Tải bản đầy đủ (.ppt) (33 trang)

EHealth-Y TẾ ĐIỆN TỬ, ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.26 KB, 33 trang )

KHOA KHOA HỌC CƠ BẢN
BỘ MÔN TIN HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
eHealth – Y tế điện tử
Mục tiêu
1. Mô tả được khái niệm một số chiến lược phát triển E-
Health trên thế giới.
2. Giải thích được điểm mạnh và điểm yếu trong việc triển
khai E-health
3. Mô tả được các hệ thống quản lý tri thức và bằng chứng
4. Phân tích được cách tiếp cận hệ thống theo dõi điện tử
cho giám sát dịch/bệnh.
eHealth là gì?

E-Health (Y tế điện tử) là một lĩnh vực đang nổi với sự
kết hợp của Tin học Y tế, Y tế Công cộng và kinh doanh,
nó đề cập tới các dịch vụ sức khoẻ và thông tin được
chuyển tải hoặc tăng cường qua Internet và các công
nghệ liên quan. Một cách rộng hơn, thuật ngữ này không
chỉ liên quan đến vấn đề kỹ thuật mà còn là các cách làm,
cách nghĩ, thái độ và sự cam kết của hệ thống chăm sóc
sức khoẻ các cấp thông qua sử dụng công nghệ thông tin
và truyền thông (Eysenbach 2001)
Các tác động của eHealth

Áp dụng eHealth (Eysenbach 2001) giúp cho:

Tăng cường hiệu quả qua việc cắt giảm chi phí

Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khoẻ

Tăng cường các can thiệp dựa trên bằng chứng



Nâng cao vai trò của khác hàng/bệnh nhân

Khuyến khích các mối quan hệ mới

Giáo dục thông qua các khoá học trực tuyến

Tăng cường trao đổi và truyền thông

Mở rộng phạm vi chăm sóc sức khoẻ

Tăng cường tương tác giữa người bệnh và thầy thuốc

Tăng cường sự công bằng trong chăm sóc sức khoẻ
Lịch sử của eHealth

“một trong những điều kỳ diệu của y học thế kỷ thứ 21 là chúng ta có thể tập hợp được
tất cả các bằng chứng được ghi nhận trên giấy của thế kỷ thứ 19”(Source: Thompson
2004)
Lịch sử…

1960 – sử dụng máy tính cho các hoạt động về y học và
kỹ thuật, ví dụ: tính toán các liều lượng tia xạ…

1970 – áp dụng trong các phòng thí nghiệm y học và
bệnh viện để lưu trữ bệnh án và nghiên cứu y học.

1980 – xuất hiện máy tính và các mạng truyền thông tạo
điều kiện cho việc kết nối


1990 – bùng nổ các ứng dụng quản lý dịch vụ và lâm
sàng. Diễn ra hầu hết tại các bệnh viện và cơ sở y tế.
Internet đã giúp cho quá trình bùng nổ về chia sẻ thông
tin y học.
Lịch sử…

~2000 – khái niệm “eHealth” được đưa vào sử dụng rộng
rãi. Các nỗ lực xây dựng chuẩn bệnh án điện tử (EHR),
phát triển các kết nối truyền thông giữa các hệ thống.

2005 – thành công trong việc xây dựng chuẩn của bệnh
án điện tử, và đạt được sự phát triển trong việc chuyển
đổi từ các hệ thống đơn lẻ “silos”, sang các hệ thống kết
nối.
Vai trò của eHealth

Một hệ thống eHealth sẽ làm tăng sự kết nối, sự tiếp cận và sự chăm
sóc sức khoẻ thông qua việc quản lý và sử dụng thông tin hiệu quả:

Trao đổi thông tin giữa người cung cấp dịch vụ trong hệ thống mạng giúp
cho có được các thông tin cần thiết, kịp thời.

Telehealth, đặt lịch khám online giúp cho việc tiếp cận chăm sóc sức
khoẻ được tốt hơn.

Hồ sơ bệnh án điện tử và các công cụ hỗ trợ ra quyết định sẽ giúp cho
giảm thiểu sai sót y tế, tăng cường hiệu quả của hệ thống.

Hệ thống tự động, công cụ không dây tại các điểm chăm sóc SK,
telehealth và các robot phẫu thuật giúp cho các nhân viên y tế phân bổ

thời gian hiệu quả hơn.

Internet giúp cho sự giao tiếp giữa nhân viên y tế và khách hàng hiệu
quả hơn.
Các rào cản (Bodenheimer 2003)

Mất thời gian của nhân viên y tế vốn đã quá tải.

Chi phí cao đặc biệt cho các tuyến dưới

Chất lượng thông tin chưa đáp ứng yêu cầu.

Các hệ thống thiếu sự kết nối.

Vấn đề riêng tư của bệnh nhân.
Một số vấn đề quan trọng

Một số vấn đề quan trọng của eHealth:

Lồng ghép và kết nối.

Quản lý cấp cứu

Bệnh án điện tử

An toàn và chất lượng CSSK

Tính riêng tư và bảo mật.

Hệ thống hỗ trợ ra quyết định


Theo dõi dịch

Bảo hiểm
Lồng ghép và kết nối

Được định nghĩa là“ khả năng hệ để các hệ thống thông tin sức khoẻ
kết nối và làm việc với nhau trong và giữa các tổ chức và giúp cho
việc triển khai chăm sóc sức khoẻ cho cộng đồng hiệu quả hơn.”
(HIMSS, 2005)
Bệnh án điện tử (HER)

Là hệ thống ghi chép dọc các thông tin sức khoẻ
của người dân tại các cơ sở y tế.

Thông tin chung, các thông tin về sức khoẻ, khám
chữa bệnh, tiêm chủng, xét nghiệm, …

EHR có thể giúp cho qui trình chăm sóc sức khoẻ
được tốt hơn.

Thông tin giúp cho việc chăm sóc SK được chuẩn hoá,
giúp cho việc lập kế hoạch triển khai hoạt động CSSK,
giúp cho việc quản lý cơ sở y tế được tốt hơn.
Điểm mạnh và điểm yếu của bệnh án
điện tử EHR

Điểm mạnh

Giảm sai sót


Tăng cường chất lượng chăm sóc

Tăng cường hiệu quả

Các vấn đề

Cần thực hiện theo chuẩn, ví dụ HL7, để kết nối.

Tính khả thi và chi phí

Quá trình triển khai khó khăn

Sự chấp nhận về văn hoá

Điều kiện kỹ thuật

Rào cản về pháp luật

Lưu trữ và Bảo mật số liệu
EHR, EMR, & EPR

Electronic Health Record (EHR) – được nhiều đơn vị sử dụng. Các
bản ghi chép điện tử cho phép nhân viên y tế tiếp cận thông tin về
bệnh nhân mọi lúc, mọi nơi và hỗ trợ cho việc tăng cường chất
lượng CSSK. Cung cấp cho cá nhân giải pháp ghi chép tiến trình sức
khoẻ trong cả đời.

Electronic Medical Record (EMR) – Hầu hết được các bác sỹ và
nhân viên hỗ trợ sử dụng. Mục đích chủ yếu là quản lý bệnh nhân tại

các cơ sở khám chữa bệnh

Electronic Patient Record (EPR) – Hầu hết được điều dưỡng, y tá và
dược sỹ sử dụng. Đây là các thông tin về bệnh nhân để giúp cho việc
hỗ trợ điều trị tốt hơn.
Bảo mật và riêng tư

Bất kể ai, đơn vị nào khi sử dụng chuyển tải và
lưu trữ các thông tin về sức khoẻ đều được yêu
cầu về tính bảo mật, toàn diện và minh bạch dựa
trên các qui định chung về:

Quyền riêng tư

Tính bảo mật

Luật pháp

Sự đồng ý của pháp luật
Hỗ trợ quyết định CSSK và quản lý tri
thức

Hỗ trợ quyết định lâm sàng

Cung cấp cho các nhân viên y tế hoặc
người bệnh các tri thức lâm sàng và
thông tin bệnh nhân. Giúp cho việc điều
trị được dễ dàng hơn.

Các thông tin về quản lý và điều trị bệnh

nhân tuỳ từng giai đoạn bệnh.

Các thông tin mới về khám chữa bệnh và
điều trị

Phân tích các thông tin về quần thể bệnh
nhân để đưa ra các quyết định về chăm
sóc sức khoẻ phù hợp.
Ví dụ e-health: Hệ quản trị tri thức!

?
Quản trị tri thức là gì?

Một tập hợp các nguyên tắc và công cụ để tối ưu
và lồng ghép các quá trình xây dựng, chia sẻ và
sử dụng thông tin.

Mục tiêu chung là để giải quyết vấn đề và tăng
cường hiệu quả tổ chức trong lĩnh vực YTCC
“Quản lý tri thức là các nỗ lực để tăng cường các kiến thức/tri thức hữu dụng
trong tổ chức. Là cách để làm tăng hoạt động truyền thông, tạo cơ hội để
học, và khuyến khích chia sẻ các tri thức và thông tin”

Source: McInerney C. Knowledge management and the dynamic nature of knowledge. JASIS&T
2002;53(2):1009-18.
Mục đích của quản trị tri thức

Tạo điều kiện thuật lợi để

Phân phát/chia sẻ thông tin phù hợp.


Cho đúng người, đúng địa điểm

Đúng thời gian

Hỗ trợ cho các hoạt động dựa trên
bằng chứng
Ví dụ: Open Clinical
Mục đích:

Thiết kế dựa trên vai trò, có khả năng điều chỉnh, hệ quản trị mở cho
các hỗ trợ ra quyết định dựa trên bằng chứng.

Thúc đẩy hỗ trợ ra quyết định, quy trình lâm sàng và công nghệ quản
lý kiến thức trong chăm sóc bệnh nhân và nghiên cứu lâm sàng;

Phổ biến các phương pháp và công cụ để thực hiện việc chăm sóc
sức khỏe phù hợp với chất lượng cao nhất, phù hợp chuẩn mực đạo
đức và an toàn;

Xây dựng một cộng đồng của các cá nhân, tổ chức để đóng góp vào
việc xác định và áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật mở cho các ứng
dụng y tế.
.
Hệ hỗ trợ dựa trên bằng chứng
Hệ chuyên gia (Artificial Intelligence - AI)
Cộng đồng chia sẻ
Những thách thức trong việc xây
dựng các hệ thông tin y tế và Y tế
điện tử ở Việt nam

Hiện trạng hệ thống y tế và việc ứng dụng
CNTT y tế

Tổ chức hành chính Nhà nước ngành y tế bao gồm Bộ
Y tế; Sở Y tế là cơ quan tham mưu giúp cho UBND cấp
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về y tế;
Phòng y tế là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện chức năng
tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn huyện. Khối đơn
vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế có 78 đơn vị, bao gồm
các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa, …

Phân loại theo thành phần kinh tế bao gồm (1) Cơ sở y
tế nhà nước, (2) Cơ sở y tế tư nhân.

×