Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ CHỨNG KHOÁN.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (992.42 KB, 46 trang )

Lời Mở Đầu
1) Đặt vấn đề:
Trong một vài năm trở lại đây Việt Nam đã có được nhiều thuận lợi trên con đường hội
nhập quốc tế, đặc biệt từ khi gia nhập WTO nền kinh tế càng có bước phát triển mạnh mẽ,
biểu hiện điển hình là sự sôi nổi của thị trường chứng khoán trong năm 2006 và 2007 đã đưa
thị trường chứng khoán Việt Nam vượt lên xếp thứ 24 thế giới về tốc độ tăng trưởng. Tuy
nhiên bên cạnh những thuận lợi ta cũng gặp phải những khó khăn không ít. từ giữa năm 2007,
lạm phát đã tác động xấu đến toàn bộ nền kinh tế của nước ta nói chung cũng như góp phần
tạo nên một bức tranh đỏ ảm đạm trên Thị Trường Chứng Khoán nói riêng. Do sự phát triển
quá nhanh và quá nóng đối với một thị trường còn quá non trẻ và sự thiếu kinh nghiệm, thiếu
hiểu biết của những nhà đầu tư ngắn hạn đã tạo ra những rủi ro đáng tiếc, cùng với sự ảnh
hưởng của tình hình kinh tế thế giới, thị trường bất động sản, vàng,… đã làm cho thị trường
chứng khoán nước ta có nhiều biến động đáng kể, biểu hiện rõ ràng nhất là sự biến động về
giá, bởi giá cả chính là yếu tố quyết định trong chứng khoán.
Giống như mọi hoạt động kinh tế khác, hoạt động trên trên thị trường chứng khoán cũng
diễn ra theo chu kỳ tăng-giảm-tăng. Vào thời kỳ giá gia tăng, TTCK gọi nó là “ bull market”.
Bull là con bò tót. Người ta cũng dùng tiếng lóng ‘’bull” để chỉ người lạc quan thường đẩy
cho giă cả tăng. Thời kỳ giá giảm sút được gọi là “bear market”. “Bear” là con gấu. Người ta
gọi “bear” nhìn tình hình bi quan và làm cho giá giảm xuống. Giá cả ở TTCK là một cuộc đấu
tranh giữa hai loại người này. Vậy tại sao lại có sự lên xuống của giá cả? Những nhân tố nào
đã làm nên sự thay đổi này ? Đây chính là mối quan tâm nhất của nhiều nhà đầu tư tham gia
vào TTCK và cũng là lý do chọn đề tài “CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ
CHỨNG KHOÁN” với mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm rõ về các nhân tố ảnh
hưởng tới Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam trong thời gian qua để các nhà đầu tư tham gia
thị trường chứng khoán có thể khắc phục hay làm giảm sự ảnh hưởng đó đến mức tối thiểu
đối với việc quản lý của nhà nước, các doanh nghiệp.
Do đề tài còn mới mẻ, thời gian nghiên cứu hạn hẹp,nghiên cứu trên quy mô tổng thể nói
chung nên việc phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến giá chứng khoán một cách toàn
diện và xác thực là điều rất khó khăn rất mong được sự góp ý của các thầy (cô) giáo cùng các
bạn, để đề tài được hoàn thiện hơn.
2) Mục tiêu và phương pháp nghiên cứu:


Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tíc các ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế, xã hội,
chính trị pháp luật đến giá chứng khoán
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Giá Chứng Khoán Page 1
Phương pháp nghiên cứu: sử dụng các phương pháp phân tích giá chứng khoán lá
phương pháp phân tích cơ bản và phương pháp phân tích kỹ thuật với những số liệu thực tế,
các bảng biểu cũng như các đồ thị minh hoạ.
3) Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Các nhân tố kinh tế vĩ mô, chính trị xã hội, pháp luật và một số chứng khoán tiêu biểu
minh họa sự ảnh hưởng từ các nhân tố đã phân tích(thêm phân tích kt).
Chương 1 -Cơ Sở Lý Luận Về Thị Trường Chứng Khoán
1.1 Khái niệm và bản chất của thị trường chứng khoán:
1.1.1 Khái niệm:
Thị trường chứng khoán trong điều kiện của nền kinh tế hiện đại, được quan niệm là nơi
diễn ra các hoạt động giao dịch mua bán chứng khoán trung và dài hạn. Việc mua bán này
được tiến hành ở thị trường sơ cấp khi người mua mua được chứng khoán lần đầu từ những
người phát hành, và ở những thị trường thứ cấp khi có sự mua đi bán lại các chứng khoán đã
được phát hành ở thị trường sơ cấp.
1.1.2 Bản chất:
Thị trường chứng khoán phản ánh các quan hệ trao đổi, mua bán quyền sở hữu tư liệu sản
xuất và vốn bằng tiền, tức là mua bán quyền sở hữu vốn. Trong nền kinh tế thị trường, vốn
được lưu thông như một loại hàng hóa có giá trị và giá trị sử dụng. Thị trường chứng khoán là
hình thái phát triển cao của nền sản xuất hàng hóa.
1.2Đặc điểm và vai trò của Thị trường chứng khoán
1.2.1 Đặc điểm:
Thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường tài chính, được chuyên môn hóa về
mua bán các chứng khoán trung và dại hạn. Thị trường chứng khoán ra đời là một tất yếu
khách quan.
1.2.2 Vai trò :
Thị trường chứng khoán là phương tiện huy động vốn đầu tư sản xuất kinh doanh, thúc
đẩy nền kinh tế phát triển.

Thị trường chứng khoán là công cụ khuyến khích dân cư tiết kiệm và sử dụng tiền tiết
kiệm này vào đầu tư, từ đó xã hội hóa việc đầu tư.
Thị trường chứng khoán thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả.
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Giá Chứng Khoán Page 2
Thị trường chứng khoán góp phần điều hòa vốn giữa các ngành trong nền kinh tế, tạo nên
sự phát triển nhanh và đồng đều trong nền kinh tế.
Thị trường chứng khoán là công cụ thu hút và kiểm soát vốn đầu tư nước ngoài.
1.3 Phân loại Thị trường chứng khoán:
1.3.1 Căn cứ vào phương tện pháp lý của hình thức thị trường tổ chức thị trường:
Thị trường chứng khoán chính thức ( The stock exchange ) hay còn gọi là thị trường
chứng khoán tập trung, là thị trường chứng khoán hoạt động theo các quy định pháp luật,
là nơi mua bán các loại chứng khoán đã được đăng ký. TTCK chính thức có địa điểm và
thời gian ,ua bán rõ rệt, giá cả được định theo thể thức đấu giá công khai, có sự kiểm soát
của cơ quan quản lý Nhà nước về chứng khoán. TTCK được thực hiện bằng các Sở giao
dịgh chứng khoán.
TTCK phi chính thức ( Over the counter market – OTC ) hay còn gọi là TTCK phi tập
trung là TTCK mua bán chứng khoán ngoài Sở giao dịch, không có địa điểm tập trung
những người môi giói, những người kinh doanh chứng khoán như ở Sở giao dịch chứng
khoán, không có sự kiểm soát của cơ quan quản lý Nhà nước về chứng khoán, không có
ngày giờ hay thủ tục nhất định mà do sự thỏa thuận của người mua và người bán được
thực hiện bởi các công ty chứng khoán thành viên. Phương thức giao dịch thông qua mạng
điện thoại và vi tính. Các chứng khaons giao dịch trên thị trường này thường là các loại
chứng khoán không được đăng ký, ít người biết hay ít được mua bán.
1.3.2 Căn cứ vào tính chất phát hành hay lưu hành của chứng khoán:
TTCK sơ cấp: TTCK sơ cấp còn gọi là thị trường cấp một hay thị trường phát hành các
loại chứng khoán. Đây là nơi diễn ra cá loại hoạt động mua bán chứng khoán mới phát
hành lần đầu, cho phép các chủ thể cần nguồn tài chính tiếp nhận được các nguồn tài
chính bằng việc phát hành các chứng khoán mới, những chứng khoán bán cho người đầu
tiên mua nó nhằm thu hút vốn đầu tư.
TTCK sơ cấp là thị trường tạo vốn cho đơn vị phát hành. Thị trường này tập trung các

nguồn vốn nhàn rỗi của các nhà đầu tư về phía các đơn vị phát hành, đồng thời các chứng
khoán được chuyển đến tay các nhà đầu tư lần đầu. Thị trường sơ cấp làm tăng vốn cho
nền kinh tế đồng thời tạo ra hàng hóa chứng khoán do thị trướng thứ cấp. Việc phát hành
chứng khoán ở thị trường sơ cấp nhằm thu hút mọi nguồn vốn đầu tư, tiết kiệm vào phát
triển kinh tế.
Đối tượng mua bán trên TTCK sơ cấp là quyền sử dụng các nguồn tài chính. Thị trường
này chỉ được tổ chức một lần, việc phát hành chứng khoán được bắt đầu kể từ khi đơn vị
phát hành chứng khoán chào bán chứng khoán ra công chúng và chấm dứt khi toàn bộ số
chứng khoán của đợt phát hànhđến tay các nhà đầu tư thứ nhất.
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Giá Chứng Khoán Page 3
TTCK thứ cấp: là thị trường cấp hai hay thị trường lưu thông, thị trường mua đi bán lại
các loại chứng khoán đã được phát hành trên TTCK sơ cấp, làm thay đổi quyền sở hữu
chứng khoán. Đây là nơi diễn ra các hoạt động mua bán chứng khoán đến tay người thứ
hai, tức là thị trường diễn ra việc mua bán lại các chứng khoán đã được phát hành trên
TTCK sơ cấp.
TTCK thứ cấp là một loại thị trường cạnh tranh tự do. Trên thị trường này, các nhà đầu tư,
các nhà môi giới, các nhà kinh doanh chứng khoán được tự do tham gia. Mặt khác, giá cả
của chứng khoán phản ánh nguyên tắc cạnh tranh và kết quả của quan hệ cung cầu chứng
khoán. Thị trường thứ cấp là một thị trường hoạt động liên tục không ngừng nghỉ. Các
nhà đầu tư có thể mua bán chứng khoán nhiều lần trên thị trường này.
1.3.3 Căn cứ vào phương thức giao dịch:
Thị trường giao ngay (Spots market) còn gọi là thị trường thời điểm, tức là thị trường
thực hiện giao dịch mua bán chứng khoán theo gía thỏa thuận của ngày giao dịch nhưng
việc thanh toán và giao hoán sẽ diễn ra tiếp sau đó hai ngày.
Thị trường tương lai (Future market) là thị trường mua bán chứng khoán theo một hợp
đồng định sẵn, giá cả được thỏa thuận trong ngày giao dịch nhưng việc thanh toán và giao
hoán sẽ diễn ra trong một kỳ hạn nhất định trong tương lai.
1.3.4 Căn cứ vào đặc điểm các loại hàng hóa lưu hành trên thị trường chứng khoán:
Theo căn cứ này, TTCK được chia làm 3 loại thị trường:
• Thị trường cổ phiếu

• Thị trường trái phiếu.
• Thị trường các công cụ và nguồn gốc chứng khoán.
Chương 2: Giới Thiệu Chung Về Giá Chứng Khoán
2.1 Khái niệm chứng khoán:
Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối
với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể hiện dưới hình thức
chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các loại sau đây:
• Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ;
• Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp
đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán.
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Giá Chứng Khoán Page 4
2.2 Đặc điểm và vai trò của chứng khoán:
2.2.1 Đặc điểm:
Chứng khoán là giá khoán động sản, tức là các công cụ vốn dài hạn.
2.2.2Vai trò:
Chứng khoán là công cụ rất hữu hiệu trong nền kinh tế thị trường để tạo nên một lượng
vốn tiền tệ khổng tồ tài trợ dài hạn cho các mục đích mở rộng sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp hay các dự án đầu tư của Nhà Nước và tư nhân.
Chứng khoán là giấy tờ có giá trị kinh tế hay nói cách khác đó là công cụ tài chính có
giá trị tương ứng như tiền mặt và được mua bán hoặc chuyển nhượng. Chứng khoán là một
loại hàng hóa rất tiêu biểu trong cơ chế kinh tế thị trường tự do.
2.3 Phân loại chứng khoán:
2.3.1 Căn cứ vào nội dung chứng khoán:
• Chứng khoán nợ là loại chứng khoán do Nhà Nước hoặc các doanh nghiệp
phát hành cần huy động vốn cho các mục đích tài trợ dài hạn. Ví dụ: trái
phiếu.
• Chứng khoán vốn là giấy tờ chứng nhận sự góp vốn kinh doanh vào công ty
cổ phần. Ví dụ: các loại cổ phiếu.
2.3.2 Căn cứ vào hình thức chứng khoán:
• Chứng khoán vô danh là loại chứng khoán không có gi tên người sở hữu trên

các cổ phiếu, trái phiếu. Loại chứng khoán này có thể dễ dàng mua bán hay
chuyển đổi trên thị trường chứng khoán.
• Chứng khoán ký danh là loại chứng khoán mà tên người sở hữu lưu giữ
trong hồ sơ của chủ thể phát hành trên chứng khoán. Việc chuyển tên người
sở hữu chứng khoán này có phần khó khăn hơn và phải có sự đồng ý của cơ
quan phát hành chứng khoán.
2.3.3 Căn cứ vào lợi tức chứng khoán:
• Chứng khoán có lợi tức ổn định là loại chứng khoán mà người cầm giữ loại
chứng khoán này được hưởng lợi tức ổn định theo tỷ lệ lãi suất tính trên
mệnh giá chứng khoán điển hình là trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi.
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Giá Chứng Khoán Page 5
• Chứng khoán có lợi tức không ổn định là loại chứng khoán mà các nhà đầu
tư mong đợi 1 mức lợi tức cao hơn nhiều so với chứng khoán có lợi tức ổn
định, lãi suất không được ghi trên chứng khoán. Các loại chứng khoán này
thường mang tính chất rủi ro cao và không ổn định.
Chương 3: Phân Tích Những Yếu Tố Tác Động Đến Giá Chứng Khoán
Thị trường chứng khoán đang trở thành một điểm nóng thu hút sự quan tâm rất lớn
của mọi đối tượng trong xã hội. Cùng với sự quan tâm đó, giới tham gia thị trường chứng
khoán cũng bắt đầu quan tâm đến những kĩ thuật ứng dụng trong phân tích và đánh giá để
đưa ra quyết định đầu tư phù hợp. Hai hệ thống kĩ thuật phân tích được nói đến nhiều nhất
là phân tích cơ bản và phân tích kĩ thuật.
• Phân tích cơ bản là việc phân tích bản cân đối tài khoản và bản báo cáo lợi
tức của công ty để xem xét chất lượng của công ty cũng như việc phát triển
của công ty theo thời gian, nhờ đó tiên đoán các chuyển biến giá chứng
khoán. Việc phân tích cơ bản sẽ đánh giá một chứng khoán dưới giá trị hay
trên giá trị hiện hành.
• Phân tích kỹ thuật là phương pháp dựa vào biểu đồ, đồ thị diễn biến giá cả
và khối lượng giao dịch của cổ phiếu nhằm phân tích các biến động cung
cầu đối với cổ phiếu để chỉ ra cách ứng xử trước mắt đối với giá cả, tức là
chỉ cho nhà phân tích thời điểm nên mua vào, bán ra hay giữ nguyên cổ

phiếu trên thị trường.
 Phân tích cơ bản hoàn toàn dựa vào các yếu tố đầu vào và khả năng phân tích
mang tính chủ quan. Vì vậy, cùng một cổ phiếu có thể có nhiều kết quả nhận
định và phân tích khác nhau và phân tích cơ bản thường được coi là bỏ qua yếu
tố tâm lý đầu tư, còn phân tích phân tích kỹ thuật chủ yếu dựa vào nghiên cứu
biến động giá thị trường của cổ phiếu, và tập trung nhấn mạnh vào hành vi biến
động về giá và về khối lượng giao dịch cũng như các xu hướng của hành vi giá
và khối lượng đó.
3.1 Phân Tích Cơ Bản:
3.1.1 Các nhân tố vĩ mô tác động Đến thị trường chứng khoán:
3.1.1.1 Các ảnh hưởng của môi trường chính trị, xã hội và pháp luật:
• Môi trường chính trị cũng có ảnh hưởng rất lớn đến thị trường chứng khoán,
xã hội luôn có những tác động nhất định đến hoạt động của TTCK. Yếu tố
chính trị bao gồm những thay đổi về chính phủ và các hoạt động chính trị. Tuy
nhiên ở nước ta tình hình chính trị tương đối ổn định nên ta có thể bỏ qua yếu
tố này.
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Giá Chứng Khoán Page 6
• Môi trường xã hội và pháp luật : Hệ thống chính sách có tác động rất lớn
đến bản thân TTCK và hoạt động của các doanh nghiệp. Mỗi thay đổi chính
sách có thể kéo theo các tác động làm giá chứng khoán tăng hoặc giảm, nhất là
trong những thời điểm nhạy cảm.
 Đây là những yếu tố phi kinh tế nhưng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến giá chứng
khoán trên thị trường. Nếu những yếu tố này có khả năng ảnh hưởng tích cực tới tình
hình kinh doanh của DN thì giá cổ phiếu của DN sẽ tăng lên.
3.1.1.2 Các ảnh hưởng kinh tế vĩ mô:
- Tỷ giá hối đoái:
• Tỷ giá hối đoái có tác động đến TTCK trên cả 2 giác độ là môi
trường tài chính và chính bản thân hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
đặc biệt là những doanh nghiệp nhập nguyên liệu hay tiêu thụ sản phẩm ở
nước ngoài.

• Tỷ giá hối đoái tăng cao đã tác động tới thị trường chứng khoán khá nhiều, các
nguồn vốn nước ngoài được đầu tư nhiều vào thị trường chứng khoán nhưng
việc tỷ giá hối đoái tăng mạnh đã làm nảy sinh lí do khiến các nhà đầu tư nước
ngoài rút vốn khỏi thị trường, một lượng vốn lớn nhanh chóng bị rút khỏi thị
trường sẽ làm giá chứng khoán giảm và điều này sẽ tác động làm tăng lãi suất.
Nếu lãi suất tăng sẽ trở thành gánh nặng cho kinh tế và ngược lại.
- Lạm phát: là sự mất giá của đồng tiền, nó làm thay đổi hành vi tiêu dùng và
tiết kiệm của dân cư và doanh nghiệp. Tỷ lệ lạm phát không hợp lý sẽ gây khó
khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, ngăn cản sự tăng trưởng và đổi mới
doanh nghiệp.
• Lạm phát tăng thường là dấu hiệu cho thấy, sự tăng trưởng của nền kinh tế sẽ
không bền vững, lãi suất sẽ tăng lên, khả năng thu lợi nhuận của DN bị hạ thấp
khiến giá cổ phiếu giảm. Lạm phát càng thấp thì càng có nhiều khả năng cổ
phiếu sẽ tăng giá và ngược lại.
• Thông thường, giá cổ phiếu có xu hướng tăng khi nền kinh tế phát triển tốt và
có xu hướng giảm khi nền kinh tế giảm sút. Như vậy, nếu dự đoán được xu
hướng phát triển của nền kinh tế, thì có thể dự báo được xu thế phát triển chung
của TTCK. Vì vậy việc dự đoán tình hình kinh tế để xem xét các ảnh hưởng
của nó đến giá chứng khoán cũng rất quan trọng đến các nhà đầu tư.
- Lãi suất: Lãi suất Trái phiếu Chính phủ được coi là lãi suất chuẩn, những thay
đổi trong lãi suất trái phiếu Chính phủ sẽ làm ảnh hưởng tới giá chứng khoán,
khi lãi suất chuẩn tăng làm cho giá cả của các loại chứng khoán khác giảm
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Giá Chứng Khoán Page 7
xuống, ngược lại lãi suất chuẩn giảm lại làm cho giá của chứng khoán tăng
lên.
• Bình thường, lãi suất thực chất không là gì khác hơn ngoài chi phí mà một
ngưòi phải trả cho việc sử dụng tiền của người khác. Thế nhưng câu chuyện về
lãi suất khi nó chạy sang thị trường chứng khoán lại không dừng lại ở đó.
• Mối quan hệ giữa lãi suất và giá trái phiếu là mối quan hệ trực tiếp và ngược
chiều nhau. Giá của trái phiếu là giá trị hiện tại của các dòng tiền. Khi lãi suất

thị trường càng cao thì các dòng tiền bị chiết khấu với lãi suất càng lớn, do vậy
dẫn đến giá trái phiếu càng nhỏ. Do đó, giữa lãi suất thị trường và lãi suất trái
phiếu có quan hệ tỷ lệ nghịch: khi lãi suất ngân hàng tăng cao hơn lãi suất trái
phiếu, giá trái phiếu sẽ sụt giảm.
• Không chỉ vậy, quan hệ quan hệ giữa lãi suất thì trường và lãi suất chứng khoán
là mối quan hệ gián tiếp tác động đến giá của chứng khoán. Nếu lãi suất thị
trường cao hơn lãi suất chứng khoán thì giá chứng khoán sẽ giảm, điều này
khiến cho hoạt động trên thị trường chứng khoán giảm sút vì người ta thích gửn
tiền vào ngân hàng hơn là mua chứng khoán.
3.1.2 Phân tích ngành:
3.1.2.1 Lĩnh vực kinh doanh
Trong nền kinh tế, có rất nhiều ngành khác nhau như: dược phẩm, hoá chất
công nghệ thông tin, cơ khí, dịch vụ tài chính…Trong quá trình phân tích cần
xác định ngành nào có triển vọng phát triển để có quyết định đầu tư hợp lý. Doanh nghiệp
đó đang sản xuất - kinh doanh sản phẩm nào là chủ yếu, thể hiện qua tỷ trọng doanh thu
và lợi nhuận của sản phẩm đó trên doanh thu và lợi nhuận của DN. Biết được lĩnh vực
kinh doanh chính của công ty giúp NĐT có cái nhìn rõ nét hơn về những ảnh hưởng có thể
tác động tới DN như môi trường kinh tế vĩ mô, luật pháp, thiên tai, đối thủ cạnh
tranh...Ngoài việc nghiên cứu chính bản thân ngành đó thì những vấn đề như : chính sách
xuất, nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, các quy định về thuế của Chính phủ đối với một
ngành cụ thể nào đó cũng có ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán của ngành này.
Có những ngành khi nền kinh tế đi theo chiều hướng giảm thì giá cả của các cổ
phiếu ngành này cũng không bị ảnh hưởng bao nhiêu, thậm chí là tăng như ngành y dược,
hay công ty kinh doang trong những lĩnh vực liên quan đến các sản phẩm thiết yếu như
gạo.
3.1.2.2 Vốn và cơ cấu vốn:
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Giá Chứng Khoán Page 8
• Cơ cấu sở hữu vốn: Nhà nước nắm bao nhiêu phần trăm; cổ đông chiến lược,
cổ đông tổ chức, cá nhân nắm số lượng lớn; cổ phiếu lưu hành, số cổ phiếu bị
hạn chế chuyển nhượng. Thông thường, một cổ phiếu có nhiều cổ đông chiến

lược thì tốt trong dài hạn và kỳ vọng của NĐT tăng cao dẫn đến giá của loại
chứng khoán này cũng tăng cao hơn. Ngoài ra, khi DN có tỷ lệ sở hữu của Nhà
nước và cổ đông chiến lược lớn thì số cổ phiếu đang giao dịch trên thị trường ít
hơn nhiều so với tổng số cổ phiếu, điều này thường có lợi cho giá cổ phiếu vì
lượng cung bị hạn chế.
• Vốn chủ sở hữu, thặng dư vốn, lợi nhuận: nếu một DN có lợi nhuận lớn và tỷ
lệ vay nợ hiện tại cao thì nhiều khả năng DN sẽ tăng vốn để giảm bớt chi phí
vay. Một cấu trúc vốn tối ưu được định nghĩa là một cấu trúc vốn trong đó chi
phí sử dụng vốn bình quân nhỏ nhất và giá trị doanh nghiệp đạt lớn nhất. Vấn
đề cốt lõi của cấu trúc vốn tối ưu là khi doanh nghiệp vay nợ, doanh nghiệp tận
dụng được lợi thế của lá chắn thuế từ nợ vay, bản chất của vấn đề này là lãi
suất mà doanh nghiệp trả cho nợ được miễn thuế (vì thuế được đánh sau lãi
vay). Một cách đơn giản ta có thể hình dung là giá trị của doanh nghiệp khi vay
nợ sẽ bằng giá trị của doanh nghiệp không vay nợ cộng với hiện giá của lá chắn
thuế từ nợ. Một điều kiện nữa của cấu trúc vốn tối ưu là còn phải xem xét đến
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, tức là thu nhập trước thuế và lãi vay
(EBIT) phải vượt qua điểm bàng quang để doanh nghiệp có thể tận dụng được
đòn cân nợ. Hơn nữa,khi đồng vốn của doanh nghiệp ngày càng được xã hội
hóa, áp lực của công chúng cổ đông đối với thành tích của doanh nghiệp ngày
càng tăng. Và đối với phần lớn cổ đông đại chúng thì thành tích hoạt động của
doanh nghiệp cuối cùng được đo lường bằng mức cổ tức được chia cho mỗi cổ
phần (EPS - Earning per share) và - hoặc là sự tăng giá của cổ phiếu trên thị
trường chứng khoán. Nhưng vì sự tăng giá của cổ phiếu cũng phần lớn dựa trên
EPS nên suy cho cùng, điều mà cổ đông đại chúng mong muốn đối với kết quả
hoạt động hàng năm của doanh nghiệp là một tỷ lệ chia cổ tức cao nhưng nếu
DN có vốn chủ sở hữu lớn hơn nhiều so với vốn điều lệ thì điều đó dễ dàng làm
cho EPS của cổ phiếu đó tăng cao.
• Quá trình tăng vốn của DN: cần tìm hiểu vốn hiện tại cũng như nhu cầu tăng
vốn trong thời gian tới vì ở Việt Nam, có một thực tế là cả trước và sau khi DN
tăng vốn thì giá cổ phiếu thường biến động khá mạnh, biến động theo xu hướng

cùng chiều nhau.
3.1.2.3 Giao dịch của nhà ĐTNN và các tổ chức lớn:
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Giá Chứng Khoán Page 9
• HĐQT bao gồm những ai, tỷ lệ vốn góp của họ; chiến lược đề ra có vì quyền
lợi của cổ đông, liệu có sự phân biệt đối xử giữa cổ đông tổ chức và cổ đông
nhỏ lẻ.
• Số lượng cổ phiếu nắm giữ của thành viên HĐQT, Ban giám đốc, Ban kiểm
soát và những người liên quan: nếu số lượng nắm giữ cổ phiếu càng lớn thì rõ
ràng là họ đều đặt niềm tin vào khả năng tăng trưởng của cổ phiếu và đó là tín
hiệu tốt (giá chứng khaons tăng ). Còn khi họ bán ra với số lượng lớn thì
thường đó là tín hiệu xấu đồng nghĩa với việc giá chứng khoán sẽ giảm.
3.1.2.4 Chỉ số tài chính:
Phân tích chỉ số tài chính là một phần quan trọng của phân tích cơ bản. Phân tích tỷ
số liên quan đến việc so sánh các con số với nhau để tạo nên các tỷ số và từ đó dựa vào
các tỷ số này để đánh giá xem hoạt động của công ty đang trong tình trạng suy giảm hay
tăng trưởng.
Các tỷ số cần phải được so sánh giữa các thời kỳ trong cùng một công ty để thấy
được công ty đang tăng trưởng hay suy giảm, và với các công ty trong cùng ngành để thấy
công ty đó hoạt động tốt hay xấu so với mức trung bình ngành.
Có 4 nhóm chỉ số chính sau: + Chỉ số khả năng sinh lợi.
+ Chỉ số khả năng thanh toán và đòn cân nợ.
+ Chỉ số hiệu quả hoạt động.
+ Chỉ số đầu tư của cổ đông.
a) Nhóm chỉ số khả năng sinh lợi:
Các nhà đầu tư, các cổ đông và các nhà quản lý tài chính đặc biệt chú ý tới khả
năng sinh lãi của các công ty. Việc phân tích lợi nhuận có thể bắt đầu bằng việc nghiên
cứu cách thức một công ty sử dụng cơ cấu vốn. Các nhà quản lý giỏi sử dụng có hiệu quả
tài sản của mình. Thông qua việc tăng hiệu quả sản xuất, các công ty có thể giảm hoặc
kiểm soát được các chi phí. Tỷ lệ lợi nhuận do bất kỳ một công ty nào đạt được là quan
trọng nếu các nhà quản lý của công ty đó mong muốn thu hút vốn và thực hiện việc tài trợ

thành công cho sự phát triển của công ty.Nếu tỷ lệ lợi nhuận của một công ty tụt xuống
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Giá Chứng Khoán Page 10
dưới mức có thể chấp nhận được, thì P/E giá trên thu nhập và giá trị các cổ phiếu của
công ty sẽ giảm xuống – điều đó giải thích tại sao việc đánh giá khả năng sinh lời lại đặc
biệt quan trọng đối với một công ty.
• Hệ số tổng lợi nhuận
Hệ số tổng lợi nhuận cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng nguyên liệu và lao
động trong quy trình sản xuất của ban quản lý một công ty.
HSTLN = Doanh số – Trị giá hàng đã bán tính theo giá mua/ Doanh số bán
Ví dụ: Hệ số tổng lợi nhuận : Nếu một công ty có doanh số bán là 1.000.000 USD
và trị giá hàng bán tính theo giá mua lên tới 600.000 USD, thì hệ số tổng lợi nhuận của
công ty sẽ là: Hệ số tổng lợi nhuận = $1.000.000 – $600.000/ $1.000.000 = 40%
Khi chi phí lao động và chi phí nguyên liệu tăng nhanh, hệ số tổng lợi nhuận chắc
chắn sẽ giảm xuống, trừ khi công ty có thể chuyển các chi phí này cho khách hàng của
mình dưới hình thức nâng giá bán sản phẩm. Một cách để tìm xem các chi phí này có quá
cao không là so sánh hệ số tổng lợi nhuận của một công ty với hệ số của các công ty
tương đồng. Nếu hệ số tổng lợi nhuận của các công ty đối thủ cạnh tranh cao hơn, thì
công ty cần phải thực hiện một biện pháp nào đó để có được sự kiểm soát tốt hơn đối với
chi phí lao động và nguyên liệu.
• Hệ số lợi nhuận hoạt động:
Hệ số lợi nhuận hoạt động cho biết ban quản lý của một công ty đã thành công đến
mức nào trong việc tạo ra lợi nhuận từ hoạt động của công ty.
Mức lãi hoạt động = EBIT/ Doanh thu
Tử số của hệ số này là thu nhập trước thuế và lãi hay chính là thu nhập tính được
sau khi lấy doanh thu trừ trị giá hàng đã bán tính theo giá mua và các chi phí hoạt động
EBIT.
Ví dụ: Hệ số lợi nhuận hoạt động: Nếu EBIT lên tới 200.000 USD trong khi doanh
thu là 1.000.000 USD, thì mức lãi hoạt động là:
Hệ số lợi nhuận hoạt động = 200.000 USD/ 1.000.000 = 20%.
Hệ số này là một thước đo đơn giản nhằm xác định đòn bẩy hoạt động mà một

công ty đạt được trong việc thực hiện hoạt động kinh doanh của mình. Hệ số biên lợi
nhuận hoạt động cho biết một Đô la doanh thu có thể tạo ra bao nhiêu EBIT. Hệ số lợi
nhuận hoạt động cao có nghĩa là quản lý chi phí có hiệu quả hay nghĩa là doanh thu tăng
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Giá Chứng Khoán Page 11
nhanh hơn chi phí hoạt động. Các nhà quản lý cần phải tìm ra các nguyên nhân khiến hệ
số lợi nhuận hoạt động cao hay thấp để từ đó họ có thể xác định xem công ty hoạt động có
hiệu quả hay không, hoặc xem giá bán sản phẩm đã tăng nhanh hơn hay chậm hơn chi phí
vốn.
• Hệ số lợi nhuận ròng
Hệ số lợi nhuận ròng là hệ số lợi nhuận từ mọi giai đoạn kinh doanh. Nói cách
khác, đây là tỷ số so sánh lợi nhuận ròng với doanh số bán.
Mức lãi ròng = Lợi nhuận ròng/ Doanh số
Ví dụ: Hệ số lợi nhuận ròng: Nếu lợi nhuận sau thuế của một công ty là 100.000
USD và doanh thu của nó là 1.000.000 USD thì:
Hệ số lợi nhuận ròng = 100.000 USD/ 1.000.000 = 10%
Một số công ty có mức lợi nhuận ròng hơn 20%, và một số khác có chỉ đạt khoảng
từ 3% đến 5%. Hệ số lợi nhuận ròng giữa các ngành khác nhau là khác nhau. Thông
thường, các công ty được quản lý tốt đạt được mức lợi nhuận ròng tương đối cao hơn vì
các công ty này quản lý các nguồn vốn của mình có hiệu quả hơn. Xét từ góc độ nhà đầu
tư, một công ty sẽ ở vào tình trạng thuận lợi nếu có mức lợi nhuận ròng cao hơn lợi nhuận
ròng trung bình của ngành và, nếu có thể, có mức lợi nhuận liên tục tăng. Ngoài ra, một
công ty càng giảm chi phí của mình một cách hiệu quả – ở bất kỳ doanh số nào – thì mức
lợi nhuận ròng của nó càng cao.
• Hệ số thu nhập trên cổ phần
Hệ số thu nhập trên cổ phần ROE là thước đo tỷ suất lợi nhuận của các cổ đông.
Nhà phân tích chứng khoán, cũng như các cổ đông, đặc biệt quan tâm đến hệ số này.
Nói chung, hệ số thu nhập trên cổ phần càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn. Hệ
số này là một cách đánh giá khả năng sinh lời và các tỷ suất lợi nhuận của công ty khi so
sánh với hệ số thu nhập trên cổ phần của các cổ phiếu khác. Hệ số này có thể được tính
như sau:

ROE = Lợi nhuận ròng sau thuế/ Vốn cổ đông hay giá trị tài sản ròng hữu hình
• Thu nhập trên tổng vốn đầu tư (ROCE)
ROCE = (Lợi nhuận trước lãi và thuế) / (Tổng tài sản - nợ ngắn hạn)
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Giá Chứng Khoán Page 12
Chỉ số ROCE cho thấy sự hiệu quả và khả năng sinh lợi từ trong việc sử dụng vốn
đầu tư của một công ty.
Một công ty nên cho thấy chỉ số ROCE cao hơn mức lãi suất đi vay, nếu không sự
gia tăng vốn vay sẽ làm giảm thu nhập của cổ đông.
Các chỉ số cấp hai: ROCE = Chỉ số lợi nhuận x Vòng quay tài sản

LN trước thuế và lãi = LN trước lãi và thuế x Doanh thu
(Tổng tài sản - nợ ngắn hạn) Doanh thu (Tổng tài sản - nợ ngắn hạn)
Vòng quay tài sản cho thấy hiệu quả trong việc sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập.
Giữa chỉ số lợi nhuận ròng và vòng quay tài sản có mối quan hệ cân bằng, cụ thể
là:
• Một chỉ số lợi nhuận cao có thể đồng nghĩa với giá bán cao, dẫn đến khả năng lớn
là doanh số sẽ giảm và vì vậy vòng quay tài sản sẽ thấp hơn.
• Vòng quay tài sản cao có nghĩa công ty đang có doanh số cao, để làm được điều
này thì công ty có thể phải giảm giá để chấp nhận mức lợi nhuận thấp hơn.
Nhìn chung, các chỉ số lợi nhuận của công ty càng cao càng tốt, nhưng cũng như
các nhóm chỉ số khác, chưa đủ để đánh giá chính xác về một công ty khi xem xét
các chỉ số này một cách riêng biệt. Một điều quan trọng nữa là cần so sánh chỉ số
này qua các thời kỳ của công ty, so sánh với chỉ số trung bình của ngành và với các
đối thủ cạnh tranh.
• Hệ số thu nhập trên đầu tư ROI
Hệ số thu nhập trên đầu tư ROI được công ty Du Pont phát triển cho mục đích sử
dụng riêng, nhưng ngày nay nó được rất nhiều công ty lớn sử dụng như là một cách thức
tiện lợi để xác định tổng thể các ảnh hưởng của các biên lợi nhuận doanh thu tổng tài sản.
ROI = Thu nhập ròng/ Doanh số bán x Doanh số bán/ Tổng tài sản
Hay :

ROI = Thu nhập ròng/ Tổng tài sản
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Giá Chứng Khoán Page 13
Mục đích của công thức này là so sánh cách thức tạo lợi nhuận của một công ty, và
cách thức công ty sử dụng tài sản để tạo doanh thu. Nếu tài sản được sử dụng có hiệu quả,
thì thu nhập và ROI sẽ cao, và nếu ngược lại, thu nhập và ROI sẽ thấp.
b) Nhóm chỉ số thanh toán và nợ:
Chỉ số thanh toán thử nghiệm mức độ thanh toán của một công ty. Hai hệ số thông
dụng được sử dụng để xác định khả năng thanh toán của một công ty bao gồm hệ số
khả năng thanh toán hiện tại tỷ lệ tài sản trên nợ và hệ số khả năng thanh toán nhanh
hay còn gọi là hệ số thử axit.

• Hệ số khả năng thanh toán hiện tại:
Hệ số khả năng thanh toán hiện tại là mối tương quan giữa tài sản lưu động và các
khoản nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán hiện tại = Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn
Ví dụ: Hệ số khả năng thanh toán hiện tại
Một công ty với tài sản lưu động trị giá 20 triệu USD và có các khoản nợ ngắn hạn
trị giá 10 triệu USD sẽ có hệ số khả năng thanh toán hiện tại là 2,0.
Hệ số khả năng thanh toán hiện tại = $20.000.000 / $10.000.000 = 2,0
Hệ số khả năng thanh toán hiện tại cho thấy mức độ an toàn của một công ty trong
việc đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này có thể khác nhau, tuỳ
thuộc vào ngành công nghiệp và loại công ty. Hệ số bằng 2,0 hoặc lớn hơn có thể tốt cho
một công ty sản xuất, trong khi hệ số bằng 1,5 có thể chấp nhận được với một công ty
dịch vụ công cộng vì nguồn tiền mặt dự tính thu vào cao và nợ hiện tại hay nợ ngắn hạn
nhỏ.
Hệ số khả năng thanh toán hiện tại không phản ánh được tính linh hoạt của một
công ty. Hiển nhiên là một công ty có dự trữ tiền mặt lớn và các chứng khoán khả mại sẽ
có khả năng thanh toán lớn hơn một công ty có mức hàng tồn kho lớn. Một hệ số được
thiết lập chi tiết hơn khi xem xét vấn đề cơ cấu tài sản có thể loại bỏ được những thành tố
kém tính thanh khoản nhất trong tài sản lưu động chính là hệ số khả năng thanh toán

nhanh.

Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Giá Chứng Khoán Page 14
• Hệ số khả năng thanh toán nhanh.
Bằng cách loại bỏ giá trị không chắc chắn của hàng trong kho và tập trung vào
những tài sản có khả năng chuyển đổi dễ dàng, hệ số khả năng thanh toán nhanh được
thiết lập nhằm xác định khả năng đáp ứng nhu cầu trả nợ của công ty trong trường hợp
doanh số bán tụt xuống một cách bất lợi.
Hệ số KNTT nhanh = (Tài sản lưu động - Hàng dự trữ) / Nợ ngắn hạn
Ví dụ: Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Trong ví dụ trước, tài sản lưu động trị giá 20 triệu USD. Nhưng điều gì sẽ xảy ra
nếu 5 triệu USD trong phần tài sản đó là hàng trong kho.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh = 20.000.000 - $5.000.000 / $10.000.000 = 1,5
Con số này có thể cho bạn biết rằng công ty có khả năng đáp ứng việc thanh toán
nợ ngắn hạn vì công ty không gặp khó khăn nào trong việc chuyển các tài sản lưu động
khác thành tiền mặt. Mặt khác, công ty này có thể có các khoản phải thu khó đòi hoặc hoạt
động trong một ngành công nghiệp vô cùng nhạy cảm mà các chủ nợ đòi hỏi phải được
thanh toán nhanh. Do đó, công ty này có thể đòi hệ số thanh toán nhanh bằng 0,2 lần, và
mức 1,5 lần có thể cho thấy rằng công ty đang cố gắng giảm hàng dự trữ hoặc tăng giá trị
của các tài sản dễ chuyển đổi khác của mình.
Việc sử dụng thông minh các hệ số đòi hỏi bạn phải vận dụng chúng trong mối liên hệ
với các thông tin khác.
• Chỉ số đòn cân nợ:
Chỉ số này liên quan đến cơ cấu vốn dài hạn của một công ty và được dùng để xác
định mức độ rủi ro liên quan đến việc nắm giữ vốn cổ phần trong một công ty.
Một công ty với đòn cân nợ cao thì có nhiều khả năng gặp phải sự đi xuống trong
chu trình kinh doanh bởi vì công ty đó phải tiếp tục trả các khoản nợ cho dù doanh số
đang giảm sút. Một công ty với tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao có thể cho thấy tình hình tài
chính vững mạnh.
Đòn cân nợ = Tổng nợ dài hạn / (Tổng vốn cổ phần + tổng nợ dài hạn)

Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Giá Chứng Khoán Page 15
c) Nhóm chỉ số hiệu quả hoạt động
• Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền bình quân cho thấy khoảng thời gian trung bình cần thiết để một công
ty thu hồi các khoản nợ từ khách hàng.
Xem xét xu hướng của kỳ thu tiền bình quân qua các thời kỳ của một công ty là có
hiệu quả nhất. Nếu vòng quay các khoản phải thu tăng từ năm này qua năm khác cho thấy
khả năng yếu kém trong việc quản lý công nợ ở một công ty.
Kỳ thu tiền BQ =( Phải thu khách hàng x 365 ngày) / Doanh thu bán chịu
• Số ngày vòng quay hàng tồn kho:
Số ngày vòng quay hàng tồn kho cho thấy khoảng thời gian trung bình hàng tồn
kho được lưu giữ.
Sự tăng lên của vòng quay hàng tồn kho qua các năm cho thấy sự chậm đi trong
công việc kinh doanh hoặc là sự tích trữ hàng tồn kho ở một công ty, điều đó cũng có thể
được hiểu rằng đầu tư vào hàng tồn kho đang trên mức cần thiết.
Số ngày vòng quay HTK = (Hàng tồn kho x 365 ngày) / Giá vốn hàng bán
• Kỳ thanh toán bình quân:
Kỳ thanh toán tiền bình quân cho thấy khoảng thời gian trung bình của một công ty
trong việc thanh toán các khoản nợ với nhà cung cấp.
Sự gia tăng kỳ thanh toán tiền bình quân qua các năm là dấu hiệu của việc thiếu hụt
vốn đầu tư dài hạn hoặc khả năng quản lý tài sản lưu động yếu kém, đó là kết quả của việc
gia tăng các khoản phải trả nhà cung cấp, gia tăng hạn mức thấu chi tại ngân hàng.
Kỳ TTBQ = (Phải trả khách hàng x 365 ngày) / Tổng giá trị hàng mua chịu trong
năm
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Giá Chứng Khoán Page 16
d) Nhóm chỉ số đầu tư của cổ đông
• Thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS):
Thu nhập của mỗi cổ phần cho thấy khả năng sinh lợi của một công ty. Thu nhập
trên mỗi cổ phần được xem như là chỉ số đơn lập quan trọng nhất trong việc xác định giá
trị cổ phiếu.

EPS =(Tổng thu nhập thuần - cổ tức cổ đông ưu đãi) / Số lượng cổ phiếu lưu
hành bình quân.
• Tỷ suất thu nhập trên thị giá cổ phần:
Tỷ suất này phản ánh mối quan hệ giữa cổ tức nhà đầu tư nhận được từ công ty với
giá cổ phiếu mà nhà đầu tư mua vào, cụ thế hơn, tỷ suất này thể hiện kỳ vọng hiện hành
của nhà đầu tư vào thu nhập từ việc đầu tư vào cổ phần của một công ty.
Tỷ suất TN trên thị giá cổ phần = Cổ tức trên một cổ phần / Thị giá một cổ phần
• Chỉ số giá trên thu nhập (P/E): là một trong những chỉ số phân tích quan
trọng trong quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư. Thu nhập từ cổ
phiếu sẽ có ảnh hưởng quyết định đến giá thị trường của cổ phiếu đó. Hệ số P/E
đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường (Market Price - PM) và thu nhập của
mỗi cổ phiếu (Earning Per Share - EPS) và được tính như sau:
PE = Thị giá mỗi cổ phần(PM) / thu nhập mỗi cổ phần(EPS)
P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần,
hay nhà đầu tư phải trả giá cho một đồng thu nhập bao nhiêu. P/E được tính cho từng cổ
phiếu một và tính trung bình cho tất cả các cổ phiếu và hệ số này thường được công bố
trên báo chí. Nếu hệ số P/E cao thì điều đó có nghĩa là người đầu tư dự kiến tốc độ tăng
cổ tức cao trong tương lai; cổ phiếu có rủi ro thấp nên người đầu tư thoả mãn với tỷ suất
vốn hoá thị trường thấp; dự đoán công ty có tốc độ tăng trưởng trung bình và sẽ trả cổ tức
cao. Hệ số P/E rất có ích cho việc định giá cổ phiếu. Giả sử người đầu tư có cổ phiếu
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Giá Chứng Khoán Page 17
XYZ không được giao dịch sôi động trên thị trường, vậy cổ phiếu đó có giá bao nhiêu là
hợp lý? Chúng ta chỉ cần nhìn vào hệ số P/E được công bố đối với nhóm các loại cổ phiếu
tương tự với cổ phiếu XYZ, sau đó nhân thu nhập của công ty với hệ số P/E sẽ cho chúng
ta giá của loại cổ phiếu XYZ.
Chỉ số P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao
nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải trả giá cho một đồng thu nhập bao nhiêu.
Nhìn chung, một công ty với chỉ số P/E cao cho thấy các nhà đầu tư đang kỳ vọng
sự tăng trưởng về lợi nhuận trong tương lai của công ty đó cao hơn so với các công ty có
chỉ số P/E thấp.

Việc đánh giá sẽ có hiệu quả hơn hơn khi so sánh P/E của công ty này với P/E của
công ty khác trong cùng ngành và so sánh với P/E trung bình của ngành.
3.1.2.5 Các chỉ số khác:
Ngoài 4 chỉ số quan trọng trên các nhà đầu tư còn dựa trên 2 chỉ số sau để phân
tích có nên đầu tư vào loại chứng khoán của công ty hay không. Đó là: chỉ số rủi ro và chỉ
số tăng trưởng tiềm năng.
a) Chỉ số rủi ro: bao gồm chỉ số rủi ro kinh doanh và rủi ro tài chính. Rủi ro kinh
doanh liên quan đến sự thay đổi trong thu nhập ví dụ như rủi ro của dòng tiền không
ổn định qua các thời gian khác nhau. Rủi ro tài chính là rủi ro liên quan đến cấu trúc
tài chính của công ty, ví dụ như việc sử dụng nợ.
• Chỉ số rủi ro kinh doanh
Rủi ro kinh doanh được định nghĩa như là rủi ro liên quan đến những biến động
trong doanh thu. Để đo lường rủi ro kinh doanh ngưòi ta dùng nhiều phương thức từ đơn
giản đến phức tạp.
- Phương thức đơn giản:
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Giá Chứng Khoán Page 18
Bốn chỉ số dưới đây đại diện cho phương thức đơn giản trong việc tính toán các
chỉ số rủi ro kinh doanh. Rủi ro kinh doanh là rủi ro mà công ty có thể kiếm được ít tiền
hơn hoặc tệ hơn là mất tiền khi doanh số giảm xuống. Trong một môi trường có doanh số
đang trên đà sụp giảm, một công ty có thể thua lỗ nếu công ty ấy sử dụng chi phí cố định
quá nhiều. Nếu phần lớn chi phí trong công ty chỉ là chi phí biến đổi thì nó sẽ ít khi nào
rơi vào tình trạng trên. Tất cả các doanh nghiệp đều sử dụng chi phí cố định và chi phí
biến đổi. Do vậy việc hiểu được cấu trúc chi phí cố định của doanh nghiệp thật sự là điều
cần thiết khi đánh giá rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp đó. Một vài chỉ số thường được
sử dụng là :
+ Chỉ số biến lợi nhuận phân phối: Chỉ số này cho biết phần lợi nhuận tăng thêm từ
sự thay đổi của mỗi đô la trong doanh thu. Nếu chỉ số biên phân phối lợi nhuận của công
ty bằng 20%, sau đó nếu có sự sụp giảm $50.000 trong doanh thu thì sẽ có sự sụp giảm
$10.000 trong lợi nhuận. Biến phân phối= 1 - (chi phí biến đổi/ doanh thu)
+ Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy kinh doanh (OLE): Chỉ số đòn bẩy kinh doanh

được sử dụng để dự đoán bao nhiêu phần trăm thay đổi trong thu nhập và tỷ suất sinh lợi
trên tài sản đối với mỗi phần trăm thay đổi trong doanh thu.
Nếu doanh nghiệp có OLE lớn hơn 1 thì sau đó đòn bẩy kinh doanh vẫn được duy
trì. Nếu OLE bằng 1, sau đó tất cả các chi phí là biến đổi, vì vậy cứ 10% gia tăng trong
doanh thu, thì ROA của công ty cũng gia tăng 10%.
Chỉ số ảnh hưởng đòn bẩy kinh doanh ( OLE)= chỉ số Biên lợi nhuận phân phối/
phần trăm thay đổi trong thu nhập (ROA)
+ Mức độ ảnh hưởng đòn bẩy tài chính( FLE): Công ty sử dụng nợ để tài trợ cho
các hoạt động, do đó sẽ tạo nên ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính và gia tăng tỷ suất sinh
lợi cho các cổ đông, thể hiện rủi ro kinh doanh tăng thêm khi doanh thu thay đổi.
FLE = thu nhập hoạt động/ thu nhập thuần.
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Giá Chứng Khoán Page 19
Nếu một công ty có FLE bằng 1.33 thì, khi thu nhập hoạt động gia tăng 50% sẽ tạo nên sự
gia tăng 67% trong thu nhập ròng.
+ Chỉ số hiệu ứng đòn bẩy tổng thể (TLE) bằng sự kết hợp giữa OLE và FLE ta có
hiệu ứng đòn bẩy tổng thể (TLE).
TLE= OLE x FLE
Trong ví dụ trước, doanh số gia tăng $50.000, OLE bằng 20% và FLE bằng 1.33.
Chỉ số hiệu ứng đòn bẩy tồng thể bằng $13,333, ví dụ, thu nhập ròng sẽ tăng $13.33 cho
mỗi $50.000 doanh thu tăng thêm.
• Chỉ số rủi ro tài chính
Các chỉ số về rủi ro tài chính liên quan đến cấu trúc tài chính của công ty, phân tích
việc sử dụng nợ của công ty.
+ Tỷ số nợ trên tổng vốn: Chỉ số này cho thấy tỷ lệ nợ được sử dụng trong tổng
cấu trúc vốn của công ty. Tỷ số nợ trên vốn lớn ám chỉ rằng các cổ đông đang thực hiện
chính sách thâm dụng nợ và và do đó làm cho công ty trở nên rủi ro hơn.
Nợ trên tổng vốn= tổng nợ/ tổng vốn
Trong đó:
Tổng nợ = nợ ngắn hạn + nợ dài hạn
Tổng vốn = tổng nợ + tổng vốn chủ sở hữu.

+ Tỷ số nợ trên vốn cổ phần:
Nợ trên vốn cổ phần= tổng nợ/ tổng vốn cổ phần
• Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay:
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Giá Chứng Khoán Page 20

×