Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch kinh doanh cho công ty Cổ phần thương mại xi măng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (889.27 KB, 79 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thúy Dương Lớp: Kế hoạch 48A
1
Mục Lục

Trang
Giới thiệu chung về đề tài…………………………………………………………………
7
Tổng quan nghiên cứu……………………………………………………………………
11
Chương I: Lý luận chung về kế hoạch hóa trong doanh nghiệp……………
15
I. Lý luận về kế hoạch hóa………………………………………………………
15
1. Khái niệm về kế hoạch hóa……………………………………………………
15
2. Vai trò của kế hoạch hóa trong hoạt động kinh doanh…………………………
15
3. Quy trình và nội dung của kế hoạch hóa trong doanh nghiệp………………….
17
3.1 Quy trình của kế hoạch hóa trong doanh nghiệp…………………………….
17
3.2 Nội dung của kế hoạch hóa trong doanh nghiệp…………………………….
20
II. Lý luận về công tác lập kế hoạch trong doanh nghiệp …
21
1. Khái niệm lập kế hoạch ………………………………………………………
21
2. Quy trình và nội dung của công tác lập kế hoạch kinh doanh………………….
22


2.1 Quy trình lập kế hoạch……………………………………………………….
22
2.2 Nội dung của công tác lập kế hoạch …
26
3. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác lập kế hoạch kinh doanh………………
30
4. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác lập kế hoạch kinh doanh.
31
Chương II: Đánh giá công tác lập kế hoạch kinh doanh tại công ty
cổ phần thương mại xi măng…………………………………………………….
35
I. Khái quát chung về công ty cổ phần thương mại xi măng…………………
35
1. Lịch sử hình thành và phát triển…………………………………………………
35
2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2005 đến năm 2009………
37
3. Đặc điểm nguồn lực của công ty………………………………………………
37
3.1. Đặc điểm về lao động………………………………………………………
37
3.2. Đặc điểm về tài sản…………………………………………………………
39
3.3. Đặc điểm về nguồn vốn………………………………………………………
42
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thúy Dương Lớp: Kế hoạch 48A
2
4. Tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty trong

giai đoạn 2005-2009……………………………………………………………
43
II. Đánh giá công tác lập kế hoạch kinh doanh tại công ty
Cổ phần thương mại xi măng…………………………………………………
44
1. Trình tự và phương pháp lập kế hoạch kinh doanh tại công ty cổ phần
thương mại xi măng………………………………………………………………
44
1.1. Các căn cứ lập kế hoạch kinh doanh của công ty…………………………
44
1.2. Quy trình lập kế hoạch kinh doanh của công ty……………………………
47
1.3 Phương pháp xác định chỉ tiêu kế hoạch……………………………………
49
2. Đánh giá công tác lập kế hoạch tại công ty Cổ phần thương mại xi măng……
50
2.1. Về quy trình lập kế hoạch…….……………………………………………
50
2.2 Về nội dung bản kế hoạch.……………………………………………………
51
2.3 Về phương pháp xác định chỉ tiêu kế hoạch………………………………….
53
2.4. Nguyên nhân của hạn chế…………………………………………………
54
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện cho công tác lập kế hoạch kinh
doanh cho công ty cổ phần thương mại măng………………………………
55
I. Định hướng phát triển toàn ngành và chiến lược phát triển của Tổng
công ty công nghiệp xi măng Việt Nam trong những năm tới………………
55

1. Định hướng phát triển toàn ngành trong những năm tới………………………
55
2. Chiến lược phát triển của Tổng công ty công nghiệp xi măng
Việt Nam trong những năm tới…………………………………………………….
55
II. Một số giải pháp hoàn thiên công tác lập kế hoạch cho
công ty Cổ phần thương mại xi măng…………………………………………
56
1. Đổi mới quy trình lập kế hoạch………………………………………………
56
2. Hoàn thiện nội dung của kế hoạch kinh doanh………………………………….
60
2.1. Xây dựng kế hoạch nhân sự………………………………………………….
60
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thúy Dương Lớp: Kế hoạch 48A
3
2.2. Hoàn thiện kế hoạch marketing………………………………………………
62
2.3 Hoàn thiện kế hoạch tài chính………………………………………………
64
3. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường……………………………………
65
4. Nâng cao trình độ và phẩm chất cho cán bộ kế hoạch…………………………
67
5. Tăng cường vai trò và sự phối hợp của các phòng ban trong
công tác lập kế hoạch……………………………………………………………
68
6. Tăng cường hoạt động thu thập và xử lý thông tin……………………………

70
III. Một số kiến nghị đề xuất với Tổng công ty công nghiệp xi măng
Việt Nam và Nhà nước…………………………………………………………
70
1. Kiến nghị với Nhà nước và cơ quan thẩm quyền……………………………….
70
2. Kiến nghị với Tổng công ty công nghiệp xi măng Việt Nam…………………
70
KẾT LUẬN………………………………………………………………………………….
72
Phụ lục……………………………………………………………………………………….
73
Danh mục tài liệu tham khảo
79















Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thúy Dương Lớp: Kế hoạch 48A
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Cty CPTMXM
Công ty cổ phần thương mại xi măng
KHH
Kế hoạch hóa
XM
Xi măng
NPP
Nhà phân phối
KHKD
Kế hoạch kinh doanh

























Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thúy Dương Lớp: Kế hoạch 48A
5
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ


1. Danh mục bảng
Trang

Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của Cty CPTMXM giai đoạn 2005-2009………….
37
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động của Cty CPTMXM qua các năm. …………………….
39
Bảng 2.3: Tài sản của Cty CPTMXM từ năm 2005 đến năm 2008………………
41
Bảng 2.4: Nguồn vốn của công ty qua các năm 2005-2009………………………
43
Bảng 2.5: Tình hình thực hiện KHKD của công ty từ năm 2005 đến năm 2009
44

Bảng 2.6: Thị phần của công ty tại các thị trường của năm 2008-2009 .………….
46
Bảng 2.7 : Tỷ suất lợi nhuận năm 2008-2009……………………………………
47
Bảng 2.8 : Mục tiêu kinh doanh xi măng ………………………………………….
48
Bảng 2.9: Mục tiêu kinh doanh sắt thép và sơn……………………………………
48
Bảng 2.10. Mục tiêu cho thuê bất động sản………………………………………
49
Bảng 2.11: Mục tiêu tài chính……………………………………………………
49
Bảng 2.12: Mục tiêu lao động tiền lương…………………………………………
49
Bảng 3.1: Phân tích môi trường kinh doanh cho Cty CPTMXM………………….
59
Bảng 3.2: Kế hoạch quảng cáo cho Cty CPTMXM……………………………….
63
Bảng 3.4: Kế hoạch tài trợ năm kế hoạch cho Cty CPTMXM…………………….
66

2. Danh mục sơ đồ, đồ thị, hình vẽ.

Hình 1.1: Quy trình kế hoạch hóa PDCA.
19
Hình 1.2 : Các bước soạn lập kế hoạch
23
Hình 1.3: Mối quan hệ giữa các kế hoạch tác nghiệp trong doanh nghiệp
26
Đồ thị 2.1: Cơ cấu tổng tài sản qua các năm 2005-2009

42
Sơ đồ 3.1: Quy trình lập kế hoạch mới cho Công ty cổ phần thương mại xi măng
66

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thúy Dương Lớp: Kế hoạch 48A
6







Lời cam đoan

Tôi xim cam đoan bài viết này là kết quả nghiên cứu của bản thân trong quá trình thực
tập, số liệu trong bài là trung thực. Bài viết có sự tham khảo của các đề tài khóa trước
nhưng không có bất kỳ sự sao chép nào. Nếu sai, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước nhà trường!

Sinh viên
Lê Thị Thuý Dương
















Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thúy Dương Lớp: Kế hoạch 48A
7
I. Giới thiệu chung về đề tài nghiên cứu.
* Lý do chọn đề tài
Trải qua hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều biến đổi mạnh
mẽ. Có thể nói sự chuyển mình từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị
trường đã giúp nền kinh tế Việt Nam phát triển nhanh và đạt được nhiều thành tựu
đáng khích lệ. Sự thay đổi cơ chế kinh tế cũng đã dẫn đến sự thay đổi nhận thức trong
quản lý doanh nghiệp. Hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam đều coi nhẹ công tác kế
hoạch hóa và cho rằng nó là mầm mống của sự trì trệ và quan liêu. Song lý luận và
thực tiễn ở nhiều nước trên thế giới đã chứng minh được rằng trong nền kinh tế thị
trường thì công tác kế hoạch hóa càng đóng vai trò quan trọng, nó định hướng cho
doanh nghiệp phát triển, là mục tiêu cho doanh nghiệp phấn đấu, giúp doanh nghiệp
xác định được bước đi cụ thể trước những cạnh tranh ngày càng gay gắt của nền kinh
tế.
Ngành công nghiệp xi măng được Chính phủ xác định là ngành phát triển chiến
lược nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế, lợi nhuận từ việc sản xuất và kinh doanh xi măng
là tương đối lớn. Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển sang nền kinh tế
thị trường, cùng với sự gia nhập vào tổ chức WTO thì sự xâm nhập của các nhãn mác

xi măng là một điều không thể tránh khỏi. Trong khi đó, thị trường xi măng Việt nam
phát triển không đồng đều. Thị trường miền Nam luôn luôn phải đối mặt với tình trạng
khan hiếm xi măng còn thị trường miền Bắc lại luôn trong tình trạng dư cung. Công ty
Cổ phần thương mại xi măng thực hiện nhiệm vụ tổ chức tiêu thụ xi măng tại thị
trường phía Bắc, là một thị trường với sức cạnh tranh tương đối cao. Do vậy, để đứng
vững trên thị trường thì công ty cần xác định rõ mục tiêu cũng như các hành động cụ
thể cho những năm tiếp theo của quá trình kinh doanh.
Từ một doanh nghiệp nhà nước, công ty Cổ phần thương mại xi măng được cổ
phần hóa vào tháng 07/2007. Sau khi cổ phần hóa, công ty phải đối mặt với những khó
khăn trong tiêu thụ, thị phần của công ty đang có nguy cơ bị thu hẹp do sức ép gay gắt
từ đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Điều này đòi hỏi công ty phải có công tác kế
hoạch tốt và hoàn thiện, đặc biệt là trong công tác lập kế hoạch.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần thương mại xi măng, tôi nhận thấy
công tác lập kế hoạch tại công ty vẫn còn nhiều chưa hoàn thiện, do vậy tôi chọn đề
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thúy Dương Lớp: Kế hoạch 48A
8
tài: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch kinh doanh cho công ty Cổ
phần thương mại xi măng”. Chuyên đề thực tập của tôi gồm ba chương:
Chương I: Lý luận chung về kế hoạch hóa trong doanh nghiệp.
Chương II: Đánh giá công tác lập kế hoạch tại công ty cổ phần thương mại
xi măng.
Chương III. Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch cho công ty
cổ phần thương mại xi măng.
Trong quá trình thực tập tôi đã cố gắng tìm hiểu về công tác lập kế hoạch tại công
ty để hoàn thành chuyên đề một cách tốt nhất, nhưng do thời gian có hạn nên không
tránh khỏi những thiếu sót, tôi mong thầy cô và các bạn xem xét và bổ sung để bài viết
của em hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy cô trong khoa Kế
hoạch và phát triển đã trang bị những kiến thức cơ bản cho tôi về kế hoạch, và đặc biệt

là cô ThS. Đặng Thị Lệ Xuân đã hướng dẫn tôi hoàn thành chuyên đề này.

* Đối tượng nghiên cứu: Công tác lập kế hoạch kinh doanh tại công ty cổ phần thương
mại xi măng.
* Phạm vi nghiên cứu: Công ty cổ phần thương mại xi măng.
Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu về tình hình hoạt động kinh doanh và công tác
lập kế hoạch của công ty cổ phần thương mại xi măng.
Thời gian nghiên cứu: từ năm 2005-2009.
* Mục tiêu nghiên cứu:
- Mục tiêu tổng quát: Đề tài được nghiên cứu nhằm hoàn thiện công tác lập kế
hoạch tại công ty cổ phần thương mại xi măng – thuộc tổng công ty công nghiệp xi
măng Việt Nam .
- Mục tiêu cụ thể:
+ Khẳng định được vai trò của kế hoạch hóa và công tác lập kế hoạch trong hoạt
động kinh doanh
+ Nghiên cứu và đánh giá được công tác lập kế hoạch tại công ty cổ phần thương
mại xi măng một các khách quan nhất.
+ Đưa ra các giải pháp và kiến nghị góp phần hoàn thiện công tác lập kế hoạch
kinh doanh cho Cty CPTMXM.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thúy Dương Lớp: Kế hoạch 48A
9
* Câu hỏi nghiên cứu:
- Câu hỏi tổng quát: Cần có những giải pháp gì để hoàn thiện công tác lập kế
hoạch tại công ty cổ phần thương mại xi măng?
- Câu hỏi cụ thể:
+ Kế hoạch hóa và công tác lập kế hoạch là gì? nó có vai trò như thế nào trong
hoạt động kinh doanh?
+ Công tác lập kế hoạch tại công ty cổ phần thương mại xi măng như thế nào? đã

hoàn thiện chưa và còn những thiếu sót gì?
+ Cần có những giải pháp gì để hoàn thiện công tác lập kế hoạch cho Cty
CPTMXM
* Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp hệ thống: Xây dựng đề tài thành một chỉnh thể hoàn chỉnh, có mối
liên hệ giữa các nội dung và các yếu tố, tạo nên một quy trình logic xuyên suốt đề tài.
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: phân tích các vấn đề cần nghiên cứu và đưa
ra những đánh giá tổng hợp về vấn đề đó.
- Phương pháp so sánh: So sánh quy trình lập kế họach tại công ty với quy trình
chuẩn để đưa ra những giải pháp cho công tác lập kế hoạch tại công ty.
- Phương pháp thống kê: Sử dụng phương pháp này để thống kê kết quả kinh
doanh và các chỉ tiêu kế hoạch của công ty cổ phần thương mại xi măng trong những
năm qua.
* Kết quả nghiên cứu dự kiến đạt được:
Qua đề tài, ta đánh giá được công tác lập kế hoạch hiện nay của công ty cổ phần
thương mại xi măng, nêu ra những ưu điểm, nhược điểm một cách khách quan và tìm
ra nguyên nhân của các nhược điểm. Đồng thời, công tác lập kế hoạch tại công ty được
hoàn thiện hơn, đóng vai trò quan trọng, quyết định sự thành công của mọi hoạt động
kinh doanh trong công ty.





Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thúy Dương Lớp: Kế hoạch 48A
10
II. Tổng quan nghiên cứu.
Kế hoạch hóa trong doanh nghiệp càng ngày càng đóng vai trò quan trọng trong

hoạt đông sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện kinh tế thị trường, các đơn vị sản xuất
kinh doanh ngoài việc quản lý và tổ chức các hoạt động nhằm sinh ra lợi nhuận thì tất
yếu cần thiết phải xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh là khâu đầu tiên đóng vai trò quan trọng trong công tác kế hoạch hóa. Nhưng
trong hầu hết các doanh nghiệp, công tác này vẫn chỉ là hình thức và bị xem nhẹ. Do
đó hoàn thiện công tác lập kế hoạch là một yêu cầu cơ bản để nâng cao hiệu quả của
kế hoạch hóa trong sản xuất kinh doanh.
Đã có rất nhiều bài viết, luận văn, luận án đề cập đến vấn đề “công tác lập kế
hoạch trong doanh nghiệp” và hầu như các bài viết đều đã hoàn thiện được phần nào
công tác lập kế hoạch của các doanh nghiệp họ nghiên cứu. Trong đề tài “thực trạng
lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần may Thăng Long”, để đánh giá
đúng thực trạng lập kế hoạch của công ty, tác giả Trần Bình Minh lớp quản lý kinh tế
44A đã tiến hành nghiên cứu và phân tích quá trình lập kế hoạch sản xuất tại công ty
cổ phần may Thăng Long. Đồng thời cũng trong bài viết của mình, tác giả đã đưa ra
được một số giải pháp để hoàn thiện công tác lập kế hoạch cho công ty. Trong quá
trình nghiên cứu và phân tích, tác giả đã giới thiệu cho người đọc khá rõ nét về các căn
cứ để lập kế hoạch sản xuất tại công ty. Các căn cứ này bao gồm: Căn cứ vào chỉ tiêu
kế hoạch do Tập Đoàn Dệt –May giao; căn cứ vào kết quả nghiên cứu và dự báo thị
trường; căn cứ vào năng lực hiện có của Công ty; căn cứ vào kết quả đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch năm trước. Để minh họa cho các căn cứ này là các ví dụ chi
tiết và cụ thể song chưa có sự phân tích trong các ví dụ này. Các phương pháp lập kế
hoạch cũng được đề cập đến trong bài viết nhưng cũng chưa được phân tích và đồng
thời quy trình lập kế hoạch của công ty chưa được nêu ra. Sau khi tiến hành nghiên
cứu, tác giả đã đưa ra một số đánh giá cho công tác lập kế hoạch của công ty. Cách
đánh giá này được dựa vào những nghiên cứu trên và tình hình thực hiện kế hoạch
trong năm trước đó. Tuy đã đưa ra được tình hình thực hiện kế hoạch rất rõ ràng song
lại chưa đi sâu vào phân tích làm người đọc rất khó khăn trong việc quan sát kết quả
thực hiện kế hoạch đó. Việc đánh giá thực trạng lập kế hoạch tại công ty cổ phần may
Thăng Long theo phương pháp là liệt kê các ưu điểm và nhược điểm và sau đó đưa ra
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thúy Dương Lớp: Kế hoạch 48A
11
nguyên nhân của các nhược điểm. Các đánh giá đó sẽ là cơ sở để công ty đưa ra các
giải pháp để hoàn thiện công tác lập kế hoạch. Các giải pháp được đưa ra là hạn chế ở
đâu thì khắc phục ở đó và đồng thời phát huy các ưu điểm. Do trong quá trình nghiên
cứu tác giả chưa nghiên cứu một số vấn đề trong công tác lập kế hoạch như quy trình
lập kế hoạch, nội dung bản kế hoạch, điều đó dẫn đến chưa có các đánh giá và giải
pháp cho những vẫn đề này.
Cùng nghiên cứu về công tác lập kế hoạch trong doanh nghiệp sản xuất hàng may
mặc, Tác giả Hoàng Thị Minh Hà lớp kế hoạch 45A có chọn đề tài “ hoàn thiện công
tác lập kế hoạch sản xuất cho công ty May 10”. Để người đọc có cái nhìn rõ nét hơn về
các giải pháp được đưa ra, tác giả cũng tiến hành nghiên cứu và phân tích công tác lập
kế hoạch tại công ty May 10. Vấn đề được nghiên cứu trong bài viết chủ yếu là quy
trình lập kế hoạch của công ty. Theo cách tiếp cận của tác giả, quy trình này bao gồm
cả căn cứ, nội dung và phương pháp lập kế hoạch. Tuy nhiên sau khi nghiên cứu và
phân tích cụ thể, quy trình lập kế hoạch này không được đánh giá mà chỉ được so sánh
bằng trực quan với cơ sở lý luận chung để đưa ra các giải pháp. Trong giải pháp để
hoàn thiện công tác lập kế hoạch cho công ty, tác giả phân ra thành 2 mảng chính, đó
là đổi mới quy trình lập kế hoạch và đổi mới cơ cấu tổ chức phòng kế hoạch. Vì không
có giai đoạn đánh giá công tác lập kế hoạch nên trong giải pháp “đổi mới quy trình lập
kế hoạch” tác giả đưa ra giải pháp cấp nhỏ hơn cho tất cả giai đoạn của quy trình lập
kế hoạch và trong các giải pháp đó tác giả có nêu nên ưu điểm và nhược điểm của quy
trình cũ. Quy trình lập kế hoạch của công ty may 10 được tác giả đổi mới như sau:
Quy trình cũ: Chuẩn bị căn cứ lập kế hoạch  giao kế hoạch hàng năm  Kế
hoạch sản xuất và giao hàng tháng  Kế hoạch sản xuất theo tháng  kế hoạch tiến
độ sản xuất.
Quy trình mới: Tổng hợp thông tin cần thiết kế hoạch sản xuất tổng thể  kế
hoạch chỉ đạo sản xuất  Kế hoạch nhu cầu nguyên phụ liệu  kế hoạch tiến độ sản
xuất.

Có thể nói rằng tác giả đã thay quy trình cũ bằng một quy trình mới hoàn toàn cả
về nội dung lẫn phương pháp chứ không dựa trên nền móng quy trình cũ để hoàn thiện
công tác lập kế hoạch như tác giả Trần Bình Minh. Còn trong giải pháp đổi mới cơ cấu
tổ chức phòng kế hoạch, tác giả phân chia nhỏ phòng kế hoạch thành hai bộ phận: một
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thúy Dương Lớp: Kế hoạch 48A
12
là bộ phận kế hoạch sản xuất tổng thể, hai là bộ phận kế hoạch kinh doanh và trưởng
phòng kế hoạch sẽ chịu trách nhiệm quản lý chung sao cho kế hoạch của 2 bộ phận có
sự cân đối. Cách phân chia này có ưu điểm là tạo nên sự chuyên môn hóa trong công
tác lập kế hoạch sản xuất và kế hoạch kinh doanh và rất phù hợp với 1 công ty sản xuất
hàng may mặc.
Có rất nhiều bài viết về “hoàn thiện công tác lập kế hoạch cho doanh nghiệp” và
cách phân tích để đưa ra các giải pháp giữa các bài là không giống nhau. Tác giả Trần
Bình Minh thì tiến hành nghiên cứu, sau đó đánh giá và đưa ra giải pháp; tác giả
Hoàng Thị Minh Hà chỉ tiến hành nghiên cứu và đưa luôn ra giải pháp để hoàn thiện.
Còn với tác giả Trần Hoàng Yến sinh viên lớp Kế hoạch 46B thì lại có một phương
pháp phân tích khác trong đề tài “hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất ở Tổng
công ty thép Việt Nam”. Trong đề tài này, tác giả nghiên cứu về quy trình lập kế hoạch
của Tổng công ty thép Việt Nam. Song, việc nghiên cứu này được đi kèm với đánh
giá, nghĩa là nghiên cứu đến đâu, đánh giá đến đó. Trong đó, tác giả sẽ nghiên cứu và
đánh giá 3 mảng của công tác lập kế hoạch, đó là: Quy trình lập kế hoạch, nội của bản
kế hoạch, phương pháp lập kế hoạch và 1 mảng về điều kiện phục vụ cho công tác lập
kế hoạch của công ty. Việc đánh giá được dựa vào sự so sánh giữa công tác lập kế
hoạch của công ty với công tác lập kế hoạch chuẩn và điều kiện thực tế. Nhìn chung,
phương pháp này có ưu điểm là giúp người đọc dễ quan sát, theo dõi và đánh giá song
có phần thì tác giả đi vào nghiên cứu quá sâu còn phần thì chỉ nói chung chung, điều
đó dẫn đến mất cân đối trong toàn bài viết. Đồng thời, trong phần đánh giá tác giả vẫn
còn nhầm lẫn giữa đánh giá của quy trình lập kế hoạch với đánh giá của nội dung bản

kế hoạch. Ví dụ như: Trong phần đánh giá về quy trình lập kế hoạch thì lại có một
đánh giá về chỉ tiêu lập kế hoạch (thuộc nội dung bản kế hoạch).
Về việc đưa ra các giải pháp thì tương ứng với nghiên cứu nào là giải pháp cho
nghiên cứu đó, nghĩa là tác giả sẽ đưa ra các giải pháp cho quy trình lập kế hoạch, giải
pháp cho nội dung bản kế hoạch, giải pháp cho phương pháp lập kế hoạch và giải pháp
cho điều kiện phục vụ công tác lập kế hoạch. Nhiều giải pháp chỉ được nêu ra song
chưa có các hành động cụ thể để thực hiện giải pháp và điều kiện thực hiện.
Trong đề tài “Hoàn thiện công tác lập kế hoạch tại công ty văn phòng phẩm Cửu
Long”, tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy lớp kế hoạch 46B cũng xây dựng bài viết theo
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thúy Dương Lớp: Kế hoạch 48A
13
bố cục là: nghiên cứu (giới thiệu công tác lập kế hoạch tại công ty văn phòng phẩm
Cửu Long); đánh giá và các giải pháp hoàn thiện. Cũng như mọi đề tài trên, tác giả
nghiên cứu về căn cứ lập kế hoạch, phương pháp lập kế hoạch và quy trình lập kế
hoạch. Sau khi có cái nhìn tổng quan về toàn bộ công tác lập kế hoạch, tác giả liệt kê
những đánh giá về ưu điểm và nhược điểm của công tác lập kế hoạch đó. Sau khi đã có
bản tổng hợp về các đánh giá, tác giả sẽ đưa ra các giải pháp để hoàn thiện. Hầu hết
các giải pháp trong các đề tài ở trên đều được dựa trên cơ sở quy trình chuẩn trong lý
thuyết, song tác giả lại đưa ra các giải pháp dựa trên quan điểm, nghĩa là hoàn thiện
công tác lập kế hoạch theo các quan điểm. Trong bài viết, tác giả đã đưa ra ba quan
điểm hoàn thiện công tác lập kế hoạch, đó là: hoàn thiện theo hướng hiện đại, hoàn
thiện theo hướng bám sát thị trường, hoàn thiện theo hướng đơn giản. Và theo tác giả,
với một công ty nhỏ và bộ máy quản lý đơn giản như công ty cổ phần văn phòng phẩm
Cửu Long thì nên hoàn thiện công tác lập kế hoạch theo hướng đơn giản. Để hoàn
thiện theo hướng đó, tác giả đưa ra ba giải pháp là: lập phòng kế hoạch độc lập; đổi
mới phương pháp lập kế hoạch sản xuất và xây dựng quy trình lập kế hoạch sản xuất
cho công ty. Hầu như các giải pháp đó chưa nêu rõ được nội dung, mới chỉ mang tính
chất áp dụng lý thuyết là chủ yếu và mới khắc phục được phần nào của các nhược

điểm. Trong mục đánh giá, tác giả có nêu ra một nhược điểm trong công tác lập kế
hoạch là “trình độ chuyên của cán bộ lập kế hoạch chưa cao, chưa được qua đào tạo
bài bản về kế hoạch” song lại chưa đưa ra được giải pháp nào để nâng cao trình độ cho
cán bộ làm kế hoạch. Ưu điểm của bài viết này so với các bài trên là đã xác định
phương hướng hoàn thiện ngay từ đầu và có một số kiến nghị với công ty để thực hiện
tốt kế hoạch sản xuất. Như vây, không những quan tâm đến công tác lập kế hoạch, tác
giả còn quan tâm đến công tác thực hiện kế hoạch, đây như là điều kiện đủ để công tác
lập kế hoạch được hoàn thiện nhất.
Trong đề tài “Hoàn thiện công tác lập kế hoạch cho Tổng công ty chè” bạn Lê
Minh Anh lớp QTKD 44A cũng nghiên cứu về công tác lập kế hoạch và đưa ra một số
giải pháp. Bố cục trình bày để hỗ trợ cho quá trình hoàn thiện như sau: nghiên cứu 
đánh giá  giải pháp. Trong đó, ở phần nghiên cứu, tác giả đi tiến hành phân tích
những nhân tố ảnh hưởng đến công tác lập kế hoạch tại công ty và nêu ra những thuận
lợi và khó khăn trong sản xuất kinh doanh và hạn chế của chất lượng chè. Việc phân
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thúy Dương Lớp: Kế hoạch 48A
14
tích vấn đề này nhằm hỗ trợ cho công tác phân tích môi trường bên trong, bên ngoài
cho Tổng công ty chè. Tiếp đó, để thuận tiện cho việc đánh giá, tác giả đã giới thiệu
qua về công tác lập kế hoạch tại Tổng công ty chè Việt Nam. Trong phần trình bày
này, tác giả đưa ra hai vấn đề cần nghiên cứu là: các loại kế hoạch và trình tự lập kế
hoạch tại công ty. Tuy nhiên, phần trình bày này mang tính lý thuyết nhiều hơn thực
tế, nghĩa là tác giả chưa nêu được công ty làm như thế nào mà chỉ nêu ra rằng theo lý
thuyết thì như thế nào. Sau khi đã giới thiệu về công tác lập kế hoạch, tác giả đưa ra
những đánh giá bao gồm: ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân. Các đánh giá này bao
gồm đánh giá về công tác lập kế hoạch sản xuất, công tác lập kế hoạch tiêu thụ, công
tác quản lý kỹ thuật và công tác xây dựng cơ bản. Các đánh giá chỉ ra rất chung chung
và chưa có những dẫn chứng cụ thể. Sau khi đã tiến hành đánh giá, tác giả đã đưa ra
đựoc một số biện pháp để hoàn thiện. Tuy nhiên, những giải pháp này không được dựa

trên các đánh giá mà chỉ xuất phát từ yêu cầu thực tiễn là những vấn đề đó luôn luôn
cần nâng cao và hoàn thiện.
Nhìn chung, hầu hết các đề tài đã đề cập đến tất cả các mặt của công tác lập kế
hoạch và đánh giá được đúng thực trạng cũng như hoàn thiện được phần nào công tác
lập kế hoạch cho doanh nghiệp. Đây sẽ là những tài liệu bổ ích và quý giá cho các
doanh nghiệp tham khảo để xây dựng được một hệ thống và quy trình lập kế hoạch
hoàn thiện.












Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thúy Dương Lớp: Kế hoạch 48A
15
Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ HOẠCH HÓA TRONG
DOANH NGHIỆP

I. Lý luận về kế hoạch hóa hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp.
1. Khái niệm kế hoạch hóa
Kế hoạch hóa hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp được xác định là
một phương thức quản lý theo mục tiêu, nó bao gồm toàn bộ hành vi can thiệp một

cách có chủ định của các nhà lãnh đạo và các nhà quản lý doanh nghiệp vào các lĩnh
vực kinh doanh của đơn vị mình nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra.
2. Vai trò của kế hoạch hóa trong hoạt động kinh doanh.
2.1. Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung.
Trong cơ chế KHH tập trung, hệ thống chỉ tiêu kế hoạch pháp lệnh là cơ sở điều
tiết mọi hoạt động tổ chức và quản lý sản xuất kinh odanh của các doanh nghiệp. Vai
trò lớn nhất của cơ chế này là: có năng lực tạo ra các tỷ lệ tiết kiệm và tích lũy rất cao,
thực hiện được những cân đối cần thiết trong tổng kinh tế quốc dân, nền kinh tế có thể
đạt được mức cung ứng cần thiết để tạo ra tăng trưởng nhanh. Đăc biệt, nhờ có cơ chế
KHH tập trung mà Nhà nước có thể hướng các nguồn lực cần thiết để thực hiện các
mục tiêu và các lĩnh vực cần ưu tiên trong từng thời kỳ nhất định. Các đơn vị kinh tế
xem như là các tế bào trong tổng thể nền kinh tế, thực hiện nhiệm vụ kế hoạch theo
những mục tiêu thống nhất từ trên xuống.
Có thể nói cơ chế KHH tập trung áp dụng ở nước ta trong một thời kỳ dài, nó đem
lại những kết quả đáng kể, nhất là trong thời kỳ Việt Nam thực hiện cuộc kháng chiến
chống Mỹ. Với cơ chế này nhiều doanh nghiệp sản xuất dịch vụ ở nước ta đã ra đời
cung cấp một khối lượng của cải vật chất đáng kể, đảm bảo được những nhiệm vụ
nặng nề trong công cuộc phục vụ kháng chiến và quốc kế dân sinh.
Tuy vậy, trong điều kiện kinh tế thị trường, cơ chế KHH theo mô hình tập trung
mệnh lệnh trở nên không còn phù hợp. Bản thân những đặc trưng của cơ chế này đã
tạo ra những rào cản hạn chế sự phát triển của các doanh nghiệp cũng như của toàn thể
nền kinh tế quốc dân. Cụ thể là:
- Hạn chế tính năng động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của các doanh nghiệp
trong việc thích nghi với những điều kiện thị trường.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thúy Dương Lớp: Kế hoạch 48A
16
- Nền kinh tế bị mất động lực phát triển, các doanh nghiệp không có khả năng
cạnh tranh, nhất là trong logic của nền kinh tế toàn cầu.

- Hạn chế tính năng động về công nghệ,áp dụng kỹ thuật mới vì việc cho ra đời
các sản phẩm mới không được gắn chặt với cơ chế khuyến khích.
- Hiệu quả kinh tế còn thấp do vừa không có những chỉ số về chi phí kinh tế
thương đối, vừa không có cơ chế đãi ngộ xứng đáng cho tính hiệu quả và trừng phạt
đối với sự phi hiệu quả.
2.2. Trong nền kinh tế thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp thường xuyên phải đối mặt với các
quy luật của thị trường, vì vậy những dấu hiệu thị trường là cơ sở để các doanh nghiệp
thực hiện hành vi sản xuất kinh doanh của mình. Tuy vậy, KHH vẫn là cơ chế cần
thiết, hữu hiệu của các doanh nghiệp. Lập luận về sự tồn tại và phát triển của KHH
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường xuất phát từ chính vai trò của nó trong quản
lý doanh nghiệp. Những vai trò chính được thể hiện như sau:
- Tập trung sự chú ý của các hoạt động trong doanh nghiệp vào các mục tiêu.
KHH là nhằm đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp, cho nên chính các hoạt động
của công tác kế hoạch hóa là tập trung sự chú ý vào mục tiêu này. Lập kế hoạch – khâu
đầu tiên và quan trọng nhất trong quy trình kế hoạch hóa là công việc duy nhất có liên
quan tới việc thiết lập các mục tiêu càn thiết cho sự phấn đấu của tập thể. Thị trường
rất linh hoạt và thường xuyên biến động, lập kế hoạch và quản lý bằng kế hoạch giúp
cho doanh nghiệp dự kiến được những cơ hội và thách thức có thể xảy ra để quyết định
nên làm cái gì, làm như thế nào, khi nào làm và ai làm trong thời kỳ nhất định. Mặc dù
chúng ta ít khi tiên đoán chính xác tương lai và mặc dù các yếu tố nằm ngoài kiểm soát
của doanh nghiệp phá vỡ những kế hoạch tốt nhất đã có, nhưng nếu không có kế hoạch
và tổ chức quá trình hoạt động thông qua các mục tiêu định lập trước thì chúng ta đã
để cho các sự kiện có liên quan đến sinh mệnh sống của doanh nghiệp mình diễn ra
một cách ngẫu nhiên và tính rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp sẽ tăng lên.
- Công tác KHH với việc ứng phó những bất định và thay đổi của thị trường. Lập
kế hoạch là dự kiến những vấn đề của tương lai, mà tương lai ít khi chắc chắn, tương
lai càng dài thì kết qủa của các quyết định càng kém chắc chắn. Thậm chí ngay cả khi
tương lai có độ chắc chắn cao thì các nhà quản lý vẫn phải tìm các tốt nhất để đạt mục
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thúy Dương Lớp: Kế hoạch 48A
17
tiêu đề ra, phân công, phối hợp hoạt động của các bộ phận trong hệ thống tổ chức
trong quá trình thực hiện mục tiêu kế hoạch và tháo gỡ, ứng phó với những bất ổn
trong quá trình sản xuất kinh doanh. Như vậy, giống như một nhà hàng hải không thể
chỉ lập hành trình rồi quên nó, một nhà quản lý kinh doanh không thể lập kế hoạch và
dừng lại ở đó. Sự bất định và thay đổi của môi trường đòi hỏi họ, ngoài việc soạn lập
kế hoạch, phải tiến hành các nội dung khác của công tác KHH là triển khai thực hiện,
kiểm tra công việc của các cấp tổ chức, điều chỉnh các hoạt động cần thiết để đảm bảo
thực thi các mục tiêu kế hoạch đạt ra.
- Công tác KHH với việc tạo khả năng tác nghiệp kinh tế trong doanh nghiệp.
Công tác KHH thường hướng tới cực tiểu hóa chi phí vì nó chú trọng vào các hoạt
động hiệu quả và đảm bảo tính phù hợp. Kế hoạch thay thế sự hoạt động manh mún,
không phối hợp bằng sự nỗ lực có định hướng chung, thay thế luồng hoạt động thất
thường bởi một luồng đều đặn và thay thế những phán xét vội vàng bằng những quyết
định có cân nhắc kỹ lưỡng. Trong phạm vi doanh nghiệp, tác dụng của KHH với tác
nghiệp kinh tế càng rõ nét hơn. Công tác KHH doanh nghiệp tạo cơ sở cho việc nhìn
nhận logic các nội dung hoạt động có liên quan chặt chẽ với nhau trong quá trình tiến
tới mục tiêu sản xuất sản phẩm và dịch vụ cuối cùng. Trên nền tảng đó, các nhà quản
lý thực hành các phân công, điều độ, tổ chức các hành động cụ thể, chi tiết theo đúng
trình tự, đảm bảo cho sản xuất không bị rối loạn và ít bị tốn kém.
3. Quy trình và nội dung của kế hoạch hóa trong doanh nghiệp.
3.1 Quy trình của kế hoạch hóa trong doanh nghiệp.
Có nhiều cách tiếp cận về quy trình KHH trong doanh nghiệp, song nói một cách
chung nhất, quy trình kế hoạch hóa bao gồm các bước tuần tự, cho phép vạch ra các
mục tiêu tại những thời điểm khác nhau trong tương lai, dự tính các phương tiện cần
thiết và tổ chức triển khai sử dụng các phương tiện nhằm đạt các mục tiêu. Một trong
những quy trình được áp dụng rộng rãi tại các doanh nghiệp ở các nước kinh tế phát
triển và đặc biệt được ưa chuộng tại Nhật Bản có tên là PDCA (Plan, Do, Check, Act).

Các hoạt động liên quan đến kế hoạch hóa doanh nghiệp theo quy trình này được chia
làm một số giai đoạn cơ bản thể hiện qua sơ đồ sau:


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thúy Dương Lớp: Kế hoạch 48A
18
Hình 1.1: Quy trình kế hoạch hóa PDCA.










(Nguồn: Giáo trình kế hoạch kinh doanh - ĐH KTQD)

Theo sơ đồ này, quy trình KHH trong doanh nghiệp bao gồm các bước sau đây:
Bước 1: Soạn lập kế hoạch, đây là giai đoạn đầu tiên trong quy trình kế hoạch hóa
với nội dung chủ yếu là xác định các nhiệm vụ, mục tiêu chiến lược, các chương trình
và các chỉ tiêu kế hoạch tác nghiệp, soạn lập ngân quỹ cũng như các chính sách, biện
pháp áp dụng trong thời kỳ kế hoạch của doanh nghiệp để thực hiện các mục tiêu đặt
ra. trong điều kiện kinh tế thị trường, soạn lập kế hoạch thường phải là quá trình xây
dựng nhiều phương án khác nhau, trên cơ sở đó đưa ra các sự lựa chọn chiến lược và
các chương trình hành động, nhằm mục đích đảm bảo sự thực hiện các lựa chọn này.
Kế hoạch chỉ có nghĩa khi chúng ta tính đến một tổng thể gồm nhiều vấn đề ràng buộc

lẫn nhau. Các nội dung của quá trình soạn lập kế hoạch sẽ được phân tích trong phần
tiếp theo.
Bước 2: Các hoạch động triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch. Kết quả hoạt động
của quá trình này được thể hiện bằng những chỉ tiêu thực tế của hoạt động doanh
nghiệp. Đây là khâu mang tính quyết định đến việc thực hiện những chỉ tiêu đặt ra



Thực hiện các
điều chỉnh cần
thiết
Xác định mục
tiêu và quy trình
cần thiết để thực
hiện mục tiêu
Tổ chức thực
hiện quy trình đã
thực hiện.
Đánh giá và phân
tích quá trình
thực hiện
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thúy Dương Lớp: Kế hoạch 48A
19
trong các kế hoạch. Nội dung của quá trình này bao gồm việc thiết lập và tổ chức các
yếu tố nguồn lực cần thiết, sử dụng các chính sách, các biện pháp cũng như các đòn
bẩy quan trọng tác động trực tiếp đến các cấp thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp, nhằm bảo đảm các yêu cầu tiến độ đặt ra trong các kế hoạch tác
nghiệp cụ thể kể cả về thời gian, quy mô và chất lượng công việc.

Bước 3: Tổ chức công tác theo dõi, giám sát, thực hiện kế hoạch. Nhiệm vụ của
quá trình này là thúc đẩy thực hiện các mục tiêu đặt ra và theo dõi, phát hiện những
phát sinh không phù hợp với mục tiêu. Khi phát hiện những phát sinh không phù hợp,
điều quan trọng là phải tìm được các nguyên nhân dẫn đến vấn đề đó. Những nguyên
nhân này có thể thuộc các cấp thực hiện kế hoạch, ý thức chủ quan của các nhà lãnh
đạo, quản lý hay là những phát sinh đột xuất nảy sinh trong quá trình triển khai kế
hoạch.
Bước 4: Điều chỉnh thực hiện kế hoạch. Từ những phân tích về hiện tượng không
phù hợp với mục tiêu, các nhà kế hoạch đưa ra các quyết định điều chỉnh cần thiết và
kịp thời. Các quyết định điều chỉnh đó có thể là:
- Một là, thay đổi nội dung của hệ thống tổ chức, với cách điều chỉnh này, hệ
thống các mục tiêu đặt ra ban đầu trong kế hoạch không bị thay đổi. Trên cơ sở phân
tích đánh giá các khâu, các bộ phận có liên quan đến hệ thống quản lý và bị quản lý,
đối chiều với mục tiêu, môt số bộ phận trong hệ thống tổ chức sẽ được điều chỉnh
nhằm thực hiện mục tiêu kế hoạch đề ra. Có thể nói, điều chỉnh tổ chức là hình thức
điều chỉnh tích cực nhất vì nó không ảnh hưởng đến mục tiêu của doanh nghiệp và
những nhu cầu sản phẩm và dịch vụ vẩn được đáp ứng trên thị trường.
- Hai là, thực hiện thay đổi một số mục tiêu bộ phận trong hệ thống mục tiêu đặt ra
ban đầu. Hình thức điều chỉnh thứ hai này chỉ áp dụng khi không thể thực hiện được
sự thay đổi của tổ chức hoặc chi phí của quá trình thay đổi tổ chức quá lớn, không đảm
bảo được yêu cầu hiệu quả kinh tế.
- Ba là, quyết định chuyển hướng kinh doanh trong những điều kiện bất khả
kháng. Các hướng chuyển đổi thường là những phương án dự phòng mà doanh nghiệp
đã xác định trong quá trình lập kế hoạch.
Quy trình kế hoạch hóa nêu trên không phải là một trình tự tác nghiệp đơn giản
mang tính chất tuần tự mà nó được thực hiện đan xen nhau, tác động hỗ trợ nhau,
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thúy Dương Lớp: Kế hoạch 48A
20

trong đó khâu lập kế hoạch là quan trọng nhất. Quá trình này đòi hỏi tính linh hoạt và
nghệ thuật quản lý rất lớn. Nếu như một khâu nhất định của quá trình không phù hợp
với mục tiêu đề ra thì nó có thể dẫn đến những hậu quả mang tính dây chuyền không
lường trước được.
3.2 Nội dung của kế hoạch hóa trong doanh nghiệp.
Nội dung của một KHH trong doanh nghiệp gồm 2 bộ phân:
- Kế hoạch chiến lược:
Kế hoạch chiến lược áp dụng cho doanh nghiệp là định hướng lớn cho phép doanh
nghiệp thay đổi, cải thiện, củng cố vị thế cạnh tranh của mình và những phương pháp
cơ bản để đạt được mục tiêu đó. Soạn lập kế hoạch chiến lược không phải từ kỳ vọng
mà doanh nghiệp muốn đạt tới mà xuất phát từ khả năng thực tế của doanh nghiệp và
như vậy nó là thể hiện sự phản ứng của doanh nghiệp đối với toàn cảnh khách quan
bên trong và bên ngoài của hoạt động doanh nghiệp.
Thường thì kế hoach chiến lược được soạn thảo cho thời gian dài, tuy vậy, nó
không đồng nghĩa với kế hoạch dài hạn. Nhiều doanh nghiệp đã dựa vào kế hoạch
chiến lược ngắn hạn. Nói đến kế hoạch chiến lược không phải nói đến góc độ thời gian
của kế hoạch mà nói đến tính chất định hướng của kế hoạch và bao gồm mục tiêu tổng
thể phát triển doanh nghiệp. Trách nhiệm soạn thảo kế hoạch chiến lược trước hết là
của lãnh đạo doanh nghiệp, vì kế hoạch chiến lược đòi hỏi trách nhiệm rất cao, quy mô
hoạt động rộng lớn của các nhà quản lý.
- Kế hoạch tác nghiệp.
Là công cụ cho phép chuyển các định hướng chiến lược thành các chương trình áp
dụng cho các bộ phận doanh nghiệp trong khuôn khổ các hoạt động doanh nghiệp,
nhằm thực hiện được các mục tiêu của kế hoạch chiến lược. Kế hoạch tác nghiệp được
thể hiện ở những bộ phận kế hoạch riêng biệt trong tổng thể hoạt động sản xuất kinh
doanh như: Kế hoạch sản xuất, kế hoạch marketing, kế hoạch tài chính, kế hoạch nhân
sự của doanh nghiệp.
Kế hoạch chiến lược tập trung vào các lĩnh vực có liên quan trực tiếp đến tương lai
của doanh nghiệp trong khi đó kế hoạch tác nghiệp liên quan đến tất cả các bộ phận
của doanh nghiệp, quy trình kế hoạch hóa chiến lược đòi hỏi sự tham gia của các nhà

lãnh đạo trong khi kế hoạch hóa tác nghiệp huy động tất cả các cán bộ phụ trách.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thúy Dương Lớp: Kế hoạch 48A
21
II. Lý luận về công tác lập kế hoạch kinh doanh trong doanh nghiệp.
1. Khái niệm lập kế hoạch.
Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên trong bốn chức năng của quản lý là lập kế
hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra. Lập kế hoạch là chức năng rất quan trọng đối với
mỗi nhà quản lý bởi vì nó gắn liền với việc lựa chọn mục tiêu và chương trình hành
động trong tương lai, giúp nhà quản lý xác định được các chức năng khác còn lại nhằm
đảm bảo đạt được các mục tiêu đề ra.
Cho đến nay thì có rất nhiều khái niệm về chức năng lập kế hoạch. Với mỗi quan
điểm , mỗi cách tiếp cận khác nhau đều có khái niệm riêng nhưng tất cả đều cố gắng
biểu hiện đúng bản chất của phạm trù quản lý này.
Nếu đứng trên góc độ ra quyết định thì : “ Lập kế hoạch là một loại ra quyết định
đặc thù để xác định một tương lai cụ thể mà các nhà quản lý mong muốn cho tổ chức
của họ” . Quản lý có bốn chức năng cơ bản là lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm
tra. Lập kế hoạch có thể ví như là bắt đầu từ rễ cái của một cây sồi lớn , rồi từ đó mọc
lên các “nhánh” tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra. Xét theo quan điểm này thì lập kế
hoạch là chức năng khởi đầu và trọng yêú đối với mỗi nhà quản lý.
Với cách tiếp cận theo quá trình :Theo STEYNER thì: “Lập kế hoạch là một quá
trình bắt đầu từ việc thiết lập các mục tiêu, quyết định các chiến lược, các chính sách,
kế hoạch chi tiết để đạt được mục tiêu đã định. Lập kế hoạch cho phép thiết lập các
quyết định khả thi và bao gồm cả chu kỳ mới của việc thiết lập mục tiêu và quyết định
chiến lược nhằm hoàn thiện hơn nữa.” Theo cách tiếp cận này thì lập kế hoạch được
xem là một quá trình tiếp diễn phản ánh và thích ứng được với những biến động diễn
ra trong môi trường của mỗi tổ chức, đó là quá trình thích ứng với sự không chắc chắn
của môi trường bằng việc xác định trước các phương án hành động để đạt được mục
tiêu cụ thể của tổ chức.

Với cách tiếp cận theo nội dung và vai trò
Theo RONNER: “Hoạt động của công tác lập kế hoạch là một trong những
hoạt động nhằm tìm ra con đường để huy động và sử dụng các nguồn lực của doanh
nghiệp một cách có hiệu quả nhất để phục vụ cho các mục tiêu kinh doanh.”
Theo HENRYPAYH: “Lập kế hoạch là một trong những hoạt động cơ bản
của quá trình quản lý cấp công ty, xét về mặt bản chất thì hoạt động này nhằm mục
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thúy Dương Lớp: Kế hoạch 48A
22
đích xem xét các mục tiêu, các phương án kinh doanh, bước đi trình tự và cách tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.”
Như vậy, Lập kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn các phương
thức để đạt được các mục tiêu đó. Lập kế hoạch nhằm mục đích xác định mục tiêu cần
phải đạt được là cái gì? và phương tiện để đạt được các mục tiêu đó như thế nào? Tức
là, lập kế hoạch bao gồm việc xác định rõ các mục tiêu cần đạt được, xây dựng một
chiến lược tổng thể để đạt được các mục tiêu đã đặt ra, và việc triển khai một hệ thống
các kế hoạch để thống nhất và phối hợp các hoạt động.
2. Quy trình và nội dung của công tác lập kế hoạch kinh doanh.
2.1 Quy trình lập kế hoạch
Soạn thảo kế hoạch là bước đầu tiên và quan trọng nhất trong quy trình kế hoạch
hóa. lập kế hoạch là một quá trình đòi hỏi có trí thức. Nó đòi hỏi chúng ta phải xác
định các mục tiêu một cách có ý thức có căn cứ và đưa ra các quyết định trên cơ sở
mục tiêu, sự hiểu biết và những đánh giá thận trọng. Lập kế hoạch phải tuân thủ theo
một quy trình với các bước đi cụ thể.
Hình 1.2 : Các bước soạn lập kế hoạch

(Nguồn: Giáo trình kế hoạch kinh doanh – ĐH KTQD)
Sơ đồ tổng quát trên mô tả những bước cụ thể của quy trình lập kế hoạch như sau:
Phân

tích
môi
trường



Kế
hoạch
chiến
lược


Kế
hoạch
tác
nghiệp
và ngân
sách
Nhiệm
vụ và
mục
tiêu



Chương
trình,
dự án



Đánh giá
và hiệu
chỉnh
các pha
của kế
hoạch
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thúy Dương Lớp: Kế hoạch 48A
23
Bước 1: Nhận thức cơ hội trên cơ sở xem xét đánh giá môi trường bên trong và
bên ngoài doanh nghiệp, xác định thành phần cơ bản của môi trường tổ chức, đưa ra
các thành phần có ý nghĩa thực tế đối với doanh nghiệp, thu nhập và có thể phân tích
thông tin về thành phần này; tìm hiểu các cơ hội có thể có trong tương lai và xem xét
một cách toàn diện, rõ ràng, biết được ta đang đứng ở đâu trên cơ sở điểm mạnh và
nhưng điều không chắc chắn và biết chúng ta hy vọng thu được gì. Việc đưa ra các
mục tiêu thực hiện của doanh nghiệp trong thời kì kế hoạch phụ thuộc vào những phân
tích này.
Bước 2: Thiết lập nhiệm vụ, mục tiêu cho toàn doanh nghiệp và cho các đơn vị
cấp dưới. Các mục tiêu sẽ xác định kết quả cần thu được và chỉ ra các điểm kết thúc
trong các việc cần làm, nơi nào cần phải được chú trọng ưu tiên và cái gì cần hoàn
thành bằng một hệ thống các chiến lược, các chính sách, các thủ tục, các ngân quỹ, các
chương trình.
Bước 3: Lập kế hoạch chiến lược: Doanh nghiệp so sánh các nhiệm vụ, mục tiêu
(yếu tố mong muốn) với kết quả nghiên cứu về môi trường bên trong và bên ngoài
(yếu tố giới hạn mục tiêu mong muốn). Xác định sự cách biệt giữa chúng và bằng việc
sử dụng những phương pháp phân tích chiến lược đưa ra các phương án kế hoạch
chiến lược khác nhau. Lập kế hoạch chiến lược phác thảo hình ảnh tương lai của
doanh nghiệp trong các lĩnh vực kinh doanh khác nhau và các năng lực có thể khai
thác. Kế hoạch chiến lược xác định các mục tiêu dài hạn, chính sách để thực hiện mục

tiêu. Bước này gồm các khâu cụ thể như:
- Xác định các phương án kế hoạch chiến lược: xác định các phương án hợp lý,
tìm ra các phương án có nhiều triển vọng nhất.
- Đánh giá các phương án lựa chọn: Sau khi tìm được các phương án có triển vọng
nhất cần tiến hành đánh giá và xem xét điểm mạnh, yếu của từng phương án; có
phương án mang lại lợi nhuận cao song lại cần vốn đầu tư lớn và thời gian thu hồi vốn
chậm; có phương án lợi nhuận ít hơn nhưng cũng ít rủi ro hơn; một phương án khác lại
có thể thích hợp các mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp.v.v…
- Lựa chọn phương án cho kế hoạch chiến lược. Đây là khâu mang tính quyết định
đến việc cho ra đời bản kế hoạch chiến lược. Việc quyết định một trong số các phương
án kế hoạch chiến lược phụ thuộc vào nhưng ưu tiên về mục tiêu cần thực hiện trong
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thúy Dương Lớp: Kế hoạch 48A
24
thời kỳ kế hoạch. Trong quá trình lựa chọn phương án cũng cần phải lưu ý đến những
phương án dự phòng và những phương án phụ để sử dụng trong nhưng trường hợp cần
thiết.
Bước 4: Xác định các chương trình,dư án. Đây là các phân hệ của kế hoạch chiến
lược. các chương trình thường xác định sự phát triển của một trong nhưng các mặt
hoạt động quan trọng của đơn vị kinh tế như: chương trình hoàn thiện công nghệ,
chương trình kiểm tra chất lượng sản phẩm,chương trình tính toán dự trữ v.v… còn
các dự án thường định hướng đến một mặt hoạt động cụ thể hơn như dự án phát triển
thị trường, đổi mới sản phẩm. Thông thường một chương trình ít khi đứng riêng một
mình, nó thường là bộ phận của hệ thống phức tạp các chương trình, phụ thuộc vào
một số chương trình và ảnh hưởng đến một số chương trình khác. Dù là chương trình
lớn hay chương trình bộ phận thì nội dung của cảu việc xây dựng các chương trình bao
gồm: mục tiêu, nhiệm vụ; các bước tiến hành; các nguồn lực cần sử dụng và các yếu tố
khác cần thiết để tiến hành chương trình hoạt động cho trước; những yếu tố về ngân
sách cần thiết. Các dự án thường được xác định một cách chi tiết hơn chương trình, nó

bao gồm các thông số về tài chính và kỹ thuật, các tiến độ thực hiện, tổ chức huy động
và sử dụng nguồn lực, hiệu quả kinh tế tài chính.
Bước 5: Soạn lập hệ thống các kế hoạch chức năng (tác nghiệp) và ngân sách.
Mục tiêu của các kê hoạch kinh doanh thường hưởng tới là: đáp ứng đòi hỏi của thị
trường; nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh, quản lý một cách có hiệu quả
hơn các nguồn lực; đảm bảo thực hiện chiến lược kinh doanh đã chọn, cụ thể là: thực
hiện các mục tiêu chiến lược, kiểm soát mục tiêu nói trên, kế hoạch chiến lược cần
phải cụ thể hóa các kế hoạch tác nghiệp để chỉ đạo và điều hành sản xuất kinh doanh.
Hệ thống các kế hoạch chức năng bảo gồm: kế hoạch sản xuất sản phẩm, phát triển sản
phẩm mới; kế hoạch mua sắm thiết bị, nguyên nhiên vật liệu; kế hoạch nhân sự, kế
hoạch tài chính, kế hoạch marketing.
Sau khi các kế hoạch tác nghiệp được xây dựng xong cần lượng hóa chúng dưới
dạng tiền tệ các dự toán về mua săm các yếu tố sản xuất, phục vụ bán hàng, nhu cầu
vốn v.v… gọi là soạn thảo ngân sách. Ngân sách chung của doanh nghiệp biểu thị tổng
toàn bộ thu nhập và chi phí, lợi nhuận hay số dư tổng hợp và các khoản mục cân đối
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sinh viên thực hiện: Lê Thị Thúy Dương Lớp: Kế hoạch 48A
25
chính như chi tiêu tiền mặt hay chi phí đầu tư. Ngoài ngân sách chung mỗi bộ phận
hay chương trình của doanh nghiệp cùng cần soạn lập ngân sách riêng của mình.
Các kế hoạch chức năng và ngân sách trên thực tế có mối quan hệ mật thiết với
nhau và cần phải thống nhất trong quá trình xây dựng nhằm đảm bảo sự phối hợp đồng
bộ và có hiệu quả giữa các chức năng trong doanh nghiệp. Tính chất hệ thống và mối
quân hệ giữa các kế hoạch chức năng thực hiện qua sơ đồ sau:
Hình 1.3: Mối quan hệ giữa các kế hoạch tác nghiệp trong doanh nghiệp.

(Nguồn: Giáo trình kế hoạch kinh doanh – ĐH KTQD)
Qua sơ đồ trên cho thấy: trong nền kinh tế thị trường khả năng nắm bắt nhu cầu sẽ
là yếu tố đâu tiên quyết định sự thành công của các kế hoạch doanh nghiệp cũng như

việc sẽ thực hiện mục tiêu chiến lược. Do vậy, kế hoạch marketing sẽ là trung tâm và
cơ sở của mọi kế hoạch tác nghiệp khác. Ngân sách sẽ trở thành một phương tiện để
kết hợp các kế hoạch chức năng với nhau, đồng thời là tiêu chuẩn quan trọng để đo
lường sự tăng tiến của kế hoạch.

Kế hoạch
R&D
Kế hoạch
sản xuất
và dự trữ

kế hoạch
marketing

Kế hoạch
tài chính

kế hoạch
nhân sự

×