C h ơ n g I
Những vấn đề lý luận chung về thẩm định
dự án đầu t
A. một số vấn đề chung về thẩm định dự án đầu t
I.thẩm định dự án
1. Khái niệm.
Thẩm định dự án đầu t là việc tổ chức xem xét một cách khách quan toàn
diện các nội dung cơ bản ảnh hởng trực tiếp tới tính khả thi của dự án để ra
quyết định đầu t và cho phép đầu t.
Nh vậy thẩm định dự án là làm sáng tỏ các vấn đề có liên quan tới tính
khả thi của dự án nh: Thị trờng, công nghệ kỹ thuật, khả năng tài chính của dự
án .. . để đảm bảo dự án đợc thực hiện tốt tránh rủi ro cho Ngân hàng khi đầu
t vào dự án đó. Đồng thời đánh giá xem dự án có đạt đ ợc các mục tiêu kinh tế,
xã hội hay không.
2. Mục đích, ý nghĩa của việc thẩm định dự án
Ngân hàng thẩm định dự án đầu t nhằm mục đích:
- Rút ra các kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế của dự
án đầu t, khả năng trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra để ra quyết định cho vay
hoặc từ chối cho vay một cách đúng đắn.
- Tham gia góp ý kiến cho các chủ đầu t , tạo tiền đề để đảm bảo hiệu
quả cho vay, thu đợc nợ cả gốc và lãi đúng hạn, hạn chế rủi ro đến mức thấp
nhất.
- Làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ
hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả.
Công việc thẩm định dự án đầu t có ý nghĩa quan trọng nh:
- Giúp chủ đầu t lựa chọn đợc phơng án đầu t tốt nhất
- Giúp các cơ quan quản lý của nhà nớc đánh giá đợc sự cần thiết và tính
phù hợp của dự án đối với quy hoạch phát triển chung của ngành, địa ph ơng và
cả nớc trên các mục tiêu - quy mô - quy hoạch - và hiệu quả.
1
- Thông qua thẩm định giúp ta xác định đợc sự lợi hại của dự án khi đi
vào hoạt động trên các khía cạnh: Công nghệ, ô nhiễm môi tr ờng và các lợi
ích kinh tế xã hội khác.
- Giúp các nhà tài chính ra quyết định chính xác về cho vay hoặc tài trợ
dự án.
- Giúp xác định rõ t cách pháp nhân của các bên tham gia đầu t.
3.Yêu cầu của việc thẩm định dự án đầu t.
Yêu cầu của việc thẩm định dự án đầu t bao gồm:
- Nắm vững các chủ trơng, chính sách phát triển kinh tế của Nhà n ớc,
ngành địa phơng và quy chế quản lý kinh tế, quản lý đầu t xây dựng cơ bản
của Nhà nớc.
- Nắm chắc tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính của
doanh nghiệp, các mối quan hệ làm ăn của doanh nghiệp.
- Nắm bắt đợc tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của thế giới, khu vực,
của nớc có liên quan đến việc thực hiện dự án.
- Nghiên cứu và kiểm tra một cách khách quan, khoa học và toàn diện về
nội dung dự án và tình hình đơn vị vay vốn, có sự phối hợp giữa các cơ quan
chuyên môn và chuyên gia để đa ra các nhận xét và kết luận, kiến nghị chính
xác.
4. Biện pháp thực hiện.
Để công tác thẩm định đạt chất lợng tốt cần thực hiện các biện pháp:
- Phải thu thập thông tin, tình hình số liệu một cách đầy đủ, từ nhiều
nguồn khác nhau để so sánh đối chiếu, xử lý thông tin.
- Phối hợp với các cơ quan chuyên gia để kiểm tra các chỉ tiêu kinh tế,
kỹ thuật quan trọng của dự án.
- Tiến hành thẩm định, kiểm tra nhiều lần trong suốt quá trình từ khi có
chủ trơng đầu t, xây dựng dự án tiền khả thi, xây dựng luận chứng kinh tế kĩ
thuật cho đến khi luận chứng kinh tế kĩ thuật đợc duyệt. Mối lần thẩm định có
văn bản trả lời chủ đầu t để chủ đầu t biết mà triển khai công việc cần thiết,
bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ.. ., và báo cáo lãnh đạo chi nhánh và Ngân hàng cấp
trên (nếu vợt quá mức phán quyết) để lãnh đạo chi nhánh và Ngân hàng cấp
trên biết nhằm chỉ đạo kịp thời.
2
II.Cơ sở của việc thẩm định dự án
Để tiến hành thẩm định tốt một dự án, biết đợc hiệu quả dự án .. . thì
quá trình tiến hành thẩm định dự án dựa trên các cơ sở nhất định đó là thu
thập số liệu và xử lý thông tin.
1. Thu thập số liệu.
(bao gồm )
a. Hồ sơ đơn vị.
b. Hồ sơ dự án
c. Tài liệu tham khảo.
Các văn bản luật đầu t, luật công ty, luật đất đai.. . và các tài liệu liên
quan tới dự án.
2. Xử lý thông tin.
Sau khi thu thập thông tin, tiến hành xắp xếp lại các loại thông tin, áp
dụng các phơng pháp đối chiếu, so sánh để xử lý, đánh giá phân tích một cách
có hệ thống.
Tóm lại :
Vài nét trên đã khắc hoạ cho ta thấy sự cần thiết và nhu cầu
phải thẩm định dự án đầu t đối với xã hội nói chung và đối với Ngân hàng nói
riêng. Trong thời buổi nền kinh tế thị trờng việc làm ăn càng khó khăn khiến
cho khách hàng (DN) đến vay vốn tìm mọi cách, thậm chí còn lừa Ngân hàng
để có thể vay đợc. Vậy để tránh đợc điều đó không có gì khác là phải thực
hiện thật tốt công tác thẩm định dự án đầu t để loại bỏ các dự án không tốt.
B.Trình tự nội dung công tác thẩm định dự án
I. Trình tự tiến hành thẩm định dự án
Quá trình tiến hành thẩm định dự án bao gồm:
1. Thẩm định sơ bộ.
Khi tiếp nhận hồ sơ dự án cần tìm hiểu xem nó đã đầy đủ ch a, nếu thiếu
yêu cầu bổ sung ngay. Tiếp đó cán bộ tín dụng tiến hành tìm hiểu xem uy tín
của đơn vị, động lực thúc đẩy doanh nghiệp đề suất dự án, kiểm tra các số liệu
tài chính, so sánh với chứng từ gốc để kiểm tra độ chính xác. Nếu thấy có sai
lệch yêu cầu doanh nghiệp phải sửa đổi kịp thời.
2. Bớc thẩm định chính thức.
3
Thẩm định chính thức là bớc thẩm định quan trọng nhất trong quá trình
thẩm định dự án đầu t. Sau khi thẩm định sơ bộ các số liệu và hồ sơ đầy đủ,
hoàn tất. Cán bộ tín dụng đi vào thẩm định chính thức trên cơ sở các nội dung
sau:
* Thẩm định doanh nghiệp vay vốn
* Thẩm định dự án đầu t: Gồm 6 bớc.
- Thẩm định sự cần thiết phải đầu t
- Thẩm định về phơng diện thị trờng
- Thẩm định về phơng diện kĩ thuật
- Thẩm định về tính khả thi của dự án, về nội dung kinh tế tài
chính ( gọi là thẩm định về phơng diện tài chính )
- Thẩm định về khía cạnh tổ chức quản lý
- Thẩm định về phơng diện hiệu quả kinh tế xã hội.
Tổng hợp và đa ra kết quả thẩm định, lập báo cáo thẩm định trình lãnh
đạo.
Trên đây là các nội dung mà cán bộ tín dụng phải xem xét khi tiến hành
bớc thẩm định chính thức. Các vấn đề cụ thể sẽ đợc trình bày trong phần nội
dung của công tác thẩm định dự án đầu t dới đây
II. Nội dung công tác thẩm định dự án đầu t
Nh đã trình bày trên nội dung công tác thẩm định dự án bao gồm nhiều
vấn đề khác nhau, đòi hỏi cán bộ tín dụng phải thẩm định một cách chi tiết
không đợc bỏ qua một nội dung nào vì chúng có mối liên hệ mật thiết với
nhau, liên quan tới việc quyết định có cho vay với dự án đó hay không. Nó
bao gồm các nội dung:
1. Thẩm định về doanh nghiệp vay vốn
1.1 Thẩm định t cách pháp nhân, sơ lợc các giai đoạn phát triển
Công việc này đợc cán bộ tín dụng thực hiện trên các khía cạnh:
+ Mức độ tin cậy về t cách pháp nhân của doanh nghiệp
+ Sở trờng và uy tín kinh doanh của doanh nghiệp
+ Sơ lợc các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp
4
1.2. Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình
tài chính của doanh nghiệp
Qua số liệu thống kê, báo cáo quyết toán hàng năm của doanh nghiệp (ít
nhất là 3 năm gần đây). Cán bộ tín dụng phải đa ra nhận xét về các mặt:
- Quan hệ vốn và uy tín của doanh nghiệp trong những năm gần đây.
- Sản xuất kinh doanh có ổn định lâu dài không. ( về lợi nhuận thực hiện
? doanh số bán ? chênh lệch lợi nhuận có tăng không ? chi phí ? .. .)
- Tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp nh thế nào ?
- Khó khăn hiện nay của doanh nghiệp.
*Về khả năng tự cân đối tài chính:
Có 2 chỉ tiêu để đánh giá là:
Hệ số tài trợ và năng lực đi vay trong đó :
Nguồn vốn hiện có của DN
( Vốn tự có )
* Hệ số tài trợ
=
Tổng nguồn vốn DN đang sử dụng
( Tổng TS nợ)
Hệ số này > kỳ trớc > 0,5 là tốt
Nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp
(vốn tự có )
* Năng lực đi vay
=
Vốn thờng xuyên
( Vốn lu động )
Đây là khả năng kêu gọi xin vay vốn của doanh nghiệp, một doanh
nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao thờng có năng lực đi vay lớn
Hệ số này > 0,5 thì đợc Ngân hàng chấp nhận.
* Về khả năng thanh toán của doanh nghiệp:
Cán bộ tín dụng dựa trên
3 chỉ tiêu để đánh giá.
Số tiền dùng thanh toán
* Khả năng thanh toán chung
=
Số tiền doanh nghiệp phải thanh toán
Vốn bằng tiền + Phải thu ngắn hạn
5
* Khả năng thanh toán ngắn hạn =
Nợ ngắn hạn + Các khoản phải trả
Tài sản có Tài sản thiếu Chênh lệch tỷ giá
lu động chờ sử lý mà chỉ số giá ch a
xử lý
* Khả năng thanh =
toán cuối cùng
Nợ ngắn hạn Các khoản phải trả
Các chỉ tiêu này đợc tính ra
1 là bình thờng và càng cao càng tốt. Ng-
ợc lại nếu chúng < 1 sẽ chứng tỏ khả năng thanh toán yếu và càng nhỏ càng
xấu. Riêng đối với chỉ tiêu thanh toán ngắn hạn > 0,5 là tốt. Còn chỉ tiêu khả
năng thanh toán cuối cùng mà < 1 thì có thể kết luận là tình hình tài chính của
doanh nghiệp rất xấu.
Bên cạnh việc đánh giá khả năng tự cân đối tài chính và khả năng thanh
toán thì xác định tình hình công nợ cũng là một đòi hỏi đối với cán bộ tín
dụng. Cán bộ tín dụng sẽ phải xem xét đánh giá tình hình quan hệ tín dụng,
tình hình thanh toán với ngời mua, ngời bán và tình hình thực hiện nghĩa vụ
đối với Ngân sách của đơn vị vay vốn để từ đó đ a ra nhận xét về tình hình
công nợ của đơn vị.
Từ kết quả của việc đánh giá tình hình hoạt động sản suất kinh doanh
cán bộ tín dụng sẽ đa ra bảng kết luận thẩm định doanh nghiệp vay vốn, trong
đó nêu rõ các u nhợc điểm của doanh nghiệp trên các mặt quan trọng nh : Khả
năng tài chính, khả năng quản lý điều hành kinh doanh, uy tín và năng lực sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Thẩm định dự án đầu t
2.1 Thẩm định sự cần thiết phải đầu t
Việc mỗi dự án đợc đầu t sẽ có ảnh hởng không nhỏ đến thị trờng, cụ thể
là tác động đến cung cầu hàng hoá, tác động đến hoạt động xuất nhập
khẩu..v.v. Vì vậy việc thẩm định sự cần thiết phải đầu t là rất quan trọng.
6
Chính vì vậy phải xem xét sự cần thiết phải đầu t của dự án trên các khía
cạnh:
- Mục tiêu của dự án có phù hợp và đáp ứng mục tiêu phát triển của
ngành, của địa phơng và cả nớc không.
- Sự cần thiết về việc tồn tại và phát triển doanh nghiệp? Dự án có mang
lại lợi ích cho chủ đầu t, cho nền kinh tế, cho xã hội không ?
- Đánh giá quan hệ cung cầu của sản phẩm hiện tại và dự đoán trong t -
ơng lai.
- Nếu đầu t để cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất của doanh nghiệp hiện
có thì đánh giá về trình độ sản xuất, chất lợng, quy cách, giá cả. Thực chất là
đánh giá năng lực máy móc thiết bị, quy mô sản xuất hiện có của doanh
nghiệp so với nhu cầu thị trờng cũng nh mối quan hệ cung cầu sản phẩm của
doanh nghiệp trong tơng lai khi dự án đi vào hoạt động.
Biện pháp đánh giá cụ thể mà cán bộ tín dụng th ờng sử dụng trong bớc
thẩm định này là tìm và nắm đợc động lực thúc đẩy sự hình thành dự án đầu t
của chủ đầu t, để kịp thời phát hiện những trờng hợp đầu t tự phát chạy theo
lợi ích trớc mắt.
2.2 Thẩm định dự án về phơng diện thị trờng.
Do hiệu quả hoạt động của dự án phụ thuộc vào sản phẩm của dự án trên
thị trờng. Chính vì vậy phải xem xét trên các mặt sau:
+ Tình hình tiêu thụ sản phẩm cùng loại trong thời gian qua. Kinh
nghiệm của đơn vị trong quan hệ thị tr ờng về sản phẩm. Khả năng nắm bắt các
thông tin về thị trờng quản lý xuất nhập khẩu của các nớc đã có quan hệ.
+ Các hợp đồng tiêu thụ hoặc bao tiêu sản phẩm về số l ợng, chủng loại,
giá cả, thời gian và phơng thức thanh toán.
+ Các văn bản giao dịch về sản phẩm nh đơn đặt hàng, hiệp định đã ký,
các biên bản đàm phán .. .
Phải chú ý đến tính hợp pháp, hợp lý và mức độ tin cậy của các văn bản
nói trên, tránh các trờng hợp giả mạo.. .
Không nên bán hàng cho một thị tr ờng hoặc một nhà tiêu thụ duy nhất
mà cần nhiều thị trờng, nhiều mối tiêu thụ để chủ động, tránh ép giá và ứ
đọng hàng.
7
Sau khi kiểm tra cung cầu của sản phẩm và nghiên cứu khả năng cạnh
tranh của dự án thì bớc thẩm định thị trờng coi nh hoàn tất. Cán bộ tín dụng
có thể đa ra những đề xuất hoặc đa ra những vấn đề mà đơn vị cần bổ sung để
nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm. Những đề xuất th ờng xoay quanh các
vấn đề:
- Chiến lợc sản phẩm và dịch vụ sau bán hàng
- Chiến lợc giá cả
- Biện pháp thiết lập hoặc mở rộng quan hệ với thị tr ờng dự kiến
- Công tác tổ chức hệ thống phân phối, mạng l ới tiêu thụ sản phẩm
- Vấn đề quảng cáo và các biện pháp khác.
2.3 Thẩm định về phơng diện kỹ thuật
Các vấn đề kỹ thuật cần kiểm tra bao gồm:
2.3.1 Quy mô của dự án
Thờng đợc kiểm tra dới các khía cạnh :
+ Quy mô công suất dự án có phù hợp khả năng tiêu thụ của thị tr ờng
không ?
+ Có phù hợp khả năng nguồn vốn, khả năng cung cấp nguyên vật liệu,
khả năng quản lý của doanh nghiệp không ?
2.3.2 Công nghệ và trang thiết bị
Dây chuyền công nghệ và thiết bị là những vấn đề sống còn đối với hiệu
quả của dự án đầu t bởi chúng quyết định cả năng suất và chất lợng của sản
phẩm. Để xác định dây chuyền công nghệ và lựa chọn trang thiết bị cho dự án
có hiệu quả, ngời ta đa ra một số quy định.
- Công nghệ sản xuất đợc lựa chọn phải đảm bảo đã qua kiểm chứng thực
tế và đã đạt đợc thành công ở quy mô sản xuất đại trà.
- Các hợp đồng về chuyển giao công nghệ và mua bán thiết bị mới phải
rõ ràng, chặt chẽ về nội dung. Trong đó chú trọng trách nhiệm của bên chuyển
giao công nghệ trên các mặt: Có chuyên gia lắp đặt, vận hành sản xuất thử,
bảo hành chất lợng, đào tạo và huấn luyện công nhân sử dụng. Có nh vậy mới
hạn chế đợc rủi ro của việc áp dụng công nghệ mới.
- Tất cả các vấn đề có liên quan đến thiết bị nh công suất, mức tiêu hao
nguyên liệu, năng lợng, tuổi thọ trung bình, các yếu tố liên quan đến bảo d ỡng
8
và sửa chữa, khả năng cung cấp phụ tùng thay thế.. . đều phải đ ợc kiểm tra,
tính toán đồng bộ trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật mới nhất.
- Nguồn cung ứng thiết bị cũng là một điểm quan trọng cần l u ý vì: theo
kinh nghiệm các nhà sản xuất có uy tín th ờng cung cấp thiết bị hoạt động với
độ tin cậy cao hơn. Do vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải có các ph ơng án để lựa
chọn công nghệ, thiết bị, thấy rõ u nhợc điểm của từng phơng án.
- Thẩm định số lợng, quy cách chủng loại, công suất, danh mục thiết bị
đầu t, tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất, năng lực hiện có của doanh
nghiệp so sánh với quy mô dự án.
- Riêng đối với các thiết bị nhập khẩu ngoài những vấn đề trên, còn phải
kiểm tra, xem xét các điều khoản của hợp đồng nhập khẩu có đúng với thông
lệ ngoại thơng không. Trớc khi nhập khẩu cần qua đấu thầu cạnh tranh quốc tế
hoặc chọn thầu nhằm đảm bảo chất lợng và giá cả. Phải xét tính pháp lý và
trách nhiệm của các bên tham gia hợp đồng, tránh để thiệt hại cho chủ đầu t
và Ngân hàng.
2.3.3 Thẩm định về cung cấp nguyên liệu và các yếu tố đầu vào khác
Nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác có vai trò rất quan trọng
trong việc bảo đảm tính liên tục của dự án. Dự án sẽ bị đình trệ nếu nguồn
nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác gặp khó khăn. Do vậy khi thẩm
định vấn đề này cần phải xem xét:
- Tổng nhu cầu hàng năm về nguyên vật liệu chủ yếu, năng lực điện n -
ớc .. . trên có sở xác định mức kinh tế kỹ thuật, so sánh với mức tiêu hao thực
tế.
- Đối với nguyên vật liệu mang tính thời vụ, cần tính toán mức dự trữ
hợp lý để đảm bảo cung cấp thờng xuyên tránh lãng phí .
- Đối với vật liệu nhập khẩu hoặc khan hiếm cần xem xét khả năng cung
ứng thực tế trong và ngoài nớc thông qua các hợp đồng hoặc các văn bản cam
kết của các doanh nghiệp, nhà nớc cung cấp. Không nên lệ thuộc vào một nhà
cung cấp do dễ bị ép giá và khan hiếm nguồn lực.
- Đối với các dự án khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản, phải kiểm
tra đúng đắn của các tài liệu điều tra, thăm dò, khảo sát, đánh giá, phân tích
trữ lợng, hàm lợng, chất lợng tài nguyên, kiểm tra giấy phép khai thác khoáng
sản của cấp có thẩm quyền để đảm bảo cho dự án có thể hoạt động lâu dài.
2.3.4 Thẩm định quy mô phơng pháp và kết cấu xây dựng
9
Công tác kiểm định xuất phát từ yêu cầu tận dụng tối đa các hạng mục
công trình đã có, tiết kiệm vốn đầu t và thời gian thi công.
- Về quy mô xây dựng: Quy mô xây dựng hợp lý sẽ là sự kết hợp của
quy mô xây dựng dự án với quy mô của các hạng mục công trình còn sử dụng
đợc.
- Về kết cấu xây dựng: Xem xét kỹ các phơng án về kết cấu xây dựng để
đảm bảo tính hợp lý giữa kết cấu các công trình và tuổi thọ kinh tế, đặc điểm
sản xuất cũng nh điều kiện tự nhiên, khí hậu của dự án để tránh những lãng
phí do thiết kế quá phô trơng, hình thức.
2.3.5 Thẩm định về lựa chọn địa điểm xây dựng dự án
Yêu cầu của việc lựa chọn địa điểm là phải gần nơi cung cấp nguyên liệu
chủ yếu hoặc gần nơi tiêu thụ chính, giao thông thuận tiện, chi phí vận chuyển
và bốc dỡ hợp lý. Nơi làm việc phải thuận tiện cho việc đi lại của cán bộ,
công nhân viên nhà máy và phải tận dụng đợc cơ sở hạ tầng sẵn có nh (đờng
xá, bến cảng, điện nớc )
Về mặt bằng: Mặt bằng phải lựa chọn cho phù hợp với quy mô hiện tại
và dự phòng cho phát triển mở rộng trong tơng lai, đạt yêu cầu vệ sinh công
nghiệp, xử lý ô nhiễm môi trờng, phòng cháy chữa cháy.
Địa điểm xây dựng phải tuân thủ các văn bản quy định của nhà n ớc về
quy hoạch đất đai, kiến trúc xây dựng ( có giấy phép của cấp có thẩm quyền),
tính toán chi phí đền bù, di dân, giải phóng mặt bằng, nền móng. Tránh xây
dựng ở những nơi có chi phí nền móng quá lớn.
2.4 Thẩm định về phơng diện tổ chức, quản lý và vận hành dự án
Yêu cầu:
+ Xem xét về các đơn vị thiết kế, thi công: Phải chọn đơn vị có đủ năng
lực và t cách hành nghề, có giấy phép hoạt động do cơ quan có thẩm quyền
cấp.
+ Xem xét về chủ dự án: Chủ dự án đã có sẵn kinh nghiệm về tổ chức
quản lý thi công, quản lý sản xuất vận hành và đã có đội ngũ công nhân kỹ
thuật lành nghề cha ? Nếu cha phải có chuyên gia hớng dẫn và có chơng trình
đào tạo huấn luyện.
10
2.5 Thẩm định về môi trờng xã hội
Hiện nay tiêu chuẩn về môi trờng ở các nớc phát triển đợc quy định rất
khắt khe, buộc các nhà sản xuất phải chi tiền cho vấn đề ô nhiễm môi tr ờng.
Trớc tình hình đó nhiều nhà sản xuất tìm cách giảm chi phí sản xuất bằng cách
chuyển những công nghệ độc hại sang các n ớc kém phát triển để đầu t. Do vậy
vấn đề môi trờng ở các nớc kém phát triển phải hết sức quan tâm. Khi thẩm
định phải xem xét khả năng tác động đến môi tr ờng của dự án và phân tích các
biện pháp xử lý chống ô nhiễm môi tr ờng, trong đó phải tính toán chi phí cho
biện pháp này.
2.6 Thẩm định về các khoản đảm bảo tín dụng
2.7 Thẩm định về phơng diện tài chính
Khi thẩm định về phơng diện tài chính cấn bộ tín dụng cần xem xét trên
các khía cạnh sau:
2.7.1 Kiểm tra việc tính toán xác định vốn đầu t và tiến độ bỏ vốn
Vốn đợc chia ra làm 2 loại: Vốn cố định và vốn l u động, trong đó cần
chú ý đến vốn lu động vì một số dự án trớc đây do chỉ quan tâm đến vốn cố
định mà ít quan tâm đến vốn lu động nên nhà máy xây dựng xong lại không
hoạt động đợc vì thiếu nguyên vật liệu hoặc tiền để trả l ơng cho công nhân.
Đối với các dự án có thời gian xây dựng dài, vốn sẽ đ ợc phân bố theo
từng quý và tiến độ bỏ vốn phải đợc xác định sao cho phù hợp với tiến độ thực
hiện dự án.
2.7.2 Kiểm tra về cơ cấu vốn và nguồn vốn
Có 2 cách xác định cơ cấu vốn:
Cách I:
Vốn đợc chia làm 3 loại: Vốn xây lắp, vốn thiết bị và vốn thiết
kế cơ bản khác. Thông thờng khi tỷ lệ vốn thiết bị lớn hơn tỷ lệ vốn xây lắp là
biểu hiện của 1 cơ cấu vốn hợp lý. Riêng đối với dự án đầu t chiều sâu hoặc
mở rộng thiết bị thì đòi hỏi tỷ lệ vốn thiết bị phải đạt 60%. Tuy nhiên đây
không phải là một đòi hỏi cức nhắc, nó hết sức linh hoạt tuỳ theo điều kiện
từng dự án cụ thể.
Cách II.
Vốn đầu t đợc chia làm 2 loại: Nội tệ và ngoại tệ. Dự án có sử
dụng ngoại tệ phải xác định những chi phí đầu t và chi phí sản xuất bằng ngoại
11
tệ để quy đổi thành nội tệ. Mặt khác sự phân định rõ chi phí bằng ngoại tệ còn
giúp xác định nguồn vốn ngoại tệ thích hợp đáp ứng nhu cầu dự án.
Sở dĩ chúng ta tìm hiểu cơ cấu của nguồn vốn là để có cơ sở tìm hiểu
khả năng thực hiện của từng nguồn, đồng thời cũng lấy nó làm căn cứ để xác
định mức thuyết phục của dự án, nghĩa là tổng nguồn vốn huy động từ bên
ngoài không vợt quá 50% tổng vốn đầu t của dự án.
Ngoài ra khi phân tích cơ cấu nguồn vốn, ng ời ta còn xác định phần vốn
ngắn hạn và nguồn vốn vay dài hạn. Nếu vốn cố định của dự án đ ợc tài trợ
bằng vốn vay ngắn hạn thì hoạt động của dự án sẽ gặp khó khăn trong việc cân
đối tiền mặt vì phải trả những khoản vốn gốc lớn hơn, sớm hơn trong lúc các
khoản thu của giai đoạn đầu cha thể trang trải nhng khoản nợ đó.
2.7.3 Kiểm tra xác định doanh thu và lợi nhuận của dự án
* Tính toán giá thành và chi phí của sản xuất.
Chi phí của dự án bao gồm:
- Chi phí vật chất: Nguyên vật liệu (chính, phụ), nhiên liệu, năng l ợng,
phụ tùng, bảo dỡng và sửa chữa thiết bị.
- Chi phí nhân công: Lơng, phụ cấp BHXH, trợ cấp và các khoản thu
nhập khác của công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí quản lý.
- Chi phí sử dụng vốn gồm các khoản trả lãi vay.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí khác: Quảng cáo, lu thông, các khoản thiệt hại về sản xuất
kinh doanh và chi phí khác.
Để kiểm tra tính toán giá thành sản phẩm phải căn cứ vào bảng tính giá
thành đơn vị sản phẩm. Nhìn vào bảng này cán bộ tín dụng có thể đi sâu vào
kiểm tra các vấn đề:
+ Sự đầy đủ của các yếu tố chi phí.
+ Cách tính tỷ lệ khấu hao, phân bổ khấu hao và giá thành sản phẩm.
+ Kiểm tra chi phí nhân công trên cơ sở nắm đợc số lợng công nhân vận
hành dự án và lơng của mỗi ngời trong một đơn vị sản phẩm.
+ Kiểm tra việc tính toán phân bổ chi phí về lãi vay ngân hàng và giá
thành sản phẩm, kể cả lãi vay ngắn hạn và dài hạn.
12
Sau khi xem xét giá thành đơn vị sản phẩm, cán bộ tín dụng sẽ so sánh
nó với giá của sản phẩm cùng loại trên thị tr ờng hoặc sản phẩm thay thế, đồng
thời lấy đó làm cơ sở tính toán doanh thu và lợi nhuận của dự án.
* Tính toán doanh thu và lợi nhuận của dự án .
Doanh thu và lợi nhuân của dự án chính là tổng giá trị bán ra của hàng
hoá và dịch vụ. Trong những năm đầu dự án đa vào hoạt động, công suất thiết
kế thờng thấp hơn dự tính ( 60%
ữ
80% ) do những nguyên nhân khác nhau
dẫn đến doanh thu trong các năm này thờng thấp.
Lợi nhuận của dự án đợc đầu t bằng liên doanh, liên kết phải trả nợ
Ngân hàng sau đó mới trích lập quỹ trả cho chủ nguồn vốn liên doanh, liên kết
mà đơn vị đã huy động.
2.7.4 Thẩm định hiệu quả kinh tế của dự án đầu t
Phân tích hiệu quả kinh tế của dự án đầu t đợc thực hiện thông qua việc
tính toán rất nhiều chỉ tiêu có liên quan tới hiệu quả của dự án nh các chỉ tiêu
về doanh thu, lợi nhuận, thời gian thu hồi vốn.
Để thực hiện đợc công việc này có hai phơng pháp.
2.7.4.1. Phơng pháp tài chính đơn giản
Phơng pháp này sử dụng khá rộng rãi trong công tác thẩm định dự án
của Ngân hàng. Phơng pháp này đòi hỏi phải tính toán các chỉ tiêu sau.
.
Lợi nhuận ròng:
Là tổng lợi nhuận thu đợc trong thời gian hoạt động
của dự án.
Nếu gọi :
D
: Tổng doanh thu của dự án.
C
: Tổng chi phí liên quan tới HĐSX - KD , dịch vụ.
T
: Tổng thuế dự kiến phải nộp.
Ta có công thức:
LN =
D -
C -
T
Khi tính toán nếu:
LN
>0: Dự án có lãi
LN
>0: Dự án lỗ
13
Tuy nhiên do không tính tới yếu tố thời gian của tiền tệ cho nên chỉ tiêu này
không có tính chính xác cao, thờng đợc áp dụng cho dự án có thời gian hoạt
động ngắn, trong môi trờng kinh doanh và đồng tiền thanh toán ổn định.
. Thời gian thu hồi vốn đầu t ( T ):
Là thời gian cần thiết để dự án
hoàn lại tổng vốn đầu t đã bỏ ra bằng các khoản thực lãi và bằng tiền mặt. Nh
vậy thời hạn thu hồi vốn đầu t là số năm trong đó dự án sẽ tích luỹ đủ các
khoản lãi thực để bù đắp tổng vốn đầu t bỏ ra.
V
T =
LN - KH
V
: Tổng vốn đầu t.
LN
: Lợi nhuận ròng trớc thuế hàng
năm của dự án.
KH
: Khấu hao hàng năm của dự án.
. Thời gian thu hồi vốn vay ( Tv)
Tổng vốn vay
Tv =
Khấu hao TSCĐ Lợi nhuận dự Nguồn khác dùng
hình thành + án dùng để + để trả nợ
từ vốn vay trả nợ nếu có
Thời gian thu hồi vốn vay (
Tv
) càng ngắn càng tốt.
. Tỷ suất lợi nhuận giản đơn:
Đợc tính bằng
tử số
mà tử số là tổng lợi
nhuận của một năm hoạt động tiêu biểu và
mẫu số
là tổng chi phí đầu t của dự
án. Tỷ suất này càng cao thì dự án càng có hiệu quả. Nếu tỷ suất lợi nhuận
giản đơn cao hơn lãi suất phổ biến trên thị tr ờng vốn thì dự án có tính khả thi.
Tuy vậy, việc xác định chỉ tiêu này thờng là không chính xác vì:
- Khó xác định đợc năm có lợi nhuận điển hình.
- Không tính tuổi thọ dự án
- Trào lu tiền tệ thu đợc không đợc đa vào
14
. Điểm hoà vốn:
Điểm hoà vốn là điểm tại đó doanh thu bằng chi phí bỏ ra. Điểm hoà
vốn đợc tính cho một năm và thờng tính ở năm đơn vị hoạt động sản xuất kinh
doanh ổn định. Điểm hoà vốn cho biết khả năng sinh lời và mức độ an toàn
của dự án thông qua các chỉ tiêu.
. Điểm hoà vốn lý thuyết ( Đlt )
Trong đó:
D :
Doanh thu
Đ
Đ :
Tổng định phí
Đlt =
B :
Tổng biến phí
D - B
. Sản lợng hoà vốn ( q ).
Đ
q =
p - b
. Doanh thu hoà vốn ( Dhv )
Đ
Dhv =
1 - B /D
. Điểm hoà vốn tiền tệ. ( Đtt )
Đ - KHCB
Đtt =
D - B
. Điểm hoà vốn trả nợ. ( Đtn )
Đ - KH - Nợ gốc - Ttt
(
Ttt :
Thuế lợi tức )
Đtn =
D - B
15
Phân tích điểm hoà vốn trả nợ cho biết từ điểm này trở đi, xí nghiệp có
đủ tiền trả nợ vay và nộp thuế cha.
Tất cả các điểm hoà vốn tính ở trên càng thấp thì tính khả thi của dự án
càng cao, rủi ro về thua lỗ càng thấp.
. Thời gian hoàn vốn:
Với giả định mức doanh thu thực hiện đều đặn
hàng tháng, tức tỷ lệ theo thời gian trong năm đó.
12 tháng
ì
Doanh số hoà vốn
Thời gian hoà vốn =
Tổng doanh số cả năm
12 tháng
ì
Tổng định phí
( Hoặc ) Thời gian hoà vốn =
Tổng lãi gộp cả năm
Tuy nhiên trên thực tế việc phân tích điểm hoà vốn trên đây th ờng chỉ
phù hợp với dự án nhỏ, sự xuất hiện của dự án ít hoặc không ảnh h ởng đến giá
trị đầu vào hoặc đầu ra. Trong tr ờng hợp ngợc lại, phân tích điểm hoà vốn cho
kết quả có độ chính xác thấp .
2.7.4.2 Phân tích tài chính bằng giá trị hiện tại
Đây là phơng pháp thẩm định tính khả thi của dự án có tính tới yếu tố
thời gian của tiền, nghĩa là khi sử dụng phng pháp này, toàn bộ thu nhập và
chi phí của dự án trong suốt đời hoạt động đợc quy đổi thành một giá trị tơng
đơng ở hiện tại.
a.Giá trị hiện tại ròng.
Giá trị hiện tại ròng là tổng lãi ròng của cả đời dự án quy về thời điểm
bắt đầu đầu t.
Giá trị hiện tại ròng đợc tính bằng cách lấy hiệu số giữa tổng hiện giá
thu nhập ròng qua các năm và tổng vốn đầu t của dự án.
NPV =
PV -
V
NPV :
Giá trị hiện tại ròng của dự án.
PV:
Tổng hiện giá thu nhập ròng.
16
V :
Tổng vốn đầu t của dự án quy về thời điểm bắt đầu đầu t
Giá trị hiện tại ròng còn đợc tính theo cách sau:
( B
i -
C
i
)
NPV =
( 1+ r )
i
Bi
: Thu nhập của năm i
Ci
: Thu nhập của năm i
CFi = Bi - Ci
: Là số d thu hoặch chi ở năm thứ i
n
: Thời gian hoạt động của dự án
r
: Tỷ lệ chiết khấu đợc chọn
Khi tính toán : Nếu NPV >0 thì dự án hoạt động có lãi.
Nếu NPV < 0 dự án lỗ
Nếu NPV = 0 dự án hoà vốn
Dới góc độ là nhà Ngân hàng với mục tiêu lợi nhuận là hàng đầu thì
Ngân hàng chỉ chọn NPV >0 để đầu t . Ngoài ra bên cạnh việc xác định giá trị
hiện tại ròng của dự án ngời ta còn xác định thêm tỷ lệ giá trị hiện tại ròng.
Tỷ lệ này đợc biểu hiện bằng công thức:
NPV
NPVR =
V
NPVR:
Tỷ lệ giá trị hiện tại ròng
Tỷ lệ này cho biết một đồng vốn đầu t bỏ ra sẽ thu đợc bao nhiêu đồng
giá trị hiện tại thực hiện dự án.
b.Tỷ suất hoàn vốn nội bộ ( IRR )
Đây là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó NPV của dự án bằng không. Tỷ lệ IRR
dùng để thẩm định và ra quyết định đầu t. Dự án đợc lựa chọn để đầu t phải có
IRR > lãi suất chiết khấu. Trong đó lãi suất chiết khấu bao gồm lãi cho vay
của Ngân hàng cộng với tỷ lệ lạm phát và rủi ro của khoản cho vay.
17
n
i = 0
Có nhiều cách tính IRR, trong đó ngời ta thờng dùng cách tính nội suy
để tính dựa vào công thức tính NPV.
NPV1
IRR = R1 +
( R2 - R1 )
NPV1 - NPV2
R1 :
là lãi suất làm cho NPV1 tiến gần đến 0+
R2 :
là lãi suất làm cho NPV2 tiến gần đến 0-
R2 > R1 : R2- R1
0,5 %
Lu ý:
Các tiêu chuẩn để chấp nhận dự án ở đây cũng phụ thuộc vào điều
kiện không gian, thời gian cụ thể và có thể thay đổi khi không gian và thời
gian phân tích thay đổi.
c. Phân tích độ nhạy cảm của dự án.
Thực chất là việc phân tích những thay đổi bất lợi cho dự án ( giá cả, chi
phí đầu t, doanh thu.. .) làm ảnh hởng đến IRR và NPV
Trong thực tế, khi tính độ nhạy cảm của dự án, ng ời ta cho các biến số
thay đổi1% so với phơng án lựa chọn ban đầu và tính NPV và IRR thay đổi
bao nhiêu %
-
ý
nghĩa của việc phân tích độ nhậy cảm của dự án là giúp cho Ngân
hàng có thể khoanh đợc hành lang an toàn cho sự đầu t của doanh nghiệp.
2.8 Thẩm định về khả năng trả nợ của dự án
Tín dụng là quan hệ vay trả. Việc cạnh tranh giữa các Ngân hàng trong
việc thu hút khách hàng nhằm dành lấy thị tr ờng ngày càng gia tăng, nên vấn
đề lôi kéo khách hàng vay tiền của Ngân hàng mình mà vẫn đảm bảo an toàn
về vốn là một bài toán vô cùng khó khăn.
Do vậy mối quan tâm hàng đầu của Ngân hàng là phải biết đ ợc khả năng
thanh toán của dự án trong quá trình quyết định cho vay. Cán bộ thẩm định dự
án sẽ đánh giá khả năng trả nợ của dự án thông qua chỉ tiêu.
Tỷ lệ đảm bảo nợ
Các nguồn tiền dùng để trả nợ hàng năm đối với dự án
Tỷ lệ đảm =
18
bảo nợ
Số nợ phải trả hàng năm đối với chủ dự án( gốc và lãi )
Tỷ lệ đảm bảo nợ này càng cao càng tốt và ngợc lại. Tính tỷ lệ này để
thấy đợc mức độ tin cậy của dự án hoặc phơng án về mặt tài chính để Ngân
hàng xác định mức độ tin cậy của dự án hoặc phơng pháp thu nợ một cách hợp
lý và có kế hoạch đôn đốc kịp thời.
Để đánh giá đúng khả năng trả nợ thì cán bộ tín dụng phải kiểm tra tính
chính xác, tính hợp lý của các số liệu đa vào bảng dự trù doanh thu lời lãi của
dự án qua các năm.
3. Tổng hợp và đa ra kết quả thẩm định, lập tờ trình thẩm định
trình lãnh đạo.
Sau khi đã thẩm định đầy đủ các phơng diện nêu trên cán bộ tín dụng sẽ
đa ra kết luận và ra quyết định cho vay ( hoặc trình lên nếu v ợt mức phán
quyết) hoặc lập công văn để trả lời khách hàng nếu thấy dự án không đủ điều
kiện vay vốn. Đồng thời cán bộ tín dụng lập tờ trình thẩm định dự án vay vốn
đầu t theo mẫu Ngân hàng quy định.
19
C h ơ n g I I
Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu t tại ngân
hàng công thơng khu vực II - Hai Bà Trng
I. Vài nét về ngân hàng công thơng khu vực II - Hai Bà
Trng
1. Khái quát chung về ngân hàng.
Chi nhánh Ngân hàng công thơng khu vực II - Hai Bà Trng thuộc hệ
thống Ngân hàng công thơng Việt Nam, hoạt động chủ yếu trên hai lĩnh vực
Công nghiệp và Thơng nghiệp. Có nhiều đơn vị kinh tế quốc doanh lớn nh : Xí
nghiệp liên hợp sợi dệt kim Hà Nội, nhà máy dệt 8 /3, công ty bánh kẹo Hải
Hà, xí nghiệp đóng tầu Hà Nội, tổng công ty Xăng dầu .. . và nhiều công ty t
nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã. Ngoài ra quận Hai Bà Tr ng
còn là nơi tập trung đông dân c, quận có 3 khu chợ thuộc loại lớn của thành
phố, nơi diễn ra các hoạt động kinh doanh khá phát triển nh Chợ Hôm, Chợ
Mơ, Chợ Trơng Định. Cho nên có thể nói chi nhánh Ngân hàng công th ơng
khu vực II - Hai Bà Trng có rất nhiều thuận lợi trong hoạt động kinh doanh.
Về cơ cấu tổ chức, chi nhánh Ngân hàng công th ơng khu vực II - Hai Bà
Trng gồm có 10 phòng:
+ Phòng tổ chức hành chính
+ Phòng kinh doanh
+ Phòng kinh doanh đối ngoại
+ Phòng thông tin điện toán
+ Phòng kế toán
+ Phòng kho quỹ
+ Phòng kiểm soát
+ Phòng nguồn vốn
+ Phòng tiếp dân
+ Tổ cân đối tổng hợp
20
+ Phòng giao dịch ( ở chợ Hôm, chợ Mơ và Trơng Định ).
Ngoài ra hoạt động của chi nhánh Ngân hàng còn đợc thực hiện thông
qua 11 quỹ tiết kiệm và 3 của hàng vàng bạc đá quý. Cùng với đội ngũ cán bộ
hơn 300 ngời với hơn 60% có trình độ đại học và cao đẳng, trong những năm
qua hoạt động của chi nhánh đã thu đợc nhiều kết quả đáng khích lệ.
Song song với quá trình đổi mới toàn diện hệ thống Ngân hàng, chi
nhánh Ngân hàng công thơng - Hai Bà Trng đã không ngừng phấn đấu để tự
khẳng định vị trí, vai trò của mình trong nền kinh tế thị tr ờng, đứng vững và
phát triển trong cơ chế mới, chủ động mở rộng mạng l ới giao dịch, đa dạng
hoá các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ. Ngân hàng thờng xuyên tăng cờng mở
rộng quy mô nguồn vốn, thay đổi cơ cấu đầu t phục vụ phát triển kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần theo hớng Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất n ớc, từng
bớc thay đổi tăng cờng cơ sở vật chất, kỹ thuật cũng nh nâng cao về mặt trình
độ, nghiệp vụ nhằm hoà nhập với hệ thống Ngân hàng thế giới.
2. Tình hình hoạt động chung của chi nhánh trong những năm vừa
qua
2.1 Tình hình huy động vốn tại ngân hàng công th ơng Hai Bà Trng
Thực hiện phơng châm đi vay để cho vay, ban Giám đốc chi nhánh luôn
luôn coi trọng công tác huy động vốn để đảm bảo qui mô nguồn vốn tiếp tục
tăng trởng theo kế hoạch đã định. Ngân hàng công th ơng - Hai Bà Trng đã và
đang mở rộng mạng lới giao dịch một cách mạnh mẽ từ các khu trung tâm
kinh tế cho tới các địa bàn mới. Kết hợp với các biện pháp đổi mới linh hoạt,
đa dạng hoá các hình thức huy động, tạo điều kiện cho khách hàng tham gia
vào Ngân hàng thông qua nhiều hình thức nh: Tiền gửi tiết kiệm, mua tín
phiếu, trái phiếu.. . Trong công tác thanh toán chi nhánh cũng rất nỗ lực cải
tiến đơn giản hoá các thủ tục thực hiện, thực hiện tốt chính sách khách hàng,
cùng với thái độ phục vụ văn minh lịch sự chi nhánh đã tạo dựng một hình ảnh
tơng đối tin cậy và uy tín trong con mắt khách hàng. Đó là những tiền đề cơ
bản, tạo điều kiện cho chi nhánh những năm vừa qua luôn đảm bảo đợc nguồn
vốn dồi dào, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ
Ngân hàng đồng thời còn đảm bảo nguồn vốn điều chuyển về Ngân hàng công
thơng Việt Nam theo kế hoạch.
Tình hình huy động vốn của Ngân hàng công th ơng Hai Bà Trng có thể
khái quát qua bảng sau:
21
Nguồn vốn huy động
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/1999 31/12/2000 31/12/2001
Tăng giảm %
1999 với
1998
2001
với
2000
* Tổng nguồn vốn huy
động
825691 932000 1211000 12,9% 29,9%
- Tiền gửi các tổ chức
kinh tế
344302 342000 399000 - 0,7% 16,7%
- Tiền gửi dân c 481389 590000 812000 22,6% 37,6%
- Huy động bằng VNĐ 810167 869200 993000 7,3% 14,2%
- Huy động bằng ngoại
tệ ( quy đổi )
15524 62800 218000 304,6% 247,1%
(
Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 1999,2000,2001 )
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy đợc tình hình huy động vốn của Ngân
hàng khá tốt, luôn tăng đều qua các năm. Nh tổng nguồn huy động năm 2000
hơn 96 là 12,9%, tổng năm 2001 hơn năm 2000 là 29,9 %.
* Công tác quản lý tiền gửi dân c: Đợc thực hiện nghiêm túc thờng
xuyên bằng nhiều hình thức kiểm tra, đối chiếu công khai.. . Thông qua đó đã
kịp thời chỉ đạo các quỹ tiết kiệm thực hiện đúng quy trình chế độ nghiệp vụ,
khắc phục các sai sót đảm bảo an toàn tuyệt đối nguồn tiền gửi dân c và các
giấy tờ quan trọng, nâng cao uy tín của Ngân hàng với khách hàng.
* Từ tình hình huy động vốn của Ngân hàng nêu trên ta thấy đ ợc Ngân
hàng đã thực hiện tốt nghiệp vụ huy động vốn của mình, tạo đ ợc lòng tin với
ngời dân, tạo đợc vị trí của mình trên thị trờng, đảm bảo đợc nguồn dồi dào,
đáp ứng thoả mãn nhu cầu hoạt động kinh doanh tín dụng của chi nhánh.
Ngoài ra thờng xuyên thực hiện vợt mức kế hoạch điều chuyển vốn về Ngân
hàng Công thơng Việt Nam để hỗ trợ cho các địa ph ơng có nhu cầu phát triển
tín dụng nhng thiếu vốn.
22
2.2. Hoạt động cho vay và đầu t tại Ngân hàng công thơng Hai Bà Tr-
ng.
Thực hiện nghiêm túc nội dung chỉ đạo của thống đốc Ngân hàng Nhà N -
ớc và của Tổng giám đốc Ngân hàng công thơng Việt Nam, trong những năm
vừa qua hoạt động tín dụng tại chi nhánh đã v ợt qua đợc những khó khăn thử
thách để ổn định và tiếp tục phát triển. Hoạt động của hội đồng tín dụng đã đ -
ợc chú trọng và tích cực hơn, vì vậy tín dụng tăng tr ởng lành mạnh, chất lợng
tín dụng đã đợc nâng lên, không có nợ quá hạn mới phát sinh. Chi nhánh đã
tập trung đầu t vốn có hiệu quả, đúng hớng, đúng đối tợng cho các thành phần
kinh tế nhất là kinh tế quốc doanh, thực sự đem lại hiệu quả cho doanh
nghiệp.
Ta có thể thấy đợc tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong
những năm vừa qua:
Doanh số cho vay năm 2001 giảm 20.545 triệu đồng tức ( -2,9% ) so với
năm 97, và tổng doanh số cho vay trung dài hạn chiếm tỷ lệ 4,5% tức 31.004
triệu đồng trong tổng doanh số cho vay. Nh vậy có thể thấy rõ tình hình cho
vay trung dài hạn của Ngân hàng không cao, mặc dù Ngân hàng đã chú trọng
đến việc nâng cao doanh số cho vay trung dài hạn nhng do năm vừa qua nền
kinh tế có nhiều biến động mạnh, hơn nữa việc đầu t trung dài hạn bị hạn chế
bởi lý do các xí nghiệp bị nợ đọng quá lớn hoặc thiếu các dự án khả thi.. . lý
do thứ hai là chính sách tài chính của Nhà n ớc thông qua công cụ chính sách
thuế và chính sách lãi suất cha khuyến khích đợc doanh nghiệp tập chung đầu
t mở rộng sản xuất và đổi mới công nghệ.
Bảng d nợ và nợ quá hạn cho ta thấy đến 31/12/2001 d nợ trung dài hạn
là 34.108 triệu đồng, chiếm 10,1% trong tổng d nợ, giảm so với năm 2000 là
19.494 triệu đồng ( do khoanh nợ trung hạn của công ty dệt 8/3 theo quyết
định của chính phủ là 1.182.224 USD )
Tuy nợ quá hạn đã giảm ( năm 2001 chỉ chiếm 4,4% trong tổng d nợ)
nhng doanh số cho vay và tổng d nợ trong năm qua giảm và tình hình cho vay
trung - dài hạn chiếm tỉ lệ nhỏ trong tổng d nợ. Vậy nguyên nhân tại sao và
làm thế nào để có giải pháp chấn chỉnh kịp thời là một hoạt động cần thiết.
3. Hoạt động thẩm định dự án tại Ngân hàng công th ơng Hai Bà Tr-
ng
Trong thời kỳ bao cấp Ngân hàng hoàn toàn thực hiện nghiệp vụ cấp
phát vốn cho các dự án, công trình đã đợc bố trí theo kế hoạch đầu t hàng năm
23
của Nhà nớc. Ngân hàng luôn đợc các cơ quan cung ứng nguồn đảm cân đối
vững chắc về mặt tài chính.
Đối với các dự án này Ngân hàng chỉ tham gia vào việc thẩm định với t
cách là một thành viên cùng các bộ các ngành chủ quản. Nh vậy việc thẩm
định cha đợc coi trọng về phía Ngân hàng, không xác định đ ợc sự phụ thuộc
trực tiếp giữa việc cấp phát vốn và việc tính toán hiệu quả vốn đầu t , mọi việc
hoàn toàn dựa vào kế hoạch của Nhà nớc rót từ trên xuống. Lúc này Ngân
hàng chỉ đóng vai trò một máy bơm thực hiện việc cấp phát vốn theo kế hoạch
mà không gắn liền với hiệu quả kinh tế.
- Từ khi thực hiện hạch toán kinh doanh độc lập đợc ban hành và áp
dụng thì cũng là lúc Ngân hàng đợc giao toàn quyền sử dụng vốn, tổ chức kinh
doanh gắn liền với hiệu quả kinh tế. Mọi dự án đầu t đều đợc thực hiện theo
nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi, thu hẹp đối t ợng cấp phát vốn đầu t từ Ngân
sách nhà nớc, coi trọng hiệu quả đầu t, quy định rõ trách nhiệm hoàn trả vốn
đầu t, xác định rõ hơn chủ đầu t để đảm bảo thu hồi vốn và lãi. Chính vì vậy
sau khi thực hiện cơ chế cho vay có hoàn trả này Ngân hàng phải tăng c ờng
nâng cao chất lợng thẩm định dự án đầu t về cả tình hình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp - chủ đầu t cũng nh các khía cạnh đầu t của dự án để từ đó
đa ra quyết định cho vay có lãi, góp phần nâng cao tính tự chủ linh hoạt cho
các hoạt động của mình, từng bớc hoà nhập với cơ chế mới.
Hiện nay mục tiêu góp phần đáp ứng nhu cầu đầu t và phát triển sản xuất
ngày càng cao của nền kinh tế. Việc đầu t vốn trung và dài hạn cho các thành
phần kinh tế là tạo dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc tăng tr ởng kinh tế
của từng doanh nghiệp cũng nh của cả nền kinh tế. Chi nhánh rất quan tâm đến
lĩnh vực này và sẵn sàng đầu t vốn cho dự án có hiệu quả, phù hợp với chủ tr -
ơng phát triển kinh tế của Nhà nớc và địa phơng, trên nguyên tắc tất cả các dự
án xin vay đều phải đợc thẩm định kỹ càng trớc khi duyệt cho vay. Tuy nhiên
tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng công th ơng Hai Bà Trng vẫn đến mức đáng
quan tâm, chiếm tới 6,1% tổng d nợ năm 2000. Tuy năm 2001 đã giảm xuống
4,4% nhng hãy còn cao. Chính vì lẽ đó đòi hỏi chi nhánh phải luôn tăng c ờng
đổi mới nâng cao chất lợng thẩm định góp phần đảm bảo hiệu quả kinh doanh
của Ngân hàng.
Do đặc điểm trên địa bàn phục vụ của chi nhánh có nhiều doanh nghiệp
quốc doanh trung ơng cũng nh địa phơng hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác
nhau: Công ty thuộc ngành dệt, sản xuất bánh kẹo, sản xuất kinh doanh vật
liệu xây dựng, các công ty xây dựng và sửa chữa .. . Nhu cầu vốn ở khu vực
24
này lớn cả về vốn trung và dài hạn lẫn vốn ngắn hạn. Nên vốn của chi nhánh
đầu t vào khu vực này chiếm tỷ trọng lớn. Bên cạnh đó, ngoài việc đầu t vốn
cho các doanh nghiệp quốc doanh chi nhánh cũng rất quan tâm cho vay đối với
kinh tế ngoài quốc doanh. Nhng để đảm bảo an toàn vốn và thực hiện cơ chế
tín dụng hiện hành, tốc độ đầu t vốn cho khu vực này đang chững lại có xu h -
ớng giảm dần. Chi nhánh đã và đang chú trọng đầu t trung dài hạn cho các xí
nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu quả nhằm nâng dần cơ cấu vốn đầu t trung và
dài hạn tăng lên trong tổng d nợ. Vốn của chi nhánh đã thực sự góp phần tăng
trởng về mặt kinh tế và đạt hiệu quả về mặt xã hội. Dới đây có một số dự án
mà chi nhánh có tham gia đầu t vốn trong những năm gần đây:
+ Với xí nghiệp liên hiệp sợi dệt kim Hà Nội Ngân hàng đã đầu t 10,438
tỷ VNĐ để xây dựng nhà máy may thêu Đông Mỹ đã đi vào sản xuất cuối quý
IV/ 1998
+ Với công ty bánh kẹo Hải Hà Ngân hàng đã đầu t một dây chuyền sản
xuất bánh quy dòn của ITALYA với số vốn 855.000 USD và một dây chuyền
sản xuất đờng Glucoxiro trị giá 1,425 tỷ VNĐ và bắt đầu đi vào hoạt động từ
năm 1999
+ Công ty cầu đờng 56 đợc đầu t 4,5 tỷ VNĐ để mua máy móc thiết bị
đổi mới công nghệ dây chuyền nghiền đá vào năm 2000 .. .
.. .
Chúng ta thấy các dự án đầu t thuộc diện quản lý và xem xét của Ngân
hàng công thơng Hai Bà Trng chủ yếu là hình thức trang bị lại thiết bị kỹ
thuật, cải tạo và mở rộng sản xuất kinh doanh nên thời hạn đầu t thờng ngắn
từ 3
ữ
5 năm ( thuộc diện tín dụng trung hạn ). Ph ơng thức này giúp cho
Ngân hàng có khả năng thu hồi vốn nhanh, tính an toàn và chính xác của món
vay đầu t là tơng đối cao. Mặt khác do quy mô dự án đầu t không lớn nên cũng
có tác động đến quy trình, nội dung và chỉ tiêu thẩm định các dự án đầu t của
Ngân hàng.
Quá trình thẩm định dự án đầu t tại Ngân hàng công thơng khu vực II -
Hai Bà Trng sẽ đợc minh hoạ thông qua việc xem xét quá trình thẩm định một
dự án cụ thể.
II. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu t tại
Ngân hàng công thơng khu vực II - Hai Bà Trng
25