Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN Đổi mới phương pháp dạy học kết hợp với giáo dục đạo đức học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.55 KB, 20 trang )

Phần mở đầu
I.Bối cảnh của đề tài:
- Trong những năm học qua, và hiện nay tình trạng học sinh học yếu môn toán ,
nhất là môn hình học ở trường còn khá phổ biến, học sinh đạt đến độ say mê để
trở thành kĩ năng trong giải toán hình học còn hạn chế. Vì vậy,quá trình giảng
dạy để đạt được kết quả tốt và việc rèn kỹ năng cho học sinh có tầm quan trọng
đặc biệt.
- Trường ta đang phấn đấu bằng năng lực thực tại của học sinh để nâng chất
trường chuẩn quốc gia,và học sinh phải phấn đấu học để ít nhiều là học sinh quê
hương của nhà bác học Trương Vĩnh ký quê hương Chợ Lách cây lành trái ngọt.
II. Lý do chọn đề tài:
Dạy học giải toán là một trong những vấn đề trọng tâm của học sinh khi học
toán. Do vậy , rèn kĩ năng giải toán là rất cần .
Thực tế, số học sinh còn yếu toán chiếm tỉ lệ cao , .
III.Phạm vi và đối tượng nghiên cứu:
-Qua thực tế quá trình giảng dạy, thực tế tình trạng học tập của học sinh trên lớp
qua nhiều năm của học sinh THCS các lớp 7,8.
-Tham khảo tái liệu có liên quan.
- Dự giờ học hỏi ,trao đổi với đồng nghiệp ….
IV. Mục đích nghiên cứu:
Giup học sinh:
- Biết cách suy luận, lập luận đúng để tìm tòi, dự đoán và phát hiện vấn đề.
- Học sinh biết tìm ra nhiều lời giải, chọn lời giải khoa học, hợp lí.
- Năng lực lĩnh hội các khái niệm trừu tượng, năng lực suy luận logic và ngôn
ngữ
- Rèn phẩm chất trí tuệ về tư duy độc lập, tư duy sáng tạo.
- Vận dụng kiến thức toán học vào đời sống và vào các môn học khác.
- Phát triển khả năng tư duy logic, khả năng diễn đạt chính xác ý tưởng của
mình, khả năng tưởng tượng
- Bước đầu hình thành cảm xúc thẩm mĩ qua học tập môn Toán.
- Rèn phương pháp tư duy trong suy nghĩ, trong lập luận trong việc giải quyết


vấn đề … Qua đó rèn trí thông minh, sáng tạo và phẩm chất trí tuệ khác.
- Dạy học sinh ham thích học tập, “Góp phần nâng cao chất lượng dạy học
toán”.Nhiệm vụ của chúng ta là phải làm thế nào để “nghề cao quí “ của chúng
ta ngày càng cao quí “ vì nó sáng tạo ra những con người có sáng tạo”như cố
thủ tướng Phạm Văn Đồng đã nói.
V.Điểm mới trong kết quả nghiên cứu, tính thực tiễn của đề tàì.
Đề tài này có thể giúp giáo viên rút kinh nghiệm, xây dựng cho mình phương
pháp giảng dạy hiệu quả, rèn cho học sinh có được những kĩ năng tốt nhất trong
giải toán .
Nhà trường phổ thông không thể cung cấp cho con người một vốn tri thức cho
suốt cả cuộc đời, nhưng có thể cung cấp một nhân lõi nào đó của các tri thức cơ
bản, vì vậy:
- Sơ sở lí luận việc rèn kĩ năng chứng minh hình học cho học sinh lớp 7
- Kĩ năng vẽ hình
- Kĩ năng suy luận chứng minh
- Kĩ năng đặc biệt hóa
- Kĩ năng tổng quát hoá
Nhằm giúp học sinh và giáo viên tích lũy thêm một số vấn đề cơ bản ,có hiệu
quả trong việc học tập và giảng dạy bộ môn Toán ở cấp THCS.
Nội dung
I.Cơ sở lí luận
Ngoài khả năng được lấy ra từ trí nhớ những cơ sở tri thức đã lĩnh hội ở nhà
trường, học sinh phải có năng lực chiếm lĩnh, suy xét, sử dụng các tri thức hợp
lí, kĩ năng đánh giá tri thức độc lập, sáng suốt, thông minh.
Vì vậy, cần phải phát triển hứng thú, năng lực nhận thức , cung cấp những kĩ
năng cần thiết của việc tự học.
Khi gặp những tình huống có vần đề, các em phải biết vận dụng phối hợp các
tri thức rút ra từ các môn học khác nhau mà giáo viên phải luyện tập cho học
sinh cách giải quyết vấn đề : nhiệm vụ của giảng dạy là tái tạo cho cá nhân học
sinh năng lực của loài người đã được hình thành trong lịch sử. Việc đổi mới

phương pháp dạy học chuyển từ cách dạy thụ động trở nên tích cực, độc lập, chủ
động, sáng tạo của học sinh có định hướng “ Dạy học tập trung vào học sinh”.
Thầy giáo đóng vai trò tổ chức, dẫn dắt các họat động, sao cho học sinh được
học tập trong hoạt động và hoạt động tự giác, kĩ năng vận dụng vào thực tiễn,
tác động tình cảm, mang lại niềm tin, hứng thú học tập.
Mỗi nội dung dạy học phải liên hệ mật thiết với những hoạt động nhất định.
Học sinh phát hiện vấn đề, cá nhân tự học , kết hợp làm việc nhóm nhỏ do giáo
viên điều khiển và tổ chức tình huống có vấn đề, hướng dẫn học sinh hoạt động
theo trình độ, làm trọng tài cho học sinh tranh luận, thảo luận, cố vấn cho học
sinh chốt vấn đề, khẳng định kiến thức mới .
Môn hình học được suy diễn bằng lí luận chặt chẽ, kết luận chính xác, không
mơ hồ.
Mỗi câu nói trong chứng minh phải xác đáng, không qua loa, không nói dư, nói
chặt chẽ, xúc tích-Giá trị lời nói. Làm cho học sinh nhìn nhận đúng sự việc.
Không để lời nói thừa, làm học sinh thiếu chú ý.
Phải theo những quy cách nhất định, học thuộc định nghĩa, định lí. Nếu không
nhớ định lí, định nghĩa thì sẽ không làm được bài tập.
II.Thực trạng của vấn đề :
- Học sinh chưa có điều kiện tốt trong học tập.
- Giáo viên chưa khơi dậy được niềm đam mê học toán .
- Tác động bên ngoài làm cho các em chưa có ý thức tốt trong học tập.
- Chưa hiểu được tầm quan trọng của việc học .
-Thực tế ,trong những năm qua một lớp bình quân là 36 em thì trong số đó có
hơn 20 em không biết chứng minh hình học, các em không học được và thậm
chí khi giáo viên đưa bài tập ra thì các em cứ nghĩ rằng đây không phải là nhiệm
vụ của mình .
- Thời gian luyện tập trong lớp không nhiều .
II.Thực trạng của vấn đề :
- Học sinh chưa có điều kiện tốt trong học tập.
- Giáo viên chưa khơi dậy được niềm đam mê học toán .

- Tác động bên ngoài làm cho các em chưa có ý thức tốt trong học tập.
- Chưa hiểu được tầm quan trọng của việc học .
-Thực tế ,trong những năm qua một lớp bình quân là 36 em thì trong số đó có
hơn 20 em không biết chứng minh hình học, các em không học được và thậm
chí khi giáo viên đưa bài tập ra thì các em cứ nghĩ rằng đây không phải là nhiệm
vụ của mình.
III.Các biện pháp tiến hành để giải quyết vấn đề:
Không có phương pháp chung nào để giải toán hình học, mà tùy thuộc vào
từng bài cụ thể có sự kết hợp sáng tạo để giải một bài giải hay, gọn, đủ ý. Ta nên
chú ý quá trình hình thành khả năng cho các em học sinh lớp 7 mới làm quen
với môn hình học rất cần thiết và quan trọng , tạo nền cho các em lên các lớp
sau.
Học sinh thường lúng túng ,không biết chứng minh một bài hình học thế nào ,
bắt đầu từ đâu. Và quan trọng là vẽ hình , chắt lọc lý thuyết, vận dụng vào thực
tế để chứng minh.
Các em không thực hiện các bước học đầy đủ hay giáo viên bỏ lơ thì sau đó sẽ
khó uốn nắn, và nếu có thì kết quả không cao hoặc không học được môn học.
Vì vậy, vai trò hướng dẫn để tác độngđến việc học tập của học sinh là rất quan
trọng mà có khi giáo viên không làm được. Vì vậy, để dạy tốt, giáo viên cần
phải có tâm huyết , đút, rút kinh nghiệm cho riêng mình- Truyền cho học sinh
cách quan sát, phát hiện để dự đoán và sáng tạo hợp lý. Thầy cô giáo phải luôn
tự học, tự bồi dưỡng để trang bị vốn kiến thức cần thiết. Đây là thực trạng mà
chúng ta cần quan tâm và nhận thức để thực hiện tốt .
Chứng minh một bài hình học , ta thường sử dụng các phương pháp sau vào
từng bài tập cụ thể :
Kĩ năng giải toán chứng minh hình học là các thao tác tư duy chính xác, khoa
học, suy diễn logic,không giống số học chỉ áp dụng những qui tắc hoặc như đại
số đã có sẵn công thức, mà phải nắm vững phương pháp suy xét vấn đề, tìm hiểu
và suy đoán từng bước phải khoa học, logic mà ta thường theo các bước :
* Chuẩn bị :

- Vẽ hình – Giả thuyết – Kết luận :
- Đọc kĩ đề một lượt – phải hiểu rõ từng từ trong bài, là hiểu ý bài tập đó.
- Phân biệt giả thuyết – Kết luận của bài toán – Dựa vào những đều đã cho để
vẽ hình, dùng chữ để làm kí hiệu đường thẳng và điểm, các giao điểm 2 đầu mút
của đường thẳng.
- Dựa vào bài toán và các kí hiệu trong hình vẽ để viết giả thuyết – Kết luận
thay danh từ toán học trong bài bằng kí hiệu, làm cho bài toán đơn giản và dễ
hiểu.
- Tìm hiểu định lý, tính chất phục vụ cho bài toán.
* Phần chứng minh :
- Suy xét vấn đề tìm hiểu, suy đoán từng bước, phân tích từng chi tiết, nghiên
cứu từng điều kiện, để tìm ra cách giải .
Phương pháp phân tích là từ kết luận ngược lên giả thiết ,chứng minh hơi cực
nhưng dễ phát hiện các điều kiện liên quan đến việc chứng minh hơn.
Phương pháp tổng hợp là từ giả thiết đi đến kết luận chứng minh đơn giản hơn.
Nhưng muốn chọn được những điều kiện cần và thích hợp cho việc chứng minh
rất nhiều điều kiện khác thì phiền hơn và có khi không làm được
- Suy xét vấn đề, tìm hiểu và suy đoán từng bước một, phân tích từng chi tiết,
nghiên cứu từng điều kiện để tìm ra cách giải của bài toán.
- Trình bày phần chứng minh:
Phương pháp chủ yếu để chứng minh hình học là phương pháp phân tích –
Bắt đầu từ kết luận, tìm điều kiện phải có để dẫn đến kết luận rồi nghiên cứu
từng điều kiện ,xem điều kiện nào có thể đứng vững được, ngoài ra còn điều
kiện nào nữa , cứ vậy suy ngược từng bước cho đến lúc điều kiện cần thiết
phù hợp với giả thiết . Khi chứng minh, ta bắt đầu từ giả thiết, từ những điều
kiện đã biết ( tiên đề, định lý, định nghĩa ) chọn ra những điều thích hợp,
từng bước một suy ra kết luận- đó là phương pháp tổng hợp.
Vậy chứng minh một bài hình học, ta có thể thực hiện các phương pháp sau :
1. Rèn kĩ năng vẽ hình:
Vẽ hình chính xác, rõ ràng,để tìm ra hướng giải toán , lưu ý học sinh

tránh vẽ rơi vào trường hợp đặc biệt có khi khó chứng minh – Ví dụ yêu
cầu vẽ tam giác thì ta chỉ vẽ tam giác thường .
2.Rèn kĩ năng suy luận và chứng minh:
Khi muốn xét một vấn đề, ta phải xét tất cả các trường hợp có thể xảy ra.
a)Rèn kĩ năng vận định lí:
Là kĩ năng nhận dạng và vận dụng định lý:
Nhận dạng định lí là phát hiện xem tình huống cho trước có khớp với một
định lí nào đó hay không ? , Vận dụng định lí là xem xét trong bài toán đang giải
có những tình huống nào khớp với các định lí đã học.
- Ví dụ: cho tam giác ABC vuông tại A, từ điểm M thuộc BC, vẽ đường thẳng
vuông góc với AB tại N. Chứng minh MN // AC.
Ta nghĩ ngay đến định lí hai đường thẳng MN và AC cùng vuông góc với
đường thẳng thứ ba AB thì chúng song song nhau, và trình bày bài chứng minh
3.Rèn kĩ năng sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp:
Để hướng dẫn học sinh tìm ra lời giải , ta thường dùng phương pháp phân tích
( từ kết luận đi đến giả thiết) và lúc trình bày lời giải thì theo phương pháp tổng
hợp ( từ giả thiết đến kết luận). Vậy khi trình bày một lời giải thường sử dụng
phương pháp phân tích để tìm cách chứng minh, rối dùng phương pháp tổng
hợp để viết phần chứng minh.
Qui tắc suy luận:
Khi dạy giải một bài tập thì giáo viên cần chú ý dạy cho học sinh các qui tắc
suy luận. Trong quá trình giải toán , ta thường gặp hai qui tắc suy luận là qui tắc
qui nạp cà qui tắc diễn dịch.
- Qui nạp là suy luận đi từ cái riêng đến cái chung ,từ cụ thể đến tổng quát ,qui
nạp thường là qui nạp hoàn toàn, ta phải xét hết các trường hợp có thể xảy
ra.
- Diễn dịch là đi từ cái chung đến cái riêng, từ tổng quát đến cụ thể.
4.Kĩ năng đặc biệt hóa:
Chuyển trường hợp chung sang trường hợp riêng , rồi sang trường hợp đặc biệt
ví dụ thay biến số bởi hằng số , ví dụ thay góc α bởi α = 90

0
, thay các điều kiện
bài toán bởi các điều kiện hẹp hơn ví dụ thay tam giác ABC có
^ ^
B C〉
bởi tamgiác
ABC có
^
0
90B =
.
5. Kĩ năng tổng quát hóa:
Là từ trường hợp đặc biệt chuyển sang trường hợp tổng quát hơn.
Ví dụ:
- Thay hằng số bởi biến , thay góc 120
0
= góc α.
- Thay điều kiện trong bài toán bằng điều kiện rộng hơn.
- Thay vị trí đặc biệt của một điểm, của một hình bởi vị trí bất kì của nó , ví
dụ thay trọng tâm tam giác bởi một điểm bất kì nằm trong tam giác.
- Bỏ bớt một điều kiện của giả thiết để có bài toán tổng quát hơn, ví dụ thay
một tam giác bất kì.
Nhờ vậy ta có thể đi đến công thức tổng quát , giải được bài toán tương tự
nhưng khó hơn. Hơn nữa , khi tìm hướng giải của bài toán, ta xét trường hợp
đặc biệt rồi suy ra cách giải của bài toán. Sau đây là vài ví dụ về các phương
pháp giải toán hình học.
Ví dụ 1 : một bài toán vận dụng tính chất phân giác của tam giác và tính chất
đường thẳng song song để chứng minh tam giác cân.
Bài toán 1 : Cho


ABC và tia phân giác AD của góc A. Từ điểm M bất kì trên
cạnh AC, vẽ 1 đường thẳng // AD gặp tia đối của tia AB tại E
Chứng minh

AME cân
Giải
Yêu cầu học sinh phải nắm được từng bước vẽ hình
Giáo viên phân tích:
1.Cho

ABC là tam giác không đặc biệt tránh trường hợp các em vẽ tam giác
có 2 cạnh bằng nhau hoặc tam giác có 3 cạnh bằng nhau.
E
Gt

ABC
A
ˆ
1
=
A
ˆ
2
M

AC
ME //AD
Kl

AME cân

2. Nhắc lại khái niệm tia phân giác của góc ?
3. Vẽ M bất kì trên AC HS phải nắm được M thuộc AC hoặc M nằm giữa A và
C(HH lớp 6).
4. Vẽ ME //AC gặp tia AB tại E.
GV cho HS phân tích và nắm được thế nào là 2 đường thẳng song song. Thế
nào là 2 tia đối nhau. HS vừa vẽ hình vừa bổ sung vào giả thiết kết luận
Chứng minh :
GV hướng dẫn HS phân tích:
Chứng minh 1 tam giác cân là ta phải chứng minh hoặc tam giác này có 2 cạnh
bằng nhau.
Hoặc tam giác này có 2 góc bằng nhau phân tích từ tam giác.
Vậy để c/m tam giác AME cân ta phải C/m cạnh AE =AM hoặc
M
ˆ
=
E
ˆ
* Nếu ta C/m AE = AM thì có đủ điều kiện không? ( HS trả lời)
Vậy xét cách 2 C/m
M
ˆ
=
E
ˆ
thì dựa vào tính chất nào?
HS
2
A

=

M
ˆ
( so le trong AD//ME)
D
C
A
B
A
ˆ
1
=
E
ˆ
( đồng vị AD //ME)
Mà
A
ˆ
1=
A
ˆ
2
( AD là tia phân giác)
Do đó

AME có
M
ˆ
=
E
ˆ

Vậy :

AME cân tại A
Vậy điều học sinh cần nắm trong bài này là
Ôn lại các bước vẽ hình từ hình học lớp 6:
1. Thế nào là tia phân giác của góc. Cách vẽ tia phân giác
2. Vẽ tam giác theo yêu cầu đề bài
3. Điểm thuộc đường thẳng
4. Vẽ đường thẳng song song, 2 tia đối nhau.
5. Vận dụng tính chất 2 đường thẳng song song
Tính chất tia phân giác của 1 góc để chứng minh tam giác là tam giác cân dựa
vào 2 góc bằng nhau của tam giác.
GV chốt lại yêu cầu các em nhớ để làm cơ sở cho việc chứng minh các bài sau,
Những kiến thức kết hợp từ hình học lớp 6 chuyển sang vận dụng để C/m Hình
Học lớp 7.
Ví dụ 2 : Cho

ABC vuông tại A, trung tuyến AM. Gọi D là trung điểm của
AB, E là điểm đối xứng với M qua D
a. C/m E đối xứng với M qua AB
b. Các tứ giác AEMC, AEBM là hình gì ? Vì sao?
c. Cho BC= 5 cm. Tính chu vi tứ giác AEBM
d. Tam giác vuông ABC có điều kiện gì thì AEBM là hình vuông?
Giải
Gv và HS cùng phân tích bài toán để vẽ hình
Vẽ

ABC vuông tại A (HH 6), vẽ MB=MC (HH7)
Vẽ DA =DB(HH6)
Vẽ DE =DM(HH8)

Gt

ABC,
90
ˆ
=A
o
MB=MC
DA=DB
BT 89 / 11 1
E
D
M
C
B
A
DE=DM
BC=5 cm
KL a. C/m E đối xứng với M qua AB
b. Các tứ giác AEMC, AEBM là hình gì?
Vì sao?
c. Chu vi tứ giác AEBM ?
d. Tam giác vuông có điều kiện gì thì
AEBM là hình vuông
Câu a C/m E đối xứng với M qua AB ta cần bổ sung đ iềukiện nào?
HS : C/m : DE =DM (gt) (1)
EM

AB tại D hay AB là đường trung trực của đoạn EM(HH8)
Để c/m EM


AB tại D
Ta có AB

AC(gt)
A C// EM(MB=MC,DA=DB, hay DM là đường trung bình

ABC)
=> DM

AB tại D (2)(vận dụng quan hệ giữa tính vuông góc và tính song song
HH7)
Từ (1), (2) => E và M đối xứng qua AB (HH8)
* GV : Vậy để C/m câu này ta cần nhớ ?
HS :- Để c/m đối xứng, ta c/m : ED là đường trung trực của đoạn AB
- Tính chất 2 đường thẳng cùng vuông góc với đường thẳng thứ ba.
Câu b : Các tứ giác AEMC, AEBM là hình gì? Vì sao?
- Nối AE, kí hiệu DM

AB ( Cmt), viết gt, kl câu b
* Xét tứ giác AEMC có
DM//AC (DA=DB, MB=MC)( T/c đường trung bình

(HH8)
DM=
2
AC
=> ME //AC
ME=AC (DE


EM) (HH8)
Vậy tứ giác AEMC là hình bình hành( vì có hai cạnh đối song song và bằng
nhau)
GV : Còn cách nào để chứng minh nữa không?
HS: Trả lời.
Cách 2 :
HS : Có MD

AB (Quan hệ t/c 2 đường thẳng cùng vuông góc đường
thẳng
AC

AB thứ ba(HH 7)
=> MD//AC (1)
Mà MD =DE ( M và E đối xứng nhau qua AB( (HH8)
=> ME=AC(2)(HH 8)
(1) (2) => Tứ giác AEMC là hình bình hành( vì có 2 cạnh đối song song và
bằng nhau)
* Xét tứ giác AEBM có :
DA =DB (gt)
 Tứ giác AEBM là hình bình hành(HH8) (1)
DE =DM(gt) ( 2 đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường
Và AB

ME ( M,E đối xứng nhau qua AB( theo cmt)(2)
(1)(2) => Tứ giác AEBM là hình thoi ( vì là hình bình hành có 2 đường chéo
vuông góc nhau)
+ GV : Còn cách nào để chứng minh tứ giác AEBM là hình thoi nữa không?
HS : Ta có thể C/m tứ giác AEBM
Có AE//MB (AE//BC, MB


BC, MC

BC)
AE=MB (AE=MC, MC=MB)
=> Tứ giác AEMB là hình bình hành ( vì có 2 cạnh đối song song và bằng
nhau)
Hs : Ta cũng có thể C/m hình này có AM=MB ( AM là trung tuyến trong tam
giác vuông)
=> Hình bình hành là hình thoi ( vì là hình bình hành có 2 cạnh kề bằng nhau)
Cách 3 : Ngoài ra có một số học sinh chứng minh tứ giác AEBM là hình thoi
trước để suy ra hai cạnh AE=MC ( vì cùng bằng BM)
Và AE //MC ( Vì AE//BM) 1 số học sinh C/m AE =MC, ME =AC ( tứ giác có
các cạnh đối bằng nhau là hình bình hành)
GV : Vây để C/m câu b ta cần nhớ ?
HS: trả lời:
C/m tứ giác AEMC là hình bình hành
Ta dựa vào tính chất:
• Tứ giác có 2 cạnh đối vừa song song vừa bằng nhau là hình hình hành
(HH8)
• Tính chất đường trung bình của tam giác(HH8)
hoặc
• Tính chất 2 đường thẳng vuông góc với đường thẳng thứ ba(HH7)
• Hoặc tứ giác có các cạnh đối bằng nhau là hình bình hành(HH8)
+ C/m tứ giác AEBM là hình thoi
Ta dựa vào tính chất :
• Tứ giác AEBM là hình bình hành vì có 2 đường chéo vuông góc .
• Hoặc hình bình hành có 2 cạnh kề bằng nhau là hình thoi dựa vào tính
chất đường trung tuyến trong tam giác vuông (HH8).
Câu c : Ghi thêm

BC = 5 cm vào gỉa thiết và viết kết luận câu c
Tính chu vi tứ giác AEBM biết độ dài BC =4 cm
Ta tính như thế nào ?
HS: Vì hình thoi là tứ giác có 4 cạnh bằng nhau
Nên BC =4 cm => BM=MC =BC = 2,5 cm
Vậy Chu vi hình thoi là BM x 4 = 2,5 x 4 = 10(cm)
- GV có thể mở thêm
Giả sử cho AC =4cm. Tính diện tích hình thoi AEBM. Ta tính như thế nào ?
HS : Diện tích
hình thoi
=
2
1
AB.EM ( Nửa tích 2 đường chéo)
Mà EM=AC = 4 cm( hai cạnh đối hình bình hành)
AB=3 cm( áp dụng định lí Pitago: AB
2
= BC
2
– AC
2
)
Vậy Diện tích
hình thoi
=
2
4.3
= 6 (cm).
GV: cũng có thể hỏi thêm cách tính diện tích hình bình hành AEMC
HS: Trả lời : AD.EM = 1,5.4 ( AD = AB:2cm = 6 cm)

GV : Qua câu c, ta ôn tập được ?
HS : Qua câu c, ta ôn tập được cách :
- Tính chu vi hình thoi
- Tính diện tích hình bình hành, diện tích hình thoi.
Câu d :
Để hình thoi AEBM là hình vuông thì hình thoi này phải có thêm điều kiện
nào ? Tam giác ABC là tam giác gì ?
HS :Để hình thoi AEBM là hình vuông thì :
Hình thoi này phải có 1 góc vuông hoặc
Hình thoi này phải có 2 đường chéo bằng nhau.
GV : Nếu : Sử dụng tính chất hình thoi có 1 góc vuông thì góc vuông nào của
hình thoi có liên quan đến

ABC
HS : Trung tuyến AM

MB
Vậy tam giác có trung tuyến vừa là đường cao thì tam giác này cân. Nên tam
giác ABC vuông cân tại A.
• Nếu sử dụng tính chất hình thoi có 2 đường chéo bằng nhau là hình vuông
thì 2 đường chéo AB = EM
 AB=AC ( vì EM = AC) ( cmt)
Vậy

ABC phải vuông cân tại A
Qua câu d : Ta ôn tập được ?
HS : Nhớ dấu hiệu nhận biết hình thoi liên quan đến tam giác để tìm điều kiện
của hình .
IV .Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Trên đây là 1 số kinh nghiệm mà tôi đã làm được trong quá trình dạy – học với

các đối tượng học sinh. Trong từng tiết, từng học kì đầu năm, đến giữa học kì,
rồi cuối năm, các em đã thay đổi rất nhiều từ chưa biết cách học đến biết cách
học, biết cách chứng minh và ham thích học tập như Em Yến Chi lớp 8
3
năm
nay lớp 9
9
, Khởi lớp 8
2
lên 9
2
, Nghĩa, Tuyên lớp 8
3
lên lớp 9
3
, em Thảo lớp 9
9
`.)
và các em học sinh Khá trở thành học sinh Giỏi và ham thích học tập như em
Lan Hương, Phước Thanh, Gia Nghi, Thanh Trúc Các em học lớp 8
3
lên lớp
9
3
,của năm học 2009-2010, năm học 2010-2011
Chất lượng môn hình học của 3 năm gần đây :

M
HỌ
C

L
Ớ
P
S
Ố
HS
ĐẦU HKI CUÔI HKII
GIỎI KHÁ TB YẾU GIỎI KHÁ TB YẾU
sl Tl
%
sl Tl
%
s
l
Tl
%
sl Tl
%
sl Tl
%
sl Tl
%
sl Tl
%
sl Tl
%
2008
-
2009
8

1
36 10 27,8 6 16,7 6 16
,7
14 38,
9
1
6
44
,4
10 27
,8
7 19
,4
3 8,3
8
5
33 4 12,1 5 15,2 7 21
,2
17 51,
5
8 24
,2
17 51
,5
5 15
,2
3 9,1
8
7
36 5 13,9 7 19,4 8 22

,2
16 44,
4
8 22
,2
11 30
,6
12 33
,3
5 13,9
2009
-
2010
8
1
40 4 10 6 15 1
5
2,
5
15 37,
5
9 22
,5
14 35 15 37
,5
2 5
8
2
40 4 10 5 2,5 8 20 23 57,
5

8 20 7 17
.5
15 37
,5
1
0
2,5
8
3
39 6 15,4 8 20,5 9 23
,1
16 41 9 23
,1
14 35
,9
15 38
,5
2 5,1
2010
-
2011
8
7
35 4 11.4 6 17.1 4 11
4
21 60
8
8
36 7 19,4 3 8,3 9 25 17 47,
2

8
9
36 7 19.4 5 13,9 2 5,
6
22 61,
1
8
10
34 3 8,8 9 26,5 4 11
,8
18 52,
9
Phần kết luận
I. Những bài học kinh nghiệm:
a) Với học sinh:
Học sinh chưa chăm học, kiến thức cơ bản chưa nắm vững là tất nhiên, nhưng
với học sinh đã học kĩ bài nhưng vẫn chưa làm được bài tập,hoặc làm sai, các
em này có thể có các sai sót sau:
- Chưa đọc kĩ đề bài, chưa hiểu rõ đề đã vội giải, không biết bắt đầu từ đâu, khi
gặp khó khăn không biết làm thế nào để tìm lời giải.
Vì vậy giáo viên nên hướng dẫn học sinh đọc và phân tích kĩ các nội dung trong
đề bài.
- Phải nghiên cứu kĩ từng chi tiết , tìm nhiều cách giải khác nhau, sử dụng hết
những dữ kiện của bài toán, các chi tiết và định hướng các cách giải khác nhau
để gây hứng thú cho học sinh.
- Hình thành kĩ năng nhận dạng định lí và vận dụng định lý trong giải toán hình
học.
- Giải xong kiểm tra lại lời giải để kiểm tra kiên thức vận dụng ,vì vậy,cần
rèn tính chính xác, cẩn thận trong giải toán.
- Chịu khó tìm tòi các cách giải khác nhau cho một bài toán hoặc mở rộng lời

giải tìm được cho bài toán khác để các em tăng thêm khả năng giải và suy luận
đi đến hứng thú.
Với giáo viên:
- Tạo cho các em có thói quen tiến hành đầy đủ các bước cần thiết khi giải bài
toán.
- Uốn nắn phương pháp suy nghĩ, suy luận trong việc tìm lời giải bài toán, vậy
cần hướng dẫn học sinh tự mình tìm lời giải, học cách suy nghĩ để giải toán sao
cho gặp bài toán tương tự hoặc các bài toán khác, các em có thể làm được.
- Rèn khả năng thực hành, cần lựa chọn các bài tập đa dạng , đầy đủ . đừng đơn
điệu lập lại làm học sinh nhàm chán và nảy sinh tính lười suy nghĩ , ỷ lại sẽ
không phát huy tính tích cực , không hình thành khả năng tự học ở các em, sẽ
hiếm có học sinh giỏi ,năng động và linh hoạt.
- Việc học của các em, giáo viên bộ môn phải giá theodõi chặt chẽ như vai trò
giáo viên chủ nhiệm, nếu không quan tâm sâu sắc thì hiệu quả không cao.
II.Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm:
- Góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn hình học .
- Kích thích tính tò mò, khả năng ham học và tự học.
- Hình thành óc thẩm mỹ, linh hoạt , nhạy bén, tích cực trong tư duy, trong học
tập và mọi hoạt động khác.
- Hình thành tình cảm đối với con người, với khoa học, với đất nước , tích cực
sáng tạo trong học tập và,đời sống.
- Hạn chế học sinh bỏ học, phần nhiều không học được sinh lười biếng, góp
phần nâng chất lượng phổ cập THCS.
III. Khả năng ứng dụng, triển khai:
Với sự đóng góp chân thành của đồng nghiệp, của Ban giám khảo, sẽ góp phần
nâng cao chất lượng hơn trong giảng dạy, hướng dẫn học sinh học tập tốt hơn.
IV. Kiến nghị đề xuất:
- Trong quá trình nghiên cứu và vận dụng ,có rất nhiều những hạn
chế mà tôi không thấy hết được. Kính mong quí anh chị đồng
nghiệp, ban giám khảo góp ý để sáng kiến hoàn chỉnh ,trọn vẹn .

Góp phần tốt cho việc giảng dạy bộ môn,tích lũy kinh nghiệmquí
báu cho nền giáo dục đất nước mà chúng ta là những người có
trách nhiệm trực tiếp chăm sóc, dạy dỗ các em .
- Trường và Ph
.Xin cảm ơn và trân trọng kính chào.
MỤC LỤC
Phần mở đầu trang
I.Bối cảnh của đề tài 1
II. Lí do chọn đề tài 1
III.Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 3
IV.Mục đích nghiên cứu 3
V. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu 3
Nội dung
I.Cơ sở lí luận 5
II.Thực trạng của vấn đề 7
III.Các biện pháp tiến hành để giải quyết vấn đề 8
IV.Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 17
Kết luận
I.Những bài học kinh nghiệm 18
II.Ýnghĩa của sáng kiến kinh nghiệm 19
III.Khả năng ứng dụng triển khai 19
IV.Kiến nghị đề xuất 19
Tài liệu tham khảo:
- Phan Đức Chính – Tôn Thân – 2007 – Toán 8 tập 1 – NXB Giáo
dục – trang 111.
- Vũ Hữu Bình - Tôn Thân –– 2008- Dạy học toán THCS theo
hướng đổi mới lớp 8 tập 2- NXB Giáo dục.
- Vũ Hữu Bình -Tôn Thân –– 2009 – Các dạng Toán và phương
pháp giải Toán 8 tập 1 – NXB Giáo dục Việt Nam.
- Nguyễn Đào – Qúi Châu – 2007 – Những kĩ năng và lời khuyên

thực tế để cải tiến phương pháp giảng dạy – NXB Lao Động Xã
Hội.
-Phạm Gia Đức – Nguyễn Mạnh Cảng 1998 – Phương Pháp dạy
học môn Toán Tập 1- NXB Giáo dục.
- Phạm Gia Đức – Phạm Đức Quang – 2002 – Hoạt động Hình học ở
trường THCS – NXB Giáo dục.
- TS.Trần Khánh Hưng – 2002 – Giáo trình phương pháp dạy học
Toán – NXB Huế.
- Dương Đức Kim- Đỗ Duy Đồng- 2006- Phương pháp giải bài tập
Toán THCS – NXB Giáo dục.
- Võ Đại Mau – Võ Hoài Đức – 2003 – Phân hóa một số phương
pháp giải toán Hình học THCS – NXB Đà Nẵng.
- Một số tài liệu cần thiết có liên quan trên mạng.
Danh mục viết tắt:
- THCS : Trung Học Cơ Sở.
- C/m: Chứng mimh.
- HH: Hình Học.
- HS: Học Sinh.
- cmt:chứng minh trên.
- SGK: Sách Giao khoa.
- gt: giả thiết.
- kl: kết luận.
- t/c: tính chất.

×