Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Kế toán thuế tại công ty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 49 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Kỳ


LỜI MỞ ĐẦU
Thuế có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân .Trước hết thuế là công
cụ tập trung chủ yếu nguồn thu cho ngân sách Nhà Nước. Là công cụ điều tiết thu nhập
trực tiếp thực hiện công bằng xã hội trong phân phối và là công cụ để kiểm tra, kiểm soát
các hoạt động sản xuất kinh doanh. Hơn nữa thuế còn tham gia vào điều tiết kinh tế vĩ
mô bằng các loại thuế như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu
thụ đặc biệt, thuế thu nhập cá nhân Thuế được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau và
từ các đối tượng khác nhau trong xã hội. Với những đối tượng khác nhau thì có những
quy định khác nhau về đối tượng chịu thuế, mức thuế suất và cách tính thuế khác nhau.
Thuế có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp, nó là một nghĩa vụ mà các doanh
nghiệp phải thực hiện, nó ảnh hưởng rất nhiều đến lợi nhuận của mỗi doanh nghiệp.
Vì nhận rõ tầm quan trọng của kế toán thuế trong công ty nên em đã lựa chọn chuyên
đề: “Kế toán thuế tại công ty TNHH Vũ Hùng Long”
Nội dung của chuyên đề đề cập đến tình hình phát triển và thực trạng công tác kế toán
thuế trong công ty. Kết cấu của đề tài được trình bày như sau:
Chương 1: Giới thiệu về công ty TNHH Vũ Hùng Long và công tác kế toán tại
công ty.
Chương 2: Phỏng vấn các chuyên gia tại công ty TNHH Vũ Hùng Long.
Chương 3: Bài tập ứng dụng.




Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Kỳ

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ DOANH NGHIỆP VỚI CÔNG TÁC KẾ
TOÁN
1.1. Lịch sử hình thành công ty TNHH VŨ HÙNG LONG.


Tên công ty: Công ty TNHH Vũ Hùng Long
Tên giao dịch : VU HUNG LONG CO., LTD
Mã số thuế: 3603202788
Địa chỉ: Tổ 8, ấp Hiền Hòa, xã Phước Thái, huyện Long Thành, Tỉnh Đồng Nai.
Vốn điều lệ: 1.500.000.000 VNĐ.Công ty TNHH Vũ Hùng Long được thành lập và đi
vào hoạt động từ năm 2011, với ngành nghề chính là xây dựng công trình đường sắt và
đường bộ. Sau nhiều năm hoạt động, công ty đã thực hiện nhiều công trình trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai, TP.HCM, Vũng Tàu… Công ty có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực
xây dựng cầu đường, công trình đường bộ, san lập mặt bằng, vận chuyển, cho thuê máy
móc cho các công trình đường bộ…
Đến hiện nay, với hơn 40 nhân viên, trong đó bao gồm 6 kĩ sư chuyên nghiệp, công ty
vẫn tiếp tục mở rộng quy mô phát triển để cung cấp các công trình, dịch vụ chất lượng
tốt và hữu hiệu nhất, đem lại lợi nhuận cho Công ty, các thành viên Công ty nói riêng và
sự phát triển, thịnh vượng của đất nước nói chung.
1.2. Bộ máy tổ chức của công ty.


Bảng 1.1: Cơ cấu tổ chức công ty

Nhận xét: Bộ máy của công ty cần hoàn thiện thêm để đáp ứng yêu cầu phát triển
trong điều kiện hội nhập kinh tế.
Giám đốc
Phòng hành
chính nhân sự
Phòng tài
chính kế toán
Phòng dự án Phòng vật tư
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Kỳ

1.3. Tình hình nhân sự.

Đặc thù của doanh nghiệp xây dựng có khác so với các doanh nghiệp sản xuất do đó
mà nhân sự trong công ty TNHH Vũ Hùng Long có tổng số công nhân viên là 42 người
tính đến cuối năm 2014. Trong đó bao gồm các kỹ sư xây dựng, cử nhân kinh tế, nhân
sự kế toán Ngoài ra còn có công nhân tại các tổ đội xây dựng, công nhân tại công
trường, lái xe để đáp ứng việc xây dựng của công ty.
Theo báo cáo tình hình lao động trong năm 2014 ta có các số liệu về cơ cấu số
lượng và chất lượng lao động được tổng hợp trong bảng như sau:
STT
Chỉ tiêu
Năm 2013
Năm 2014
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Tổng số lao động
46
100
42
100
Trình độ




1

Đại học, cao đẳng
10
21.74
12
28.57
2
Trung cấp
2
4.34
3
7.14
3
Công nhân
24
73.92
27
64.29
Bảng 1.2: Tình hình nhân sự của công ty
Những con số này đã phản ánh được phần nào chính sách lao động của công ty trong
năm 2014, chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công nhân viên. Đến năm 2014
thì số lượng lao động có trình độ đại học, cao đẳng và trung cấp đều tăng lên đã cho thấy
sự cải thiện về mặt chất lượng lao động trong công ty. Năm 2014 là năm nền kinh tế Việt
Nam có sự phát triển nhất định sau thời kì khủng hoảng. Nhằm đáp ứng được nhu cầu
ngày càng phát triển của thị trường công ty đã xác định được vai trò to lớn của việc nâng
cao chất lượng lao động và thực hiện các biện pháp nhằm đạt được mục tiêu đó.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Kỳ


1.4. Doanh số.













Bảng 1.3 : Tình hình doanh số của công ty

1.5. Giới thiệu phòng kế toán tài vụ.
 Kế toán trưởng:
 Là người chịu trách nhiệm cao nhất về tổ chức kế toán dưới sự chỉ đạo trực tiếp của
Giám đốc, quan hệ với các bộ phận nghiệp vụ, có trách nhiệm cao nhất trong công tác
kế toán, tài chính của đơn vị, đưa ra hình thức kế toán, cách hạch toán và mở sổ kế
toán.
 Phân tích các nghiệp vụ kinh tế tài chính của Công ty, theo dõi tình hình tài sản cố
định và các công việc liên quan.
 Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hiệu quả công việc kế toán.
 Lập kế hoạch công tác, tổ chức, vận dụng các hình thức kế toán tiên tiến.
 Chỉ đạo các kế toán viên nghiên cứu, áp dụng chế độ,chuẩn mực kế toán của Nhà
nước vào đơn vị của mình và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chuyên môn nghiệp
Chỉ tiêu
Năm 2013
Năm 2014
Doanh thu

3.016.747.526
2.331.771.818
Giá vốn
2.750.890.230
1.670.268.401
Lợi nhuận trước thuế
18.303.642
190.070.930
Lợi nhuận sau thuế
13.178.622
180.305.910
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Kỳ

vụ tài chính trong Công ty, phân tích hoạt động kinh doanh, phát hiện lãng phí để góp
ý với Giám .
 Kế toán tổng hợp:
 Tổng hợp, tham gia kiểm kê.
 Lập phiếu thu, chi, ủy nhiệm chi,… lập các sổ kế toán. Theo dõi khoản tạm ứng và
thanh toán tạm ứng.
 Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, nhằm điều chỉnh một cách kịp thời, chính xác các
nghiệp vụ kế toán trước khi lên báo cáo.
 Cập nhật thường xuyên các văn bản về thuế, quy định.
 Theo dõi tài sản cố định và khấu hao theo đúng qui định.
 Theo dõi, đối chiếu sổ quỹ tiền mặt và ngân hàng mỗi ngày. Tiến hành đối chiếu công
nợ với kế toán công nợ.
 Cuối niên độ kế toán có trách nhiệm kiểm tra và tổng hợp số liệu của Công ty, lập
báo cáo quyết toán tài chính, quyết toán thuế chuyển cho Kế toán trưởng duyệt. Sau
khi Giám đốc duyệt sẽ nộp cho cơ quan chức năng.
 Thủ quỹ kiêm kế toán Ngân hàng:
 Chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt, giao dịch với Ngân hàng, theo dõi lượng tiền luân

chuyển trong các hoạt động của Công ty. Thường xuyên kiểm tra sổ quỹ, phụ trách
nhập xuất quỹ tiền mặt căn cứ vào các phiếu thu, chi và phiếu tạm ứng đã được duyệt.
Cuối ngày, kiểm kê, đối chiếu lượng tiền thực tế với sổ quỹ tiền mặt, nếu có chênh
lệch thì rà soát lại và kiến nghị để có biện pháp xử lý. Báo cáo quỹ với Kế toán trưởng
và Giám đốc cuối mỗi ngày.
 Đi nộp tiền hoặc nhận tiền tại Ngân hàng, kho bạc, cơ quan khác có quan hệ với Công
ty.
 Giữ và bảo quản tiền của Công ty an toàn.
 Có trách nhiệm liên hệ với ngân hàng để lấy sổ phụ, quản lý sổ phụ.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Kỳ

 Kế toán công nợ:
 Theo dõi, tiến hành đối chiếu công nợ với các nhà cung cấp và khách hàng nhằm đảm
bảo thu hồi công nợ và thanh toán đúng hạn, đảm bảo uy tín của Công ty.
 Lập bảng công nợ hàng tháng và đối chiếu với khách hàng và nhà cung cấp, lập bảng
tổng hợp tình hình công nợ báo cáo cho Kế toán trưởng và Giám đốc để có hướng xử
lý kịp thời những vướng mắc, những công nợ quá hạn, những khoản tạm ứng kéo dài
thời hạn thanh toán.
1.6. Hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp.
Trong công ty, hệ thống thông tin kế toán sử dụng tin học.
Quy trình xử lý thông tin của hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp
 Lập chứng từ ghi nhận hoạt động: đây là bước thu thập ban đầu về hoạt động kinh tế
xảy ra trong công ty.
 Ghi nhật kí: từ các chứng từ gốc đã kiểm tra xong, xác định các tài khoản bị ảnh
hưởng, định khoản kế toán. Sử dụng các sổ nhật ký để thực hiện công việc này như
nhật ký chung (dùng cho các nghiệp vụ ít khi xảy ra), nhật ký đặc biệt (dùng cho các
nghiệp vụ thường xuyên xảy ra).
 Ghi sổ tài khoản: các nghiệp vụ kinh tế sau khi được phân tích ở giai đoạn ghi nhật
ký, kế toán tiến hành chuyển số liệu này vào các tài khoản kế toán tổng hợp tích hợp
trong hệ thống tài khoản của doanh nghiệp. Còn gọi là ghi sổ cái. Trường hợp đối

tượng kế toán phản ánh trên tài khoản tổng hợp cần được theo dõi chi tiết hơn theo
nhiều thông tin bổ sung khác (ví dụ như nguyên vật liệu là bao nhiêu. Thời hạn thanh
toán như thế nào ) thì kế toán sẽ sử dụng hệ thống các sổ chi tiết để theo dõi.
 Thực hiện các bút toán điều chỉnh: cuối tháng kế toán cần tiến hành thực hiện các bút
toán điều chỉnh như khấu hao tài sản cố định, phân bổ, trích cước, kết chuyển tính
toán kết quả kinh doanh…công việc này cũng được thực hiện theo qui trình ghi nhật
ký rồi chuyển ghi tài khoản kế toán.
 Kiểm tra số liệu kế toán: Lập các bảng cân đối tài khoản, bảng kê chi tiết để kiểm tra
số liệu kế toán. Ngoài ra, tiến hành các thủ tục đối chiếu sổ sách với thực tế hoặc với
các nguồn ghi chép độc lập khác có liên quan như ngân hàng, khách hàng
 Lập báo cáo kế toán: Ngoài các báo cáo tài chính theo quy định bắt buộc, các báo cáo
quản trị có thể được lập tùy theo nhu cầu của giám đốc.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Kỳ


1.7. Tổ chức nghiệp vụ kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết.
1.7.1. Kế toán thuế giá trị gia tăng.
1.7.1.1. Khái quát về thuế GTGT
Giá trị gia tăng là phần giá trị tăng thêm của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, do cơ sở
sản xuất kinh doanh, chế biến hoặc thương mại hoặc dịch vụ tác động vào nguyên vật
liệu thô hay hàng hoá mua vào làm cho giá trị của chúng tăng thêm.
* Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
* Đặc điểm của thuế GTGT.
 Mang đầy đủ các đặc điểm của thuế gián thu
 Thuế GTGT thu vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng chỉ
tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn
 Thuế GTGT có tính trung lập cao
 Thuế GTGT có tính lãnh thổ rõ rệt
 Thuế GTGT có khả năng mang lại số thu lớn, thường xuyên ổn định cho ngân sách

Nhà nước
1.7.1.2. Khái quát tình hình thực hiện luật thuế
Công ty là tổ chức có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT ở Việt Nam, do đó công ty phải nộp thuế GTGT theo quy định của Nhà nước.
Hiện nay công ty TNHH Vũ Hùng Long đang thực hiện luật thuế GTGT theo:
 Luật số 31/2013/QH13 ngày 19/06/2013 của Quốc Hội
 Nghị định số 209/2013/NĐ- CP ngày 18/12/2013
 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 3 tháng 6 năm 2008.
 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Kỳ

Công ty đang thực hiện các quy định trong luật thuế GTGT và thông tư hướng dẫn cụ
thể như sau:
1.7.1.2.1.Đối tượng chịu thuế
Theo quy định thì đối tượng chịu thuế GTGT tại công ty các công trình, hạng mục
công trình đã hoàn thành bàn giao, dịch vụ vận chuyển mà công ty cung cấp cho các
đơn vị khác.
1.7.1.2.2.Căn cứ tính thuế: Đó là giá tính thuế và thuế suất
 Giá tính thuế
 Đối với hoạt động xây lắp thì giá tính thuế GTGT là giá trị công trình, hạng mục
công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường
hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế
là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc thiết bị.
 Còn đối với các loại vật liệu xây dựng, thiết bị điện dịch vụ vận chuyển mà công
ty bán ra thì giá tính thuế là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng.
 Thuế suất
 Công ty áp dụng mức thuế suất 10% đối với dịch vụ vận chuyển mà công ty cung
cấp.
 Đối với các công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao thì chịu mức
thuế suất là 10%.

1.7.1.2.3.Phương pháp tính thuế: Công ty áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia
tăng là theo phương pháp khấu trừ, cụ thể là:
+ Cách tính thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT
phải nộp
=
Thuế GTGT đầu
ra
-
Thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ
Trong đó:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Kỳ

Thuế GTGT đầu ra bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân
với thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó.
Số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế giá trị gia tăng ghi
trên hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ.
Nếu giá hàng hóa, vật tư, dịch vụ là giá mua vào đã có thuế GTGT thì giá chưa có
thuế GTGT được tính theo công thức sau:

Giá chưa có
thuế GTGT
=
Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem )
1 + (%) thuế suất của hàng hóa, dịch vụ đó

1.7. 1.2.4.Khấu trừ và hoàn thuế
 Khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
 Tại công ty thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho việc thi

công các công trình, hạng mục công trình, dịch vụ vận chyển như gạch xây dựng, cát,
sỏi, đá, xi măng, thép, xăng dầu, dịch vụ điện nước, điện thoại đều được khấu trừ
toàn bộ.
 Đối với tài sản cố định trong công ty như: máy móc, thiết bị phục vụ cho việc thi công,
lắp đặt các công trình, hạng mục công trình cũng được khấu trừ toàn bộ theo quy định
tại luật số 13/2008/QH12.
 Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác
định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp công ty phát hiện số thuế giá trị gia
tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung; thời
gian để kê khai, bổ sung tối đa là sáu tháng, kể từ thời điểm phát sinh sai sót.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Kỳ

 Hoàn thuế giá trị gia tăng.
Theo quy định thì đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng nếu trong ba tháng liên tục trở lên có số
thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết. Trong năm 2014 tại công ty không
có trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng.
1.7.1.3 Tài khoản, chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng
Tài khoản sử dụng
 TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ: Phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp.
Kết cấu:
Bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ;
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ;
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ;
- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã lại, được giảm giá;
- Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại.
Số dư bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào
được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả.

TK 133 có 2 tài khoản cấp 2:
- TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ
- TK 1332 – Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định:
 TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp: Phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT
của hàng nhập khẩu phải nộp, số thuế GTGT đã được khấu trừ, số thuế GTGT đã nộp và
còn phải nộp vào NSNN.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Kỳ

TK 3331 có 2 TK cấp 3:
- TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp
- TK 33312 – Thuế GTGT hàng nhập khẩu
 Chứng từ sử dụng
 Phiếu thu
 Phiếu chi
 Giấy báo nợ, giấy báo có
 Hóa đơn giá trị gia tăng
 Hóa đơn bán hàng thông thường

 Sổ sách sử dụng
Công ty có sử dụng đầy đủ các loại sổ sách theo quy định của bộ tài chính về hình
thức ghi sổ kế toán chứng từ ghi sổ bao gồm:
 Chứng từ ghi sổ
 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
 Sổ cái TK 133, TK 3331
Các sổ chi tiết khác có liên quan
1.7.1.4 .Quy trình hạch toán thuế GTGT tại công ty
1.7.1.4.1.Đối với kế toán thuế GTGT đầu vào
Trong tháng khi phát sinh các nghiệp vụ mua NVL, CCDC, hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế GTGT để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, thì căn cứ vào
hóa đơn GTGT kế toán sẽ ghi vào chứng từ ghi sổ cho ngày phát sinh đó. Đồng thời kế

toán cũng căn cứ vào đó để vào sổ, thẻ kế toán chi tiết NVL, CCDC, hàng hóa, sản
phẩm…
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Kỳ

Định kỳ 10 ngày kế toán căn cứ vào chứng từ ghi sổ để vào sổ cái tài khoản 133
và các sổ cái tài khoản có liên quan như 111, 112…
Cuối tháng kế toán phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài
chính đã phát sinh trong tháng để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Trong quý 4 năm 2014 công ty có phát sinh các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến
thuế GTGT đầu vào, cụ thể như sau.

Vào ngày tháng 12 công ty có mua dầu DO của công ty TNHH TM XNK Phú Mai
Linh căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng do công ty bạn cung cấp kế toán sẽ dùng làm căn
cứ ghi sổ kế toán.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Kỳ


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Kỳ


Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ cho ngày phát sinh đó.

Biểu số: 02
Đơn vị: Công ty TNHH Vũ Hùng Long
Địa chỉ: Phước Thái - Đồng Nai
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 01
Ngày10 tháng 12 năm 2014



Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Nợ

A
B
C
1
D
Mua dầu DO
152
112
367.355.200

(0000549, 8/12)
133
112
36.735.520



112
404.090.720

Thép hình, tôn mạ màu
(0060274, 10/12)
152

112
70.208.000


133
112
3.510.400



112
73.718.400






Cộng
x
x
622.325.600
x
Kèm theo … chứng từ gốc

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Kỳ


Người lập
(Ký, họ tên)




Ngày 10 tháng12 năm 2014.
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Nguồn : Phòng Kế Toán )

Cũng theo định kỳ cứ 10 ngày lại ghi sổ một lần thì căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán
có nhiệm vụ phản ánh vào sổ cái tài khoản thuế GTGT được khấu trừ và sổ cái các tài
khoản khác có liên quan.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Kỳ

Biểu số: 04
Đơn vị: Công ty TNHH Vũ Hùng Long
Địa chỉ: Phước Thái - Đồng Nai


SỔ CÁI ( trích)
Năm: 2014
Tên tài khoản: Thuế GTGT được khấu trừ
Số hiệu: 133




Đơn vị tính :đồng
Ngày
tháng

ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số
hiệu
tài
khoản
đối
ứng
Số tiền
Ghi
chú
Số hiệu
Ngà
y
Nợ

A
B
C
D
E
1
2
G
1/12


Số dư đầu tháng


44.392.192


08/12
0000
1/12
Mua dầu DO
112
36.735.520










20/12
0069680
15/1
0
Gạch xây
111
866.600











31/12
0094272
25/1
0
Thép fi 6-8,fi 10-22
111
11.933.274










Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Kỳ


x
x
Cộng số phát sinh
tháng 12

x
47.673.494



x
x
Số dư cuối tháng 12
x
91.538.039
x




Cộng lũy kế từ đầu
quý














- Số này có …………. trang, đánh số trang từ 01 đến trang …………….
- Ngày mở sổ: ………….

Người ghi sổ
(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng12 năm 2014.
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)

1.7.1.4.2.Đối với kế toán thuế GTGT đầu ra
Kế toán thuế GTGT đầu ra liên quan tới các phần hành kế toán tiêu thụ thành
phẩm, kế toán vốn bằng tiền, kế toán thanh toán, kế toán xác định kết quả kinh doanh
của thành phẩm bán ngoài. Còn các sản phẩm tiêu thụ nội bộ bán theo giá công ty đã quy
định không có thuế GTGT đầu ra phát sinh.
Trong tháng khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến việc tiêu thụ thành
phẩm hay cung cấp dịch vụ thì kế toán sẽ căn cứ vào các chứng từ kế toán liên quan để
ghi sổ kế toán.
Cuối tháng kế toán có nhiệm vụ khoá sổ và tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tính ra tổng số phát sinh
Nợ và tổng số phát sinh Có, số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập
bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Kỳ

Ngày 16 tháng 12 công ty TNHH Vũ Hùng Long cung cấp dịch vụ cho Công ty TNHH
MTV Shin Kwang Global Việt Nam , khi phát sinh nghiệp vụ kinh tế kế toán sẽ căn cứ
vào hóa đơn GTGT do công ty lập để ghi sổ kế toán theo trình tự.



Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Kỳ

Tương tự như kế toán thuế GTGT đầu vào, kế toán căn cứ vào hóa đơn GTGT sẽ ghi vào
chứng từ ghi sổ cho ngày phát sinh.
Biểu số: 06
Đơn vị: Công ty TNHH Vũ Hùng Long
Địa chỉ: Phước Thái - Đồng Nai
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 03
Ngày 16 tháng 12 năm 2014


Đơn vị tính: đồng
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Ghi
chú
Nợ

A
B
C
1
D
Cước vận chuyển
(000007, 16/12)
112
511

1.745.708.182


112
3331
174.576.818


112

1.920.345.000

Vận chuyển quặng
(0049008, 31/012)
112
511
25.435.800


112
3331
1.271.790


112

26.707.590







Cộng
x
x
78.890.500
x
Kèm theo … chứng từ gốc
(Nguồn : Phòng Kế Toán )
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Kỳ

Biểu số: 07
Đơn vị: Công ty TNHH Vũ Hùng Long
Địa chỉ: Phước Thái - Đồng Nai

SỔ CÁI
Năm: 2014
Tên tài khoản: Thuế GTGT phải nộp
Số hiệu: 3331




Đơn vị tính :đồng
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải

Số hiệu tài
khoản đối
ứng
Số tiền
Ghi
chú
Số hiệu
Ngày
Nợ

A
B
C
D
E
1
2
G
1/12


Số dư đầu tháng




16/12
0049007
21/04
Vận chuyển đá

112

174.576.818

31/12
0049008
31/04
Vận chuyển quặng
112

1.271.790


x
x
Cộng số phát sinh T
10
x

2.194.790


x
x
Số dư cuối tháng 4
x
x






Cộng lũy kế từ đầu
quý












- Số này có …………. trang, đánh số trang từ 01 đến trang …………….
- Ngày mở sổ: ………….
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Kỳ

1.7.1.5 Báo cáo thuế GTGT tại Công ty
Từ đầu năm 2014 đến ngày 30/ 8/2014 tình hình báo cáo thuế GTGT của đơn vị thực
hiện tốt Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài Chính và
từ ngày 1/9/2014 đến hết năm 2014, đơn vị áp dụng Thông tư 119/2014/TT-BTC ban
hành ngày 25 tháng 8 năm 2014 sửa đổi bổ sung.
Sau khi hoàn thành công việc hạch toán các hóa đơn GTGT đầu ra, đầu vào trong tháng.
Kế toán sử dụng phần mềm kế toán đang sử dụng để kết xuất ra các file Excel, 1 file
Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra và 1 file Bảng kê hóa đơn, chứng
từ hàng hóa, dịch vụ mua vào. Mẫu file Excel này được lấy trên phần mềm HTKK (phần
mềm hổ trợ kê khai thuế) .

Căn cứ vào Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra (Mẫu số: 01-
1/GTGT) và Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào (Mẫu số: 01-2/GTGT
) trên HTKK(phần mềm hổ trợ kê khai thuế) kế toán sẽ vào tờ khai thuế GTGT (Mẫu
số: 01/GTGT).
Sau khi vào tờ khai, kế toán tiến hành kiểm tra, đối chiếu, phát hiện sai sót để chỉnh
sửa, sau đó tiến hành nộp tờ khai.
Công ty áp dụng phương pháp nộp tờ khai qua mạng, bằng cách kết xuất bộ hồ sơ
gồm Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra (Mẫu số: 01-1/GTGT) và Bảng
kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào (Mẫu số: 01-2/GTGT ) dưới dạng PDF
và nộp ở trang web: www.nhantokhai.dgt.gov.vn cùng với chữ kí điện tử.
Công tác nộp tờ khai phải hoàn thành trước ngày 20 của tháng kế tiếp.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Kỳ


Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Kỳ



Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Kỳ

1.7.2 Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
1.7.2.1. Khái quát về thuế thu nhập doanh nghiệp
Khái niệm
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập có được của một doanh
nghiệp trong một kỳ sản xuất kinh doanh nhất định(gồm lợi tức kinh doanh và các khoản
thu nhập khác).
Đặc điểm của thuế TNDN
- Thuế TNDN là thuế trực thu, đối tượng nộp thuế TNDN là các Doanh nghiệp, các nhà
đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời cũng là "người" chịu thuế.
- Thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các Doanh nghiệp hoặc

các nhà đầu tư. Thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế nên chỉ khi
các Doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế TNDN
- Thuế TNDN là thuế khấu trừ trước thuế thu nhập cá nhân. Thu nhập mà các cá nhân
nhận được từ hoạt động đầu tư như: lợi tức cổ phần, lãi tiền gửi ngân hàng, lợi nhuận
do góp vốn liên doanh, liên kết là phần thu nhập được chia sau khi nộp thuế TNDN.
Do vậy thuế TNDN cũng có thể coi là một biện pháp quản lý thu nhập cá nhân.

Người nộp thuế TNDN
Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật số 14/2008/QH12 (sau đây
gọi là doanh nghiệp), bao gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi
là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: TS. Trần Thị Kỳ

Việt Nam;
- Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã;
- Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;
- Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.
Thu nhập chịu thuế
 Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ và thu nhập khác.
 Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động
sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển nhượng,
cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; hoàn
nhập các khoản dự phòng; thu khoản nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; thu khoản nợ
phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước
bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh ở ngoài Việt Nam.


Căn cứ tính thuế: là thu nhập tính thuế và thuế suất
 Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ thu
nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước.
Thu nhập chịu thuế bằng doanh thu trừ các khoản chi được trừ của hoạt động sản
xuất, kinh doanh cộng thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được ở ngoài Việt Nam
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải xác định riêng để kê khai
nộp thuế
 Thuế suất
 Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 20% trong 2014 theo thông tư 141/2013/TT.
 BTC hướng dẫn thi hành Nghị Định số 92/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2013
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều có hiệu lực từ ngày 1/7/2013 của

×