Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Kinh Tế và Phân tích Hoạt động Kinh doanh thương mại phương pháp đánh giá theo chiều ngang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.64 KB, 12 trang )

MÔN : Kinh Tế và Phân tích Hoạt động Kinh doanh thương mại
Lớp : NT001VB2K16
Nhóm 1:
1. MAI BẢO TRÂN
2. NGUYỄN THỊ HÀ THU
3. VŨ THỊ PHƯỢNG
4. PHAN THỊ YẾN NGỌC
5. VÕ THỊ THÙY TRANG
I/ Phương pháp đánh giá theo chiều ngang
I.1/ Đánh giá biến động Tài Sản :
Chỉ tiêu Năm Nay Năm Trước
So sánh
Chênh lệch Tỷ lệ (%)
Tài sản ngắn hạn

53,860,676,470

72,484,148,961

(18,623,472,491)

25.69
Tiền

31,678,649,967

46,416,369,451

(14,737,719,484)

31.75


Phải thu của khách hàng

19,455,181,227

25,130,929,718

(5,675,748,491)

22.58
Hàng tồn kho

713,704,824

700,099,590

13,605,234

1.94
Chi phí trả trước ngắn hạn

47,892,120

69,059,385

(21,167,265)

30.65
Thuế GTGT được khấu trừ

1,965,248,332


167,690,817

1,797,557,515

1,071.95
Tài sản dài hạn

36,057,550,000

15,041,880,000

21,015,670,000

139.71
Nguyên giá tài sản cố định hữu
hình

45,729,200,000

22,779,200,000

22,950,000,000

100.75
Giá trị hao mòn lũy kế

(9,671,650,000
)


(7,737,320,000)

(1,934,330,000)

25.00
Tổng cộng tài sản

89,918,226,470

87,526,028,961

2,392,197,509

2.73
Nhận xét:
Đánh giá biến động Tài sản theo chiều ngang
- Nhìn chung tổng tài sản năm nay tăng so với năm trước là 2,392,197,509 đồng. Tương ứng tăng
2.73%
Cụ thể, có sự gia tăng mạnh về tài sản dài hạn. Nhưng tài sản ngắn hạn lại giảm đáng kể.
- Tài sản ngắn hạn giảm 18,623,472,491 đồng, tương ứng tỷ lệ giảm đi là 25.69%. Điều này cho
thấy, công ty sử dụng lượng tiền hiệu quả hơn, mở rộng sản xuất, mua máy móc thiết bị.
+ Lượng tiền mặt tuy sử dụng hiệu quả hơn so với năm trước nhưng lượng tiền tại quỹ vẫn còn
nhiều.
+Hàng tồn kho, có tăng lên 13,605,234 đồng, nhưng tăng với tỷ lệ nhỏ 1.94%.Cho thấy Công ty
bước đầu đang đầu tư máy móc cho sản xuất, nên năm nay sản lượng hàng tồn kho vẫn còn chưa
tăng nhiều.
+Phải thu của khách hàng giảm được 5,675,748,491 đồng. Tương ứng giảm 22.58%. Cho thấy
việc thu hồi công nợ năm nay hiệu quả hơn.
+Thuế giá trị giá tăng được khấu trừ năm nay tăng đột biến. Có thể do hoạt đồng sản xuất đang
được đẩy mạnh nên hàng hóa mua vào khá nhiều, chưa được hoàn thuế.

+Tài sản cố định hữu hình tăng lên hơn gấp đôi là 22,950,000,000 đồng, tướng ứng tăng
100.75%.Được hình thành do doanh nghiệp sử dụng nguồn tiền tại quỹ để mua sắm.
I.2/ Đánh giá biến động Nguồn vốn :
Chỉ Tiêu Năm nay Năm ngoái So sánh
Chênh lệch Tỷ lệ %
Nguồn vốn
Nợ phải trả

4,586,436,348

2,639,965,525

1,946,470,823 73.73
Nợ ngắn hạn

4,586,436,348

2,639,965,525

1,946,470,823 73.73
Phải trả người bán

3,553,240,190

1,780,107,522

1,773,132,668 99.61
Thuế và các khoản phải trả cho
nhà nước


1,033,196,158

859,858,003

173,338,155 20.16
Vốn chủ sở hữu

85,331,790,122

84,886,063,436

445,726,686 0.53
Vốn đầu tư chủ sở hữu

82,675,000,000

82,675,000,000 - 0.00
Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối

2,656,790,122

2,211,063,436

445,726,686 20.16
Tổng cộng nguồn vốn

89,918,226,470

87,526,028,961


2,392,197,509 2.73
Nhận xét:
Tổng nguồn vốn của công ty qua năm tăng 2.392.197.509 đồng và tương ứng 2.73%
Qua số liệu cho thấy công ty đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ về nguồn vốn .Điều này chứng tỏ
công ty đã cố gắng huy động nguồn vốn nhằm đảm bảo quy mô tăng
Ta hãy đi phân tích xem các nhân tố đã ảnh hưởng đến tổng nguồn vốn:
Trong hai năm qua :
+ Nợ ngắn hạn tăng 1.946.470.823 đồng tương ứng 73.73%. Điều này chứng tỏ công ty đã tích
cực trong việc thanh toán khoản nợ dài hạn
+Phải trả cho người bán tăng 1.773.132.668 đồng tương ứng 99.61%
+Thuế và các khoản phải trả tăng 173.338.155 đồng tương ứng 20.16%
+Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty tăng 4455.726.686 đồngtương ứng 0.53% và chủ yếu là do
tăng về lợi nhuận sau thuế 445.726.686 đồng tương ứng 20.16%.
Từ đó cho thấy công ty đã phát triển đúng hướng lợi nhuận . Điều này được đánh giá tích cực.
II/ Phương pháp đánh giá theo chiều dọc
II.1/ Đánh giá biến động Tài Sản :
Chỉ tiêu Năm Nay Năm Trước
Theo quy mô So
sánh
chênh
lệch
Năm nay
Năm
trước
% % %
Tài sản ngắn hạn

53,860,676,470


72,484,148,961

59.90

82.81

(22.91)
Tiền

31,678,649,967

46,416,369,451

35.23

53.03

(17.80)
Phải thu của khách hàng

19,455,181,227

25,130,929,718

21.64

28.71

(7.08)
Hàng tồn kho


713,704,824

700,099,590

0.79

0.80

(0.01)
Chi phí trả trước ngắn hạn

47,892,120

69,059,385

0.05

0.08

(0.03)
Thuế GTGT được khấu trừ

1,965,248,332

167,690,817

2.19

0.19


1.99
Tài sản dài hạn

36,057,550,000

15,041,880,000

40.10

17.19

22.91
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình

45,729,200,000

22,779,200,000

50.86

26.03

24.83
Giá trị hao mòn lũy kế

(9,671,650,000)

(7,737,320,000)


10.76

8.84

1.92
Tổng cộng tài sản

89,918,226,470

87,526,028,961

100

100 -
Nhận xét :
- Tài sản ngắn hạn:
Tỷ trọng tài sạn ngắn hạn năm nay giảm hơn năm trước 22.91%. Trong đó, chỉ tiêu về tiền
giảm từ 53.03 của năm trước xuống còn 35.23% năm nay, các khoản phải thu khách hàng
giảm 7.08 % Điều này cho thấy khoản mục vốn bằng tiền của DN không bị ứ đọng.
+ Hàng tồn kho có tăng nhưng vẫn chiếm tỷ lệ thấp hơn năm trước, cho thấy DN
luôn cân đối lượng Hàng hóa giao cho khách Hàng
+ CP trả trước ngắn hạn giảm 0.03% chiếm tỷ lệ nhỏ, nhưng điều này cho thấy DN đã tạo
được sự tin tưởng với các nhà cung ứng nguyên vật liệu đầu vào.
- Tài sản dài hạn:
+ Tài sản cố định hữu hình năm nay tăng mạnh chiếm 50.86% cho thấy DN chú trọng
đầu tư trang bị thiết bị, máy móc phục vụ cho sản xuất nhiều hơn.
II.2/ Đánh giá biến động Nguồn vốn :
Chỉ Tiêu Năm nay Năm trước Theo quy mô
So
Sánh

chênh Năm nay
Năm
trước
Nguồn vốn % % %
Nợ ngắn hạn

4,586,436,348

2,639,965,525 5.10 3.02 2.084
phải trả người bán

3,553,240,190

1,780,107,522 3.95 2.03 1.918
Thuế và các khoản phải trả cho
nhà nước

1,033,196,158

859,858,003 1.15 0.98 0.167
Vốn chủ sở hữu

85,331,790,122

84,886,063,436 94.90 96.98 -2.084
Vốn đầu tư chủ sở hữu

82,675,000,000

82,675,000,000 91.94 94.46 -2.513

Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối

2,656,790,122

2,211,063,436 2.95 2.53 0.428
Tổng cộng nguồn vốn

89,918,226,470

87,526,028,961 100 100
Nhận xét :
Biến động nợ ngắn hạn :
+Nợ ngắn hạn năm nay là 5,10% năm ngoái là 3,02% tăng 2,08%, trong đó phải trả cho người
bán tăng năm nay 3,95% tăng 1,92% so với năm ngoái là 2,03%
+Thuế và các khoản phải trả tăng 0,17% trong đó năm nay là 1,15% và năm ngoái là 0,98%
+ vốn chủ sở hữu từ 96,98% năm ngoái giảm còn 94,90% năm nay tương đương giảm 2,09%,
trong đó vốn đầu tư chủ sở hữu giảm từ 94,46% của năm ngoái thành 91,94% của năm nay tương
đương giảm 2,51%
+ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tăng từ 2,53% của năm ngoái lên 2,95% năm nay , tương
đương tăng 0,43%
Qua phân tích biến động hai khoản mục Nợ phải trả và Nguồn vốn chủ sở hữu ta thấy được mức
độ tự chủ về tài chính của công ty tương đối ổn định
Phân tích các yếu tố tác động tới tài sản:
Về chỉ tiêu tài sản ngắn hạn các chỉ tiêu trên bảng phân tích cho thấy rằng hầu hết các tài sản
ngắn hạn đều tăng giảm một cách đáng kể đạc biệt là khoản phải thu của khách hàng và tiền
giảm đáng kể. Nguyên nhân của điều này là do việc doanh nghiệp giảm sản xuất kinh doanh nên
làm giảm một số các chỉ tiêu.
Đối với tài sản dài hạn hầu hết các chỉ tiêu đều tăng mạnh. Chỉ tiêu tài sản cố định tăng thêm do
việc đầu tư nâng cấp các máy móc thiết bị đồng thời các tài sản cố định xây dựng dở dang cũng

được đưa vào hoạt độngvới việc đầu tư mua thêm làm tăng giá trị tài sản cố định cho công ty.
Phân tích các yếu tố tác động tới nguồn vốn:
Phân tích các yếu tố tác động tới nguồn vốn:
Vốn chủ sở hữu giảm và nợ phải trả chiếm 5,10 % tăng 2,08 % so với năm ngoái điều đó cho
thấy doanh nghiệp đang mở rộng quy mô nguồn vốn chủ
yếu thông qua việc tăng nguồn nợ phải trả điều này làm tăng lên sự phụ thuộc và nguồn tài
chính bên ngoài. Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn 94,90 % trong cơ cấu nguồn vốn của
doanh nghiệp cho thấy tầm quan trọng của vốn chủ sở hữu. Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
tăng nguyên nhân do biến động của thị trường cũng như việc đầu tư vào tài sản mang lại hiệu
quả.
Nợ phải trả chiếm tỷ trọng ít 5,10 % và có xu hướng tăng so với năm trước cho thấy khả năng
độc lập tài chính của doanh nghiệp tương đối tốt, mặc dù việc tăng tỷ trọng của nợ phải trả làm
tăng sức ép vay nợ cho doanh nghiệp tuy nhiên đối với cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp thì
tỷ trọng nợ phải trả là không quá cao.
Chỉ tiêu nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong nợ phải trả là do sự tăng lên chủ yếu của các
khoản phải trả nhà cung cấp ngắn hạn điều này cho thấy doanh nghiệp đang gia tăng các khoản
chiềm dụng, điều này cũng cần thiết trong việc tận dụng tối đa các nguồn lực cho sự phát triển
giảm chi phí huy động vốn. Tuy nhiên do các khoản đều là ngắn hạn nên việc sử dụng phải hợp
lý tránh tình trạng kéo dài gây giảm uy tín của doanh nghiệp.
Bên cạnh việc tăng các khoản nợ ngắn hạn thì các khoản phải trả khác cũng tăng lên điều này
cho thấy uy tín của doanh nghiệp đối với khách hàng và có chỗ đứng trên thị trường.
Tuy nhiên việc kéo dài tình trạng này cũng khiến doanh nghiệp bất lợi trong việc sử dụng vốn
hợp lý.
Tóm lại qua bảng phân tích số liệu của công ty chúng ta có thẻ nhận thấy đây là công ty tự chủ
tài chính cao cơ cấu biến độn về nguồn vốn so với tình hình thực tế là hợp lý.
PHÂN TÍCH VỀ DOANH THU, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN
I/ Phân tích về doanh thu
Chỉ tiêu
Doanh thu năm
nay

Doanh thu năm
trước Chênh lệch
Mức Tỷ lệ
Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ 67,324,251,509 83,769,765,727 (16,445,514,218) 19.63
Nhận xét :
- Doanh thu năm nay giảm so với năm trước, năm trước 83,769,765,727 đồng, năm nay chỉ còn
67,324,251,509 đồng ; giảm đến 16,445,514,218 đồng, tương đương giảm 19.63%. Doanh thu
giảm do hoạt động mua bán không hiệu quả
II/ Phân tích về lợi nhuận :
Chỉ Tiêu Năm nay Năm ngoái So sánh
Chênh lệch Tỷ lệ %
Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ 67,324,251,509

83,769,765,727

(16,445,514,218)

(19.63)
giá vốn hàng bán 59,918,583,843

71,104,300,868

(11,185,717,025)

(15.73)
Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dich vụ 7,405,667,666


12,665,464,859

(5,259,797,193)

(41.53)
Chi phí bán hàng 472,797,442

1,675,395,315

(1,202,597,873)

(71.78)
Chi phí quản lí doanh
nghiệp 3,504,709,517

5,831,822,269

(2,327,112,752)

(39.90)
Lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh 3,613,281,984

5,267,950,378

(1,654,668,394)

(31.41)
Nhận xét :
Qua bảng phân tích trên ta thấy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh qua hai năm qua giảm

1,645,668,394 đồng tương ứng giảm 31,41%
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dich vụ giảm mạnh từ 16,445,514,218đồng tương ứng
giảm 19.63%
Giá vốn hàng bán giảm 11,185717,025 đồng tương ứng 15,73%
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm hơn giá vốn làm cho lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm
Chi phí bán hàng năm ngoái là 1,675,395,315 đồng giảm còn 472,797,442 đồng tương ứng giảm
với tỷ trọng rất lớn là 71,78%
Chi phí quản lý doanh nghiệp cũng giảm tương ứng vói giảm 39,90%
Mặc dù chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp giảm mạnh nhưng doanh thu thuần về
bán hàng và lợi nhuận gộp về bán hàng cung cấp dịch vụ cũng giảm nhiều cho nên lợi nhuận từ
hoạt động kinh doanh giảm . Công ty nên xem xét đến các yếu tố gây ảnh hưởng đến lợi nhuận .
Phân tích chung lợi nhuận doanh nghiệp
Chỉ Tiêu Năm nay Năm Ngoái
So sánh
Chênh lệch Tỷ lệ (%)
Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh

3,613,281,984

5,267,950,378

(1,654,668,394)

(31.41)
Lợi nhuận từ hoạt động tài
chính

788,362,289


591,271,717

197,090,572

33.33
Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế

2,656,790,122

4,532,259,436

(1,875,469,314)

(41.38)
Nhận xét:
Qua bảng phân tích trên ta thấy tổng lợi nhuận trước thuế của năm nay giảm 1,875,469,314 đồng
tương ứng giảm 41,38% . Đây là tín hiệu xấu cho thấy công ty không không quản lý tốt và điều
hành công ty không tốt . Trong đó lợi nhuận về hoạt đông kinh doan cũng giảm 1,654,668,394
đồng tương ứng 31,41%
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính , nhưng tăng 197,090,572 đồng triệu đồng tương ứng tăng
33,33% . Từ đó chứng tỏ công ty hoạt động không tốt trên mọi lĩnh vực
III/ Phân tích chung về lợi nhuận và chi phí :
III.1/ Phân tích theo chiều ngang
LN = doanh thu - cp von - cp tài chính - cp bán hàng - cp quản lý - cp khác
Năm nay Năm trước
DT thuần về bán hàng và cung cấp DV 67,324,251,509 83,769,765,727
Giá vốn hàng bán 59,918,583,843 71,104,300,868
CP tài chính 339,773,956 467,681,653

CP bán hàng 472,797,442 1,675,395,315
CP quản lý DN 3,504,709,517 5,831,822,269
CP khác 711,657,993 467,104,656
Lợi nhuận từ hoạt
động KD 3,613,281,984 5,267,950,378
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp DV 7,405,667,666 12,665,464,859
Nhận xét:
Qua bảng phân tích số liệu, ta thấy lợi nhận qua 2 năm giảm 1.654.668.394 đồng đạt tỷ lệ
31.41%, đây cho thấy công ty hoạt động không hiệu quả.
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ năm nay giảm so với năm trước đạt
tỷ lệ 19.63%
- Giá vốn hàng bán luôn chiếm số tiền lớn trong kinh doanh nhưng năm nay giảm so với năm
trước1 là 11.185.717.025, đạt ỷ lệ 15.73%
- Chi phí QLDN là một trong các loại chi phí mà DN chú trọng nhưng trong năm nay cũng giảm
so với năm trước là 2.327.112.752
- Chi phí bán hàng năm nay giảm nhiều 1.202.597.873 đồng, đạt tỷ lệ 71.78%
- Các CP khác và CP tài chính năm nay DN cũng cắt giảm bớt chênh lệch so với năm
trước 244.553.337 đồng và 127.907.697 đồng.
Mặc dù giá vốn hàng bán giảm, các loại chi phí giảm nhưng Doanh thu bán hàng của
Công ty cũng giảm, dẫn đến lợi nhuận cũng giảm, cho thấy năm nay DN hoạt động bán
hàng chưa hiệu quả dù đã cắt giảm các loại chi phí.
III.2/ Phân tích theo chiều dọc:
Khoản Mục Năm nay
Quy mô chung
(%)
Năm trước
Quy mô
chung
(%)
DT thuần về bán hàng và

cung cấp DV 67,324,251,509 100 83,769,765,727 100
Giá vốn hàng bán 59,918,583,843 89.00 71,104,300,868 84.88
CP tài chính 339,773,956 0.50 467,681,653 0.56
CP bán hàng 472,797,442 0.70 1,675,395,315 2.00
CP quản lý DN 3,504,709,517 5.21 5,831,822,269 6.96
CP khác 711,657,993 1.06 467,104,656 0.56
Lợi nhuận từ hoạt
động KD 3,613,281,984 5.37 5,267,950,378 6.29
Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp DV 7,405,667,666 11.00 12,665,464,859 15.12
Nhận xét:
Qua bảng số liệu ta thấy, tỷ trọng giá vốn hàng bán năm nay chiếm 89%, còn năm trước đạt
84.88%
điều này ảnh hưởng không tốt đến lợi nhuận công ty. Mặc dù CP tài chính, CP bán hàng và CP
QLDN năm nay cũng giảm còn 0.5%, 0.7% và 5.21% dù các CP khác có tăng đạt 1.06% nhưng
không đáng kể.
Các số liệu cho thấy, DN thực hiện tương đối tốt các kế hoạch cắt giảm chi phí, nhưng lợi nhuận
từ hoạt động kinh doanh vẫn giảm 5.37 năm nay so với năm trước là 6.29%
V/ Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
1-Tăng doanh thu:
- Tập trung vào Chất lượng sản phẩm, kiểm soát sản phẩm từ đầu đến cuối.
- Martketing và bán hàng:
Công ty nên có chiến lược phát triển hệ thống bán hàng phù hợp.
Trước mắt, cần tập trung mở rộng thị phần khách hàng cũ thông qua các biện pháp ổn định
giá cả, đa dạng hóa sản phẩm trên thị trường và tăng cường công tác chăm sóc khách hàng. Từng
bước phát triển và mở rộng thị phần đối với khách hàng tiềm năng, khách hàng mới. Thành lập
đội chuyên nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh để từ đó tư vấn cho ban lãnh đạo, bộ phận kinh
doanh thay đổi – cải thiện công tác quản lý – công nghệ kịp thời duy trì lợi thế cạnh tranh.
Phấn đấu hoàn thành cơ sở vật chất, kinh doanh những sản phẩm chất lượng tốt nhằm tăng
uy tín và tăng cường khả năng cạnh tranh.

2-Giảm chi phí:
Công ty cần kiểm soát tốc độ tăng của chi phí tài chính, bằng cách giảm hàng tồn kho và
các khoản đẩu tư để có thể giảm khoản vay ngân hàng, giảm chi phí lãi vay, tính toán nhu cầu
vốn từng giai đoạn để có kế hoạch sử dụng vốn vay có hiệu quả trong gian đoạn nền kinh tế lạm
phát cao
Cần đa dạng hóa nhà cung cấp để có sự cạnh tranh về giá và chất lượng nguyên liệu đầu
vào.
Tiếp tục rà soát và cải tiến hệ thống kiểm soát chi phí ở từng bộ phận, phân xưởng với mục
tiêu tối đa hóa nguồn lực hiện có giảm thiều chi phí.
Có chính sách quản lý và kiểm soát các khoản chi phí hợp lý với doanh thu và lợi nhuận có được
từ việc gia tăng chi phí đó. Như chi phí phải trả, trong đó điển hình là chi phí maketing và lương
bộ phận bán hàng tăng lên quá nhanh việc này tuy có thể làm tăng doanh thu nhưng đồng thời
cũng làm giảm lợi nhuận. Vì vậy công ty cần tận dụng tồi đa các nguồn lực tránh trường hợp chi
phí bỏ ra quá nhiều so với lợi nhuận đạt được.
.Kiểm soát và sử dụng các phần tài sản cố định chưa được sử dụng hết nhằm tiết kiệm chi
phí tối đa.
Quản lý hàng tồn kho một cách hợp lý và hiệu quả giảm tối thiểu chi phí lưu kho.
Có bộ phận thường xuyên rà soát và quản lý chặc chẽ quá trình vận chuyển cũng như bảo
quản hàng hóa giảm tối thiểu các hư hỏng, tổn thất có thể xảy ra.
Có cơ chế chế tài cũng như khen thưởng hợp lý nhằm động viên các cá nhân và bộ phận
thực hiện tốt kế hoạch kiểm soát chi phí tại đơn vị mình.
Công ty nên có chính sách đôn đốc cũng như nhanh chóng hoàn thành dự án nhà máy và đi
vào hoạt động ổn định nhẳm giảm thiểu các định phí phải bỏ ra (như tiền thuê đất).
3-Quản lý các khoản phải trả:
Công ty nên điều chỉnh lại các khoản tài sản ngắn hạn cho hợp lý để có thể vừa đảm bảo
thanh toán được các khoản nợ vừa sử dụng vốn hiệu quả hơn đồng thời tránh để hàng tồn kho ứ
động lâu giảm phẩm chất mất uy tín với khách hàng đồng thời đảm bảo được khả năng thanh
toán trong ngắn hạn.
Nếu trong điều kiện nền kinh tế ổn định thì công ty nên xem xét tận dụng lợi thế của đòn
bẩy tài chính bằng việc tăng tỷ số nợ lên đến mức an toàn nợ nhằm tận dụng tối đa nguồn nợ vay

thay cho việc tự tài trợ bằng vốn chủ sở hữu và tiết kiệm thuế từ việc sử dụng nợ vay, gia tăng
thu nhập ròng.
Nếu trong điều kiện nền kinh tế lạm phát cao như hiện nay thì công ty nên xem xét việc
giảm tỷ số nợ dưới mức an toàn nợ.
Phân định chức năng, nhiệm vụ các phòng ban cụ thể. Tạo điều kiện để đội ngũ cán bộ
quản lý học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Để phát huy khả năng và hoàn thành
các công việc được giao một cách hiệu quả, công ty cần khuyến khích động viên, khen thưởng
kịp thời cho những cá nhân tập thể có thành tích nổi bật trong quản lý cũng như trong sản xuất
4-Quản lý các khoản phải thu:
Công ty nên hạn chế lượng vốn tồn đọng trong thanh toán. Muốn làm được điều đó, công
ty phải thực hiện một số giải pháp sau:
Áp dụng các chính sách khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh: chiết khấu thanh
toán.
Cần đánh giá, phân loại khách hàng dựa vào lịch sử quan hệ mua bán giữa công ty với
khách hàng, hoặc đánh giá hoạt động kinh doanh và tài chính của khách hàng. Nếu khách hàng
tốt thì bán với khối lượng lớn, khách hàng trung bình thì bán với khối lượng hạn chế, khách hàng
yếu kém thì không nên bán chịu.
Kiềm soát chặt chẽ việc theo dõi công nợ và thu nợ.
Đánh giá và trích lập các khoản dự phòng phải thu hợp lý cho các khoản nợ khó đòi.
Xử lý về mặt pháp lý đối với trường hợp nợ quá hạn cố tình dây dưa, chiếm dụng vốn của
công ty.


×