờng đhdl phơng đông bùi thị thu hơng
9
Chuyên đề tốt nghiệp NHCT Cầu
Giấy
khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, hoàn thiện nghệ thuật quản trị kinh
doanh, tìm kiếm thị trờng mới nhằm làm cho hoạt động kinh doanh đạt
hiệu quả cao nhất. Để thực hiện đợc những việc làm này đòi hỏi phải có
một khối lợng lớn về vốn. Chính tín dụng ngân hàng sẽ là nguồn tài trợ cho
các nhu cầu này. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng để tránh trừng phạt
kinh tế do không hoàn trả đợc nợ vay ngân hàng đồng thời tạo khả năng
nắm phần thắng, các chủ thể kinh doanh phải lao vào cuộc cạnh tranh quyết
liệt.Trong bối cảnh đó các hoạt động kinh tế đơng nhiên là rất sôi động.
Bên cạnh đó tín dụng ngân hàng cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc di
chuyển hoạt động sản xuất kinh doanh. Các nhà kinh doanh sẽ dễ dàng
chuyển từ những ngành có lợi nhuận thấp sang những ngành có lợi nhuận
cao, tạo điều kiện cho việc bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận trong nền kinh
tế nhằm hình thành nên một cơ cấu kinh tế hợp lý.
Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy quá
trình mở rộng quan hệ giao lu quốc tế.
Hiện nay trong điều kiện phát triển, nền kinh tế của một quốc gia
luôn gắn liền với thị trờng thế giới. Kinh tếđóngđã nhờng bớc cho nền
kinh tếmở. Vì vậy tín dụng đã trở thành một trong những phơng tiện để
nối liền các nền kinh tế các quốc gia với nhau. Hiện nay, đầu t vốn ra nớc
ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá đã và đang là hai lĩnh vực

hợp tác kinh tế thông dụng giữa các nớc. Vốn là nhân tố quyết định đầu
tiên cho sự hợp tác này, nhng không một tổ chức kinh tế hay cá nhân nào
đủ vốn. Vì vậy ngân hàng với khả năng đặc biệt của mình là nơi cung cấp
vốn cho các hoạt động này và thông qua đó góp phần mở rộng tăng cờng
mối quan hệ hợp tác kinh tế với các nớc. Nh vậy,với những nớc đang phát
triển thì tín dụng ngân hàng đóng vai trò trong việc mở rộng xuất khẩu
Trờng đhdl phơng đông bùi thị thu hơng
10
Chuyên đề tốt nghiệp NHCT Cầu
Giấy
hàng hoá đồng thời cũng nhờ nguồn tín dụng bên ngoài để công nghiệp
hoá- hiện đại hoá đất nớc.
Tín dụng ngân hàng có vai trò quyết định đến sự ổn định và lu
thông tiền tệ.
Trong nền kinh tế thị trờng thì việc chú trọng phát triển lu thông
hàng hoá phải luôn gắn liền với việc ổn định lu thông tiền tệ. Do những nét
u việt của mình mà tín dụng Ngân hàng đóng vai trò quan trọng quyết định
đến sự ổn định của lu thông tiền tệ.Trớc hết Ngân hàng là kênh duy nhất để
đa tiền vào lu thông, không những chỉ đa tiền vào mà còn có khả năng kiểm
soát đợc khối lợng tiền trong lu thông cho phù hợp với nhu cầu lu thông
hàng hoá. Nếu tín dụng Ngân hàng đợc thực hiện một cách có hiệu quả nó
sẽ đảm bảo có khối lợng tiền cung ứng phù hợp vì khi cho vay là Ngân
hàng đã đa tiền vào lu thông. Mặt khác với chức năng tạo tiền,các Ngân
hàng thơng mại có khả năng mở rộng tiền gửi làm tăng khối lợng tiền lu
thông.Vì vậy, Ngân hàhành kỳ phiếu và ngân hàng có quy định ngời phát
hành kỳ ng Trung ơng phải sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ để
thực hiện việc điêù tiết hoạt động tín dụng của các ngân hàng thơng mại
nh tỷ lệ dự trữ bắt buộc,lãi suất tái chiết khấu,hạn mức tín dụng
Tín dụng ngân hàng có vai trò kiểm soát kinh tế.
Xuất phát từ chức năng phân phối tiền tệ,tín dụng ngân hàng có thể kiểm

soát đợc hoạt động kinh tế trong quá trình huy động mọi nguồn vốn nhàn
rỗi để cho vay.Thông qua việc huy động vốn tạm thời nhàn rỗi của các
doanh nghiệp và các tầng lớp dân c trong xã hội và việc tổ chức thanh toán
cho khách hàng,ngân hàng có thể đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm,tình
hình sản xuất cũng nh khả năng chi trả của khách hàng thông qua biến
động số d trên tài khoản.Trong quá trình cho vay ngân hàng phải luôn đề
Trờng đhdl phơng đông bùi thị thu hơng
11
Chuyên đề tốt nghiệp NHCT Cầu
Giấy
phòng nguy cơ rủi ro có thể xảy ra,phải thờng xuyên phân tích khả năng tài
chính của khách hàng và thờng xuyên giám sát,kiểm tra hoạt động sản xuất
kinh doanh của họ để có thể điều chỉnh,tác động kịp thời khi cần thiết.Từ
đó ngân hàng có khả năng tập hợp đợc tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và có thể đánh giá mức độ phát tiền vay của từng nghành
kinh tế,đồng thời góp những ý kiến để điều chỉnh kịp thời khi có sự mất cân
đối trong cơ cấu kinh tế.
2.3 Phân loại:
Để quản lý tiền vay các ngân hàng thờng phân loại tín dụng theo
những góc độ khác nhau.
Trờng đhdl phơng đông bùi thị thu hơng
12
Chuyên đề tốt nghiệp NHCT Cầu
Giấy
2.3.1.Căn cứ vào thời hạn cho vay.
-Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn dới 1 năm và đợc sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lu động của doanh nghiệp và các nhu cầu
chi tiêu ngắn hạn của cá nhân .
-Tín dụng trung hạn là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm .
Loại tín dụng này chủ yếu đợc sử dụng để đầu t mua sắm TSCĐ ,cải

tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ ,mở rộng SXKD ,xây dựng các dự án
mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
-Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm.Tín dụng
dài hạn chủ yếu là để đáp ứng nhu cầu dài hạn nh xây dựng nhà ở ,các thiết
bị vận tải có quy mô lớn ,xây dựng các xí nghiệp mới.
2.3.2 Căn cứ vào mục đích sử dụng.
-Tín dụng sản xuất và lu thông hàng hoá: Là loại tín dụng cấp cho các chủ
thể kinh tế để tiến hành sản xuất lu thông hàng hoá .
-Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng cấp cho các cá nhân để đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng ,nh mua sắm nhà cửa ,xe các loại hàng hoá tiêu dùng khác.
2.3.3 Căn cứ vào sự đảm bảo trong cho vay:
-Tín dụng không đảm bảo (tín chấp):Là loại tín dụng không có tài sản
thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của ngời thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa
vào uy tín của bản thân khách hàng .
Tín dụng đảm bảo : Là loại tín dụng mà khi cho vay thì đòi hỏi ngời
vay phải có tài sản cầm cố ,thế chấp ,hoặc sự bảo lãnh của ngời thứ ba.
2.3.4 Căn cứ vào hình thái giá trị tín dụng.
Trờng đhdl phơng đông bùi thị thu hơng
13
Chuyên đề tốt nghiệp NHCT Cầu
Giấy
-Tín dụng bằng tiền là loại cho vay mà hình thái giá trị tín dụng đợc
cấp bằng tiền .
-Tín dụng bằng tài sản :Là loại tín dụng mà hình thái giá trị tín dụng
đợc cấp bằng tài sản - đối với NHTM, hình thức tín dụng này chủ yếu dới
hình thức tín dụng thuê mua(Leasing).
2.3.5 Căn cứ vào phơng pháp cho vay.
-Tín dụng trực tiếp: Là loại tín dụng mà ngời vay trực tiếp nhận tiền
vay và trực tiếp hoàn trả nợ vay cho NHTM.
-Tín dụng gián tiếp: Là loại tín dụng mà quan hệ tín dụng có thông

qua (hay liên quan )đến ngời thứ ba.
2.3.6 Căn cứ vào phơng pháp hoàn trả .
-Tín dụng trả góp: Là loại tín dụng mà khách hàng phải hoàn trả
vốn gốc và lãi theo định kì .
-Tín dụng phi trả góp: Là loại tín dụng đợc thanh toán một lần
theo kì hạn đã thoả thuận.
-Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: Là loại tín dụng mà ngời vay có
thể hoàn trả bất cứ lúc nào khi có thu nhập .
Trờng đhdl phơng đông bùi thị thu hơng
14
Chuyên đề tốt nghiệp NHCT Cầu
Giấy
2.4 Sự cần thiết phải mở rộng và nâng cao chất lợng TD của các
NHTM.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh ,việc mở rộng và nâng cao
chất lợng tín dụng của các NHTM là vấn đề vô cùng quan trọng trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng ,hoạt động kinh doanh ngân hàng là loại
hình kinh doanh chứa nhiều rủi ro nhất bởi đặc tính của nó là loại hình kinh
doanh quyền sử dụng hàng hoá tiền tệ và có quan hệ với tất cả các ngành
,lĩnh vực trong nền kinh tế .Tiền tệ là loại hàng hoá đặc biệt,nó rất nhạy
cảm với sự thay đổi của nền kinh tế và những sự thay đổi của nền kinh tế
.Tiền tệ là loại hàng hoá đặc biệt ,nó rất nhạy cảm đối với sự thay đổi của
nền kinh tế và những biến đổi về xã hội ,chính trị Do vậy ,nghiên cứu mở
rộng và nâng cao chất lợng tín dụng của ngân hàng đã trở thành yêu cầu
bức thiết đối với hệ thống ngân hàng và đối với nền kinh tế Ngân hàng có
chức năng đi vay để cho vay do vậy,đồng tiền qua hoạt động NH là đồng
tiền có giá (vì đợc hởng lãi suất ).Khi đồng vốn TD gặp rủi ro dới hình thức
nợ khó đòi hoặc mất vốn thì ngay lập tức ảnh hởng tới khả năng thanh toán
của NH. Nếu NH không đáp ứng đợc yêu cầu thanh toán và rút tiền của
khách hàng thì nguy cơ phá sản của NH là điều tất yếu.Vì vậy phải mở

rộng và nâng cao chất lợng kinh doanh TD quyết định đến sự sống còn của
mỗi NH.
Xét ở góc độ nền kinh tế ,sự năng động của hệ thống TD là điều kiện
cần thiết cho sự phát triển nền kinh tế tăng trởng vững chắc .Chất lợng TD
của hệ thống NHTM có hiệu quả cao sẽ làm cho mức cung ứng tiền luôn đ-
ợc điều chỉnh ở mức cần thiết tơng ứng với cầu tiền tệ trong nền kinh tế
.Điều đó đã góp phần quan trọng kiềm chế lạm phát ,ổn định giá cả ,tăng tr-
ởng kinh tế lành mạnh ,tạo công ăn việc làm cho ngời lao động
Trờng đhdl phơng đông bùi thị thu hơng
15
Chuyên đề tốt nghiệp NHCT Cầu
Giấy
II.Tín Dụng trung và dài hạn.
1.Khái niệm và đặc điểm
1.1. Khái niệm
TD trung dài hạn là khoản cho vay có thời hạn cho vay từ 1 năm trở
lên trong đó từ trên 1 năm đến 5 năm đợc coi là tín dụng trung hạn và từ 5
năm trở lên đợc coi là tín dụng dài hạn .
Tín dụng trung - dài hạn chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cố định
của khách hàng để mua sắm máy móc, thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất, từ
đó có thể cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao chất lợng sản phẩm, mở
rộng sản xuất chiếm lĩnh thị trờng.
Có thể nói Tín dụng trung- dài hạn là ngời trợ thủ đắc lực của các
doanh nghiệp trong việc thoả mãn các cơ hội kinh doanh.
Trong điều kiện của Việt Nam hiện nay,nhu cầu vốn trung và dài hạn
để phục vụ sự nghiệpcông nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc đang là một
đòi hỏi bức xúc. Nhu cầu này đợc thoả mãn bằng một phần vốn ngân sách
cấp phát vay nớc ngoài,một phần huy động từ dân c và vốn tín dụng của
Ngân hàng.Trong đó vốn tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng là một
nguồn hết sức quan trọng và có tính khả thi.

1.2 Đặc điểm :
TD trung và dài hạn có những điểm nh sau :
*Đặc điểm về pháp lý
Sau khi thiết lập mối quan hệ tín dụng ,NH phát tiền vay cho
doanh nghiệp vốn vay trở thành nguồn hình thành nên TS của DN,DN có
toàn quyền sở hữu,định đoạt số vốn đó .Nh vậy về mặt pháp lý ,NHcó đặc
điểm là quan hệ trái quyền ,tức là NH chỉ có thực hiện thu hồi nợ và thông
qua hành vi trả nợ của ngời có nghĩa vụ trả nợ .Với đặc điểm pháp lý này
của TD trung và dài hạn thì NH là ngời gánh chịu rủi ro lớn nhất .
Trờng đhdl phơng đông bùi thị thu hơng
16
Chuyên đề tốt nghiệp NHCT Cầu
Giấy
*Đặc điểm về đối tợng TS đầu t .
Nếu nhu cầu về TD ngắn hạn tài trợ chủ yếu cho TS lu động của
doanh nghiệp và đợc hoàn trả bởi kết quả khoản thu về tơng ứng ,thì TD
trung và dài hạn tài trợ về phần bất động sản ,công cụ lao động của doanh
nghiệp ,việc hoàn trả vốn trung dài hạn chỉ có thể thể hiện cơ bản bởi khấu
hao và lợi nhuận .Với tính chất này ,TD trung và dài hạn sẽ chịu tác động
mạnh mẽ của tình hình kinh tế thị trờng ,của sự biến chuyển nền kinh tế ,lãi
suất cao và gặp rủi ro lớn
*Đặc điểm về thông tin tín dụng không phải tín dụng NH không
gặp phải sự cân bằng về thông tin hay còn gọi là thông tin không cân
xứng ,song ở đây đối với một NH phát khoản vay vốn trung dài hạn sẽ rễ
gặp phải rủi ro do đặc điểm pháp lý đã đề cập ở trên . Trong mối quan hệ
Tín dụng NH ,ngời vay không có thông tin tốt hơn về lợi tức tiềm ẩn và rủi
ro kèm theo dự án đầu t mà ngời này có dự kiến tiến hành so với ngời cho
vay (NH)ngợc lại ngời cho vay thờng không biết tất cả những gì mà mình
muốn biết về ngời vay để quyết định đúng đắn và hạn chế rủi ro xảy ra
.Việc thiếu thông tin về khách hàng nên ngân hàng sẽ dẫn đến 2rủi ro lớn

nhất là sự lựa chọn đối nghịch và thứ 2 là rủi ro đạo đức.
-Sự lựa chọn đối nghịch xảy ra trớc khi giao dịch tín dụng cụ thể
là khi ngời đi vay có nhiều khả năng rủi ro không trả đợc nợ tích cực tạo ra
những dự án xin vay,phơng án trả nợ có tính khả thi thì sẽ đợc cho vay
trong khi đó ngời đi vay B thực chất có khả năng trả nợ lại không đợc xét
duyệt đến vì một lý do nào đó tại thời điểm này sự lựa chọn đối nghịchđã
xảy ra và nó làm cho ngân hàng khó mở rộng và nâng cao chất lợng tín
dụng trung dài hạn đợc và nếu mở rộng đợc thì cũng dễ mất an toàn.
Sau khi giao dịch,ngân hàng phát tiền thì nghĩ rằng mình đã có
quyết định chính xác nhng thực ra rủi ro lại xảy ra,đó là rủi ro đạo đức nó
xuất hiện khi ngời vay có ý thức trong những hoạt động có đạo đức nhng sử
Trờng đhdl phơng đông bùi thị thu hơng
17
Chuyên đề tốt nghiệp NHCT Cầu
Giấy
dụng tiền vay không đúng mục đích thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và
khiến cho ngân hàng phải chịu hậu quả nặng nề.Bởi vì rủi ro này khả năng
hoàn trả lại vốn vay đối ngời cho vay là không còn đảm bảo làm giảm lòng
tin trong việc tìm cách mở rộng tín dụng của ngân hàng gây ảnh hởng xấu
đến chất lợng tín dụngtrung dài hạn.
2.Tầm quan trọng .
Trong một nền kinh tế mở cửa nh hiện nay thì nhu cầu tín dụng
trung và dài hạn thờng xuyên phát sinh do các doanh nghiệp luôn luôn tìm
cách để phát triển và mở rộng sản xuất,đổi mới các phơng tiện vận
chuyển,kỹ thuật tin học,.v.vđể nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp .
Đặc biệt đối với nền kinh tế của Việt Nam hiện nay nhu cầu vốn
xây dựng cơ bản rất lớn,trong lúc các nhà kinh doanh cha tích luỹ đợc
nhiều,cha có thời gian để tích luỹ vốn,tâm lý đầu t trực tiếp của công chúng
vào các doanh nghiệp còn rất hạn chế. Do vậy đầu t trực tiếp vào các doanh

nghiệp mới chủ yếu là dựa vào vốn tự có của các nhà kinh doanh và bộ
phận chủ yếu còn lại phải nhờ vào sự tài trợ của hệ thống ngân hàng.
ở các nớc công nghiệp phát triển thì cho vay trung,dài hạn cũng
đợc các nhà kinh doanh yêu thích vì nó cho phép các nhà kinh doanh vay
vốn kiểm soát toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp đồng thời họ có thể
điều chỉnh kỳ hạn nợ, nghiã là họ có thể trả nợ sớm hơn khi họ không cần
đến việc sử dụng vốn đó nữa. So với việc phát hành trái phiếu dài hạn,hay
cổ phiếu các doanh nghiệp luôn phải chịu sự kiểm soát của cổ đông và họ
phải đối phó với việc trả lãi trái phiếu lãi cổ phần u đãi khi việc sử dụng
vốn có khó khăn, hoặc không cần thiết nữa.
Việc trả nợ trung,dài hạn cũng đợc ấn định theo một sự phân chia
hợp lý và ổn định vì vậy các nhà doanh nghiệp có thể chủ động tìm kiếm
các khoản trả nợ một cách dễ dàng hơn.
Trờng đhdl phơng đông bùi thị thu hơng
18
Chuyên đề tốt nghiệp NHCT Cầu
Giấy
Tín dụng trung dài hạn ngày càng đợc các doanh nghiệp yêu thích
hơn vì nó phù hợp với điều kiện thực tế của các doanh nghiệp trách nhiệm
hữu hạn,doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp cổ phần, phần lớn
cũng thích vay trung dài hạn để tránh phát hành cổ phiếu,trái phiếu là
những hình thức huy động vốn khác có thể dẫn đến sự phân chia quyền lợi
sự kiểm soát doanh nghiệp.
Tín dụng trung và dài hạn sử dụng cho việc mua sắm nhà xởng,
máy móc,thiết bị của các doanh nghiệp để cải tiến công nghệ sản xuất,nâng
cao chất lợng sản phẩm,hoặc để mở rộng sản xuất chiếm lĩnh thị trờng
mới.Có thể nói rằng tín dụng trung,dài hạn là ngời trợ thủ đắc lực của các
doanh nghiệp trong việc thoả mãn các cơ hội kinh doanh.
Khi có cơ hội kinh doanh các doanh nghiệp cần phải mở rộng sản
xuất,gia tăng lợng sản phẩm để chiếm lĩnh thị trờng,khi cơ hội sản xuất

không còn vốn đợc hoàn trả ngân hàng cho vay.Đó là một u thế của vốn
trung dài hạn.Nó linh hoạt hơn trong các hình thức huy động vốn dài hạn
khác nh trái phiếu ,cổ phiếu. Hơn nữa việc vay vốn trung,dài hạn tránh đợc
những chi phí phát hành,lệ phí bảo hiểm,đăng ký chứng khoán v.v
Trong điều kiện của Việt Nam hiện nay nhu cầu vốn trung,dài hạn
cho đầu t xây dựng các công trình sản xuất kinh doanh mới,hiện đại hoá
các công nghệ sản xuất,mở rộng các nghành sản xuất đang có.v.vđòi hỏi
có một nhu cầu rất lớn. Nhu cầu vốn này đợc thoả mãn một phần bằng vốn
của ngân sách cấp phát,vay nớc ngoài và một phần nh huy động từ dân c.
Nhng cho dù là nguồn vốn xuất phát từ đâu việc cung cấp tín dụng thông
qua hệ thống các ngân hàng thơng mại dới hình thức cho vay trung dài hạn
là rất quan trọng và khả thi.
Hệ thống ngân hàng thơng mại là một hệ thống kinh doanh tiền tệ
có kinh doanh tiền tệ có kinh nghiệm trong nắm bắt thị trờng,có kinh
nghiệm thẩm định các dự án,các chơng trình đầu t do vậy việc các ngân
Trờng đhdl phơng đông bùi thị thu hơng
19
Chuyên đề tốt nghiệp NHCT Cầu
Giấy
hàng thơng mại tài trợ vốn trung dài hạn cho các doanh nghiệp vừa đảm
bảo tính chất hiệu quả của quản lý vĩ mô về mặt tốc độ và cơ cấu sản
xuất,vừa đảm bảo lợi ích của các doanh nghiệp vì ngân hàng cho vay vó thể
soạn thảo giúp các doanh nghiệp các dự án đầu t có thể t vấn cho các nhà
doanh nghiệp về đầu t và giúp đỡ các doanh nghiệp trong quan hệ thanh
toán với khách hàng, thông tin các thông tin cần thiết cho khách hàng
3.Chất l ợng của hoạt động tín dụng trung và dài hạn.
3.1 Quan niệm về chất lợng TD.
Trong nền kinh tế thị trờng,tín dụng là một nghiệp vụ mang lại
phần lớn doanh lợi cho ngân hàng nhng cũng là nơi ẩn chứa nhiều rủi ro
nhất.Ngay cả đối với các khoản vay có tài sản thế chấp,cầm cố thì rủi ro

vẫn có khả năng xảy ra với tỷ lệ cao.Cho nên thực sự sai lầm khi quan niệm
rằng khi cho vay có tài sản thế chấp mà không vợt tỷ lệ quy định là an
toàn.Bởi vì kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính
của doanh nghiệp mới là vấn đề quan trọng nhất,đảm bảo cho khả năng trả
nợ của doanh nghiệp cũng nh khả năng thu hồi vốn của ngân hàng.
Hiệu quả hoạt động tín dụng đợc thể hiện bởi chất lợng hoạt động
tín dụng trong ngân hàng thơng mại. Chất lợng tín dụng chính là tổng hoà
những thành tựu hoạt động tín dụng thể hiện ở sự phát triển ổn định và bền
vững của nền kinh tế quốc dân,của ngân hàng và khách hàng.Chất lợng tín
dụng đợc hiểu theo đúng nghĩa là vốn vay ngân hàng đáp ứng kịp thời đầy
đủ cho doanh nghiệp và đợc doanh nghiệp đa vào quá trình sản xuất-kinh
doanh,dịch vụmột cách có hiệu quả nhất,nhằm tạo ra đợc một lợng tiền
lớn hơn để trang trải đủ chi phí có lợi nhuận và hoàn trả nợ cho ngân hàng
đầy đủ cả gốc lẫn lãi.
Trờng đhdl phơng đông bùi thị thu hơng
20
Chuyên đề tốt nghiệp NHCT Cầu
Giấy
3.2 Chỉ tiêu đánh giá chất lợng TD trung và dài hạn.
Để xem xét chất lợng tín dụng trung và dài hạn của một ngân
hàng ngời ta có thể sử dụng rất nhiều các chỉ tiêu khác nhau nhng có thể sử
dụng 3 chỉ tiêu cơ bản sau:
a.Tốc độ luân chuyển vốn
Vòng quay vốn tín dụng đợc tính theo công thức sau 1:
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng=
D nợ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay vốn tín dụng trong một thời gian
nhất định .Vòng quay vốn tín dụng lớn chứng tỏ vốn vay trung dài hạn của
ngân hàng đã luân chuyển nhanh,tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lu

thông hàng hoá.Với số lợng vốn nhất định,nhng do tốc độ vòng quay vốn
TD trung dài hạn nhanh nên ngân hàng không những đáp ứng đợc nhu cầu
vốn cho các doanh nghiệp mà còn có thêm nguồn vốn để tiếp tục đầu t cho
các doanh nghiệp khác thực hiện phát triển sản xuất kinh doanh.Vòng quay
TD trung dài hạn tăng phản ánh chất lợng tín dụng trung dài hạn của Ngân
hàng tốt,khách hàng sử dụng vốn vay ngân hàng kinh doanh có hiệu quả,th-
ờng trả nợ đúng hạn và trớc hạn.
b.Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng d nợ.
Tỷ lệ nợ quá hạn đợc tính theo công thức sau:
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100
Tổng d nợ
Chỉ tiêu này phản ánh rõ nhất về chất lợng tín dụng trung dài hạn
của ngân hàng. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng d nợ cao thì chứng tỏ ngân
Trờng đhdl phơng đông bùi thị thu hơng
21
Chuyên đề tốt nghiệp NHCT Cầu
Giấy
hàng đó hoạt động kém hiệu quả và ngợc lại.Tỷ lệ nợ quá hạn phụ thuộc
rất lớn vào phơng thức,cách thức của hoạt động của ngân hàng.
Nợ quá hạn thờng chia làm hai loại:
+Nợ quá hạn do định kỳ hạn nợ ngắn hơn chu kỳ sản xuất-kinh
doanh hoặc vì một lý do nào đó cha thu đợc tiền bán hàng nên đến kỳ hạn
trả nợ khách hàng cha có tiền trả,Ngân hàng buộc phải chuyển nợ quá
hạn,loại nợ quá hạn này khả năng Ngân hàng thu đợc nợ cao.
+ Nợ quá hạn do khách hàng vay vốn bị phá sản hoặc kinh doanh
thua lỗ, hoặc bị lừa đảo,hoặc bị chết không còn khả năng trả nợ Ngân
hàng,buộc Ngân hàng phải chuyển sang nợ quá hạn chờ xử lý. Loại nợ quá
hạn này gọi là nợ quá hạn khó đòi, khả năng thu hồi rất ít.Thờng các
NHTM dùng quĩ rủi ro để xử lý giảm hoặc xoá nợ theo tình hình thực tế

từng món vay để giảm tỷ lệ nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn phụ thuộc vào tính tổng số nợ đã chuyển nợ quá
hạn và tổng d nợ tại một thời điểm,thờng là ngày cuối quý hoặc ngày cuối
năm.Để giảm nợ quá hạn các NHTM thờng giảm số tuyệt đối nợ quá hạn
nếu d nợ tín dụng tăng không đáng kể hoặc vừa giảm nợ quá hạn vừa tăng
d nợ tín dụng.Theo thông lệ quốc tế,tỷ lệ nợ quá hạn dới 5%tổng nguồn
vốn huy động có thể chấp nhận đợc.Tỷ lệ này càng thấp càng tốt.
c.Hệ số sử dụng vốn vay
Tổng d nợ
Hệ số sử dụng vốn vay=
Tổng nguồn vốn huy động
Hệ số này phản ánh kết quả sử dụng nguồn vốn để đầu t của
NHTM. Hệ số này luôn nhỏ hơn 1.Nếu hệ số sử dụng vốn gần bằng 1 thì
NHTM phải chú ý tăng trởng nguồn vốn để đề phòng mất khả năng thanh
toán. Nếu hệ số sử dụng vốn thấp cần phải tăng trởng d nợ hoặc giảm huy
Trờng đhdl phơng đông bùi thị thu hơng
22
Chuyên đề tốt nghiệp NHCT Cầu
Giấy
động vốn bằng cách hạ lãi suất huy động hạn chế rủi ro nguồn vốn tác động
đến hiệu quả kinh doanh.
Để chất lợng tín dụng TDH tốt thì NH luôn phải quan tâm đến ba
chỉ tiêu trên để cá những chính sách điều chỉnh phù hợp với đặc đIểm hoạt
động của NH mình đồng thời tránh đợc những rủi ro đáng tiếc trong quá
trình thựchiện các nghiệp vụ NH.
3.3 Nhân tố tác động đến chất lợng tín dụng trung và dài hạn.
a.Môi trờng tự nhiên .
Chúng ta không thể phủ nhận rằng yếu tố môi trờng tự nhiên đang
ngày càng ảnh hởng đến chất lợng tín dụng TDH của NH nhất là đối với
các NH và các tổ chức tín dụng hoạt động trong lĩnh vực nông lâm - ng

nghiệp,xuất nhập khẩu Trong thời gian từ 1996-2000 ở nớc ta đã xảy ra
hàng loạt cơn bão ,lũ có sức tàn phá ngặng nề tại đồng bằng sông Cửu Long
,miền Trung và Tây nguyên gây ra những ảnh hởng hết sức nghiêm trọng
về ngời và của .Hiện nay nhà nớc phải thực hiện các biện pháp khoanh
nợ ,xoá nợ hàng ngàn tỷ đồng ,đồng thời đẩy nhanh tiến độ giải ngân nhằm
khắc phục hậu quả thiên tai và vực dậy hoạt động của các NH.
b.Môi trờng pháp lý
Đây là cơ sở để cho các thành phần kinh tế hoạt động một cách hợp
pháp và có hiệu quả.Nó chính là hệ thống pháp luật chi phối các hoạt động
kinh tế,đa các doanh nghiệp vào hoạt động theo khung pháp lý đã quy
định.Một yêu cầu đặt ra là phải có sự đồng bộ,thống nhất và hợp lý giữa
các bộ luật,các văn bản pháp quy nhằm tạo ra sự chặt chẽ,hiệu lực của pháp
luật.Nếu hệ thống pháp luật không đồng bộ sẽ tạo nên kẻ xấu có thể lợi
dụng hay tạo ra các mâu thuẫn làm mất đi tính hiệu quả của pháp luật hoặc
gây khó khăn phiền hà trong quá trình xử lý các vi phạm pháp luật phát
sinh.Đối với nớc ta hiện nay thì vấn đề pháp lý đang đợc tranh cãI nhiều
nhất là về việc cấp chứng nhận sở hữu tài sản và xử lý tài sản thế chấp tại
Trờng đhdl phơng đông bùi thị thu hơng
23
Chuyên đề tốt nghiệp NHCT Cầu
Giấy
ngân hàng.Tuy rằng chính phủ đã đa ra nhiều nghị định nh: NĐ60, NĐ61,
NĐ64, NĐ83, QĐ217.nhng xem ra tình hình này vẫn cha đợc giải quyết
một cách khả quan.Chính những bất cập này là nguyên nhân chủ yếu gây ra
tình trạng khó khăn khi xử lý tài sản thế chấp tại ngân hàng và giải toả
nợđóng băngcủa ngân hàng.
c.Môi trờng kinh tế:
Mọi thành phần kinh tế hoạt động kinh doanh trong môi trờng kinh tế
luôn chịu sự chi phối của các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nớc(cơ chế
bàn tay hữu hình)hoặc chịu sự chi phối của quy luật cung cầu trên thị tr-

ờng (cơ chế bàn tay vô hình)hoặc bị chi phối bởi hai yếu tố trên.Tuy
nhiên,dù là cơ chế nào thì cũng luôn tồn tại những bất cập gây khó khăn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế. Khó khăn
đó biểu hiện dới hình thức ứ đọng vốn hàng hoá không tiêu thụ đợc dẫn đến
thua lỗ trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp kéo theo việc
không trả đợc nợ ngân hàng đúng hạn làm phát sinh nợ quá hạn,nợ khó
đòiDo vậy,vấn đề đặt ra ở đây là phải làm sao tạo lập đợc môi trờng kinh
doanh lành mạnh cho hoạt động của các thành phần kinh tế,tạo điều kiện
thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh của họ,góp phần nâng cao chất l-
ợng tín dụng trung dài hạn.
d.Các yếu tố thuộc về bản thân ngân hàng:
Đối với bản thân ngân hàng thì chất lợng tín dụng trung dài hạn phụ
thuộc rất lớn vào cơ chế hoạt động và chất lợng nguồn nhân lực của ngân
hàng.Cơ chế hoạt động của ngân hàng có ảnh hởng rất lớn đến chất lợng tín
dụng trung dài hạn của ngân hàng.Đây là một yếu tố thuộc về nội bộ ngân
hàng.Tuy nhiên,xét một cách khách quan,cần phải xây dựng cho đợc một
cơ chế hoạt động hợp lý, nhịp nhàng;giữa các bộ phận,các phòng ban luôn
có sự ăn khớp với nhau đồng thời sự chỉ đạo của các cấp lãnh đạo luôn luôn
kịp thời và có hiệu lực thi hành cao.Một cơ chế hoạt động tốt chính là điều
Trờng đhdl phơng đông bùi thị thu hơng
24
Chuyên đề tốt nghiệp NHCT Cầu
Giấy
kiện cơ bản cho sự thành công trong hoạt động của mỗi ngân hàng. Bên
cạnh đó,chất lợng nguồn nhân lực cũng là yếu tố quan trọng.Nó thể hiện rõ
trình độ năng lực,kỹ năng chuyên môn,nghiệp vụ,phẩm chất đạo đức của
cán bộ nhân viên ngân hàng.Sự hạn chế về chất lợng nguồn nhân lực kéo
theo một loạt các hoạt động không có hiệu quả nh việc thẩm định dự án đầu
t,phản ánh kinh doanh thiếu chặt chẽ,không tuân thủ đúng quy trình nghiệp
vụ, lơi lỏng quản lý giám sát vốn vay,không khoa học trong việc thu lợi,dễ

bị cám dỗ bởi vật chất,tiếp tay cho những kẻ lừa đảo dẫn đến tình trạng
đọng vốn hoặc mất vốn tín dụng,ảnh hởng lớn đến hiệu quả hoạt động tín
dụng trung dài hạn của ngân hàng.
Mặt khác, chất lợng nguồn thông tin khách hàng,thông tin tín
dụng,thông tin thơng mại khác cũng góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng.
Điểm yếu của hệ thống ngân hàng thơng mại nớc ta là thiếu hệ thống thông
tin khách hàng điều này đã phần nào làm giảm hiệu quả của chất lợng tín
dụng trung dài hạn ..
e. Yếu tố khách hàng.
Khi cho vay, ngân hàng thờng quan tâm đến năng lực tài chính và khả
năng trả nợ của khách hàng (ngời đi vay).Ngời đi vay phải có đầy đủ t cách
pháp nhân,có tình hình tài chính lành mạnh,có phơng án kinh doanh khả
thi,thực hiện đầy đủ các quy định về đảm bảo tín dụng. Đây là những điều
kiện cơ bản nhất để mọi ngân hàng xem xét có nên cho khách hàng vay vốn
hay không.Tuy nhiên trên thực tế,có một tỷ trọng khá lớn ngời đi vay
không có đủ điều kiện để thực hiện các nguyên tắc vay tín dụng,thế chấp
ngân hàng.Khi xem xét khách hàng vay ta thấy thực trạng hiện nay nhiều
khách hàng đi vay nhng năng lực quản lý kinh doanh còn hạn chế sử dụng
vốn không đúng mục đích đối với doanh nghiệp nhà nớc,khi vay không cần
thế chấp tài sản miễn là có phơng án kinh doanh khả thi,chứng từ thơng mại
hợp lý.Chính vì lẽ đó nên phát sinh nhiều tiêu cực nh:lập hoá đơn chứng từ
giả mạo,không đúng thực tế .để vay vốn ngân hàng nhằm phục vụ các
mục đích bất chính khác.
Trờng đhdl phơng đông bùi thị thu hơng
25

×