Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng tới giá chứng khoán tại TP. HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.61 KB, 80 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM



TỐNG TRANG CHÂU



CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI GIÁ
CHỨNG KHOÁN TẠI TP. HỒ CHÍ MINH



LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản trị Kinh doanh
Mã số ngành : 60340102






TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 12 năm 2012



BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM





TỐNG TRANG CHÂU



CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI GIÁ
CHỨNG KHOÁN TẠI TP. HỒ CHÍ MINH



LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : Quản trị Kinh doanh
Mã số ngành : 60340102






HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. PHAN ðÌNH NGUYÊN




TP. HCM, ngày … tháng… năm 20 …
CÔNG TRÌNH ðƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ðẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM




Cán bộ hướng dẫn khoa học : Tiến sĩ Phan ðình Nguyên






Luận văn Thạc sĩ ñược bảo vệ tại Trường ðại học Kỹ thuật Công nghệ

TP. HCM ngày 05 tháng 01 năm 2013

Thành phần Hội ñồng ñánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

1. TS. Lưu Thanh Tâm, Chủ tịch
2. TS. Trần Anh Dũng, Phản biện 1
3. TS. Phan Ngọc Trung, Phản biện 2
4. TS. Nguyễn Hải Quang, Ủy viên, Thư ký
5. TS. Nguyễn ðình Luận, Ủy viên
Xác nhận của Chủ tịch Hội ñồng ñánh giá Luận sau khi Luận văn ñã ñược

sửa chữa (nếu có).

Chủ tịch Hội ñồ
ng ñánh giá LV


TRƯỜNG ðH KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
PHÒNG QLKH – ðTSðH



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ðộc lập - Tự do - Hạnh phúc



NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên: Tống Trang Châu Giới tính: Nam
Ngày, tháng, năm sinh: 27/10/1979 Nơi sinh: TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh MSHV:1084012007

I- TÊN ðỀ TÀI:
Các nhân tố ảnh hưởng tới giá chứng khoán tại Thành phố Hồ Chí Minh

II- NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG:
Nhiệm vụ nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng ñến giá chứng khoán tại TP Hồ
Chí Minh”. Nghiên cứu này góp phần trong việc ña dạng hóa phương pháp lựa chọn
danh mục ñầu tư ngoài hai phương pháp truyền thống là phân tích cơ bản và phân tích
kỹ thuật cho các nhà ñầu tư, ñồng thời giúp cho các nhà hoạch ñịnh chính sách có
thêm cơ sở cho việc ra quyết ñịnh các chính sách ñể phát triển thị trường vốn trong
tương lai ñể trở thành kênh huy ñộng vốn hiệu quả cho các doanh nghiệp.
III- NGÀY GIAO NHIỆM VỤ: 30/05/2012
IV- NGÀY HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ: 30/11/2012
V- CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: Tiến sĩ Phan ðình Nguyên
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)

i


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của tôi với sự giúp ñỡ của thầy
hướng dẫn, cùng các bạn bè và thầy cô khác . Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn
là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ công trình nào tại thời ñiểm
hiện nay
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện Luận văn này ñã ñược
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Học viên thực hiện Luận văn
(Ký và ghi rõ họ tên)



Tống Trang Châu












ii

LỜI CÁM ƠN


Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự
hướng dẫn, giúp ñỡ quý báu của các thầy cô, các anh chị em và các bạn trong lớp.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tôi xin ñược bày tỏ lới cảm ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu, Phòng ñào tạo sau ñại học, trường ðại Học Kỹ thuật Công
nghệ Thành phố Hồ Chí Minh ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi giúp ñỡ tôi trong quá
trình học tập và hoàn thành luận văn.
Tiến sĩ Phan ðình Nguyên, người thầy kính mến ñã hết lòng giúp ñỡ, chỉ
bảo, ñộng viên và tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô, bạn bè và thành viên trong gia ñình ñã
luôn ở bên cạnh ñộng viên và giúp ñỡ tôi học tập, làm việc và hoàn thành luận văn.

(Họ và tên của Tác giả Luận văn)



Tống Trang Châu







iii

TÓM TẮT

Thị trường chứng khoán là một trong những kênh huy ñộng vốn quan trọng nhất

của các công ty, giúp các công ty có thể niêm yết công khai, tăng thêm vốn ñể mở
rộng hoạt ñộng kinh doanh. ðông thời, Thị trường chứng khoán ñược coi là một
chiếc phong vũ biểu của nền kinh tế. Lịch sử ñã chỉ ra rằng, giá cổ phiếu và các loại
tài sản tài chính khác là một phần quan trọng của hoạt ñộng kinh tế và nó có thể gây
ảnh hưởng hoặc là một thước ño ñánh giá kỳ vọng của xã hội.
Chứng khoán là một kênh thu hút vốn quan trọng nên cả nhà ñầu tư và nhà làm
chính sách ñều quan tâm ñến biến ñộng của giá chứng khoán. Có nhiều nghiên cứu ñã
cho thấy các nhân tố ảnh hưởng tới giá chứng khoán, ñặc biệt là các nhân tố vĩ mô
như lãi suất, lạm phát, sản lượng công nghiệp.
Luận văn này nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng ñến giá chứng khoán niêm yết
trên sàn chứng khoán Tp.Hồ Chí Minh (HOSE) bằng việc sử dụng mô hình VAR.
Nghiên cứu này mở rộng các nghiên cứu ở Việt Nam trước ñó (Hussainey và Lê
(2009) sử dụng 2 biến lãi suất và sản xuất công nghiệp) là ñưa thêm một số biến vào
trong mô hình VAR, sử dụng 7 biến là : chỉ số sản xuất công nghiệp IPI, chỉ số giá
tiêu dùng CPI, cung tiền M2, tỷ giá EXC, lãi suất IR, giá dầu OIL và chỉ số MCSI
EM.
Kết quả phân tích có thể thấy trong ngắn hạn thị trường chứng khoán Việt Nam
là một thị trường thông tin yếu khi các biến vĩ mô ít ảnh hưởng ñến giá chứng khoán
trong ngắn hạn ngoại trừ giá dầu, cung tiền, lãi suất và chỉ số MSCI EM. Tuy nhiên,
trong dài hạn thị trường chứng khoán Việt Nam lại có mối tương quan với các nhân
tố vĩ mô cơ bản.


iv

ABSTRACT


The stock market is one of the most important channel to raise capital of the
company, and it helps companies can publicize, raise additional capital to expand

business operations. At the same time, the stock market is considered a barometer
of the economy. History has shown that the price of shares and other financial
assets is an important part of economic activity and it can influence or as a
measure to evaluate the expectations of society.
Capital stock is an attractive channel is important to investors and policy
makers are interested in stock price volatility. There are many studies which have
shown that these factors affect the stock price, especially macroeconomic factors
such as interest rates, inflation, industrial output.
This paper studies the factors that affect the value of securities listed on the
Ho Chi Minh Stock Exchange (HOSE) using the VAR model. This study expanded
the research Vietnam earlier (Hussainey and Le (2009) used two variable interest
rate and industrial production) is to add some variables in the VAR model, using
seven variables: IPI industrial production index, the consumer price index CPI,
money supply M2, EXC rate, interest rate IR, OIL prices and the MCSI EM index.
In analysis results shows that stock market Vietnamis a weak market
information at macro variablesin the short-termthat affects stock prices in the short
term unless oil prices, money supply, interest rates and MSCI EM. However, in the
long term the Vietnamese stock market is correlated with the basic macroeconomic
factors.




v

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CÁM ƠN ii
TÓM TẮT iii
ABSTRACT iv

MỤC LỤC v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT viii
DANH MỤC CÁC BẢNG ix
Chương 1.

GIỚI THIỆU 1

1.1.

Lý do chọn ñề tài 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu 4

1.2.1.

Mục tiêu tổng quát : 4

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể : 5

1.3.

Câu hỏi nghiên cứu 5

1.4.

Phạm vi và ñối tượng nghiên cứu 5


1.4.1.

ðối tượng nghiên cứu: 5

1.4.2.

Phạm vi nghiên cứu: 6

1.5.

Bố cục luận văn 6

1.6.

Tóm tắt chương 1 6

Chương 2.

CƠ SỞ LÝ LUẬN 7

2.1.

Các khái niệm cơ bản 7

2.1.1.

Chứng khoán, thị trường chứng khoán và chức năng : 7

2.1.2.


Chỉ số giá tiêu dùng : 9

2.1.3.

Cung tiền và cung tiền M2: 10

2.1.4.

Chỉ số sản xuất công nghiệp: 10

2.1.5.

Lãi suất: 10

2.1.6.

Tỷ giá: 11

2.1.7.

Chỉ số MSCI Emerging market: 11

2.2.

Phương pháp Passcher tính chỉ số chứng khoán 11

2.3.

Các nhân tố ảnh hưởng tới giá chứng khoán 12


vi

2.3.1.

Chỉ số sản xuất công nghiệp IPI và giá chứng khoán : 12

2.3.2.

Chỉ số giá tiêu dùng CPI và giá chứng khoán : 13

2.3.3.

Cung tiền M2 và giá chứng khoán : 14

2.3.4.

Tỷ giá và giá chứng khoán : 15

2.3.5.

Lãi suất và giá chứng khoán : 16

2.3.6.

Giá dầu và giá chứng khoán : 17

2.3.7.

Chỉ số chứng khoán Châu Á Thái Bình Dương MSCI EM và giá chứng

khoán : 18

2.4.

Mô hình ño lường các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng ñến giá chứng khoán 19

2.5.

Tóm tắt chương 2 20

Chương 3.

DỮ LIỆU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 21

3.1.

Mô hình nghiên cứu 21

3.2.

Dữ liệu nghiên cứu 22

3.2.1.

Chỉ số giá chứng khoán VNIndex : 22

3.2.2.

Các biến vĩ mô trong nghiên cứu : 23


3.3.

Các bước nghiên cứu 24

3.3.1.

Kiểm ñịnh tính dừng Unit root test : 25

3.3.2.

Xác ñịnh ñộ trễ tối ưu : 25

3.3.3.

Kiểm ñịnh ñồng liên kết (ñồng tích hợp) Johansen : 26

3.3.4.

Kiểm ñịnh nhân quả Granger : 27

3.3.5.

Dự báo theo mô hình VAR ñược lựa chọn: 28

3.3.6.

Phân rã phương sai (Variance Decomposition) : 28

3.4.


Tóm tắt chương 3 28


vii

Chương 4.

PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 29

4.1.

Phân tích thống kê mô tả 29

4.2.

Kiểm tra tính dừng unit root test 30

4.3.

Xác ñịnh ñộ trễ tối ưu 30

4.4.

Kiểm ñịnh ñồng liên kết Johansen 32

4.5.

Kiểm ñịnh nhân quả Granger 36

4.6.


Kết quả kiểm ñịnh mô hình VAR 38

4.7.

Phân rã phương sai (Variance Decomposition) 41

4.8.

Tóm tắt chương 4 42

Chương 5.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 44

5.1.

Kết luận 44

5.2.

Kiến nghị 45

5.2.1.

Các khuyến nghị ñối với các yếu tố vĩ mô: 45

5.2.2.

Nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của thị trường chứng khoán Việt Nam: 47


5.3.

Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo 50

TÀI LIỆU THAM KHẢO 51

PHỤ LỤC 1


viii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ADF: Augmented Dickey-Fuller
CPI: Chỉ số giá tiêu dùng
EXC : Tỷ giá
GSO: Tổng cục thống kê Việt Nam
HOSE : Sở Giao Dịch Chứng Khoán Tp.Hồ Chí Minh
IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế
IPI: Chỉ số sản xuất công nghiệp
IR : Lãi suất
LM Test : Residual Serial Correlation LM Tests

M2 : Cung tiền M2
MSCI EM : chỉ số giá chứng khoán Châu Á Thái Bình Dương
NðT: Nhà ñầu tư
OIL : giá dầu
SBV: Ngân hàng nhà nước Việt Nam

TSSL: Tỷ suất sinh lợi của chứng khoán
UBCKNN : Ủy ban chứng khoán nhà nước
USD: ñô la Mỹ
VAR: Vector Autoregression model
VN: Việt Nam
VND: Việt Nam ñồng
VNI : chỉ số giá chứng khoán VNIndex

ix


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 : Mô hình các nhân tố vĩ mô ảnh hưởng ñến giá chứng khoán 19
Bảng 3.1: Tổng hợp các biến sử dụng trong mô hình 24
Bảng 4.1: Thống kê mô tả các biến sử dụng trong mô hình 29
Bảng 4.2 : Kết quả kiểm ñịnh Unit root ADF 30
Bảng 4.3 : Xác ñịnh ñộ trễ tối ưu 31
Bảng 4.4 : Kết quả kiểm ñịnh LM Test 32
Bảng 4.5: Kiểm ñịnh ñồng liên kết Johansen với từng cặp biến 33
Bảng 4.6: Kiểm ñịnh ñồng liên kết Johansen trong mô hình ña biến 35
Bảng 4.7: Phương trình ñồng liên kết, cân bằng trong dài hạn 35
Bảng 4.8 : Kết quả kiểm ñịnh nhân quả Granger 36
Bảng 4.9: Tóm tắt phương trình hồi quy theo VAR giữa các biến vĩ mô và VN-
index 38
Bảng 4.10: Phân rã phương sai thay ñổi VN-index 42




DANH MỤC HÌNH


Hình 3.1 : Sơ ñồ nghiên cứu mô hình VAR 24



1



Chương 1. GIỚI THIỆU
1.1. Tổng quan về thị trường chứng khoán và lý do chọn ñề tài
Ngày nay thì mọi quốc gia phát triển và hầu hết các nước ñang phát triển
ñều có thị trường chứng khoán, một thị trường không thể thiếu với mọi nền kinh
tế.
Thị trường chứng khoán là một trong những kênh huy ñộng vốn quan trọng
nhất của các công ty, giúp các công ty có thể niêm yết công khai, tăng thêm vốn
ñể mở rộng hoạt ñộng kinh doanh. ðông thời, Thị trường chứng khoán ñược coi
là một chiếc phong vũ biểu của nền kinh tế. Lịch sử ñã chỉ ra rằng, giá cổ phiếu
và các loại tài sản tài chính khác là một phần quan trọng của hoạt ñộng kinh tế và
nó có thể gây ảnh hưởng hoặc là một thước ño ñánh giá kỳ vọng của xã hội.
Trong 12 năm qua, ñã không ít lần thị trường chứng khoán Việt Nam ñã vô
tình bị biến thành một trò chơi mang ñầy tính may rủi. Nhất là khi giá cổ phiếu
cứ tăng liên tục, thoát ly hoàn toàn khỏi hoạt ñộng kinh doanh của các công ty
niêm yết thì thị trường chứng khoán - vốn là một ñịnh chế tài chính cao cấp bậc
nhất của kinh tế thị trường, ñã bị biến thành một sòng bạc thực sự với phần lớn
những người chơi không có nhiều kiến thức về chứng khoán.
Sự trưởng thành của thị trường ñược thể hiện sinh ñộng qua nhiều con số.
So với cách ñây 12 năm, quy mô thị trường hiện tăng trên 50 lần, vốn hoá năm
ñầu tiên dưới 1% GDP, nhưng cuối năm 2011 ñạt gần 27%. Khối lượng giao dịch
cũng tăng 30- 40 lần so với năm ñầu tiên giao dịch. Công ty niêm yết trong năm

ñầu tiên thị trường hoạt ñộng chỉ hơn 10 doanh nghiệp, nay tăng lên gần 800
doanh nghiệp.
Huy ñộng vốn thực sự là ñiểm ñáng chú ý hơn cả, với gần 700.000 tỷ ñồng
huy ñộng cho nền kinh tế qua 12 năm, ñỉnh cao là năm 2007 ñạt 127.000 tỷ ñồng.
Luồng vốn ñầu tư gián tiếp nước ngoài có thời ñiểm cao nhất lên ñến 12 tỷ USD,
nay khoảng 6,7 tỷ USD, góp phần cân bằng cán cân thanh toán, cũng như gia
2



tăng sức hấp dẫn của môi trường ñầu tư Việt Nam trong con mắt nhà ñầu tư quốc
tế.
Các tổ chức kinh doanh chứng khoán ñã có những bước phát triển về quy
mô, mạng lưới công nghệ và trở thành một tổ chức trung gian phục vụ cho hoạt
ñộng tư vấn, cổ phần hóa kết nối cung cầu trên thị trường chứng khoán.
Về số lượng tài khoản nhà ñầu tư cũng ngày một gia tăng, khi mới có thị
trường chứng khoán chỉ có khoảng 3.000 tài khoản, nhưng ñến hiện nay ñã có 1,2
triệu tài khoản. Lượng vốn huy ñộng qua thị trường, ñặc biệt là từ khối nhà ñầu
tư nước ngoài ñến nay danh mục của khối này khoảng 8 tỷ USD.
Các tổ chức thị trường như Sở, Trung tâm Lưu ký cũng ngày càng phát
triển, công nghệ thông tin ñã ñược cải thiện, nhiều dịch vụ, nghiệp vụ, sản phẩm
mới cũng ñã ñược triển khai ñảm bảo cho hoạt ñộng thị trường ñược thông suốt,
không xảy ra ñổ vỡ. Khung pháp lý cho thị trường cũng ngày càng ñược hoàn
thiện và từng bước tiếp cận với tiêu chuẩn quốc tế.
Kết quả này có ñược là bởi ngay từ ñầu thị trường chứng khoán ñã có cơ
quan quản lý, có hệ thống luật pháp ñiều chỉnh tương ñối ñồng bộ và ñặc biệt là
sự quan tâm chỉ ñạo của Chính phủ. Trong ñó, có sự ñóng góp quan trọng của
nhà ñầu tư, họ ñã bền bỉ tham gia thị trường ngay vào những thời ñiểm khó khăn
nhất.
Trong 5 tháng ñầu năm 2012, thị trường chứng khoán Việt Nam ñã có sự hồi phục

với khoảng 20%. Tuy nhiên, thời gian gần ñây thị trường hoạt ñộng tương ñối cầm
chừng, thanh khoản sụt giảm xuất phát từ 3 nguyên nhân chính :


 Thứ nhất, mặc dù kinh tế vĩ mô ñã có nhiều cải thiện hơn, ngay báo cáo
Chính phủ cũng ñã ñề cập là kinh tế Việt Nam ñã ñi qua giai ñoạn khó
khăn nhất, lạm phát giảm, thanh khoản ngân hàng có sự cải thiện, lãi
suất có xu hướng giảm, dự trữ ngoại tệ tăng lên. ðó chỉ là những mặt
tích cực. Nhìn chung, kinh tế vĩ mô cũng còn rất nhiều khó khăn.Trong
3



khi ñó, diễn biến thị trường chứng khoán còn phụ thuộc rất lớn vào thực
trạng hoạt ñộng của doanh nghiệp và dòng tiền. Thực trạng doanh
nghiệp lại cho thấy doanh nghiệp hiện vẫn ñang gặp rất nhiều khó khăn
ñặc biệt là vấn ñề hàng tồn kho, nợ xấu, ñầu ra cho doanh nghiệp; chi
phí lãi vay tăng; số lượng doanh nghiệp niêm yết thua lỗ tăng hơn trước
(cuối năm 2011 có 72 công ty thua lỗ, quý I-2012 là 113 công ty và quý
2 dự báo số lượng này sẽ tăng lên), hơn 60 công ty chứng khoán thua
lỗ.Con số trên cho thấy nền tảng doanh nghiệp ñang gặp nhiều khó khăn
hơn là thời ñiểm trước.
 Thứ hai, tình hình quốc tế cũng ñã tiềm ẩn nhiều rủi ro. ðầu năm 2012
thì vấn ñề nợ châu Âu rất căng thẳng và ñến tháng 6 này tiếp tục căng
thẳng; dự báo tăng trưởng toàn cầu cũng giảm; các chỉ số niềm tin, sản
xuất tại Mỹ, châu Âu, Nhật Bản ñều sụt giảm; Diễn biến ñó khiến cho
dòng tiền cũng có sự ñiều chỉnh. Dòng tiền ñầu tư nước ngoài vào Việt
Nam 6 tháng qua thấp hơn nhiều nếu so với con số của năm 2011 (năm
2011 có 240 triệu USD, 2010 là 1 tỷ USD, trong khi 6 tháng khoảng 50-
60 triệu USD).Trong tháng 5 thì dòng tiền lại có xu hướng rút ra. Rõ

ràng, khi kinh tế châu Âu và toàn cầu có khó khăn thì tái cơ cấu lại danh
mục ñầu tư xảy ra và dòng tiền có sự ñiều chỉnh, ảnh hưởng ñến tâm lý
thị trường. Gần ñây thị trường không tăng mạnh như những tháng ñầu
năm mà có xu hướng giảm, ñi ngang. ðiều này cũng là phù hợp với thực
tế ñang diễn ra.
 Thứ ba, lãi suất tuy giảm nhưng tiếp cận vốn ngân hàng khó khăn, tín
dụng ra 6 tháng ñầu năm ở mức thấp nên dòng tiền cho thị trường cũng
còn những ñiểm hạn chế. Chính phủ ñã ñề ra nhiều giải pháp cho vấn ñề
này nhưng các giải pháp cũng cần phải có thời gian.Các biện pháp hỗ trợ
thị trường cũng ñã ñược ñưa ra như xây dựng chỉ số, kéo dài thời gian
giao dịch, ñưa lệnh thị trường vào, tính toán ñiều chỉnh biên ñộ ñể cải
4



thiện thanh khoản. Tuy nhiên, những biện pháp ñó chỉ mang tính nghiệp
vụ, kỹ thuật thôi còn cái chính vẫn là nền tảng kinh tế vĩ mô.
Những biến ñộng của thị trường chứng khoán Việt nam ñã nảy sinh nhu cầu
tìm kiếm các yếu tố ảnh hưởng giải thích cho những biến ñộng của thị trường
chứng khoán. Các yếu tố vĩ mô luôn là quan tâm hàng ñầu ñể phân tích nguyên
nhân của các biến ñộng trong thị trường chứng khoán.
Ở Việt Nam các nghiên cứu về vấn ñề này chưa nhiều, gần ñây nhất là
nghiên cứu của Hussainey và Lê (2009). Kết hợp phương pháp quan sát thực
nghiệm và lý thuyết ñã ñược nghiên cứu ở các quốc gia khác vềảnh hưởng của
các biến vĩ mô ñến giá hay tỷ suất sinh lợi chứng khoán, ñồng thời mở rộng các
nghiên cứu ở thị trường Việt Nam, tôi quyết ñịnh thực hiện nghiên cứu “Các
nhân tố ảnh hưởng ñến giá chứng khoán tại TP Hồ Chí Minh” cụ thể là các yếu
tố vĩ mô. Nghiên cứu này góp phần trong việc ña dạng hóa phương pháp lựa
chọn danh mục ñầu tư ngoài hai phương pháp truyền thống là phân tích cơ bản và
phân tích kỹ thuật cho các nhà ñầu tư, ñồng thời giúp cho các nhà hoạch ñịnh

chính sách có thêm cơ sở cho việc ra quyết ñịnh các chính sách ñể phát triển thị
trường vốn trong tương lai ñể trở thành kênh huy ñộng vốn hiệu quả cho các
doanh nghiệp.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát :
Mục ñích của luận văn này là giới hạn trong nghiên cứu các nhân tố vĩ mô
như chỉ số giá tiêu dùng, tỷ giá, lãi suất, cung tiền, giá dầu, chỉ số sản xuất công
nghiệp, chỉ số MSCI EM, ảnh hưởng tới giá của chứng khoán tại Sở Giao Dịch
Chứng khoán TP HCM, ñại diện là chỉ số VN-index



5



1.2.2. Mục tiêu cụ thể :
Xác ñịnh các nhân tố chỉ số giá tiêu dùng, tỷ giá, lãi suất, cung tiền,giá
dầu, chỉ số sản xuất công nghiệp, chỉ số MSCI EM ảnh hưởng ñến giá chứng
khoán.
Từ kết quả nghiên cứu này tôi ñề xuất các giải pháp nhằm phát triển thị
trường chứng khoán tại Thành phố Hồ Chí Minh bền vững hơn. ðồng thời cũng
ñóng góp mô hình nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng các nhân tố ñến giá
chứng khoán.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu này nhằm mục tiêu tìm kiếm câu trả lời cho 2 câu hỏi
chính là:
 Có hay không mối tương quan giữa các yếu tố vĩ mô như chỉ số sản xuất
công nghiệp, chỉ số giá tiêu dùng, cung tiền M2, giá dầu, tỷ giá, lãi suất,

tỷ suất sinh lời của chỉ số MSCI EM, ñến giá cổ phiếu chứng khoán trên
sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh (HOSE) ?
 Các yếu tố vĩ mô như chỉ số sản xuất công nghiệp, chỉ số giá tiêu dùng,
cung tiền M2, giá dầu, tỷ giá, lãi suất, tỷ suất sinh lời của chỉ số MSCI
EM, tác ñộng như thế nào ñến giá cổ phiếu trên sở giao dịch chứng
khoán TP Hồ Chí Minh (HOSE).
1.4. Phạm vi và ñối tượng nghiên cứu
1.4.1. ðối tượng nghiên cứu:
ðề tài nghiên cứu mối quan hệ giữa các 7 biến vĩ mô ảnh hưởng ñến giá
chứng khoán trên sở giao dịch chứng khoán TP Hồ Chí Minh- ñại diện là chỉ số
VN-Index.



6



1.4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Các yếu tố kinh tế vĩ mô trong ñề tài này ñược xác ñịnh là chỉ số sản xuất
công nghiệp, chỉ số giá tiêu dùng, cung tiền M2, giá dầu, tỷ giá, lãi suất, chỉ số
MSCI EM
Giá chứng khoán tại Sở giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh, ñại diện
là chỉ số VN-Index là giá của tất cả các cổ phiếu ñược niêm yết trên Sở giao dịch
chứng khoán TP Hồ Chí Minh
Thời gian nghiên cứu từ tháng 1/2006 ñến tháng 7/2012. Tất cả các yếu tố
khác không thuộc phạm vi của ñề tài.
1.5. Bố cục luận văn
Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên
cứu, phạm vi nghiên cứu.

Chương 2: Cơ sở lý luận
Chương 3: Dữ liệu ñược sử dụng và mô hình nghiên cứu sẽ ñược áp
dụng.
Chương 4: Phân tích dữ liệu và kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận nghiên cứu và kiến nghị.
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
1.6. Tóm tắt chương 1
Chứng khoán là một kênh thu hút vốn quan trọng nên cả nhà ñầu tư lẫn
nhà làm chính sách ñều quan tâm ñến biến ñộng giá chứng khoán. Có nhiều
nghiên cứu nước ngoài ñã nghiên cứu ảnh hưởng của các biến kinh tế vĩ mô lên
biến ñộng giá chứng khoán. Ở Việt Nam thì Husainey, K và Lê, K. N. (2009)
Chương 1 ñã nêu lý do chọn ñề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên
cứu, phạm vi và ñối tượng nghiên cứu.
7



Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1. Các khái niệm cơ bản
2.1.1. Chứng khoán, thị trường chứng khoán và chức năng :
Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người
sở hữu ñối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán ñược
thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu ñiện tử, bao gồm
các loại : Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ; Quyền mua cổ phần, chứng quyền,
quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp ñồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc
chỉ số chứng khoán. Chứng khoán là một phương tiện có thể thỏa thuận và có thể
thay thế ñược, ñại diện cho một giá trị tài chính. Chứng khoán gồm các
loại: chứng khoán cổ phần (ví dụ cổ phiếu phổ thông của một công ty), chứng
khoán nợ (như trái phiếu nhà nước ) và các chứng khoán phái sinh (như

các quyền chọn, quy ñổi hoặc tương lai ). Ở các nền kinh tế phát triển, loại
chứng khoán nợ là thứ có tỷ trọng giao dịch áp ñảo trên các thị trường chứng
khoán. Còn ở những nền kinh tế nơi mà thị trường chứng khoán mới ñược thành
lập, thì loại chứng khoán cổ phần lại chiếm tỷ trọng giao dịch lớn hơn.
Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của Thị trường vốn,
hoạt ñộng của nó nhằm huy ñộng những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã hội tập
trung thành nguồn vốn lớn tài trợ cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và Chính
phủ ñể phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế hay cho các dự án ñầu tư.
Chức năng chính của thị trường chứng khoán bao gồm: (1) Huy ñộng vốn
ñầu tư cho nền kinh tế: Sự hoạt ñộng của thị trường chứng khoán tạo ra một cơ
chế chuyển các nguồn vốn từ nơi thừa ñến nơi thiếu. Thị trường chứng khoán
cung cấp phương tiện huy ñộng số vốn nhàn rỗi trong dân cư cho các công ty sử
dụng vào nhiều mục ñích khác nhau nhưñầu tư phát triển sản xuất, xây dựng cơ
sở vật chất mới Chức năng này ñược thực hiện khi công ty phát hành chứng
khoán và công chúng mua chứng khoán. Nhờ vào sự hoạt ñộng của thị trượng
chứng khoán mà các công ty có thể huy ñộng một lượng vốn lớn ñầu tư dài hạn.
8



Khi các nhà ñầu tư mua chứng khoán do các công ty phát hành, số tiền nhàn rỗi
của họ ñược ñưa vào hoạt ñộng sản xuất kinh doanh và qua ñó góp phần mở rộng
sản xuất xã hội. Trong quá trình này thị trường ñã có những tác ñộng quan trọng
trong việc ñẩy mạnh phát triển kinh tế quốc dân bằng cách hỗ trợ các hoạt ñộng
ñầu tư của các công ty. Thông qua thị trường chứng khoán, Chính phủ và chính
quyền ñịa phương cũng huy ñộng ñược các nguồn vốn cho mục ñích sử dụng và
ñầu tư phát triển hạ tầng kinh tế phục vụ nhu cầu chung của xã hội; (2) Cung cấp
môi trường ñầu tư: TTCK cung cấp cho công chúng một môi trường ñầu tư lành
mạnh với các cơ hội lựa chọn phong phú. Các loại chứng khoán trên thị trường
rất khác nhau về tính chất, thời hạn, khả năng ñưa lại lợi tức, mức ñộ rủi ro, cho

phép nhà ñầu tư có thể lựa chọn ñược loại chứng khoán phù hợp với khả năng, sở
thích và mục ñích của mình. Chính vì vậy, TTCK có tác dụng quan trọng trong
việc khuyến khích tiết kiệm ñể ñầu tư; (3) Cung cấp khả năng thanh toán cho các
chứng khoán: Nhờ có TTCK, các nhà ñầu tư có thể chuyển ñổi các chứng khoán
họ sở hữu thành tiền mặt hoặc các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng
thanh khoản là một trong những ñặc tính hấp dẫn cuả chứng khoán ñối với nhà
ñầu tư. ðây là yếu tố cho thấy tính linh hoạt của chứng khoán. Chức năng cung
cấp khả năng thanh khoản cho chứng khoán là chức năng quan trọng ñảm bảo
cho thị trường chứng khoán hoạt ñộng một cách năng ñộng, có hiệu quả. Và khi
thị trường hoạt ñộng càng năng ñộng và hiệu quả thì càng có khả năng nâng cao
tính thanh khoản của các loại chứng khoán giao dịch trên thị trường; (4) ðánh giá
giá trị doanh nghiệp và tình hình của nền kinh tế: TTCK là nơi ñánh giá giá trị
doanh nghiệp và nền kinh tế một cách tổng hợp và chính xác thông qua chỉ số giá
chứng khoán trên thị trường. Từ ñó tạo ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến
sản phẩm; (5) Tạo môi trường giúp Chính phủ thực hiện chính sách kinh tế vĩ
mô: Các chỉ báo của TTCK phản ánh ñộng thái của nền kinh tế một cách nhay
bén và chính xác. Giả cả của chứng khoán tăng lên cho thấy ñầu tưñang mở rộng,
nền kinh tế tăng trưởng, và ngược lại khi giá chứng khoán giảm cho thấy các dấu
9



hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Vì thế TTCK ñược coi là phong vũ biểu của nền
kinh tế và là một công cụ qua trọng giúp Chính phủ thực hiện các chính sách
kinh tế vĩ mô. Thông qua TTCK Chính phủ có thể mua và bán trái phiếu Chính
phủ ñể tạo ra nguồn thu bù ñắp thâm hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra
Chính phủ còn có thể sử dụng một số chính sách, biền pháp tác ñộng vào TTCK
nhằm ñịnh hướng ñầu tưñảm bảo cho sự phát triển cân ñối nền kinh tế.
2.1.2. Chỉ số giá tiêu dùng :

ðược viết tắt là CPI, (từ các chữ tiếng Anh Consumer Price Index) là chỉ
số tính theo phần trăm ñể phản ánh mức thay ñổi tương ñối của giá hàng tiêu
dùng theo thời gian. Sở dĩ chỉ là thay ñổi tương ñối vì chỉ số này chỉ dựa vào một
giỏ hàng hóa ñại diện cho toàn bộ hàng tiêu dùng. ðây là chỉ tiêu ñược sử dụng
phổ biến nhất ñể ño lường mức giá và sự thay ñổi của mức giá chính là lạm phát
(một chỉ tiêu khác ñể phản ánh mức giá chung là Chỉ số giảm phát tổng sản phẩm
trong nước hay Chỉ số ñiều chỉnh GDP).Lạm phát là sự tăng lên theo thời gian
của mức giá chung của nền kinh tế. Trong một nền kinh tế, lạm phát là sự mất giá
trị thị trường hay giảm sức mua của ñồng tiền. Khi so sánh với các nền kinh tế
khác thì lạm phát là sự phá giá tiền tệ của một loại tiền tệ so với các loại tiền tệ
khác. Thông thường theo nghĩa ñầu tiên thì người ta hiểu là lạm phát của ñơn vị
tiền tệ trong phạm vi nền kinh tế của một quốc gia, còn theo nghĩa thứ hai thì
người ta hiểu là lạm phát của một loại tiền tệ trong phạm vi thị trường toàn cầu.
Phạm vi ảnh hưởng của hai thành phần này vẫn là một chủ ñề gây tranh cãi giữa
các nhà kinh tế học vĩ mô. Ngược lại với lạm phát là giảm phát. Một chỉ số lạm
phát bằng 0 hay một chỉ số dương nhỏ thì ñược người ta gọi là sự "ổn ñịnh giá
cả". ðo lường lạm phát thông qua chỉ số CPI: ño giá cả các hàng hóa hay ñược
mua bởi "người tiêu dùng thông thường" một cách có lựa chọn. Trong nhiều
quốc gia công nghiệp, những sự thay ñổi theo phần trăm hàng năm trong các chỉ
số này là con số lạm phát thông thường hay ñược nhắc tới.

10



2.1.3. Cung tiền và cung tiền M2:
Chỉ lượng cung cấp tiền tệ trong nền kinh tế nhằm ñáp ứng nhu cầu mua
hàng hóa, dịch vụ, tài sản, v.v của các cá nhân (hộ gia ñình) và doanh nghiệp
(không kể các tổ chức tín dụng). Cung tiền M2 bằng tổng lượng tiền mặt (M0) và
tiền mà các ngân hàng thương mại gửi tại ngân hàng trung ương, cộng với tiết

gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
2.1.4. Chỉ số sản xuất công nghiệp:
Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị sản phẩm (sản phẩm vật chất và sản
phẩm dịch vụ) của toàn ngành công nghiệp ñược sản xuất ra trong một thời kỳ
nhất ñịnh. Chỉ số sản xuất công nghiệp là căn cứ ñể tính chỉ tiêu giá trị tăng thêm
và tổng sản phẩm trong nước (GDP) của ngành công nghiệp theo giá thực tế và
giá so sánh theo phương pháp sản xuất, phục vụ tính cơ cấu ngành kinh tế (theo
giá thực tế) và tốc ñộ tăng, giảm (theo giá so sánh).
2.1.5. Lãi suất:
Là giá cả của tín dụng, vì nó là giá của quyền ñược sử dụng vốn vay trong
một khoảng thời gian nhất ñịnh, mà người sử dụng phải trả cho người cho vay; là
tỷ lệ của tổng số tiền phải trả so với tổng số tiền vay trong một khoảng thời gian
nhất ñịnh. Lãi suất là giá mà người vay phải trả ñể ñược sử dụng tiền không
thuộc sở hữu của họ và là lợi tức người cho vay có ñược ñối với việc trì hoãn chi
tiêu. Trên tầm vĩ mô, lãi suất là công cụ ñiều tiết kinh tế vĩ mô rất có hiệu quả
của chính phủ thông qua việc thay ñổi mức và cơ cấu lãi suất trong từng thời kỳ
nhất ñịnh, làm ảnh hướng ñến nền kinh tế của 1 quốc gia. Trên tầm vi mô, lãi
suất là cơ sở ñể cho cá nhân cũng như doanh nghiệp ñưa ra các quyết ñịnh của
mình như chi tiêu hay ñể dành gửi tiết kiệm, ñầu tư, mua sắm trang thiết bị phục
vụ sản xuất kinh doanh hay cho vay hoặc gửi tiền vào ngân hàng.

11



2.1.6. Tỷ giá:
Là sự so sánh về mặt giá cả giữa hai ñồng tiền của hai nước khác nhau.
Cũng có thể gọi tỷ giá hối ñoái là giá của một ñồng tiền này tính bằng giá của
một ñồng tiền khác. Thông thường tỷ giá hối ñoái ñược biểu diễn thông qua tỷ lệ
bao nhiêu ñơn vị ñồng tiền nước này (nhiều hơn một ñơn vị) bằng một ñơn vị

ñồng tiền của nước kia. Các nhân tố ảnh hưởng ñến tỷ giá bao gồm: (1) Mức
chênh lệch lạm phát giữa hai nước; (2) Mức ñộ tăng (giảm) thu nhập quốc dân
giữa hai nước; (3) Mức chênh lệch lãi suất giữa hai nước; (4) Những kỳ vọng về
tỷ giá hối ñoái trong tương lai; (4) Sự can thiệp của nhà nước bằng các chính
sách tỷ giá của mỗi quốc gia.
2.1.7. Chỉ số MSCI Emerging market:
ðược tính toán lần ñầu tiên vào năm 1988. Hiện nay MSCI EM có 2,700 ở
21 thị trường mới nổi. MSCI bao gồm các cổ phiếu thuộc các cổ phiếu có vốn
hóa lớn, các cổ phiếu có vốn hóa trung bình và các cổ phiếu có vốn hóa nhỏ.
MSCI EM ñược tính bằng USD.
2.2. Phương pháp Passcher tính chỉ số chứng khoán
ðây là loại chỉ số giá cổ phiếu thông dụng nhất và nó là chỉ số giá bình
quân gia quyền giá trị với quyền số là số lượng chứng khoán niêm yết thời kỳ
tính toán. Kết quả tính sẽ phụ thuộc vào cơ cấu quyền số thời kỳ tính toán. Công
thức cơ bản là:

Trong ñó : Ip là chỉ số giá Passcher
Pt là giá thời kì t
Po là giá thời kì gốc
Qt là khối lượng thời ñiểm tính hoặc cơ cấu của khối lượng thời ñiểm tính
toán.
I
p
=
∑ Qt Pt
/∑Q
t
P
o


(2.1)

12



Chỉ số bình quân Passcher là chỉ số giá bình quân gia quyền giá trị lấy
khối lượng là khối lượng thời kì tính toán, vì vậy kết quả tính sẽ phụ thuộc vào
cơ cấu khối lượng (cơ cấu chứng khoán niêm yết) thời ñiểm tính toán. Và các chỉ
số KOSPI (Hàn Quốc), S&P500 (Mỹ), FTSE100 (Anh), TOPIX (Nhật)…và VN-
Index của Việt Nam áp dụng theo phương pháp này.
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới giá chứng khoán
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới giá chứng khoán, ñặc biệt là các nhân
tố như: chỉ số sản xuất công nghiệp IPI, chỉ số giá tiêu dùng CPI, cung tiền M2,
tỷ giá EXC, lãi suất IR, giá dầu OIL và chỉ số MSCI EM
2.3.1. Chỉ số sản xuất công nghiệp IPI và giá chứng khoán :
Chỉ số sản xuất công nghiệp ñại diện cho hoạt ñộng kinh tế. Lý thuyết cho
rằng chỉ số sản xuất công nghiệp gia tăng trong giai ñoạn nền kinh tế ñang tăng
trưởng và chỉ số sản xuất công nghiệp giảm suốt thời gian kinh tế suy thoái, do
ñó sự thay ñổi trong chỉ số sản xuất công nghiệp là dấu hiệu sự thay ñổi nền kinh
tế. Công suất sản xuất của một nền kinh tế sẽ gia tăng trong suốt thời gian kinh tế
tăng trưởng và ñem lại tăng trưởng trong dòng tiền kỳ vọng trong tương lai, do
ñó mối tương quan giữa chỉ số sản xuất công nghiệp và tỷ suất sinh lợi là ñồng
biến. Khả năng sản xuất của nền kinh tế vốn phụ thuộc chặt chẽ vào quá trình tích
lũy tài sản thực, những tài sản này sẽ ñóng góp vào khả năng tạo dòng tiền của
doanh nghiệp. Các phát hiện của Chen, Roll và Ross (1986) dựa trên một danh mục
các chứng khoán Mỹ ñã chỉ ra rằng tăng trưởng sản lượng công nghiệp trong
tương lai là một nhân tố quan trọng giúp giải thích tỷ suất sinh lợi của chứng
khoán, và các ông chứng minh rằng có một mối quan hệ ñồng biến giữa các biến
kinh tế thực và giá cả chứng khoán.

Theo số liệu ta có trong nghiên cứu thì giai ñoạn năm 2009 thì chỉ số sản
xuất công nghiệp có quan hệ ñồng biến với VN-Index và kết quả này cũng giống
nghiên cứu thực nghiệm của Husainey và Le (2009) và Tunah (2010). Tuy nhiên
từ thời ñiểm tháng 4/2010 ñến tháng 6/2012 thì ta lại thấy mối quan hệ nghịch

×