Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

SKKN Các quy trình, giải pháp quản lý chỉ đạo công tác Phổ cập giáo dục THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.36 KB, 27 trang )

A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Năm 2010 chỉ tiêu Việt Nam đặt ra là phải đạt chuẩn phổ cập giáo dục
THCS Quốc gia. Đồng thời cũng là năm tổng kết 10 năm (2001-2010) thực hiện
Chỉ thị số 61/CT-TW của Bộ Chính trị về việc thực hiện PCGD THCS; Nghị
quyết 41/2000/QH10 của Quốc hội về việc thực hiện PCGD THCS trên phạm vi
cả nước. Với nỗ lực của toàn ngành giáo dục cùng với các cấp chính quyền, đến
nay cả nước ta được công nhận đạt chuẩn quốc gia về PCGD THCS.
Tháp Mười là một huyện vùng sâu của tỉnh Đồng Tháp. Nhưng cùng
chung với toàn ngành, công tác PCGD THCS được chính quyền địa phương và
Phòng GD&ĐT đặc biệt quan tâm, nhiệm vụ PCGD THCS được triển khai thực
hiện mạnh mẽ và quyết liệt trên khắp địa bàn huyện nhà và được nhân dân đồng
tình hưởng ứng. Năm 2005 huyện Tháp Mười đã được công nhận đạt chuẩn
PCGD THCS.
Với kết quả đạt được là như vậy, tuy nhiên hiện nay ở một số địa phương
do sức ép về tiến độ và số lượng, nên một số địa phương đó cố gắng thực hiện
kế hoạch trong điều kiện chưa thật đầy đủ, chưa quan tâm đến chất lượng
PCGD, kết quả đạt chuẩn chưa cao, chưa bền vững, có thể dẫn đến nguy cơ mất
chuẩn.
Tiếp tục thực hiện nghị quyết 41/2000/QH10 về mục tiêu giáo dục THCS
giai đoạn 2001 – 2010 là “Phải đảm bảo cho hầu hết thanh niên, thiếu niên sau
khi tốt nghiệp tiểu học tiếp tục học để đạt trình độ THCS trước khi hết 18 tuổi,
đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Nghị định
88/2001/NĐCP;
Xác định công tác PCGD THCS là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
được Đảng, Nhà nước đặt lên hành đầu, đòi hỏi chúng ta cần quan tâm nhiều
hơn nữa xem việc làm là trách nhiệm của mình. Chính vì vậy tôi chọn đề tài
“Phương pháp cập nhật, thống kê học sinh trong độ tuổi PCGD THCS” để

Trang


1
nghiên cứu. Đề tài này là một vấn đề lớn so với tầm nhận thức và khả năng của
bản thân. Do điều kiện về thời gian và những hiểu biết còn hạn hẹp, thực tế
thiếu sinh động, chắc chắn đề tài không thể nói hết những vấn đề quan trọng,
bức thiết và không thể nào tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự giúp
đỡ tận tình của quý thầy cô, các đồng chí, đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện
và mang tính thiết thực hơn.
Bản thân là cán bộ chuyên trách PC phải biết kết hợp với các ban ngành
trên địa bàn. Trong đó việc kết hợp với tổ nhân tự quản là yếu tố thành công của
công tác phổ cập hiện nay, phải đặt cho chính mình cách quản lý hồ sơ phổ cập
như thế nào.
Theo từng năm học trong nhà trường, thường hình thành nhiều lọai giấy
tờ, tài liệu và sổ sách trong đó hồ sơ PC-THCS đóng vai trò quan trọng trong
thời điểm hiện nay. Nhằm để tránh thất lạc và sử dụng chúng trong quá trình
giải quyết công việc một cách nhanh chóng, kịp thời. Do đó, các loại giấy tờ, tài
liệu, sổ sách có liên quan đến công tác PC phải được phân loại và sắp xếp khoa
học .
Lập hồ sơ thống kê là khâu quan trọng, khâu cuối cùng của công tác phổ
cập, đồng thời là khâu bản lề của công tác lưu trữ quản lý. Tạo điều kiện giúp
cho hiệu trưởng quản lý được tòan bộ công việc của nhà trường.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Đề tài này tìm hiểu thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm góp
phần thống kê số học sinh trong độ tuổi PCGD THCS ở xã Thanh Mỹ.
Đánh giá được đúng thực trạng của công tác PCGD và giảm nguy cơ bỏ
học của HS ở trường THCS Nguyễn Văn Tre, thông qua đó tìm ra các giải pháp
giáo dục nâng cao hiệu quả giúp cho HS từng bước hoàn thiện nhân cách để trở
thành những người tốt trong xã hội.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU

Trang

2
1. Đối tượng nghiên cứu
Các quy trình, giải pháp quản lý chỉ đạo công tác PCGD THCS, học sinh
trong độ tuổi PCGD THCS trong địa bàn xã Thanh Mỹ
2. Khách thể nghiên cứu
Quản lý chỉ đạo công tác phổ cập giáo dục trong trường THCS.
Phương pháp tiến hành thực hiện đề tài là nghiên cứu một số vấn đề về cơ
sở lý luận giáo dục đạo đức, tiến hành điều tra thực trạng của công tác giáo dục
HS và giảm nguy cơ bỏ học của HS ở một trường THCS, phân tích nguyên
nhân, tìm ra những yếu tố liên quan đến công tác giáo dục HS để từ đó đề ra
biện pháp giáo dục cho HS trong giai đoạn hiện nay.
IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Do khuôn khổ của đề tài cũng như vị trí bản thân và thời gian không cho
phép, tôi chỉ chọn những học sinh, độ tuổi từ 11 – 18 tuổi, chủ yếu những em bỏ
học phổ thông và không có điều kiện để tiếp tục học trong chương trình THCS
của 4 ấp trong xã Thanh Mỹ để tìm hiểu và nghiên cứu. Những kết quả này vừa
mang ý nghĩa cá nhân, đối với một cán bộ chuyên trách phổ cập; vừa có thể
mang tính phổ dụng cho tất cả những xã có cùng điều kiện. Đồng thời xem đây
là bài học kinh nghiệm trong quá trình làm công tác PCGD THCS và sau này
làm tốt công tác PCGD THPT ở huyện nhà.
Nghiên cứu về thực trạng và hiệu quả của các giải pháp giáo dục HS đã
thực hiện trong trường THCS Nguyễn Văn Tre, huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng
Tháp, trong năm học 2011-2012.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Nghiên cứu lí luân
Những vấn đề liên quan đến PCGD THCS.
Trên cơ sở tiếp cận những kiến thức về tâm lý, giáo dục học và những
quan điểm đường lối của Đảng, các văn bản của Bộ giáo dục và Đào tạo, các

Trang

3
văn bản hướng dẫn của Sở giáo dục Đồng Tháp, Phòng giáo dục Tháp Mười và
các kế hoạch thực hiện công tác phổ cập của ủy ban nhân dân xã Thanh Mỹ.
2. Điều tra
2.1. Đối tượng điều tra:
- Thanh thiếu niên xã Thanh Mỹ trong độ tuổi từ 11 đến 18 đã tốt nghiệp
tiểu học, chưa tốt nghiệp THCS.
- Người lao động trong độ tuổi từ 11 đến 18 tuổi.
2.2. Địa bàn điều tra:
- 4 ấp ( Hưng Lợi, Lợi An, Lợi Hòa, Mỹ Thạnh) của xã Thanh Mỹ –
Huyện Tháp Mười – Tỉnh Đồng Tháp.
2.3 Nội dung điều tra:
- Lập phiếu điều tra khảo sát từng ấp của địa phương (có bảng biểu kèm
theo), nhằm tìm hiểu thực trạng quản lí, chỉ đạo công tác phổ cập giáo dục
THCS.
- Thực trạng giáo dục THCS ở địa phương: Học sinh bỏ học giữa chừng,
trình độ tiếp thu chậm, kinh tế gia đình gặp nhiều khó khăn
- Nhận thức của phụ huynh về trách nhiệm của gia đình trong việc phổ
cập giáo dục THCS.
VI. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Nếu xác định được các giải pháp PCGD THCS ở vùng sâu có tính khoa
học, khả thi và có kế hoạch thực hiện hợp lí thì sẽ nâng cao và duy trì kết quả
PCGD THCS ở xã Thanh Mỹ; góp phần cùng toàn ngành GD hoàn thành tốt
công tác PCGD THCS và duy trì đạt chuẩn.

Trang
4
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC THỰC HIỆN
PHỔ CẬP GIÁO DỤC THCS

I. Cơ sở lí luận
1. Khái niệm
Phổ cập giáo dục là làm “lan ra”, “rộng thêm” trên một địa bàn nào đó
với một lứa tuổi nào đó, một trình độ văn hóa nhất định, làm cho người dân đều
được đi học.
PCGD chính là một hoạt động căn bản góp phần nâng cao dân trí từ mức
thấp nhất là xóa mù chữ đến phổ cập giáo dục tiểu học, PCGD THCS và sẽ
PCGD THPT sau này.
2. Nội dung công tác PCGD THCS
Nội dung công tác PCGD THCS là: Huy động tối đa học sinh tốt nghiệp
tiểu học (100%) vào học lớp 6, duy trì, chống lưu ban, bỏ học ở cấp THCS; Mở
rộng các loại hình trường lớp như lớp bổ túc, phổ cập đối với đối tượng học
sinh không có điều kiện tiếp tục đến trường học cấp THCS.
3. Tiêu chuẩn PCGD THCS
Xã được công nhận đạt chuẩn PCGD THCS phải đạt các tiêu chuẩn sau:
+ Duy trì, củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học: Đối với vùng
có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, huy động số trẻ em 6
tuổi đi học lớp 1 đạt tỷ lệ 80% trở lên và có ít nhất 70% số trẻ em ở độ tuổi 11
đến 14 tốt nghiệp tiểu học, số trẻ em còn lại trong độ tuổi này đang học tiểu học.
+ Hàng năm huy động số học sinh tốt nghiệp tiểu học vào THCS
đạt tỷ 95% trở lên; những xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt
khó khăn từ 80% trở lên.

Trang
5
+ Đảm bảo thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 tốt
nghiệp THCS từ 80% trở lên; ở những xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
và đặc biệt khó khăn từ 70% trở lên.
4. Việc PCGD THCS do các lực lượng sau thực hiện:
- Cấp trên (UBND tỉnh, Sở GD&ĐT, UBND huyện, Phòng GD&ĐT):

Thành lập ban chỉ đạo, ban kiểm tra, bộ phận chuyên trách công tác PCGD
THCS để kiểm tra, đánh giá, góp ý, nhắc nhở đối với cấp dưới nhằm thực hiện
tốt công tác phổ cập THCS.
- Trường THCS:

Thực hiện “một hội đồng hai nhiệm vụ”; phân công bộ
phận chuyên trách về công tác PCGD THCS, có nhiệm vụ tham mưu cho hiệu
trưởng trong công tác phổ cập; tiến hành khảo sát tình hình để xây dựng kế
hoạch mở lớp phổ cập; phân công, phân nhiệm cho các đoàn thể cũng như cán
bộ giáo viên trong trường thực hiện công tác PCGD THCS; tham mưu cho lãnh
đạo địa phương và cấp trên các vấn đề liên quan đến PCGD THCS.
- UBND xã:

Ra quyết định thành lập Ban chỉ đạo phổ cập THCS do phó
chủ tịch khối văn hóa xã hội của UBND làm trưởng ban, hiệu trưởng trường
THCS làm phó ban, các trưởng ấp cùng chuyên trách phổ cập của nhà trường
làm thành viên. Phân công, phân nhiệm cho các ban ngành – đoàn thể cũng như
các lực lượng xã hội khác trong xã phối kết hợp với nhau để thực hiện tốt công
tác PCGD THCS. Đề ra các chủ trương, chính sách, nghị quyết để chỉ đạo
công tác PCGD THCS. Thường xuyên tổ chức họp báo để nắm bắt tình hình;
tiến hành giám sát, kiểm tra, đôn đốc, động viên trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ. Báo cáo lên cấp trên và đề nghị công nhận kết quả PCGD THCS. Khen
thưởng kịp thời đối với những người thực hiện tốt nhiệm vụ PCGD THCS.
- CBGV:

Tham gia điều tra, khảo sát tình hình phổ cập, tuyên truyền, vận
động học sinh đến trường để duy trì sĩ số; tham gia công tác giảng dạy; tiến
hành đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với tình hình thực tế của nhà
trường để nâng cao chất lượng.


Trang
6
- Các ban ngành – đoàn thể trong nhà trường, trong xã:

Phối kết hợp với
nhau thực hiện công tác tuyên truyền cho phụ huynh, học sinh và toàn thể nhân
dân địa phương hiểu biết về các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước
về công tác PCGD THCS; nhận thức được tầm quan trọng, lợi ích của nền giáo
dục nói chung và công tác PCGD THCS nói riêng. Để từ đó huy động, vận động
được con em tham gia học tập đầy đủ.
- P

hụ huynh

học sinh:

Nhận thức đúng về tầm quan trọng và lợi ích của nền
giáo dục, để có quan tâm, đầu tư thích đáng cho việc học tập của con em.
5. Kết quả PCGD THCS phụ thuộc vào những điều kiện sau:
- Chủ trương, chính sách:

Cần có các chủ trương, chính sách đúng đắn, đi
vào lòng dân, làm cho người dân nhận thức được rằng: phổ cập GD THCS sẽ
đem lại lợi ích to lớn cho chính họ.
- Công tác tuyên truyền vận động, huy động:

Đây là một trong những công
tác trọng tâm, làm nồng cốt cho việc nâng cao chất lượng, quyết định sự thành
công của việc PCGD THCS.
- Chế tài:


Chế tài góp phần thành công cho công tác PCGD THCS, vì vậy
phải xây dựng bộ chế tài hợp lí để áp dụng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
- Điều kiện kinh tế của địa phương, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác:
Điều kiện kinh tế của địa phương và cơ sở vật chất là yếu tố ảnh hưởng rất lớn
đến công tác PCGD THCS. Địa phương nào có kinh tế phát triển, cơ sở vật chất
phục vụ cho việc dạy học đảm bảo thì địa phương đó sẽ làm tốt công tác PCGD
THCS.
- Công tác quản lí, vai trò của Hiệu trưởng:

Khi công tác quản lí được tổ
chức, thực hiện nghiêm túc, khoa học; vai trò của hiệu trưởng được phát huy thì
công tác PCGD THCS sẽ thành công.
II. Cơ sở pháp lí

Trang
7
Đảng và nhà nước ta luôn luôn chỉ đạo các cấp chính quyền quan tâm
Công tác phổ cập giáo dục THCS, do đó công tác này dựa trên các công văn
pháp luận, pháp quy sau đây:
- Điều lệ trường phổ thông
- Nghị quyết số 41/2000/QH10 ngày 09 tháng 12 năm 2000 của Quốc hội
khóa X, kỳ họp thứ VIII về thực hiện công tác phổ cập giáo dục THCS.
- Chỉ thị số 61/CT – TW 28 tháng 12 năm 2000 của Bộ chính trị về việc
thực hiện phổ cập giáo dục THCS.
- Nghị định số 88/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2001 của chính phủ
về việc thực hiện phổ cập giáo dục THCS.
- Quyết định số 26/2001/QĐ-BGD-ĐT ngày 05 tháng 7 năm 2001 của Bộ
trưởng bộ giáo dục đào tạo về việc ban hành quy định tiêu chuẩn, kiểm tra, đánh
giá và công nhận phổ cập giáo dục THCS.

- Các chỉ thị và công văn hướng dẫn của Bộ GD&ĐT; sở GD&ĐT Đồng
Tháp và phòng GD&ĐT Tháp Mười về việc thực hiện PCGD THCS.
- Các chỉ thị và công văn hướng dẫn của Ban thường vụ Tỉnh ủy và kế
hoạch của UBND Tỉnh về việc thực hiện phổ cập giáo dục THCS.
- Các văn bản hướng dẫn và kế hoạch chỉ đạo của phòng GD&ĐT Tháp
Mười về việc thực hiện PCGD THCS.
III. Cơ sở thực tiễn
Kể từ khi xã nhà được công nhận đạt chuẩn PCGD THCS vào năm 2005,
chính quyền địa phương dường như thiếu sự quan tâm, chỉ đạo, phối hợp và
kiểm tra đôn đốc; công tác PCGD THCS hầu như khoán trắng cho nhà trường.
Tuy rằng nhà trường vẫn thực hiện một hội đồng hai nhiệm vụ, nhưng lực lượng
giáo viên của nhà trường lại ít, bận việc dạy học, cơ sở vật chất phục vụ cho
công tác PCGD THCS còn thiếu thốn. Phụ huynh học sinh chưa nhận thức hết
tầm quan trọng và lợi ích của nền giáo dục, nên chưa có quan tâm, đầu tư thích

Trang
8
đáng cho việc học tập của con em, thậm chí nhiều phụ huynh nghĩ rằng: “học
sinh đi học là học cho nhà trường, để thầy cô nhận được lương; học xong rồi thì
cũng phải làm ruộng chứ có làm được cán bộ đâu, thế thì học làm gì”, vì vậy
mọi việc liên quan đến học tập của học sinh, họ đều phó mặc cho nhà trường. Ý
thức học tập của học sinh kém, thiếu sự phấn đấu, thi đua. Công tác xã hội hóa
giáo dục chưa được đẩy mạnh. Sự phối kết hợp giữa các mặt giáo dục “Nhà
trường – Gia đình – Xã hội” chưa tốt. Tất cả những yếu tố trên ảnh hưởng rất
lớn đến công tác PCGD THCS ở xã Thanh Mỹ. Vì vậy một yêu cầu bức thiết
được đặt ra là phải tìm ra một số giải pháp nhằm cập nhật thống kê, duy trì kết
quả PCGD THCS, tránh tình trạng trượt chuẩn.
Năm học 2011 – 2012 trường THCS Nguyễn Văn Tre đã được sự quan
tâm nhiều hơn của Lãnh đạo huyện, Phòng GD&ĐT Tháp Mười cũng như chính
quyền địa phương. Với sự quan tâm đó, chắc rằng công tác PCGD THCS sẽ

thuận lợi hơn, đạt kết quả cao hơn.

Trang
9
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC
PHỔ CẬP GIÁO DỤC THCS Ở XÃ THANH MỸ
1. Tình hình đặc điểm xã Thanh Mỹ
Thanh Mỹ là một xã vùng sâu của huyện Tháp Mười, nằm ở phía Đông
nam của huyện. Phía đông giáp xã Mỹ Lợi B-Cái Bè-Tiền Giang, phía tây giáp
xã Mỹ Hiệp và Tân Hội Trung huyện Cao Lãnh, phía nam giáp xã Tân Hưng,
huyện Cái Bè-Tiền Giang, phía bắc giáp xã Phú Điền, dân số 12.604 người.
Trong xã có 4 ấp, hệ thống kênh rạch chằng chịt, nên giao thông đi lại còn
khó khăn, nhất là vào mùa nước lũ ở một số địa bàn, hiện nay giao thông trong
xã được cải thiện, đường dal trãi đều về 4 ấp, xe 2 bánh có thể đi lại trong mùa
mưa lũ. Đặc biệt ấp Lợi An đường trãi nhựa rất thuận lợi cho việc đi học của
các em học sinh. Thanh Mỹ là vùng căn cứ địa cách mạng qua 2 thời kỳ kháng
chiến, xã được Đảng và Nhà nước tuyên dương danh hiệu “Anh hùng lực lượng
vũ trang nhân dân” , kinh tế ở xã chủ yếu là nông nghiệp.

Trang
10
Các cấp lãnh đạo của địa phương nhận thức được tầm quan trọng cũng
như mục đích của công tác phổ cập GD THCS ở địa phương là nhằm nâng cao
mặt bằng dân trí, từ đó tạo công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo cho nhân dân
trong xã, nên địa phương đã tổ chức triển khai chỉ thị số 61-CT/TW ngày
28/12/2000 của Bộ chính trị, Nghị quyết số 41/2000/QH-10 của Quốc hội, Nghị
định số 28/2001/NĐ-CP của Chính phủ về việc thực hiện PCGD THCS, các văn
bản của cấp huyện và Phòng GD&ĐT Tháp Mười đến cán bộ Đảng viên và
nhân dân bằng nhiều hình thức, phổ biến trong cuộc họp, sinh hoạt khu dân cư,
thông qua hệ thống đài truyền thanh, về việc thực hiện công tác PCGD THCS.

Việc thực hiện nhiệm vụ PCGD THCS được cấp ủy Đảng, chính quyền
quan tâm chỉ đạo sâu sát kịp thời. Trong chương trình hành động hay đánh giá,
sơ kết đều có đề cập đến nội dung liên quan công tác PCGD THCS. Các chỉ tiêu
thực hiện PCGD THCS được đưa vào hệ thống chỉ tiêu hàng năm về phát triển
kinh tế-văn hóa-xã hội của xã.
UBND xã hàng năm đều có tham mưu với UBND huyện xây dựng cơ sở
vật chất đảm bảo cho việc dạy-học của nhà trường.
Chỉ đạo cho các ngành các cấp phối hợp thực hiện tốt công tác phổ cập
GD của xã.
Trong các cuộc họp HĐND hay Đại hội Đảng đều có bàn bạc thảo luận và
đưa ra chỉ tiêu về PCGD nhằm đưa nhiệm vụ PC cho toàn xã thực hiện.
Đảng ủy thường xuyên quan tâm chỉ đạo đơn vị hoàn thành công tác
PCGD, đặc biệt là giao nhiệm vụ cho Chi bộ ấp, phân công Đảng viên chịu
trách nhiệm về công tác PC ở địa bàn mình quản lý.
Mặt bằng dân trí thấp, nhận thức về tầm quan trọng của nền giáo dục còn
hạn chế, phụ huynh chưa quan tâm, đầu tư cho việc học của con em, chính
quyền địa phương còn thờ ơ với công tác giáo dục, mọi việc đều phó mặc cho
nhà trường. Những yếu tố đó đã làm ảnh hưởng rất lớn đến công tác giảng dạy
và nâng cao chất lượng toàn diện cho học sinh. Đặc biệt là duy trì sĩ số và vận
động học sinh đến lớp và đến trường. Toàn xã có 4 ấp, có tổng số là 1811 em

Trang
11
trong độ tuổi phổ cập GD THCS, tổng số đối tượng phải phổ cập THCS là 1618
em.
- Địa bàn rộng, dân cư phân bố không đều, đường sá đi lại khó khăn. Đời
sống nhân dân chủ yếu phụ thuộc vào ruộng, vườn, nương rẩy và chăn nuôi, các
dịch vụ ngành nghề công thương chưa phát triển. Cuộc sống nhân dân gặp nhiều
khó khăn, toàn xã có hơn 224 hộ nghèo và cận nghèo. Do đó nhân dân ở đây
chưa chưa ý thức được việc học, từ đó việc thực hiện nhiệm vụ và kế hoạch phổ

cập giáo dục THCS càng khó khăn hơn, nhưng với nổ lực và quyết tâm cao của
Hội đồng sư phạm trường THCS Nguyễn Văn Tre và chính quyền ở địa phương
đã đưa ra nhiều giải pháp để hoàn thành công tác PCGD THCS.
2. Một số kết quả điều tra.
a. Kết quả điều tra và tổng hợp số trẻ bỏ học theo từng độ tuổi như sau:
XÃ THANH MỸ
BẢNG THỐNG KÊ SỐ LIỆU HỌC SINH BỎ HỌC
THEO TỪNG ĐỘ TUỔI
NĂM
SINH
Ấp
GHI
CHÚ
HƯNG LỢI LỢI AN LỢI HÒA MỸ THẠNH
LỚP LỚP LỚP LỚP
4 5 6 7 8 9 4 5 6 7 8 9 4 5 6 7 8 9 4 5 6 7 8 9
2000
1999 2 1
1998
1997 1 5 1
1996 1 5 1 1 7 4 2 2 5
1995 3 2 2 1 4 1 1 1 2 2
1994 1 6 3 1 2 4 3 1 2 3
1993 6 2 7 5
Cộng 0 0 5 13 12 3 0 0 4 15 16 0 0 0 10 3 6 0 0 0 1 10 5 0
Tổng
cộng 33 35 19 16
CB Chuyên trách phổ cập Thanh Mỹ, ngày 15 tháng 9 năm 2011
Hiệu trưởng
Lê Minh Hùng Nguyễn Văn Út


Trang
12
b. Kết quả điều tra và tổng hợp số trẻ ngoài nhà trường THCS như sau:
XÃ THANH MỸ
THỐNG KÊ TRẺ NGOÀI NHÀ TRƯỜNG
Mẫu
KH1a
THCS
Tính đến ngày 15 tháng 9 năm 2011
Độ
tuổi
Năm
sinh
Tổng số trẻ ngoài nhà
trường
Số trẻ ngoài nhà trường chia theo trình độ văn hoá
Tổng
số
Khuyết
tật,
chuyển,
chết
Số
phải
PC
TH
CS
Chưa
đi

học
(Mù
chữ)
Lớp 1
Lớp 2
Lớp 3
Lớp 4
Lớp 5
Lớp 6
Lớp 7
Lớp 8
Lớp 9
Chưa
TN
tiểu
học
Đã
tốt
nghi
ệp
TH
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
11 2000
12 1999 3 3 2 1
13 1998
14 1997 7 7 5 1 1
15 1996 28 28 4 19 5
16 1995 19 19 5 8 6
17 1994 28 28 4 14 9 1
18 1993 25 25 18 7

Tổng cộng 110 110 0 0 0 0 0 0 0 20 43 39 8


Ngày 15 tháng 09 năm 2011 Ngày 15 tháng 09 năm 2011
Người lập biểu Xác nhận của UBND xã Hiệu trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng dấu)

Lê Minh Hùng Nguyễn Thị Tuyết Mai Nguyễn Văn Út

Trang
13
c. Kết quả điều tra và thống kê tổng hợp phổ cập giáo dục THCS
XÃ THANH MỸ THỐNG KÊ PHỔ CẬP GIÁO DỤC THCS
Mẫu 1
THCS
Điều tra ngày 15 tháng 9 năm 2011
Độ tuổi
Năm sinh
Tổng số đối tượng trong độ tuổi
Nữ
Chết
Chuyển đi
Khuyết tật
Số đối tượng phải phổ cập THCS
Tốt nghiệptiểu học gồm
Đang học, học xong
Trung học cơ sở
Đang học, học xong Phổ
cập - Bổ túc Trung học cơ
sở

Bỏ học
Tổng số học sinh lớp 9 (2 hệ) năm học qua
Số đối tượng 11-14 tuổi đang học tiểu học
Tốt nghiệp tiểu học năm qua
Tốt nghiệp T.học các năm trước
Lớp 6 gồm
Lớp 7
Lớp 8
Lớp 9
Tốt nghiệp THCS
Lớp 6 gồm
Lớp 7
Lớp 8
Lớp 9
T. nghiệpBổ túc THCS
Ở tiểu học
Ở các lớp Trung học cơ sở
Tốt nghiệp năm qua
Tốt nghiệp các năm trước
Tốt nghiệp năm qua
Tốt nghiệp các năm trước
Tốt nghiệp năm qua
Tốt nghiệp các năm trước
Tốt nghiệp năm qua
Tốt nghiệp các năm trước
Bỏ ở các lớp tiểu học
Bỏ sau TN tiểu học
Lớp 6
Lớp 7
Lớp 8

Lớp 9
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29

30
31
32
6
2005
211
102
211
211
11
2000
257
112
17
240
223
223
17
12
1999
179
66
10
1
168
10
158
10
4
151

2
1
13
1998
161
77
1
1
159
1
158
1
1
5
152
14
1997
220
82
10
210
210
1
29
173
5
1
1
Cộng 11-14
817

337
0
38
2
777
234
526
234
5
157
181
173
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
7
2
1
0
0
17
15

1996
239
119
17
222
222
5
34
155
4
19
5
155

Trang
14
16
1995
223
102
40
183
183
3
22
139
5
8
6
22

17
1994
226
102
39
187
187
1
4
154
4
14
9
1
4
18
1993
306
142
53
4
249
249
1
223
18
7
1
Cộng 15-18
994

465
149
4
841
0
841
0
0
0
5
38
182
516
0
0
0
0
0
0
0
0
0
13
41
38
8
182
0
Tổng cộng
1811

802
187
6
1618
234
1367
234
5
157
186
211
182
516
0
0
0
0
0
0
0
0
0
20
43
39
8
182
17
Tính các chỉ tiêu (theo tiêu chuẩn đánh giá)
Ngày 15 tháng 9 năm 2011 Ngày 15 tháng 9 năm 2011

- Tỷ lệ % trẻ 6 tuổi vào học lớp 1 100,0 % Người lập biểu
Xác nhận của UBND

Hiệu trưởng
- Tỷ lệ % trẻ 11 - 14 tuổi tốt nghiệp tiểu
học
97,81 %
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký tên, đóng dấu) (Ký tên, đóng dấu)
- Tỷ lệ % học sinh tốt nghiệp tiểu học
vào học lớp 6 (2 hệ) năm vừa qua
100,0 %




- Tỷ lệ % học sinh tốt nghiệp THCS (2
hệ) năm học vừa qua
100,0 %
- Tỷ lệ % thanh thiếu niên 15 - 18 tuổi
tốt nghiệp THCS (2 hệ)
83,00 %
Lê Minh Hùng Nguyễn Thị Tuyết Mai Nguyễn Văn Út


3. Phân tích kết quả khảo sát
Phân tích số liệu trong các biểu mẫu trên cho chúng ta thấy rằng: số lượng
học sinh bỏ học giữa chừng, số lượng học sinh ngoài nhà trường còn nhiều 110
em, (trong đó lớp 6: 20 em; lớp 7: 43 em; lớp 8: 39 em; lớp 9: 8 em) , tỷ lệ học
sinh tốt nghiệp tiểu học vào học lớp 6 chỉ đạt 97,81%, tỷ lệ thanh thiếu niên 15 -
18 tuổi tốt nghiệp THCS còn thấp (83%), cao hơn mức chuẩn quy định (80%)

không nhiều. Công tác PCGD THCS còn gặp nhiều khó khăn và có nguy cơ rớt
chuẩn.
Qua việc thống kê tôi được biết nguyên nhân học sinh bỏ học sau tốt
nghiệp tiểu học hoặc bỏ học giữa chừng; những khó khăn trong quá trình thực
hiện công tác PCGD THCS như sau:
- Thứ nhất:

Với học sinh nhà xa trường, thuộc diện hộ cận nghèo, không
có phương tiện cho con đi học, con số bỏ học giữa chừng tương đối cao.

Trang
15
- Thứ hai:

Những học sinh lười học, mê chơi game …học yếu dẫn đến
nghỉ học giữa chừng khá cao
Với hai nguyên nhân trên cho ta thấy tỷ lệ học sinh bỏ học giữa chừng
khá nhiều trong cấp học này.
- Thứ ba:

Đây là độ tuổi lao động, có nhiều gia đình các em còn là đối
tượng lao động chính. Cho nên việc học sinh không đến trường vào mùa gặt,
mùa trồng, trĩa thường xảy ra. Không ít trường hợp nghỉ học luôn để ở nhà làm
nương rẫy.
- Thứ tư:

Nhà trường thường phải đối mặt với việc hao hụt sĩ số học sinh
qua từng học kỳ, từng năm. Ý thức học lên cao của người dân nơi đây chưa cao,
việc con cái bỏ học giữa chừng để tham gia lao động kiếm tiền không làm các
bậc phụ huynh lo lắng nhiều.

- Thứ năm:

Địa bàn rộng, có 4 ấp cách khu vực trường chính từ 6 đến 8
km, sông suối cách trở, việc đi lại của học sinh không hề đơn giản, yếu tố địa lí
cũng làm cản bước chân đến trường của các em.
- Thứ sáu:

Không ít gia đình nghèo không đủ sức lo cho con đi học tập
trung, phải bỏ giữa chừng. Vì vậy đã xuất hiện sự trông chờ vào chính sách hỗ
trợ của nhà nước giống như nhà nước từng hỗ trợ cho người học lớp xóa mù
chữ, phổ cập tiểu học trước đây.
- Thứ bảy:

Cơ sở vật chất, ngân sách, kinh phí dành cho các lớp bổ túc
không nhiều, còn thiếu thốn trăm bề.
- Thứ

tám

:

Chính quyền địa phương chưa quan tâm và đầu tư đúng mức
đối với công tác giáo dục, còn khoán trắng cho nhà trường.
Những nguyên nhân trên là rào cản rất lớn đối với công tác PCGD THCS
ở xã Thanh Mỹ. Vì thế, muốn nâng cao và duy trì kết quả PCGD THCS lâu dài,
chúng ta phải có tầm nhìn và sự nhận thức đúng đắn, sự đầu tư đúng mức và
những giải pháp phù hợp.
4. Một số vấn đề đặt ra qua kết quả thống kê

Trang

16
Với các nguyên nhân trên, công tác PCGD THCS đặt ra một số vấn đề cần
giải quyết, tháo gỡ đó là:
- Làm thế nào để học sinh, học đông hơn, không bỏ giữa chừng.
- Làm thế nào để học sinh không bỏ giữa chừng vì nhà thiếu lao động, vì
tham gia vào vụ mùa, vì điều kiện khó khăn của gia đình học sinh?
- Khắc phục yếu tố địa lí như thế nào?
- Trường THCS, chính quyền địa phương cần làm gì dể huy động học sinh
đến trường, duy trì kết quả về số lượng học sinh tham gia học tập và nâng cao
chất lượng; đồng thời quan tâm đến điều kiện thực tế về đội ngũ, cơ sở vật chất,
cách thức tổ chức, quản lí lớp học và công tác PCGD THCS.
Vì thế với vai trò và trách nhiệm của một cán bộ chuyên trách phổ cập, tôi
đã cố gắng tìm ra các giải pháp phù hợp nhằm góp phần nâng cao và duy trì kết
quả PCGD THCS ở xã Thanh Mỹ.
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÔNG TÁC PCGD THCS Ở XÃ THANH MỸ
I. Công tác tư tưởng
- Phải làm cho các cấp lãnh đạo và mỗi gia đình phải thấy rằng việc cần
phải phổ cập trong giáo dục là rất quan trọng, là một vấn đề bức xúc trước tình
hình phát triển của đất nước hiện nay, một khi xã hội tiến dần đến không sử

Trang
17
dụng người lao động không có trình độ, bằng cấp, hình thức lao động đơn giản
bị mất dần.
- Thông qua nhiều hình thức để có thể chuyển tải được tư tưởng ấy như:
Tham mưu, tổ chức Đại hội giáo dục các cấp, tuyên truyền bằng nhiều hình
thức… nhằm nâng cao nhận thức của mọi người về công tác phổ cập giáo dục
THCS.
- Đảng ủy, UBND, các Ban ngành cấp xã sau khi có Chỉ thị, Nghị quyết

của cấp trên, xã cùng trường lên kế hoạch và tổ chức công tác chỉ đạo và thực
hiện.
II. Công tác tổ chức lực lượng
- Nhất thiết phải có cán bộ chuyên trách làm công tác PCGD THCS.
- Về phía xã hội, việc phổ cập phải được các cấp UBND chủ trì và đứng
đầu, hội đồng giáo dục do cấp Ủy đứng đầu, như Bác Hồ đã khẳng định “Giáo
dục là sự nghiệp của quần chúng” kết hợp có hiệu quả mối quan hệ Nhà trường
– gia đình – xã hội.
1. Về phía nhà trường:
- Giáo viên chuyên trách tham mưu cho Hiệu trưởng và giúp cho địa
phương làm tốt công tác phổ cập giáo dục. Giáo viên này thực hiện các chế độ
hội họp của nhà trưởng, Ban chỉ đạo xã và ở phòng giáo dục.
- Tiến hành phân công cán bộ giáo viên khảo sát điều tra đến từng ấp, từng
hộ gia đình lập hồ sơ, biểu mẫu theo quy định của Ban chỉ đạo. Số liệu điều tra
các ấp phải có độ chính xác cao, sau đó cập nhật, thống kê, tổng hợp số liệu để
có kế hoạch mở lớp phù hợp với tình hình địa bàn.
- Phân công trách nhiệm cho các thành viên trong Ban chỉ đạo đối với các
ấp. Cán bộ giáo viên – nhân viên phải có trách nhiệm cao về công tác phổ cập
thực hiện “Một hội đồng hai nhiệm vụ”.
- Vận động gia đình phụ huynh học sinh ở những nơi xa trường đưa con em
đến trường.

Trang
18
2. Về phía địa phương:
- Ủy ban nhân dân xã thành lập Ban chỉ đạo gồm một đồng chí trong
thường trực của Ủy ban chủ trì phó chủ tịch khối văn hóa xã hội làm trưởng ban
chỉ đạo. Phân công nhiệm vụ cho từng ban ngành, đoàn thể như: Văn hóa thông
tin, Hội phụ nữ, Đoàn thành niên, Hội cựu chiến binh v.v
- Ở cấp xã cũng có Hội đồng giáo dục do Đại hội giáo dục định kỳ bầu ra

có Nghị quyết, kế hoạch hoạt động và giao ban định kỳ.
- UBND xã và trường hàng năm phải có kế hoạch trích từ ngân sách hoặc
một nguồn nào đó để có kinh phí động viên học sinh, thầy cô giáo vào dịp 20/11
và tổng kết năm học.
- Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đảm bảo cho công tác dạy và
học.
3. Công tác điều tra:
- Nhằm để nắm số liệu, hoàn cảnh nguyên nhân bỏ học của các em, qua đó
giải thích và động viên gia đình tạo điều kiện để các em đến lớp.
- Sau khi điều tra thống kê, tổng hợp và xử lý số liệu, lên kế hoạch phân
công các lực lượng trong Ban chỉ đạo và Hội đồng giáo dục tiến hành nhiệm vụ
của mình. Xác định được các đơn vị trọng điểm, đi đầu để làm nồng cốt.
III. Các hoạt động hỗ trợ
1. Tổ chức ngày hội giáo dục:
- Nên tổ chức ngày hội giáo dục vào tháng 8 (Tết trung thu). Đây là thời
gian tốt nhất.
- Nội dung: Tôn vinh những gia đình thực hiện tốt công tác phổ cập để làm
gương:
Ví dụ: như các gia đình:
+ Thầy Trần Quang Tường
+ Cô Trương Thị Hoa

Trang
19
+ Thầy Lê Minh Hùng
+ Thầy Lê Quang Nhựt
+ Thầy Đặng Văn Bé Chính
+ Cô Cao Thị Đến
+ Anh Lê Thanh Thảo
- Qua đó, Ban chỉ đạo phát động phong trào phổ cập và động viên các gia

đình đưa trẻ đến trường đầy đủ vào ngày 5/9.
- Phải duy trì, tổ chức ngày hội giáo dục hàng năm trở thành ngày hội
truyền thống của từng địa phương.
2. Đổi mới phương pháp dạy học:
- Đây là vấn đề gần gũi, quan trọng và thiết thực, phụ thuộc rất nhiều vào
năng lực giảng dạy của các giáo viên trực tiếp đứng lớp. Kinh nghiệm cho thấy,
những giờ dạy đơn điệu áp đặt một chiều thì lớp học nhàm chán, thụ động.
- Trong công cuộc đổi mới phương pháp như hiện nay, mỗi giáo viên cần
phải nhanh chóng thay đổi phương pháp giảng dạy để thu hút học sinh.
- Cần cải tiến trang thiết bị, kiểm tra đánh giá, đồng thời có chế độ khen
thưởng động viên những người chịu khó đi học.
- Kế hoạch phổ cập giáo dục THCS trong nhà trường phải được xác lập tiến
độ, bước đi cho sự đổi mới phương pháp này từ công tác tư tưởng, tổng kết kinh
nghiệm, xây dựng điển hình, nhân điển hình, mua sắm trang thiết bị, cải tiến
cách kiểm tra, đánh giá và có chế độ khen thưởng thỏa đáng cho những người
vượt khó đi đầu.
3. Có chủ trương chính sách đúng đắn trong việc PCGD THCS
- Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã có nghị quyết về vấn đề vận động, đưa
con em trong độ tuổi đến trường, không để học sinh bỏ học.

Trang
20
- Nếu gia đình nào có học sinh bỏ học thì sẽ áp dụng các chế tài xữ phạt
thích đáng như: cắt các khoản hỗ trợ từ chính sách của Nhà nước (chế độ hỗ trợ
hộ nghèo; cấp phát giống, vật nuôi, cây trồng ); phạt tiền
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm và gắn kết thi đua đối với các tổ chức Đội,
Đoàn thanh niên trong nhà trường cũng như các tổ chức – đoàn thể trong xã
như: Hội liên hiệp phụ nữ, Hội liên hiệp thanh niên, Đoàn thanh niên, ban xóa
đói giảm nghèo trong công tác PCGD THCS.
- Nhà trường duy trì sĩ số, giao trách nhiệm cho giáo viên chủ nhiệm, giáo

viên bộ môn thường xuyên quan tâm động viên, giúp đỡ học sinh. Giao tỉ lệ, chỉ
tiêu duy trì sĩ số trên lớp, chỉ tiêu chất lượng cho giáo viên, gắn kết vào công tác
thi đua của giáo viên.
- Có chế độ khen thưởng kịp thời đối với những gia đình thực hiện tốt
công tác PCGD THCS, đối với những tổ chức – đoàn thể và những giáo viên
thực hiện tốt nhiệm vụ phổ cập GD THCS.
C. KẾT LUẬN

Trang
21
I. Những đóng góp của đề tài
Trên đây là những vấn đề mà bản thân tôi nghiên cứu và tìm ra được thông
qua quá trình làm công tác phổ cập giáo dục THCS ở xã Thanh Mỹ - Huyện
Tháp Mười. Vì vậy, tôi chọn đề tài này để làm đề tài nghiên cứu cho bản thân
cũng như áp dụng cho công tác PCGD THCS của địa phương và có thể áp dụng
đối với các xã khác. Để góp một phần nào đó vào việc thực hiện nhiệm vụ
PCGD THCS mà Đảng, Nhà nước, Nhân dân và Ngành giao phó, nhằm “Nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” trong thời kỳ CNH – HĐH
đất nước, tất cả vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh.
- Đề tài đã chỉ ra một số vấn đề cơ bản về PCGD THCS như khái niệm, nội
dung, tiêu chuẩn PCGD THCS.
- Đề tài đã xây dựng, thực hiện dựa theo phiếu điều tra và các bản biểu
thống kê.
- Đề tài đã nghiên cứu tìm hiểu nguyên nhân; học sinh bỏ học, đề xuất một
số giải pháp về phía nhà trường, về phía địa phương để duy trì và nâng cao chất
lượng PCGD THCS.
Vì thế, đề tài đã hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu.
II. Những hạn chế
Do thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm và năng lực bản thân, mặc dù có

những đóng góp cơ bản bên cạnh đó đề tài này cũng có những hạn chế nhất
định. Mong các thầy, các đồng nghiệp đóng góp ý kiến để đề tài hoàn thiện hơn.
III. Hướng phát triển của đề tài
Mở rộng nghiên cứu và áp dụng cho những địa bàn khác có hoàn cảnh
tương tự.
IV. Đề xuất kiến nghị thực hiện
1. Đối với nhà trường

Trang
22
- Cần có phương pháp cải tiến trong công tác PCGD THCS.
- Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ về PCGD THCS cho
cán bộ giáo viên.
2. Đối với chính quyền địa phương
- Trong công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch phổ cập THCS, các bộ phận
thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, nắm tình hình, để điều chỉnh kịp thời.
- Luôn tuyên truyền, vận động nhân dân để mọi người dân hiểu rõ các chủ
trương của Đảng và Nhà nước về công tác phổ cập.
3. Đối với Phòng GD&ĐT, các ngành các cấp
- Quan tâm nhiều hơn nữa đối với những đơn vị vùng sâu, vùng xa, đầu tư
kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và học, chú trọng đến công tác PCGD
THCS .
- Đầu tư thích đáng cho công tác PCGD THCS.
- Phải có kế hoạch cụ thể, rõ ràng phù hợp với nhiều xã khác nhau về việc
xây dựng cơ sở vật chất trường học.
- Có chế độ ưu tiên rõ ràng. Ví dụ: Khi học sinh tốt nghiệp các lớp phổ cập
THCS thì có quyền xét tuyển vào các trường Phổ thông như các học sinh tốt
nghiệp THCS, có thể ưu tiên hơn đối tượng đó như cộng thêm điểm, …
- Đảng và Nhà nước có chính sách động viên kịp thời đối với những học
viên đang học bổ túc THCS./.

Người thực hiện
Lê Minh Hùng

Trang
23
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sổ tay phổ cập giáo dục THCS và bậc trung học – Ban chỉ đạo
phổ cập Quốc gia (2005).
2. Nghị quyết số 41/2000/QH10 về việc thực hiện phổ cập giáo
dục THCS của Quốc hội khóa 10.
3. Chỉ thị 61- Chỉ thị số 61/CT – TW 28 tháng 12 năm 2000 của Bộ
chính trị về việc thực hiện phổ cập giáo dục THCS.
4. Nghị định số 88/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2001 của chính
phủ về việc thực hiện phổ cập giáo dục THCS.
5. Quyết định số 26/2001/QĐ-BGD-ĐT ngày 05 tháng 7 năm 2001 của
Bộ trưởng bộ giáo dục đào tạo về việc ban hành quy định tiêu chuẩn, kiểm tra,
đánh giá và công nhận phổ cập giáo dục THCS.

Trang
24
6. Các chỉ thị và công văn hướng dẫn của Bộ GD-ĐT; sở GD- ĐT Đồng
Tháp, phòng GD&ĐT Tháp Mười, về việc thực hiện phổ cập giáo dục THCS.
7. Các chỉ thị và công văn hướng dẫn của ban thường vụ Tỉnh ủy và kế
hoạch của UBND Tỉnh về việc thực hiện phổ cập giáo dục THCS.
8. Các văn bản hướng dẫn và kế hoạch chỉ đạo của phòng GD-ĐT Tháp
Mười về việc thực hiện phổ cập giáo dục THCS.
9. Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục của tác giả Phạm Viết
Vượng do nhà xuất bản giáo dục ấn hành năm 1997.
KẾ HOẠCH LÀM ĐỀ TÀI
Thời gian Nội dung công việc


Trang
25

×