Tải bản đầy đủ (.ppt) (14 trang)

ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ MẮC BỆNH VIÊM GAN B, VIÊM GAN C VÀ HIV-AIDS TRONG NVYT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 14 trang )

ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ MẮC BỆNH VIÊM
GAN B, VIÊM GAN C VÀ HIV/AIDS
TRONG NVYT
NHÓM 1- LỚP K10 C
Mô tả tính phổ biến và mức độ nguy hiểm trầm trọng của các
bệnh viêm gan B, viêm gan C, HIV/AIDS trong NVYT
1
Nội dung trình bày
Xác định các nhân viên/các công việc và khoa phòng của
NVYT có nguy cơ lây nhiễm HBV,HIV,HCV và giải thích
2
Đưa ra lý giải để chọn VGB là vấn đề ưu tiên can thiệp.
3
1a. MÔ TẢ TÍNH PHỔ BIẾN VÀ MỨC ĐỘ NGUY
HIỂM TRẦM TRỌNG CỦAVIÊM GAN B
Tính phổ biến
Tính phổ biến
Mức độ nguy hiểm, trầm trọng
Mức độ nguy hiểm, trầm trọng

Tỷ lệ mang kháng thể HBsAg của
NVYT cao hơn gấp 3-5 lần so với
người dân bình thường. Khoảng 17,6%
NVYT có thể bị nhiễm virus viêm gan
B.

Có nhiều yếu tố nguy cơ có thể gây
tổn thương da trong bệnh viện: mảnh
thuỷ tinh, mũi khâu, kim bướm

Theo Bộ Y tế, Việt Nam có khoảng


15-20% dân số bị viêm gan B.

NVYT là đối tượng có nguy cơ cao
lây nhiễm các bệnh qua đường máu
như bệnh viêm gan B, và mới chỉ có
36% trong số họ được tiêm phòng viêm
gan B

Là một trong những bệnh có khả
năng lây nhiễm cao nhất, với biến
chứng nặng nề nhất như ung thư gan
và xơ gan dẫn đến tử vong

Với khả năng sống lâu nhiều tháng
trong vết máu khô, virus viêm gan B
có khả năng lây nhiễm gấp từ 50-100
lần so với HIV.

Nhóm có nguy cơ cao bao gồm:
nhân viên phòng xét nghiệm, nha sĩ,
nhân viên làm công tác cấp cứu,
nhân viên xử lý rác thải, nhân viên
ướp xác.
1b. MÔ TẢ TÍNH PHỔ BIẾN VÀ MỨC ĐỘ
NGUY HIỂM TRẦM TRỌNG VIÊM GAN C
Tính phổ biến
Tính phổ biến
Mức độ nguy hiểm, trầm trọng
Mức độ nguy hiểm, trầm trọng


Bất kỳ nhân viên Y tế nàocũng có
thể bị nhiễm Viêm gan siêu vi C do
tiếp xúc với bệnh phẩm chứa siêu vi
trong qúa trình làm việc

Tỷ lệ NVYT phơi nhiễm với các tác
nhân gây bệnh truyền qua đường máu
là 2,6% đối với HCV (WHO,2003)

Trong tổng số 35 triệu NVYT trên
thế giới, mỗi năm, 2 triệu người tiếp
xúc qua da với bệnh truyền nhiễm.
Trong đó, khoảng 40% bị phơi nhiễm
viêm gan C.(WHO)

Là một bệnh thầm lặng nhưng để lại
những hậu quả rất nặng nề

Có 384.000 thương tổn qua da xảy ra
trên NVYTtrong bệnh viện hàng năm.

40% nhiễm viêm gan C ở NVYT do
tổn thương kim châm.

ỷ lệ quy cho phơi nhiễm nghề nghiệp
dưới da với HCV hằng năm là 39,0%.
(WHO,2000)
1c. MÔ TẢ TÍNH PHỔ BIẾN VÀ MỨC ĐỘ
NGUY HIỂM TRẦM TRỌNG CỦA HIV/AIDS
Tính phổ biến

Tính phổ biến
Mức độ nguy hiểm, trầm trọng
Mức độ nguy hiểm, trầm trọng
Tỷ lệ mới mắc HIV do phơi nhiễm NN
ở NVYT nói chung là 0,2 ca/100.000
người/năm; ở y/bác sỹ là 0,2 ca/100.000
người/năm; ở điều dưỡng là 0,3
ca/100.000 người/năm và ở các NVYT
khác là 0,1 ca/100.000 người/năm.
Theo thống kê của WHO, toàn thế giới
năm 2000 trong nhân viên y tế có
khoảng 1.000 nhiễm HIV do phơi
nhiễm nghề nghiệp từ những thương tổn
qua da.

Năm 2010, trong cả nước, có 411 ca
phơi nhiễm HIV. Nhưng chưa có ca nào
do phơi nhiễm nghề nghiệp

Theo WHO, trong số 35 triệu NVYT
trên thế giới thì hàng năm có 3 triệu người
phải tiếp xúc với tác nhân gây bệnh qua
đường máu,trong số này 17.000 người tiếp
xúc với HIV

Theo kết quả điều tra của Ủy Ban phòng
chống AIDS tại VN cho thấy số tai nạn
nghề nghiệp ở phòng xét nghiệm HIV
riêng trong năm 1999 có tới 62 vụ, =>
nguy cơ lây nhiễm bệnh từ bệnh nhân

HIV/AIDS qua đường máu là rất cao
2. Xác định các nhân viên/các công việc và khoa phòng
có nguy cơ lây nhiễm HBV,HIV,HCV và giải thích
NVYT Nguyên nhân
Điều dưỡng/ y tá

Thường xuyên tiếp xúc với bệnh nhân

Thường xuyên phải tiêm, thay bông băng cho bệnh nhân
Công việc áp lực cao, khẩn trương  ảnh hưởng đến tâm lý, dễ
xảy ra sai sót như bị kim đâm vào tay
Thiếu kinh nghiệm  tăng nguy cơ bị phơi nhiễm với máu, dịch
cơ thể của bệnh nhân
Tần suất phơi nhiễm với máu dịch bệnh nhân qua các tổn
thương xuyên da và do văng bắn máu dịch 812.5/1000 người/năm
 cao so với các NVYT khác
Bác sĩ ngoại khoa

Thường xuyên phải sử dụng các vật sắc nhọn (dao, kéo )
trong quá trình phẫu thuật
Áp lực công việc cao  ảnh hưởng tâm lý, dễ bị thương do các
vật dụng mổ, dễ bị máu và dịch bệnh nhân bắn vào mắt, mũi,
miệng

Thiếu kinh nghiệm  tăng nguy cơ phơi nhiễm với máu, dịch cơ
thể của bệnh nhân

Tần suất phơi nhiễm với máu dịch bệnh nhân qua các tổn
thương xuyên da và do văng bắn máu dịch cao 675/1000
người/năm

2. Xác định các nhân viên/các công việc và khoa phòng
có nguy cơ lây nhiễm HBV,HIV,HCV và giải thích
Kỹ thuật viên Thường xuyên tiếp xúc với máu, mủ, dịch cơ thể của bệnh
nhân qua các mẫu bệnh phẩm xét nghiệm
Môi trường làm việc là phòng thí nghiệm có các dụng cụ dễ
vỡ như lam kính, ống nghiệm làm tăng nguy cơ bị tổn thương
xuyên da làm lây nhiiễm VGB,VGC, HIV.

Tần suất phơi nhiễm với máu dịch bệnh nhân qua các tổn
thương xuyên da và do văng bắn máu dịch: 212.5/1000
người/năm
Hộ lý/Y công
Công việc thu gom rác thải y tế  có nguy cơ bị các vật sắc
nhọn như kim tiêm, mảnh thủy tinh có máu, dịch cơ thể của bệnh
nhân đâm vào, có nguy cơ phơi nhiễm với máu, dịch cơ thể chứa
mầm bệnh qua các vết thương hở có từ trước khi tiếp xúc với
bông băng đã qua sử dụng

Tần suất phơi nhiễm với máu dịch bệnh nhân qua các tổn
thương xuyên da và do văng bắn máu dịch 62.5/1000 người/năm
3. Đưa ra lý giải để chọn VGB là vấn đề ưu tiên
can thiệp.
1. Viêm gan virus (VGVR) là bệnh nhiễm trùng có liên quan đến yếu tố nghề
nghiệp:

Tỷ lệ mang kháng thể HBsAg nói chung của nhân viên y tế cao hơn gấp 3-
5 lần so với người dân bình thường. Khoảng 17,6% nhân viên y tế có thể bị
nhiễm virus gây ra bệnh viêm gan B. Với khả năng sống lâu nhiều tháng

trong vết máu khô, virus viêm gan B có khả năng lây nhiễm gấp từ 50-100
lần so với HIV.

Nhóm có nguy cơ cao bao gồm: nhân viên phòng xét nghiệm, nha sĩ, nhân
viên làm công tác cấp cứu, nhân viên xử lý rác thải, nhân viên ướp xác, bộ
đội, công an

Theo tài liệu của WHO, trong tổng số 35 triệu nhân viên y tế trên thế giới,
mỗi năm, 2 triệu người tiếp xúc qua da với bệnh truyền nhiễm thì có
khoảng 40% bị phơi nhiễm viêm gan B.
3. Đưa ra lý giải để chọn VGB là vấn đề ưu tiên
can thiệp.
2. Đường truyền bệnh :

Phương thức lây truyền là giống phương thức lây truyền của HIV, nhưng HBV cao
hơn từ 50 đến 100 lần. Không giống như HIV, HBV có thể tồn tại bên ngoài cơ thể
ít nhất tới 7 ngày. Trong thời gian đó, virus vẫn có thể gây nhiễm trùng nếu nó xâm
nhập vào cơ thể của một người chưa bị mắc bệnh.

Phương thức thông thường của đường truyền nhiễm ở các nước đang phát triển là:
chu sinh (từ mẹ sang con lúc sinh); nhiễm virus ở trẻ em sớm (nhiễm virus không rõ
ràng qua tiếp xúc thân mật cá nhân với các tiếp xúc với gia đình người mắc bệnh);
qua thực hành tiêm không an toàn; qua truyền máu; qua quan hệ tình dục, HBV
không lây truyền qua thực phẩm hoặc nước bị ô nhiễm và không lây truyền một
cách ngẫu nhiên tại nơi làm việc.

Thời kỳ ủ bệnh của virus trung bình là 90 ngày, nhưng có thể thay đổi trong khoảng
30 đến 180 ngày. HBV có thể được xác định từ 30 đến 60 ngày sau khi nhiễm và có
thể với thời kỳ lâu hơn.

3. Đưa ra lý giải để chọn VGB là vấn đề ưu tiên
can thiệp.
3. Tỉnh X nằm trong vùng dịch tễ có tỉ lệ dân số nhiễm HBV cao. Khoảng 15-
20% dân số trong tỉnh có HBsAg (+).
4. Tỉnh X không nằm trong danh sách các tỉnh trọng điểm về HIV/AIDS và
HCV
L/O/G/O
Cảm ơn đã lắng nghe!

×