Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn quận 7, TP HCM, thực trạng và giải pháp hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 107 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH





TRẦN THỊ KIM DUNG





KẾ TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 7, TP HCM-
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN KIỂM TOÁN
MÃ SỐ: 60340301



LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. VÕ VĂN NHỊ






Thành phố Hồ Chí Minh- Năm 2013

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về thuế TNDN và kế toán
thuế TNDN 8
1.1 Thuế TNDN 8
1.1.1 Khái niệm 8
1.1.2 Vai trò, tác dụng 10
1.1.3 Các nội dung cơ bản của thuế TNDN 13
1.2 Đặc điểm thuế TNDN áp dụng cho DN nhỏ và vừa 16
1.2.1 Đặc điểm hoạt động, kinh doanh, quản lý của DN nhỏ và vừa 16
1.2.2 Đặc điểm thuế TNDN áp dụng cho DN nhỏ và vừa 22
1.3 Kế toán thuế TNDN 24
1.3.1 Khái niệm 24
1.3.2 Nội dung thông tin cung cấp 25
1.3.3 Các căn cứ pháp lý để thực hiện 25
1.3.3.1 Chuẩn mực kế toán số 17 25
1.3.3.2 Chế độ kế toán theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC 30
1.3.4 Đặc điểm kế toán thuế TNDN áp dụng cho DN nhỏ và vừa 31
KẾT LUẬN CHƯƠNG I 35
2. Chương II: Thực trạng kế toán thuế TNDN tại các DN nhỏ và vừa ở
địa bàn quận7, TP HCM 36
2.1 Tình hình thực tế tại địa bàn quận 7 36
2.1.1 Đặc điểm kinh tế- xã hội 36
2.1.2 Khái quát tình hình hoạt động của các DN nhỏ và vựa tại quận 7 38
2.2 Khảo sát thực tế tình hình thực hiện thuế TNDN tại quận 7 38
2.2.1 Đối tượng khảo sát 39
2.2.2 Nội dung khảo sát: 39

2.2.3 Phương pháp khảo sát 39
2.2.4 Kết quả khảo sát 41
2.3 Phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN tại quận 7, TP
HCM 60
2.3.1 Nguyên nhân khách quan 60
2.3.2 Nguyên nhân chủ quan 69
KẾT LUẬN CHƯƠNG II 72
3. Chương 3: Hoàn thiện kế toán thuế TNDN tại DN nhỏ và vừa 73
3.1Quan điểm và định hướng hoàn thiện 73
3.1.1 Quan điểm 73
3.1.2 Định hướng 75
3.2 Giải pháp hoàn thiện 76
3.2.1 Giải pháp liên quan đến thuế TNDN 76
3.2.1.1 Thực hiện khoán thuế TNDN 76
3.2.1.2 Tính thế TNDN theo thực tế kinh doanh 77
3.2.2 Giải pháp về kế toán 78
3.2.2.1 Đối với DN siêu nhỏ 78
3.2.2.2 Đối với DN nhỏ 80
3.2.2.3 Đối với DN vừa 82
3.3 Kiến nghị 85
KẾT LUẬN CHƯƠNG III 93
KẾT LUẬN CHUNG 94

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Kế toán là một công cụ quan trọng để quản lý vốn, tài sản và điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc đổi mới và hoàn thiện hệ
thống kế toán phù hợp với hệ thống thuế để thích nghi với yêu cầu phát triển trở
thành nhu cầu cấp thiết nhằm phát huy hiệu quả quản lý của các doanh nghiệp

sản xuất kinh doanh.
Hệ thống kế toán Việt Nam trong nền kinh tế thị trường được thiết kế và
phát triển với nhận thức mới về đối tượng sử dụng thông tin. Thông tin trên báo
cáo tài chính (BCTC) là căn cứ quan trọng cho các quyết định quản lý, đầu tư,
vay nợ, vì thế các BCTC phải cung cấp các thông tin cần thiết và phù hợp với
nhu cầu của các đối tượng sử dụng đã được thiết lập. Tuy nhiên, các quy định về
lập và trình bày thông tin trên BCTC trong hệ thống kế toán Việt Nam hiện nay
vẫn còn chịu ràng buộc bởi các quy định theo hướng đối tượng sử dụng thông
tin chủ yếu là Nhà nước với mục tiêu kiểm soát, một số các quy định vẫn chưa
được xác lập một cách rõ ràng, cụ thể để có thể đáp ứng đầy đủ yêu cầu thông
tin của các đối tượng trong nền kinh tế thị trường cũng như phù hợp với các
chuẩn mực kế toán.
Cụ thể, việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp hiện nay vẫn
chịu sự chi phối trực tiếp của Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN), các
doanh nghiệp vẫn chưa phân biệt rõ ràng giữa việc xác định lợi nhuận theo mục
tiêu tài chính và lợi nhuận theo mục tiêu tính thuế. Đa số các doanh nghiệp nhỏ
và vừa đều cho rằng lợi nhuận theo mục tiêu tính thuế hay lợi nhuận chịu thuế
mới chính là lợi nhuận được các đối tượng sử dụng thông tin kế toán bên ngoài
doanh nghiệp chấp nhận, còn lợi nhuận theo mục tiêu tài chính hay lợi nhuận kế
toán là thông tin chỉ sử dụng trong nội bộ doanh nghiệp.

2
Tuy nhiên, việc vận dụng chuẩn mực kế toán trên cơ sở phải tuân thủ các
quy định của luật thuế Việt Nam làm cho doanh nghiệp gặp một số khó khăn
nhất dịnh, trong đó có phần kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thuế thu nhập không chỉ góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát
triển và động viên một phần thu nhập vào ngân sách Nhà nước, đảm bảo sự
đóng góp công bằng, hợp lý giữa tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ có thu nhập mà còn là một khoản mục chi phí quan trọng được
doanh nghiệp (DN) quan tâm, nhất là trong nền kinh tế thị trường, khi doanh

nghiệp có mục tiêu chính là lợi nhuận.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò quan trọng trong quá trình công
nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước cũng như trong toàn nền kinh tế. Theo Tạp
chí Tài chính- cơ quan thông tin của Bộ Tài chính ra ngày 07/4/2012 thì cả nước
hiện có trên 500.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa, chiếm tới 98% số lượng doanh
nghiệp với số vốn đăng ký lên gần 2.313.857 tỉ đồng (tương đương 121 tỉ USD).
Vì thế, đóng góp của DN nhỏ và vừa vào tổng sản lượng Quốc gia và tạo việc
làm cho người lao động là rất đáng kể.
Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay, các DN nhỏ và vừa gặp phải khó
khăn là số liệu lợi nhuận kế toán không thống nhất với lợi nhuận tính thuế. Do
đó yêu cầu đặt ra cho các DN nhỏ và vừa là làm thế nào để có thể vận dụng có
hiệu quả chuẩn mực kế toán số 17 với việc tuân thủ Luật thuế TNDN.
Nhận thấy tầm quan trọng của thuế TNDN, kế toán thuế TNDN và vai trò
của doanh nghiệp nhỏ và vừa nên tôi chọn đề tài "Kế toán thuế thu nhập doanh
nghiệp tại các DN nhỏ và vừa trên địa bàn quận 7-tp HCM; Thực trạng và
giải pháp hoàn thiện” làm đề tài nghiên cứu của mình, góp phần giải quyết
được những vấn đề đặt ra cả về lý luận lẫn thực tiến mang tính cấp bách trong
giai đoạn hiện nay.

3
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu những vấn đề lý luận để làm rõ bản chất của thuế Thu nhập
doanh nghiệp; nghiên cứu các phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
theo thông lệ và chuẩn mực kế toán quốc tế.
Khảo sát thực trạng kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp ở quận 7, TP
HCM về chế độ kế toán do Nhà nước ban hành trong những năm qua cũng như
sự vận dụng chế độ kế toán đó của các doanh nghiệp trong thực tế.
Đề xuất một số giải pháp và điều kiện cần thiết nhằm hoàn thiện kế toán
thuế thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu
Với mục đích như trên, đề tài tập trung nghiên cứu lý luận về thuế TNDN
và kế toán thuế TNDN; tìm hiểu thực trạng về chế độ kế toán thuế TNDN doanh
nghiệp nhỏ và vừa của hệ thống kế toán Việt Nam để đánh giá những thành tựu
đạt được; những mặt còn tồn tại và tìm ra nguyên nhân; qua thực tế hạch toán kế
toán thuế TNDN của các DN vừa và nhỏ trên địa bàn quận 7- tp HCM để từ đó
đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện phương pháp kế toán thuế TNDN
áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: ở TP HCM – địa bàn quận 7
- Phạm vi thời gian: Dữ liệu nghiên cứu lấy từ 2008 - 2012
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của đề tài này là tìm hiểu thực tế về tình
hình hạch toán kế toán thuế Thu nhập doanh nghiệp tại các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn quận 7- TP Hồ Chí Minh đồng thời vận dụng các phương pháp

4
trong quá trình học tập như phương pháp thống kê, phương pháp phân tích,
phương pháp so sánh và một số các phương pháp kế toán.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
- Luận văn hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về đặc điểm của kế
toán thuế TNDN;
- Qua khảo sát, đánh giá thực trạng kế toán thuế TNDN tại các DN nhỏ và
vừa trên địa bàn quận 7- TP HCM, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện
kế toán thuế TNDN trong các DN nhỏ và vừa.
- Luận văn đề xuất một số quan điểm, giải pháp và điều kiện cơ bản cần
thực hiện để hoàn thiện kế toán thuế TNDN trong các DN nhỏ và vừa tại Việt
Nam.
6. Tổng quan về tình hình nghiên cứu có liên quan đến luận văn
Vấn đề về kế toán thuế TNDN tại Việt Nam đã được một số tác giả

nghiên cứu. Cụ thể theo tác giả Trầm Thiện Ân (2004) nghiên cứu về giải pháp
hoàn thiện thuế TNDN ở Việt Nam đến năm 2020 hay theo tác giả Nguyễn Lê
Diễm Thúy (2006) đã nêu vấn đề nghiên cứu về kế toán thuế TNDN -thực trạng
và giải pháp hoàn thiện, …
6.1 Luận văn của Trầm Thiện Ân (2004)-Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí
Minh; người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Hùng
Trầm Thiện Ân (2004) –trang 5- nghiên cứu về “Giải pháp hoàn thiện thuế
TNDN ở Việt Nam đến năm 2020” trong đó tác giả dựa trên những lý luận cơ
bản về thuế TNDN, tập trung phân tích, đánh giá thực trạng việc áp dụng thuế
TNDN từ năm 1999 đến năm 2004 trong điều kiện nước ta, đồng thời có tham
khảo việc áp dụng ở một số quốc gia. Từ đó đưa ra những vấn đề cần hoàn thiện

5
đối với sắc thuế TNDN sao cho phù hợp với điều kiện nền kinh tế Việt Nam
trong thời gian tới.
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết để khái quát lên được
những lý luận cơ bản về thuế TNDN và bằng phương pháp nghiên cứu thực
nghiệm từ thực tế, kết hợp thêm phương pháp so sánh để phân tích, đánh giá quá
trình áp dụng thuế TNDN trong điều kiện kinh tế ở Việt Nam; nêu ra những
nguyên nhân tồn tại và định hướng các giải pháp chủ yếu và khả thi nhằm hoàn
thiện thuế TNDN phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế xã hội của Đảng và
Nhà nước.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là toàn bộ các DN thuộc các thành phần kinh tế
trên lãnh thổ Việt Nam.
Định hướng hoàn thiện của tác giả là thống nhất nghĩa vụ thuế giữa DN trong
nước và DN có vốn đầu tư nước ngoài; thuế TNDN phải đảm bảo bao quát hết
các khoản thu nhập cần điều tiết cho ngân sách nhà nước, đảm bảo nguồn thu
cho ngân sách trong điều kiện cắt giảm thuế nhập khẩu theo CEPT (là chương
trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung cho Khu vực Thương mại Tự do
ASEAN –AFTA); phải khắc phục được những tồn tại của thuế Lợi tức; tạo điều

kiện thuận lợi đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; đảm bảo thuế
TNDN dễ hiểu, dễ làm, ổn định và công bằng theo xu hướng cải cách thủ tục
hành chính về thuế.
Trên cơ sở đó thì giải pháp hoàn thiện của tác giả Trầm Thiện Ân là dựa vào tiêu
chí loại hình doanh nghiệp và tiêu chí cư trú của đối tượng nộp thuế.
Tuy nhiên việc phân chia này thiết nghĩ sẽ gây ra sự không bình đẳng giữa các
loại hình kinh tế cũng như các đối tượng nộp thuế. Đây là một nhược điểm trong
giải pháp hoàn thiện của luận văn.

6
6.2 Luận văn của Nguyễn Lê Diễm Thúy-2006 Trường Đại học Kinh tế TP Hồ
Chí Minh; người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Võ Văn Nhị.
Nguyễn Lê Diễm Thúy (2006)- trang 2- nghiên cứu về “Kế toán thuế TNDN -
thực trạng và giải pháp hoàn thiện” trong đó tác giả đã dựa trên nghiên cứu
những vấn đề lý luận để làm rõ bản chất của thuế TNDN; nghiên cứu các
phương pháp kế toán thuế TNDN theo thông lệ và chuẩn mực kế toán quốc tế;
tìm hiểu kế toán thuế TNDN theo một số mô hình kế toán tiên tiến của các quốc
gia nhằm rút ra bài học kinh nghiệm đối với việc hoàn thiện hệ thống kế toán
Việt Nam; xác định rõ sự khác biệt giữa lợi nhuận kế toán theo mục tiêu tài
chính và lợi nhuận chịu thuế theo mục tiêu tính thuế; khảo sát thực trạng kế toán
thuế TNDN ở Việt Nam và chế độ kế toán do Nhà nước ban hành trong những
năm qua cũng như sự vận dụng chế độ kế toán đó của các doanh nghiệp trong
thực tế; đưa ra giải pháp hoàn thiện kế toán thuế TNDN áp dụng cho các doanh
nghiệp tại Việt Nam trong điều kiện hiện nay.
Luận văn nghiên cứu các phương pháp xác định lợi nhuận trên BCTC trong hệ
thống kế toán doanh nghiệp Việt Nam để đáp ứng nhu cầu thông tin cần thiết
cho các đối tượng sử dụng khác nhau trong nền kinh tế thị trường. Tác giả chỉ đề
xuất sửa đổi, bổ sung một số quy định kế toán tài chính hiện hành về kế toán
thuế TNDN. Luận văn tập trung nghiên cứu với hai dữ liệu đầu ra là lợi nhuận
theo mục tiêu tính thuế và lợi nhuận theo mục tiêu tài chính trên Báo cáo kết quả

kinh doanh của doanh nghiệp.
Tác giả tìm hiểu về thực trạng kế toán thuế TNDN của hệ thống kế toán Việt
Nam qua từng giai đoạn, chỉ ra những nguyên nhân tồn tại trong lĩnh vực kế
toán này của Việt Nam, tập trung tìm hiểu tình hình thực hiện kế toán thuế
TNDN ở một số loại hình doanh nghiệp, nêu ra những vướng mắc khó khăn mà
các doanh nghiệp gặp phải trong quá trình thực hiện do chế độ kế toán chưa có
những hướng dẫn cụ thể để xử lý.

7
Trên cơ sở nghiên cứu kế toán thuế TNDN một số quốc gia trên thế giới và thực
tế kế toán thuế TNDN áp dụng cho các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay để từng
bước cải cách cho phù hợp theo chuẩn mực kế toán số 17.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
Luận văn gồm ba chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về thuế TNDN và kế toán thuế TNDN
Chương 2: Thực trạng kế toán thuế TNDN tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
địa bàn quận 7-TP HCM
Chương 3: Hoàn thiện kế toán thuế TNDN tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở địa
bàn quận 7-TP HCM.













8
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THUẾ TNDN VÀ
KẾ TOÁN THUẾ TNDN
1.1. Thuế TNDN
1.1.1. Khái niệm
Thuế Thu nhập được sử dụng như là một công cụ phân phối lại thu nhập
giữa các cá nhân và tổ chức kinh tế trong xã hội. Điều này đặc biệt cần thiết
trong điều kiện kinh tế thị trường cạnh tranh vì thu nhập của một cá nhân hay tổ
chức phụ thuộc vào việc cung cấp các yếu tố sản xuất.
Thuế thu nhập được sử dụng như một công cụ điều tiết, kích thích tiết
kiệm và đầu tư theo hướng nâng cao năng lực hiệu quả xã hội. Một trong những
lý thuyết căn bản của Kenyes là lý thuyết về tính hữu dụng giảm dần của thu
nhập - mức thu nhập càng cao thì tính hữu dụng của nó càng thấp. Do vậy, để
tăng phúc lợi xã hội, cần thiết phải điều tiết bớt thu nhập của những đối tượng có
thu nhập cao và phân phối lại cho những đối tượng có thu nhập thấp.
Thuế thu nhập công ty trên thế giới hay thuế TNDN ở Việt Nam là một
sắc thuế thuộc loại thuế thu nhập, nó được hầu hết các quốc gia trên thế giới sử
dụng vì tính hiệu quả và khả năng bao quát nguồn thu. Mỗi nước với những đặc
điểm kinh tế- chính trị - xã hội khác nhau mà quan niệm và cách thức áp dụng
thuế thu nhập doanh nghiệp là khác nhau.
Theo chuẩn mực kế toán số 17 – Thuế TNDN :“Thuế TNDN bao gồm
toàn bộ số thuế TNDN tính trên thu nhập chịu thuế TNDN, kể cả các khoản thu
nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại ngước
ngoài mà Việt Nam chưa ký Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần. Thuế TNDN
bao gồm cả các loại thuế liên quan khác được khấu trừ tại nguồn đối với các tổ
chức, cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt nam không có cơ sở thường trú tại


9
Việt Nam được thanh toán bởi công ty liên doanh liên kết hay công ty con tính
trên khoản phân phối cổ tức, lợi nhuận (nếu có); hoặc thanh toán dịch vụ cung
cấp cho đối tác cung cấp dịch vụ nước ngoài theo quy định của Luật thuế TNDN
hiện hành.”.
1

Thuế TNDN được ban hành lần đầu tiên vào năm 1998 gọi là thuế lợi tức,
trải qua 3 lần sửa đổi vào năm 2003, năm 2008 và năm 2013 cùng với các Luật
thuế khác đã trở thành hệ thống chính sách thuế đồng bộ, đã khắc phục được
những hạn chế của các luật thuế trước đây.
Tuy nhiên, có thể đưa ra một khái niệm được pháp luật Việt Nam và nhiều
nước khác thừa nhận:
“Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là loại thuế trực thu, đánh trực
tiếp vào thu nhập chịu thuế của cơ sở sản xuất kinh hàng hóa dịch vụ sau khi đã
trừ đi các khoản chi phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu và thu nhập chịu
thuế của cơ sở sản xuất kinh doanh”
2

Ngoài những đặc điểm chung của thuế là có tính cưỡng chế và tính pháp
lý cao, là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp, thuế thu nhập
doanh nghiệp còn có một số đặc điểm riêng cụ thể là:
- Thuế TNDN là loại thuế trực thu: Vì đối tượng nộp thuế và đối tượng
chịu thuế TNDN là một, tức là không có sự chuyển giao gánh nặng thuế từ
người nộp thuế sang người chịu thuế.
- Là loại thuế đánh vào lợi nhuận của các cơ sở sản xuất kinh doanh: Bởi
vậy, mức động viên của NSNN đối với loại thuế này phụ thuộc rất lớn vào hiệu
quả kinh doanh cũng như quy mô lợi nhuận của doanh nghiệp, Doanh nghiệp có

1

26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam
2
Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12

10
thu nhập chịu thuế cao sẽ phải nộp thuế nhiều, ngược lại những doanh nghiệp có
thu nhập thấp hoặc gặp khó khăn sẽ phải nộp thuế ít thậm chí được giảm thuế,
miễn thuế.
- Chỉ đánh vào phần thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi chi phí liên quan để
tạo ra thu nhập đó.
- Về nguyên tắc, thuế có tính chất luỹ tiến. Tuy nhiên, do những điều
kiện cụ thể mà một số nước trong đó có Việt Nam áp dụng thuế suất thống nhất.
1.1.2. Vai trò, tác dụng:
Từ thực tế áp dụng thuế TNDN ở Việt Nam trong những năm qua có thể
thấy, đây là một sắc thuế mang lại hiệu quả kinh tế xã hội to lớn cho đất nước
Một là, thuế TNDN đem lại số thu lớn hơn nhiều so với thuế lợi tức trước
đây. Điều này thể hiện ở phạm vi điều chỉnh rất rộng của thuế TNDN. Đã khai
thác nguồn thu từ các đối tượng nộp thuế có tiến hành sản xuất kinh doanh có
thu nhập ở mọi lĩnh vực trên mọi địa bàn. Xu hướng tăng trưởng và phát triển
kinh tế ngày càng cao ở Việt Nam hiện nay càng thể hiện tiềm năng đây là
nguồn thu chắc chắn có quy mô lớn cho ngân sách nhà nước.
Thông qua luật thuế TNDN, Nhà nước đã nắm và điều tiết được các
khoản thu nhập phát sinh trong các cơ sở sản xuất kinh doanh, bao gồm: Thu
nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, thu nhập từ chênh lệch mua bán
chứng khoán, thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, lãi về chuyển
nhượng, cho thuê thanh lý tài sản, lãi tiền gửi, lãi cho vay,…Do đó nguồn thu từ
thuế tương đối ổn định đã chiếm một phần quan trọng trong tổng số thu thuế và
phí của ngân sách nhà nước.
Hai là, thông qua luật thuế thu nhập doanh nghiệp, nhà nước thực hiện
việc điều tiết nền kinh tế. Qua những năm thực hiện luật thuế TNDN đã kích

thích các thành phần kinh tế góp vốn đầu tư đẩy nhanh tốc độ phát triển toàn xã

11
hội. Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã góp phần khuyến khích đầu tư đẩy
nhanh tốc độ đầu tư và thay đổi cơ cấu nền kinh tế. Thông qua các kênh ưu đãi
về thuế suất và miễn giảm thuế cho các dự án đầu tư các ngành kinh tế mũi
nhọn, các vùng kinh tế có điều kiện khó khăn, luật thuế thu nhập doanh nghiệp
hỗ trợ về vốn và khuyến khích các doanh nghiệp thành lập cơ sở sản xuất kinh
doanh mới, đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô đổi mới
cộng nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất, hướng
đầu tư vào những lĩnh vực ngành nghề vùng kinh tế theo định hướng phát triển
kinh tế của nhà nước, từng bước tạo ra một sân chơi bình đẳng cho các thành
phần kinh tế. Thông qua luật thuế TNDN, Nhà nước nắm được tình hình sản
xuất kinh doanh thực tế của các doanh nghiệp, từ đó có quyết sách đúng đắn khi
thực hiện chức năng quản lý vĩ mô nền kinh tế, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp.
Luật thuế TNDN còn thể hiện vai trò trong việc thúc đẩy các chính sách
sản xuất kinh doanh tăng cường công tác hạch toán kinh doanh. Bằng việc quy
định các khoản chi phí hợp lý để xác định thu nhập chịu thuế phải có các hoá
đơn chứng từ hợp pháp đã giúp cho các chính sách sản xuất kinh doanh quan
tâm hơn đến việc tiết kiệm chi phí, tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh,
củng cố công tác kế toán, hóa đơn chứng từ theo đúng quy định.
Ba là, trong điều kiện thuế thu nhập cá nhân ở Việt Nam hiện nay còn
nhiều hạn chế thì áp dụng thuế TNDN là nhằm mục đích bao quát nguồn thu
đảm bảo công bằng nghĩa vụ nộp thuế. Pháp luật thuế đối với người có thu nhập
cao đã được ban hành song chỉ điều tiết được một lượng nhỏ cá nhân có thu
nhập cao. Thực tế, một số lượng lớn những người có thu nhập cao nhưng không
chịu sự điều tiết của luật thuế này. Chẳng hạn như những người nhận thu nhập
từ vốn của các công ty nhưng đầu tư ngay trở lại công ty mà không khai báo nhờ
đó tránh được thuế thu nhập cá nhân.


12
Thuế thu nhập cá nhân của nước ta chưa điều tiết được những đối tượng
này là do nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi, trình độ quản
lý chưa tốt, ý thức tự giác của người dân về các khoản đóng góp cho Nhà nước
chưa cao, hệ thống tài chính Ngân hàng còn yếu, nên không có căn cứ để kiểm
soát hết các nguồn thu nhập nhất là trong điều kiện nền kinh tế sử dụng tiền mặt
như hiện nay. Do vậy, thuế TNDN với tư cách là một sắc thuế khấu trừ trước, bổ
sung cho thuế thu nhập cá nhân vẫn tham gia điều tiết thu nhập của một bộ phận
cá nhân tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh
Bốn là, thuế TNDN là công cụ thúc đẩy công tác hạch toán kế toán ở đơn
vị. Theo quy trình thu thuế TNDN các đối tượng nộp thuế có nghĩa vụ tự kê khai
và tính số thuế phải nộp, đồng thời phải tự chịu trách nhiệm về số liệu kê khai,
tính toán đó. Sự trung thực, chính xác của số liệu phụ thuộc rất lớn vào công tác
hạch toán kế toán ở đơn vị. Để đảm bảo thu đúng, thu đủ thuế TNDN, cơ quan
thuế phải chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế. Qua đó,
phát hiện những sai sót hoặc biểu hiện tiêu cực trong quá trình hạch toán kế toán
của đối tượng nộp thuế. Tuỳ từng trường hợp sai phạm mà cơ quan thuế áp dụng
những biện pháp như hướng dẫn, góp ý, hoặc xử phạt hành chính… Nhờ vậy, ý
thức của đối tượng nộp thuế sẽ dần được nâng cao và công tác hạch toán kế toán
cũng từng bước được hoàn thiện.
Năm là, thuế TNDN là công cụ đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp. Căn cứ vào số thuế TNDN doanh nghiệp phải nộp để so sánh với số thuế
TNDN của các doanh nghiệp khác cùng ngành nghề đóng trên địa phương hoặc
cả nước để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Số thuế TNDN phải
nộp càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp đó hoạt động hiệu quả nên lợi nhuận cao
tương ứng với số thuế TNDN đó. Nếu số thuế TNDN tăng lên qua các năm
chứng tỏ doanh nghiệp đang tăng trưởng. Và ngược lại, số thuế TNDN giảm qua
các năm chứng tỏ hiệu quả hoạt động của DN đang giảm sút. Do đó có thể nói


13
thuế TNDN là một công cụ đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
DN.
Sáu là, thuế TNDN có vai trò làm chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế. Khi
Nhà nước muốn ưu tiên phát triển ngành kinh tế nào hoặc chuyển dịch, thu hút
nhà đầu tư vào các ngành cần phát triển thì Nhà nước sẽ ban hành các chính sách
ưu đãi, miễn giảm thuế TNDN cho các ngành này.
1.1.3. Các nội dung cơ bản của thuế TNDN
Cũng như những sắc thuế thông thường khác, thuế TNDN cũng bao gồm
đầy đủ các nội dung cơ bản như tên gọi, mục đích, đối tượng nộp thuế, đối
tượng chịu thuế, phương pháp tính thuế, ưu đãi thuế, trách nhiệm kê khai và nộp
thuế của doanh nghiệp, và quyết toán thuế TNDN với cơ quan nhà nước. Luật
thuế TNDN số 14/2008/QH12 hiện nay có những nội dung cơ bản sau:
Đối tượng nộp thuế: Trong Luật thuế TNDN năm 2003 quy định đối
tượng nộp thuế là tổ chức và cá nhân có thu nhập nhưng trong Luật thuế TNDN
năm 2008 đối tượng nộp thuế đã được sửa đổi bao gồm tổ chức kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ (được gọi là cơ sở kinh doanh) có thu nhập đều phải nộp thuế
TNDN, bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài
(sau đây gọi là DN nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường
trú tại Việt Nam;
c) Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;
d) Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt
Nam;
đ) Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.

14
Đối tượng tính thuế:
Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập tính thuế và thuế suất.

Phương pháp tính thuế:
Thuế TNDN = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác.
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập
chịu thuế
=
Doanh
thu
-
Chi phí
được trừ
+
Các khoản
thu nhập khác
Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng doanh
thu của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí được trừ
của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. Doanh nghiệp có nhiều
hoạt động sản xuất kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác nhau thì doanh
nghiệp phải tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với thuế suất tương
ứng.
Thu nhập khác = Thu nhập khác - Chi phí khác hợp lý
Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng
bất động sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ
chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn,
bán ngoại tệ; hoàn nhập các khoản dự phòng; thu khoản nợ khó đòi đã xoá nay
đòi được; thu khoản nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ
kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu
nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.

Thuế suất thuế TNDN: thuế suất thông thường theo Luật thuế TNDN là 25%,
ngoài ra doanh nghiệp áp dụng mức thuế suất ưu đãi 10%, 20% hoặc thuế suất

15
32%, 50% đối với các hoạt động đặc thù tùy theo quy định trong luật và các văn
bản hướng dẫn.
 Miễn giảm thuế TNDN: được quy định trong Luật thuế TNDN và
chi tiết trong Nghị định 124/2008/NĐ–CP. Doanh nghiệp muốn miễn giảm thuế
TNDN thì kế toán thuế phải xác định phần thuế TNDN được miễm giảm.
 Trách nhiệm kê khai, nộp thuế TNDN và quyết toán thuế TNDN
của doanh nghiệp
Kê khai thuế: Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai và nộp tờ khai
thuế tạm nộp cả năm theo mẫu quy định cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm
nhất vào ngày 25 tháng 01 hàng năm. Căn cứ để kê khai là kết quả sản xuất kinh
doanh của năm trước và khả năng kinh doanh của năm tiếp theo để tự kê khai
doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế, số thuế phải nộp cả năm, có thể chia ra
từng quý tạm tính thuế TNDN theo mẫu của cơ quan thuế.
Nộp thuế TNDN: Cơ sở sản xuất kinh doanh tự tạm nộp thuế TNDN
hàng quý đầy đủ, đúng hạn vào Ngân sách Nhà nước. Thời hạn nộp tờ khai và
tiền thuế phát sinh (nếu có) chậm nhất không quá ngày 30 của tháng đầu tiên của
quý kế tiếp.
Quyết toán thuế TNDN: Cơ sở kinh doanh phải quyết toán thuế với cơ
quan thuế (trừ trường hợp nộp thuế hàng tháng theo tỷ lệ thu thu nhập trên
doanh thu và thuế suất). Quyết toán thuế phải thể hiện đầy đủ các chỉ tiêu: doanh
thu, chi phí hợp lý, thu nhập chịu thuế, số thuế TNDN phải nộp, số thuế TNDN
đã tạm nộp trong năm, số thuế TNDN nộp thiếu hoặc nộp thừa theo mẫu quy
định. Năm quyết toán thuế TNDN được tính theo năm dương lịch bắt đầu từ
ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 cùng năm (trừ trường hợp được phép áp
dụng năm tính thuế khác với năm dương lịch). Cơ sở kinh doanh phải nộp


16
BCTC và báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý trong thời
hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
1.2. Đặc điểm thuế TNDN áp dụng cho DN nhỏ và vừa
1.2.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh và quản lý của DN nhỏ và vừa
 Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trước đây, ở Việt Nam có nhiều khái niệm khác nhau về doanh nghiệp
nhỏ và vừa. Tuy nhiên, từ khi có Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng
11 năm 2001 về trợ giúp phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa thì định nghĩa
Doanh nghiệp (DN) nhỏ và vừa đã được hiểu thống nhất: “Doanh nghiệp nhỏ
và vừa là các cơ sở sản xuất - kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo
pháp luật hiện hành, có số vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc có số lao
động trung bình hàng năm không quá 300 lao động”.
Như vậy tiêu chí để xác định Doanh nghiệp nhỏ và vừa là:
- Có số vốn đăng ký dưới 10 tỷ đồng , hoặc
- Có số lượng lao động dưới 300 người.
Theo Điều 4: "Nghị định này áp dụng đối với các Doanh nghiệp nhỏ và
vừa bao gồm: Các DN thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; Các
doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước; Các
doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã; Các hộ kinh doanh
cá thể đăng ký theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3/2/2000 của của
Chính phủ" (Nghị định này được thay thế bởi Nghị định 109/2004/NĐ-CP).
Bên cạnh khái niệm trên, trong một số trường hợp người ta còn dùng
thêm khái niệm DN cực nhỏ, DN nhỏ, DN vừa như sự phân loại của Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam:

17
“Doanh nghiệp nhỏ và cực nhỏ là các cơ sở sản xuất kinh doanh có số
lao động ít hơn 50 người. Các DN có số lao động từ 10 đến 49 lao động là
doanh nghiệp nhỏ, các doanh nghiệp có số lao động từ 1 đến 9 người được coi

là doanh nghiệp cực nhỏ".
Với khái niệm này thì doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp còn lại trong
khái niệm của Nghị định 90 tức là doanh nghiệp có lao động từ 50 đến 299
người. Tuy nhiên qua 7 năm thực hiện, khái niệm Doanh nghiệp nhỏ và vừa
của Nghị định 90 đã bộc lộ những điểm chưa hợp lý “có những doanh nghiệp
có số lao động vượt xa con số 300 (có trường hợp 500-600 lao động), nhưng vì
vốn đăng ký dưới 10 tỷ đồng nên vẫn được coi là Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Ngược lại, có doanh nghiệp có mức vốn đăng ký hàng trăm tỷ đồng, nhưng số
lao động thường xuyên thấp hơn 300 cũng được xếp vào “đội ngũ” Doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Mặt khác, khái niệm Doanh nghiệp nhỏ và vừa không phân
theo lĩnh vực sản xuất cũng có hạn chế. Hơn nữa, tiêu chí phân loại DN theo
vốn đăng ký do doanh nghiệp tự khai thường “mang tính chủ quan, không
chính xác và khó kiểm soát". Điều này đã làm cho việc vận dụng chính sách hỗ
trợ cụ thể cho DN nhỏ và vừa gặp nhiều khó khăn.
Chính vì vậy, Chính phủ đã ban hành định nghĩa mới về Doanh nghiệp
nhỏ và vừa trong Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về trợ giúp
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Theo Nghị định này, Doanh nghiệp nhỏ và
vừa đã được phân theo khu vực kinh doanh và có phân loại cụ thể cho doanh
nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa.
“Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh
theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy
mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác
định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình
quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:

18
Quy mô


Khu vực

DN siêu nhỏ Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao động Tổng
nguồn vốn
Số lao động Tổng nguồn
vốn
Số lao động
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
II. Công
nghiệp và xây
dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10

người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến
100 tỷ đồng
từ trên 200
người đến
300 người
III. Thương
mại và dịch vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến 50
người
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng
từ trên 50
người đến
100 người
(Nguồn: 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát triển DNN&V)
 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Trong những năm gần đây, số lượng Doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng
tăng mạnh. Như tên gọi của mình, Doanh nghiệp nhỏ và vừa mang những đặc
điểm riêng khác biệt so với các doanh nghiệp lớn trên thị trường. Doanh nghiệp
nhỏ và vừa có những đặc điểm sau:
* Các Doanh nghiệp nhỏ và vừa có quy mô vốn nhỏ, lao động ít

Mặc dù tăng nhanh về số lượng nhưng nếu xét về quy mô vốn của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong những năm gần đây thì lại rất thấp, mới ở mức
trung bình trên 2 tỷ đồng/doanh nghiệp. Theo quy định của Luật doanh nghiệp,
doanh nghiệp nhỏ và vừa là các doanh nghiệp có số vốn pháp định không vượt
quá 10 tỷ, có số lao động không vượt quá 300 người. Với số vốn nhỏ như vậy, các
doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc mở rộng thị trường, nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh và nhất là khó khăn trong việc cạnh tranh với các DN lớn
sản xuất cùng loại sản phẩm trong thị trường. Đặc biệt là khi nền kinh tế có biến
động lớn, ví dụ biến động về đầu vào, DN nhỏ và vừa khó có khả năng chống đỡ

19
và dễ dẫn đến bị phá sản. Đồng thời, với số lao động ít, các doanh nghiệp nhỏ và
vừa sẽ gặp nhiều cản trở trong quá trình sản xuất kinh doanh và mở rộng sản xuất
kinh doanh. Cụ thể với tình trạng ít lao động, doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ khó có
được các lao động tay nghề cao, sẽ khó mở các lớp đào tạo nâng cao tay nghề
nghiệp vụ cho các nhân viên. Mặt khác đa số người lao động, nhất là người lao
động có tay nghề, nghiệp vụ, trình độ chuyên môn giỏi, khi tìm kiếm việc làm đều
có xu hướng muốn vào các DN lớn. Điều này khiến các doanh nghiệp nhỏ và vừa
gặp khó khăn trong quá trình tuyển dụng lao động và phải đầu tư nhiều hơn cho
công tác marketing tuyển dụng lao động.
* Đa số các doanh nghiệp nhỏ và vừa là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa chủ yếu là các doanh nghiệp tư nhân và
Công ty TNHH (chiếm khoảng 75%) do đặc điểm về quy mô vốn và số lượng lao
động nhỏ. Điều này gây khó khăn cho việc quản lý các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Nhất là đối với các doanh nghiệp tư nhân (DNTN) hoạt động linh hoạt nhưng
kém hiệu quả. Các DN vừa và nhỏ khi thành lập và trong quá trình hoạt động
chưa có một tầm nhìn chiến lược hoạt động cho doanh nghiệp của mình. Và trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, khi có một biến cố xảy ra thì không có
kinh nghiệm chống đỡ hoặc không đủ khả năng chống đỡ, dẫn đến thua lỗ hoặc
nặng hơn là phá sản. Việc quản lý các DN này cũng rất khó khăn. Nhiều DN còn

cố tình làm ăn phi pháp, cố tình trốn thuế và không thực hiện đúng chế độ kế toán
thống kê. Để quản lý tốt các DN nhỏ và vừa, đòi hỏi một sự theo dõi sát sao và
thực sự có hiệu quả. Như vậy Nhà nước mới kiểm soát được hoạt động của loại
hình DN này.
* Kinh nghiệm hoạt động doanh nghiệp nhỏ và vừa còn chưa nhiều
Không kể các doanh nghiệp nhà nước nhỏ và vừa đã thành lập lâu đời và
hoạt động ổn định, đa số các doanh nghiệp nhỏ và vừa đều là các doanh nghiệp

20
được thành lập trong hoặc sau thời kỳ mở cửa nền kinh tế hoặc là các doanh
nghiệp Nhà nước vừa được tách ra. Với những doanh nghiệp nhỏ và thành lập khá
lâu mà hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, có hiệu quả, họ sẽ dần dần mở rộng
nguồn vốn của mình và đứng vào hàng ngũ những doanh nghiệp lớn. Như vậy,
kinh nghiệm hoạt động của loại hình DN nhỏ và vừa chưa nhiều. Với số vốn ít và
bề dày kinh nghiệm hạn chế, các doanh nghiệp nhỏ và vừa gặp khó khăn trong
việc duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, chống đỡ với những thay đổi trong
quá trình hoạt động của mình.
* Trình độ công nghệ và phương pháp quản lý của DN nhỏ và vừa còn lạc
hậu.
Đây là vấn đề nổi cộm đối với tổng thể các DN của nước ta do đặc điểm
nền kinh tế chưa thực sự phát triển. Hiện nay, một thực trạng phổ biến trong các
doanh nghiệp nhỏ và vừa là hệ thống máy móc, thiết bị lạc hậu, khoảng 10-15
năm trong ngành điện tử, 15 năm đối với ngành cơ khí, 70% công nghệ ngành dệt
may đã sử dụng được 15 năm. Tỷ lệ đổi mới trang thiết bị trung bình hàng năm
chỉ ở mức 5-7% so với 20% của thế giới. Công nghệ lạc hậu làm tăng chi phí tiêu
hao 1,5 lần so với định mức tiêu chuẩn của thế giới. Thực trạng này dẫn đến tăng
chi phí đầu vào cao hơn từ 30 - 50% so với các nước ASEAN, đồng thời dẫn đến
chất lượng sản phẩm giảm, giá thành cao và năng suất thấp.
Nhiều DN nhỏ và vừa yếu kém trong tiếp cận thông tin và các dịch vụ hỗ
trợ kinh doanh. Một phần do chất lượng nguồn nhân lực thấp, hạn chế về trình độ

chuyên môn, tin học, ngoại ngữ của giám đốc và đội ngũ quản lý doanh nghiệp,
một phần do đầu tư cho hệ thống thông tin thấp, chưa có phương tiện kỹ thuật nên
chưa theo kịp diễn biến của thị trường.
Vì thế, nhiều quyết định kinh doanh được đưa ra chỉ dựa vào kinh nghiệm
và phán đoán cảm tính, đây là điểm yếu nhất của các doanh nghiệp nhỏ và vừa

21
trước áp lực cạnh tranh quốc tế.
* Các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động linh hoạt, năng động
Trong nền kinh tế, các doanh nghiệp nhỏ và vừa là những thành phần hoạt
động linh hoạt nhất. Với mỗi thay đổi nhỏ nhất của nền kinh tế, các doanh nghiệp
nhỏ và vừa đều chịu tác động và phải điều chỉnh hoạt động của mình để phù hợp
với biến đổi đó. Với tính năng động như vậy, các DN nhỏ và vừa đã đạt được hiệu
quả trong hoạt động của mình và đóng góp không nhỏ vào nền kinh tế. Sự đa
dạng về loại hình hoạt động, phương thức quản lý, sản phẩm của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa giúp họ đứng vững trong thị trường.
 Vai trò:
Thứ nhất, doanh nghiệp nhỏ và vừa có vị trí rất quan trọng ở chỗ, chúng
chiếm đa số về mặt số lượng trong tổng số các cơ sở sản xuất kinh doanh và có
xu hướng ngày càng gia tăng. Ở hầu hết các nước, doanh nghiệp nhỏ và vừa
chiếm khoảng trên dưới 90% tổng số các DN. Tốc độ gia tăng các doanh nghiệp
vừa và nhỏ nhanh hơn các doanh nghiệp lớn. Hiện nay, chưa có số liệu thống kê
về doanh nghiệp nhỏ và vừa một cách chính thức, nhưng hầu hết các nhà nghiên
cứu đều cho rằng các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam cùng chiếm khoảng
80-90% tổng số các doanh nghiệp.
Thứ hai, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò quan trọng trong sự tăng
trưởng của nền kinh tế. Chúng đóng góp phần quan trọng vào sự gia tăng thu
nhập quốc dân của các nước trên thế giới, bình quân chiếm khoảng 50% GDP ở
mỗi nước. Theo đánh giá của Viện nghiên cứu quản lý Trung ương thì hiện nay
doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm khoảng 24% GDP. Hàng năm riêng doanh

nghiệp nhỏ và vừa huy động 15.000 tỷ đồng để phát triển kinh tế, bằng 10%
tổng số vốn đầu tư toàn xã hội.

22
Thứ ba, tác động lớn nhất của doanh nghiệp nhỏ và vừa là giải quyết một
số lượng lớn chỗ làm việc cho dân cư, làm tăng thu nhập cho người lao động,
góp phần xoá đói giảm nghèo. Xét theo luận điểm tạo công ăn việc làm cho
người lao động thì khu vực này vượt trội hẳn so với các khu vực khác, góp phần
giải quyết nhiều vấn đề xã hội bức xúc, ở hầu hết các nước DN nhỏ và vừa tạo
việc làm cho khoảng từ 50-80% lao động trong các ngành công nghiệp và dịch
vụ. Ở Việt Nam cũng theo đánh giá của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung
ương thì số lao động của các DN nhỏ và vừa trong lĩnh vực phi nông nghiệp có
khoảng 7.8 triệu người chiếm tới 72,9% tổng số lao động phi nông nghiệp và
chiếm khoảng 22.5% lực lượng lao động cả nước.
Thứ tư, các doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần làm năng động nền kinh tế
trong cơ chế thị trường, do lợi thế quy mô vừa và nhỏ, linh động, sáng tạo trong
kinh doanh có sự kết hợp chuyên môn hoá và đa dạng hoá mềm dẻo, hoà nhịp
với những đòi hỏi của cơ chế thị trường.
Thứ năm, khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa góp phần khai thác nguồn
vốn nhàn rỗi trong dân cư. Do tính chất nhỏ lẻ, dễ phân tán đi sâu vào dân cư và
yêu cầu số lượng không nhiều, cho nên các doanh nghiệp nhỏ và vừa có tác
dụng rất lớn trong việc thu hút các nguồn vốn nhỏ lẻ, nhàn rỗi trong các tầng lớp
dân cư đầu tư vào sản xuất kinh doanh, chúng dần tạo lập tập quán đầu tư vào
sản xuất kinh doanh và hình thành các khu vực đó, thực hiện có kết quả vấn đề
huy động vốn của dân cư theo luật khuyến khích đầu tư trong nước.
Thứ sáu, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò to lớn đối với quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt đối với khu vực nông thôn đã thúc đẩy
nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế làm cho công nghiệp phát triển mạnh
đồng thời thúc đẩy ngành thương mại dịch vụ phát triển.
1.2.2. Đặc điểm thuế TNDN áp dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa:

×