Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Ảnh hưởng của mức phân đạm và mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống khoai tây VT2 trong vụ đông tại huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.06 MB, 116 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI





ðỖ THỊ HƯƠNG




ẢNH HƯỞNG CỦA MỨC PHÂN ðẠM VÀ MẬT ðỘ TRỒNG
ðẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA
GIỐNG KHOAI TÂY VT2 TRONG VỤ ðỒNG TẠI HUYỆN
LƯƠNG TÀI - TỈNH BẮC NINH




Chuyên ngành : KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Mã số : 60.62.01.10



Người hướng dẫn khoa học
TS. TĂNG THỊ HẠNH






HÀ NỘI – 2013

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


ii

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả luận văn



ðỗ Thị Hương

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iii


LỜI CẢM ƠN


Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới TS Tăng Thị Hạnh, người
hướng dẫn khoa học ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ tôi vớ sự tận tâm, tinh
thần trách nhiệm cao và ñóng góp nhiều ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin cảm ơn Khoa Nông học, Viện Sau ñại học và ñặc biệt là các
thầy cô trong Bộ môn Cây Lương Thực, ñã tạo ñiều kiện thuận lợi, giúp ñỡ
và có những góp ý chân thành cho luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn gia ñình, bạn bè, ñồng nghiệp ñã luôn bên cạnh
ñộng viên, giúp ñỡ, tạo ñiều kiện thuận lợi ñể tôi sớm hoàn thành luận văn.
Luận văn khó tránh khỏi còn có những thiếu sót, tôi rất mong nhận
ñược những ý kiến ñóng góp của các thầy cô, bạn bè, ñồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn



ðỗ Thị Hương

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iv

MỤC LỤC


Lời cam ñoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục chữ viết tắt vii
Danh mục bảng viii
Danh mục hình x
MỞ ðẦU 1
1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
2 Mục ñích, yêu cầu 2
2.1 Mục ñích 2
2.2 Yêu cầu 3
3 Ý nghĩa của ñề tài 3
1.3.1 Ý nghĩa khoa học 3
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn 3
2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1 Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới và ở Việt Nam 4
2.1.1 Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới 4
2.1.2 Tình hình sản xuất khoai tây ở Việt Nam 6
2.1.3 Tình hình sản xuất khoai tây ở Bắc Ninh và ở huyện Lương Tài 9
2.2 ðặc ñiểm dinh dưỡng ñạm của cây khoai tây 13
2.3 Các kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của mức ðạm bón ñến
sinh trưởng, phát triển, năng suất và phẩm chất của khoai tây
15
2.4 Các kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến sinh
trưởng, phát triển, năng suất và phẩm chất của khoai tây 18
3 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21
3.1 Vật liệu nghiên cứu 21

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



v

3.2 ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 21
3.2.1 ðịa ñiểm nghiên cứu 21
3.2.2 Thời gian nghiên cứu 21
3.3 Nội dung nghiên cứu 21
3.4 Phương pháp nghiên cứu 21
3.4.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm 21
3.4.2 Quy trình kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm 23
3.5 Các chỉ tiêu theo dõi: 23
3.5.1 Các chỉ tiêu sinh trưởng 23
3.5.2 Các chỉ tiêu về sâu bệnh hại: 25
3.5.3 Các chỉ tiêu về các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất 26
3.5.4 Các chỉ tiêu chất lượng: 26
3.6 Xử lý số liệu, phân tích thống kê 27
4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 28
4.1 Ảnh hưởng của liều lượng phân ñạm và mật ñộ trồng ñến tỷ lệ
mọc mầm và thời gian sinh trưởng của khoai tây VT2
28
4.2 Ảnh hưởng của các mức phân ñạm và mật ñộ trồng ñến ñộng thái
tăng trưởng chiều dài thân chính của giống khoai tây VT2
30
4.3 Ảnh hưởng của mức phân ñạm và mật ñộ trồng ñến chỉ số diện
tích lá của giống khoai tây VT2
32
4.4 Ảnh hưởng của lượng ñạm bón và mật ñộ trồng ñến chỉ số SPAD
của giống khoai VT2
35
4.5 Ảnh hưởng của các mức phân ñạm và mật ñộ trồng ñến khả

năng tích lũy chất khô của giống khoai tây VT2
38
4.6 Ảnh hưởng của các mức ñạm và mật ñộ trồng ñến tốc ñộ tích lũy
chất khô của giống khoai tây VT2
41
4.7 Ảnh hưởng của mức bón ñạm và mật ñộ trồng ñến hiệu suất
quang hợp thuần của giống khoai tây VT2
44

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vi

4.8 Ảnh hưởng của các mức ñạm và mật ñộ trồng ñến tỷ lệ thân lá và
rễ (T/R) của giống khoai tây VT2
47
4.9 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng và liều lượng phân ñạm ñến mức ñộ
nhiễm một số loại sâu bệnh hại 48
4.10 Ảnh hưởng của mức phân ñạm và mật ñộ trồng ñến năng suất và
các yếu tố cấu thành năng suất của giống khoai tây VT2
51
4.10.1 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất củ giống khoai tây VT2 51
4.10.2 Ảnh hưởng của các mức ñạm và mật ñộ trồng ñến tỷ lệ kích cỡ
củ của giống khoai tây VT2
55
4.11 Ảnh hưởng của mức ñạm bón và mật ñộ trồng ñến một số chỉ
tiêu về chất lượng của giống khoai tây VT2
57
4.12 Ảnh hưởng của mức bón ñạm và mật ñộ trồng ñến hiệu quả kinh

tế của giống khoai tây VT2
58
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 61
5.1 Kết luận 61
5.2 ðề nghị 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO 63





Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Từ viết tắt
1 BVTV Bảo vệ thực vật
2 CGR Tốc ñộ tích lũy chất khô
3 CS Cộng sự
4 ðK ðường kính
5 ðHNN1 ðại học nông nghiệp 1
6 FAO Food and Agriculture Oranization
7 KL Khối lượng
8 LAI Chỉ số diện tích lá
9 NSLT Năng suất lý thuyết
10 NSTT Năng suất thực thu
11 NAR Hiệu suất quang hợp thuần

12 TB Trung bình
13 TCN Tiêu chuẩn ngành
14 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
15 T/R Thân lá trên rễ






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


viii

DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1 Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới giai ñoạn 2009 – 2011 5
2.2 Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây Việt Nam từ năm
2000 ñến năm 2011
7
2.3 Tình hình sản xuất khoai tây tại Bắc Ninh giai ñoạn 2005 – 2011 11
2.4 Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây huyện Lương Tài giai
ñoạn 2005 - 2011
13
4.1 Ảnh hưởng của các mức phân ñạm và mật ñộ trồng ñến thời gian
sinh trưởng của giống khoai tây VT2
29

4.2 Ảnh hưởng của các mức ñạm và mật ñộ trồng ñến ñộng thái tăng
trưởng chiều dài thân chính của giống khoai tây VT2 (cm)
31
4.3.a Ảnh hưởng của các mức ñạm bón và mật ñộ trồng ñến chỉ số
diện tích lá của giống khoai tây VT2 (m
2
lá/m
2
ñất) 33
4.3.b Ảnh hưởng của mức ñạm bón ñến chỉ số diện tích lá của giống
khoai tây VT2 (m
2
lá/m
2
ñất) 34
4.3.c Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến chỉ số diện tích lá của giống
khoai tây VT2 (m
2
lá/m
2
ñất) 34
4.4.a Ảnh hưởng của lượng ñạm bón và mật ñộ trồng ñến chỉ số SPAD
của giống khoai VT2 36
4.4.b Ảnh hưởng của lượng ñạm bón ñến chỉ số SPAD của giống khoai
tây VT2
37
4.4.c Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến chỉ số SPAD của giống khoai
tây VT2
37
4.5.a Ảnh hưởng của các mức ñạm bón và mật ñộ trồng ñến khối

lượng chất khô tích lũy của giống khoai tây VT2 (g/m
2
ñất) 39
4.5.b Ảnh hưởng của mức ñạm bón ñến khối lượng chất khô tích lũy
của giống khoai tây VT2 (g/m
2
ñất) 40

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


ix

4.5.c Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến khối lượng chất khô tích lũy
của giống khoai tây VT2 (g/m
2
ñất) 40
4.6.a Ảnh hưởng của mức ñạm bón và mật ñộ trồng ñến tốc ñộ tích lũy
chất khô (CGR) của giống khoai tây VT2 (g/m
2
ñất/ngày ) 42
4.6.b Ảnh hưởng của mức ñạm bón ñến tốc ñộ tích lũy chất khô (CGR)
của giống khoai tây VT2 (g/m
2
ñất/ngày ) 43
4.6.c Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến tốc ñộ tích lũy chất khô (CGR)
của giống khoai tây VT2 (g/m
2
ñất/ngày ) 43
4.7.a Ảnh hưởng của mức bón ñạm và mật ñộ trồng ñến hiệu suất

quang hợp thuần ( NAR) của giống khoai tây VT2 (g/m
2
lá/ngày) 44
4.7.b Ảnh hưởng của mức bón ñạm ñến hiệu suất quang hợp thuần của
giống khoai tây VT2 (g/m
2
lá/ngày) 46
4.7.c Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến hiệu suất quang hợp thuần của
giống khoai tây VT2 (g/m
2
lá/ngày) 46
4.8 Ảnh hưởng của mức ñạm bón và mật ñộ trồng ñến tỷ lệ T/R của
giống khoai tây VT2
47
4.9 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng và lượng ñạm bón ñến khả năng
nhiễm một số loại sâu, bệnh hại của giống khoai tây VT2
49
4.10.a Ảnh hưởng của mức bón ñạm và mật ñộ trồng ñến năng suất và
các yếu tố cấu thành năng suất của giống khoai tây VT2
52
4.10.b Ảnh hưởng của mức bón ñạm ñến năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất của giống khoai tây VT2
54
4.10.c Ảnh hưởng của mật ñộ trồng ñến năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất của giống khoai tây VT2
55
4.11 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng và lượng ñạm bón ñến tỷ lệ kích cỡ
củ của giống khoai tây VT2 (%)
56
4.12 Ảnh hưởng của mức bón ñạm và mật ñộ trồng ñến một số chỉ

tiêu về chất lượng củ của giống khoai tây VT2
57
4.13 Ảnh hưởng của lượng ñạm bón và mật ñộ trồng khác nhau ñến
hiệu quả kinh tế của giống khoai tây VT2 (ðồng/ha)
59

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


x

DANH MỤC HÌNH

STT Tê n hình Trang

Hình 2.1. Mối quan hệ giữa mật ñộ thân với năng suất và cỡ củ (Bulletin
1, 1987, CIP Lima Peru)
18
Hình 4.1. Ảnh hưởng của các mức bón ñạm và mật ñộ trồng ñến hiệu
suất quang hợp thuần (NAR) của giống khoai tây VT2
45

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


1

MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài

Cây khoai tây (Solanum tuberosum L) vừa là cây lương thực và cây thực
phẩm có giá trị và ñóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp ở nước
ta hiện nay. Hàm lượng dinh dưỡng trong khoai tây phong phú, ña dạng, bao
gồm tinh bột, gluxit, lipit, các loại vitamin: Caroten, B1, B2, B3, B6, PP, C.
Thành phần khoáng của khoai tây chiếm chủ yếu là P, Ca, Fe, Mg, K. Trong
củ khoai tây còn chứa một số axit amin tự do, vì vậy giá trị dinh dưỡng ở
khoai tây ñược khẳng ñịnh là rất quan trọng với con người. Nó ñược con
người sử dụng vào nhiều mục ñích như làm thực phẩm, làm thức ăn chăn nuôi
gia súc và là nguồn nguyên liệu quan trọng cho các ngành công nghiệp chế
biến. Khoai tây cũng giữ vai trò là là cây lương thực chủ yếu của nhiều nước
trên thế giới, ñứng vị trí thứ năm sau lúa mì, lúa nước, ngô, lúa mạch, vì khoai
tây cung cấp 15,3% - 16,3% hàm lượng tinh bột. Chính vì vậy khoai tây ñược
trồng ở rất nhiều nước trên thế giới (Tạ Thu Cúc và cs, 2007).
Hiện nay khoai tây ñược trồng ở khắp các châu lục. Năm 2011 diện tích
trồng khoai tây trên toàn thế giới là 19,25 triệu ha; sản lượng ñạt 374,38 triệu
tấn; năng suất bình quân ñạt 19,45 tấn/ha. Một số quốc gia trên thế giới có năng
suất khoai tây bình quân cao trên 40 tấn/ha như Bỉ 50,14 tấn/ha; Pháp 48,55
tấn/ha; Mỹ 42,17 tấn/ha, Anh 41,88 tấn/ha (Faostat, 3/2013). Trong khi ñó năng
suất khoai tây bình quân của nước ta chỉ ñạt 11,2 tấn/ha (2011) thấp hơn so với
năng suất bình quân của thế giới 8,25 tấn/ha. Do vậy việc tăng năng suất khoai
tây là một yêu cầu cấp thiết.
Các yếu tố cấu thành năng suất khoai tây bao gồm: Khối lượng củ, số
củ/khóm và số khóm/ñơn vị diện tích. Các yếu tố trên ñều chịu ảnh hưởng rất
lớn bởi chế ñộ bón phân và bố trí mật ñộ trồng trên một ñơn vị diện tích. Phân
bón ñặc biệt là phân ñạm có ảnh hưởng rất lớn tới năng suất khoai tây. Trong
trường hợp lượng ñạm bón quá nhiều, sinh trưởng thân lá mạnh dẫn ñến kém tạo

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



2

củ. Bón quá ít không cung cấp ñủ dinh dưỡng cho cây làm cho củ bé và ít dẫn
ñến năng suất thấp. ði ñôi với việc bón phân là bố trí mật ñộ. Mật ñộ quá dày
hoặc quá thưa ñều làm giảm năng suất khoai tây. Chính vì vậy việc bố trí mật ñộ
và bón phân hợp lí là yếu tố quan trọng quyết ñịnh năng suất khoai tây.
Cây khoai tây là một trong những cây trồng chủ lực trong vụ ñông của
huyện Lương Tài, giống khoai tây VT2 nhập từ Trung Quốc là chủ yếu.
Trong những năm gần ñây diện tích trồng khoai tây của huyện Lương Tài có
tăng nhưng không ñáng kể và năng suất khoai còn thấp chỉ khoảng 10-11
tấn/ha. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn ñến năng suất khoai thấp trong ñó có
việc bố trí mật ñộ trồng và lượng phân bón ñặc biệt là phân ñạm chưa hợp lý
vì thế chưa phát huy hết tiềm năng của giống.
Trong thực tế ñã có những kết quả nghiên cứu về mật ñộ trồng và lượng
phân bón cho một số giống khoai tây song với mỗi vùng khác nhau thì mật ñộ
và lượng phân bón sẽ có sự khác nhau. ðể lựa chọn ñược mật ñộ trồng và liều
lượng phân ñạm thích hợp cho giống khoai tây VT2, góp phần tăng năng suất,
tăng hiệu quả kinh tế của huyện Lương Tài nói riêng và của toàn tỉnh Bắc
Ninh nói chung tôi tiến hành ñề tài: “ Ảnh hưởng của mức phân ñạm và
mật ñộ trồng ñến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống khoai
tây VT2 trong vụ ñông tại huyện Lương Tài - tỉnh Bắc Ninh ”
2. Mục ñích, yêu cầu
2.1. Mục ñích
- Tìm hiểu ảnh hưởng của phân ñạm và mật ñộ trồng ñến sinh trưởng,
phát triển và năng suất của giống khoai tây VT2 trong vụ ñông tại huyện
Lương Tài.
- Xác ñịnh ñược mức phân ñạm và mật ñộ trồng thích hợp cho giống
khoai tây VT2 trồng trong vụ ñông tại huyện Lương Tài.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………



3

2.2. Yêu cầu
ðánh giá ảnh hưởng của một số công thức phân ñạm và mật ñộ trồng
ñến sinh trưởng, phát triển và năng suất của khoai tây từ ñó tìm ra ñược công
thức phân ñạm và mật ñộ trồng thích hợp nhất cho giống khoai tây VT2 trồng
trong vụ ñông tại huyện Lương Tài.
3. Ý nghĩa của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của ñề tài nghiên cứu sẽ là cơ sở khoa học ñể chọn ra mức
phân ñạm và mật ñộ trồng thích hợp cho giống khoai tây VT2 tại huyện
Lương Tài.
Kết quả nghiên cứu ñề tài sẽ bổ sung thêm những tài liệu khoa học về
cây khoai tây phục vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu và chỉ ñạo sản xuất.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
ðề xuất liều lượng phân ñạm và mật ñộ trồng thích hợp nhất cho giống
khoai tây VT2 trong vụ ñông tại huyện Lương Tài.
Góp phần thúc ñẩy việc mở rộng và ñưa cây khoai tây vào hệ thống cây
trồng trong quá trình luân canh tăng vụ, tăng hiệu quả kinh tế của sản xuất
khoai tây và góp phần nâng cao thu nhập cho nông dân.











Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


4

2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới và ở Việt Nam
2.1.1. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới
Khoai tây ñược trồng rộng rãi ở 130 nước trên thế giới, từ 17 vĩ tuyến
Bắc ñến 40 vĩ tuyến Nam (Tạ Thu Cúc và cs, 2007). Cây khoai tây là một
trong những cây lương thực chính của thế giới xếp thứ 4 sau lúa gạo, lúa mì
và ngô (Trương Văn Hộ, 2010). Tuy nhiên do trình ñộ sản xuất, trình ñộ
khoa học công nghệ và trình ñộ thâm canh rất khác nhau giữa các nước trồng
khoai tây nên năng suất rất chênh lệch. Theo thống kê của FAO năm 2011
toàn thế giới trồng: 19,25 triệu ha, năng suất bình quân ñạt 19,45 tấn/ha, sản
lượng ñạt 374,38 triệu tấn. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới ñược
thể hiện qua bảng 2.1.
Qua bảng 2.1 ta thấy:
Trong những năm gần ñây diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây của
thế giới và các châu lục ít thay ñổi. Năm 2009 diện tích toàn thế giới là 18,62
triệu ha, năng suất ñạt 17,93 tấn/ha, sản lượng 333,96 triệu tấn. Năm 2011 diện
tích toàn thế giới là 19,25 triệu ha, năng suất ñạt 19,45 tấn/ha, sản lượng 374,38
triệu tấn. Như vậy qua 3 năm thì diện tích, năng suất và sản lượng khoai tây của
toàn thế giới có tăng nhưng không ñáng kể.
Châu Á có diện tích gieo trồng lớn nhất so với châu lục khác, chiếm
49,35% diện tích khoai tây của toàn thế giới (năm 2011). Nhưng năng suất khoai
tây châu Á thấp hơn so với năng suất bình quân của thế giới. Châu Phi có diện

tích ñứng thứ 3 thế giới song là Châu lục có năng suất thấp nhất thế giới
Châu Âu là khu vực có diện tích trồng khoai tây ñứng thứ 2 sau châu Á
ñạt 6,14 triệu ha năm 2011 chiếm 31,89% diện tích khoai tây của toàn thế
giới. Có năng suất ñạt 21,20 tấn/ha, cao hơn năng suất bình quân của thế giới.
Châu ðại Dương là châu có diện tích trồng khoai tây ít nhất thế giới ñạt 0,044

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


5

triệu ha năm 2011chiếm 2,28% diện tích khoai tây của toàn thế giới nhưng lại
là châu lục có năng suất cao nhất thế giới ñạt 38,18 tấn/ha năm 2011 cao gấp
1,96 lần so với năng suất bình quân của thế giới.
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới giai ñoạn 2009 – 2011
Diện tích ( triệu ha) Năng suất (tấn/ha) Sản lượng ( triệu tấn)
Khu vực
2009 2010 2011 2009 2010 2011 2009 2010 2011
Thế giới 18,62

18,77

19,25

17,93

17,81

19,45


333,96

334,26

374,38

Châu Âu 6.27

6,11

6,14

19,69

17,71

21.20

123,47

108,23

130,20

Châu Á 9,03

9,19

9,50


16,15

17,30

18,30

145,84

159,05

174,63

Châu Mỹ 1,58

1,59

1,63

25,75

24,99

25,43

40,87

39,72

41,57


Châu ðại Dương 0,04

0,05

0,04

38,90

37,84

38,18

1,72

1,87

1,65

Châu Phi 1,69

1,82

1,88

13,07

13,88

13,98


22,05

25,38

26,32

(Nguồn: Faostat, 3/2013)

Nhìn chung năng suất khoai tây trên thế giới giữa các vùng và các
nước có chênh lệch ñáng kể. Các nước phát triển có năng suất cao hơn so với
mức trung bình của thế giới như: Bỉ: 50,14 tấn/ha, Pháp: 48,55 tấn/ha, New
Zealand: 48,66 tấn/ha, Hà Lan: 46,05 tấn/ha, Thụy Sĩ: 45,80 tấn/ha, Hoa Kỳ
42,17 tấn/ha, Vương Quôc Anh: 41,88 tấn/ha…(Faostat, 3/2013). Ngược lại ở
các nước ñang phát triển có năng suất thấp hơn so với năng suất trung bình
của thế giới, chỉ dao ñộng xung quanh trên dưới 10 tấn/ha.
Một số nước có diên tích trồng khoai tây lớn là: Trung Quốc: 5,4 triệu
ha, Nga: 2,20 triệu ha, Ấn ðộ:1,86 triệu ha, Ukraine: 1,44triệu ha (Faostat,
3/2013). Các nước này ñã ñóng góp rất lớn ñối với sản lượng khoai tây toàn
thế giới.
Năm 2011, sản lượng khoai tây trên thế giới ñạt 374,38 triệu tấn. Trung
Quốc vẫn là nước dẫn ñầu về sản lượng với 88,35 triệu tấn, thứ 2 là Ấn ðộ
42,33 triệu tấn. Nga ở vị trí thứ 3 với sản lượng ñạt 32,68 triệu tấn, tiếp ñến là
Ukraine 24,24 triệu tấn, cuối cùng là Mỹ 19,36 triệu tấn (Faostat, 3/2013).
Các nước công nghiệp phát triển có xu hướng chung là giảm diện tích

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


6


trồng khoai tây chuyển sang trồng các loại cây ngũ cốc khác. Việc duy trì sản
lượng ñược ñảm bảo trên cơ sở tăng năng suất bằng việc sử dụng giống mới
và áp dụng các biện pháp kỹ thuật hiện ñại. Trong khi ñó ở các nước phát
triển nhu cầu về lương thực, thực phẩm ngày càng tăng do áp lực tăng dân số.
Cùng với lúa, ngô khoai tây ñóng vai trò quan trọng trong việc ñảm bảo an
ninh lương thực của quốc gia. Vì vậy, xu hướng chung của các nước này là
tăng sản lượng bằng cả năng suất và diện tích.
2.1.2. Tình hình sản xuất khoai tây ở Việt Nam
Cây khoai tây ñược du nhập vào Việt Nam từ nững năm 1890, ñược
trồng chủ yếu ở ñồng bằng Sông Hồng, là loại cây trồng có thời gian sinh
trưởng ngắn nhưng lại cho năng suất cao, sản phẩm dễ tiêu thụ (ðường Hồng
Dật, 2004). Trước năm 1970, diện tích trồng khoai tây chỉ khoảng 2000ha,
sau ñó tăng từ 25.500 ha năm 1976 lên tới 104.400 ha năm 1979 (ðỗ Kim
Chung, 2003). Kết quả của việc tăng diện tích ñó là nhờ cuộc cách mạng xanh
về giống lúa ở miền Bắc Việt Nam diễn ra rộng khắp, các nhà khoa học cùng
các nhà quản lý ñã nghiên cứu và phát triển lúa xuân ngắn ngày năng suất cao
thay lúa chiêm dài ngày năng suất thấp, dẫn ñến hiệu quả là gần 1 triệu ha ñất
xưa nay trồng 2 vụ lúa ñã có thời gian từ cuối tháng 10 ñến ñầu tháng 2 có thể
trồng cây vụ ñông. Trong các cây vụ ñông thì cây khoai tây ñược coi là cây
trồng lý tưởng (Trương Văn Hộ, 2010). Năm 1987, cây khoai tây chính thức
ñược Bộ Nông nghiệp ñánh giá là cây lương thực quan trọng thứ 2 sau cây
lúa. Chương trình khoai tây quốc gia ñược thành lập ñã thu hút hàng loạt các
cơ quan nghiên cứu và triển khai phát triển khoai tây rất mạnh. (Nguyễn
Quang Thạch và cs, 1991).
Hiện nay, khoai tây ñược coi là một trong những loại thực phẩm sạch, là
một loại nông sản hàng hóa ñược lưu thông rộng rãi (Ngô Văn Hải, 1977).
Với ñiều kiện khí hậu trong vụ ðông ở miền Bắc Việt Nam cây khoai tây
có ưu thế hơn hẳn so với nhiều loại cây trồng khác cùng vụ. Thời vụ trồng khoai
tây không khắt khe như ngô, ñậu tương, có thể trồng từ thượng tuần tháng 10


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


7

ñến hạ tuần tháng 12 mà vẫn cho năng suất rất khá. Do vậy, cây khoai tây là cây
trồng quan trọng và ñược trồng chủ yếu ở miền Bắc. ðồng bằng sông Hồng
chiếm 63,44% diện tích trồng, trung du 14,30 %, miền núi 12,22%, Bắc khu bốn
6,56 %, Lâm ðồng 3,47% năm 2002 (ðỗ Kim Chung, 2003).
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây Việt Nam
từ năm 2000 ñến năm 2011
Năm Diện tích (1000 ha) Năng suất (tấn/ha) Sản lượng (1000 tấn)
2000 28,02 11,28 316,08
2001 30,00 10,53 315,90
2002 32,10 11,76 377,47
2003 33,89 10,69 362,37
2004 34,00 10,73 365,00
2005 35,00 10,57 370,00
2006 35,00 10,57 370,00
2007 36,00 10,33 372,00
2008 36,00 10,55 380,00
2009 37,00 11,79 442,79
2010 36,68 10,76 394,86
2011 40,06 11,20 448,71
(Nguồn: Faostat, 3/2013)
Tuy nhiên, diện tích khoai tây ở Việt Nam biến ñộng lớn. Diện tích tăng
nhanh vào những năm 1970 và ñạt cực ñại vào năm 1979, sau ñó liên tục giảm.
Một số năm gần ñây diện tích khoai tây bắt ñầu tăng ñều và ổn ñịnh với 1000
ha/năm, diện tích dao ñộng khoảng 30.000 ha. Trong những năm tới, xu thế
khoai tây sẽ mở rộng và ñạt khoảng 50.000 ha/năm (Nguyễn Công Chức, 2006).

Năng suất khoai tây ñạt trung bình trong những năm 1976 - 1990 là

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


8

dưới 10 tấn/ha, dao ñộng khoảng 10 tấn/ha trong những năm 1991 - 1998 và
ñến những năm 1999 - 2002 tăng lên 11 - 12 tấn/ha (ðỗ Kim Chung, 2003).
Những năm gần ñây năng suất có tăng nhưng không ñáng kể, nhưng ñã sản
xuất ñược một số giống khoai ñạt trung bình trên 15 tấn/ha, ñặc biệt ñã sản
xuất ñược nhiều giống khoai tây chịu thâm canh, năng suất trung bình 20 - 25
tấn/ha (Nguyễn Quang Thạch và ctv 2004 và 2005).
Sản lượng khoai tây của cả nước dao ñộng từ 260.100 - 361.638 tấn
trong những năm 1976 - 1990 và 243.348 - 382.296 tấn năm 1991 - 2000 và
tăng lên khoảng 400.000 tấn những năm 2002 - 2003 (ðỗ Kim Chung, 2003),
(Nguyễn Thị Kim Thanh, 1998). Và cho ñến năm 2011 thì sản lượng khoai
tây ñạt 448.710 tấn.
Sự dao ñộng về diện tích khoai tây ở nước ta rất lớn, diện tích trồng
khoai tây hiện nay so với năm 1979 thì có sự giảm sút ñáng kể. Có nhiều
nguyên nhân ñó là sử dụng giống không ñảm bảo chất lượng, củ giống ñã
thoái hóa, ñiều kiện bảo quản giống kém, kỹ thuật canh tác chưa hoàn thiện
trong khi ñầu tư sản xuất khoai tây lại cao dẫn ñến hiệu quả sản xuất thấp
(Nguyễn Quang Thạch và ctv, 2004), (Vũ Triệu Mân, 1986).
Trong những năm gần ñây diện tích khoai tây bắt ñầu tăng lên là do có
dự án “Thúc ñẩy sản xuất khoai tây ở Việt Nam” ñã ñược thực hiện từ 1/2000
- 6/2009 với mục tiêu khuyến khích phát triển sản xuất khoai tây, tăng thu
nhập cho hộ nông dân nhằm góp phần vào công cuộc xóa ñói giảm nghèo, bảo
ñảm an ninh lương thực, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. Nhiều
giống khoai tây có chất lượng tốt, năng suất cao ñược ñưa vào trồng kết hợp

với những biện pháp canh tác tiên tiến làm cho năng suất khoai tây tăng ñáng
kể. Tuy nhiên năng suất khoai tây của nước ta hiện nay còn thấp hơn so với
nhiều nước trên thế giới. Nguyên nhân là do thiếu giống chất lượng tốt, tập
quán canh tác của nông dân chưa thay ñổi, sự thiếu thông tin về thị trường và

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


9

tâm lý sản xuất hàng hóa tự cung tự cấp. ðiều ñó làm cho tốc ñộ phát triển
của cây khoai tây còn chưa cao.
Trong những năm gần ñây, các ñơn vị sản xuất khoai tây giống có
nhiều cố gắng trong việc sản xuất giống khoai tây tại chỗ, tuy nhiên lượng
giống sản xuất vẫn còn hết sức hạn chế, mới ñáp ứng ñược khoảng 20 - 25 %
nhu cầu. Tỷ lệ khoai tây giống nhập khẩu vẫn chiếm 75 - 80 % chủ yếu từ
Trung Quốc và một số nước châu Âu. Khoai tây Trung Quốc có ưu ñiểm là
giá thấp phù hợp với kinh tế chung của người dân nhưng nguy cơ dịch bệnh
khá cao nếu không kiểm soát tốt. Tuy nhiên nếu lựa chọn kỹ càng thì khoai
tây Trung Quốc vẫn cho năng suất khá (16 - 20 tấn/ha). Trong khi khoai tây
giống nhập từ châu Âu có chất lượng cao nhưng giá rất ñắt nên nếu không có
trợ giá thì nông dân khó có thể chấp nhận ñược. ðây là một trong những
nguyên nhân làm giảm hiệu quả kinh tế và tính bền vững của ngành sản xuất
này (Nguyễn Công Chức, 2006).
Nhu cầu sử dụng khoai tây ngày càng lớn và ña dạng, thêm vào ñó là
công nghệ chế biến phát triển, nhiều nhà máy chế biến khoai tây ra ñời như
An Lạc, Orion, Li Way Way, PEPSICO ñòi hỏi sản lượng khoai tây phải ñủ
lớn, chất lượng cao và ổn ñịnh. ðể ñáp ứng ñược yêu cầu của thị trường trong
giai ñoạn mới, sản xuất khoai tây phải mang tính hàng hoá cao. Vì vậy, ngoài
việc phải mở rộng diện tích, tăng sản lượng khoai tây, quy vùng sản xuất tập

trung, cũng phải tăng cường áp dụng các biện pháp canh tác tiên tiến, quản lý
ñồng ruộng, kết hợp với các kỹ thuật trồng, sử dụng phân bón hợp lý vừa ñảm
bảo ñược năng suất vừa ñảm bảo chất lượng của khoai tây.
2.1.3. Tình hình sản xuất khoai tây ở Bắc Ninh và ở huyện Lương Tài
2.1.3.1. Tình hình sản xuất khoai tây ở Bắc Ninh
Bắc Ninh là một tỉnh nằm ở vùng ñồng bằng sông Hồng, liền kề với Hà
Nội, thuộc vùng kinh tế trọng ñiểm Bắc Bộ. ðây là nguồn lực lớn cho sự phát

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


10

triển sản xuất nông sản hàng hóa ña dạng và phong phú. Trong những năm gần
ñây nhờ chủ trương phát triển diện tích cây vụ ñông của tỉnh ñã ñưa cây vụ
ñông trở thành một trong ba vụ sản xuất chính trong năm và chú trọng ñưa cây
có giá trị kinh tế cao vào sản xuất như khoai tây, ñậu tương và một số loại rau.
Trong ñó ñiển hình là cây khoai tây. Bởi khoai tây không yêu cầu thời vụ khắt
khe, dễ canh tác, cho hiệu quả kinh tế cao.
Bắc Ninh nằm trong vùng ñồng bằng Sông Hồng có khí hậu nhiệt ñới
gió mùa. ðiều kiện thời tiết rất phù hợp với cây khoai tây. Vì vậy khoai tây
ñược trồng ở tất cả các huyện trong tỉnh nhưng 2 huyện trồng nhiều nhất là Quế
Võ và Yên Phong chiếm 60% diện tích trồng của cả tỉnh, năng suất khoai của 2
huyện này luôn luôn cao hơn so với các huyện khác. Huyện trồng ít nhất là Từ
Sơn và Tiên Du. Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây của toàn tỉnh ñược
thể hiện ở bảng 2.3.
Qua bảng 2.3 cho thấy:
Diện tích trồng cây khoai tây của tỉnh trong những năm gần ñây tăng giảm
không ổn ñịnh. Năm 2008, 2009 diện tích trồng khoai tây giảm mạnh do nguồn
giống cung ứng không ñáp ứng ñược yêu cầu sản xuất, chất lượng giống thấp. Rất

nhiều khoai thịt ñược ñưa ra xử lý ñể trở thành thành khoai giống do vậy năng
suất khoai thấp, sâu bệnh hại phát triển mạnh, trong khi ñó ñầu ra thì không ổn
ñịnh. Nhưng từ năm 2010 ñến nay tỉnh ñã mạnh dạn ñưa một số giống khoai tây
có năng suất chất lượng cao vào sản xuất như Atlantic, Solara, Daimant, KT2 và
có chính sách trợ giá giống nên diện tích trồng khoai tây tăng trở lại và ñạt 2950ha
vào năm 2011. Thêm vào ñó người trồng khoai tây không phải lo lắng về ñầu ra
bởi công ty TNHH Orion ñặt tại huyện Yên Phong ñã bao tiêu toàn bộ khoai tây
thương phẩm giống Atlantic (chiếm 65% sản lượng khoai tây của tỉnh năm 2011)
cho người dân. Còn những giống khác thì tiêu thụ tại các chợ. Người dân thu ñến
ñâu là có thương lái ñến tận nhà thu mua với giá thành khá cao, ñã tạo tâm lý cho
người trồng khoai yên tâm sản xuất.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


11

Bảng 2.3. Tình hình sản xuất khoai tây tại Bắc Ninh
giai ñoạn 2005 – 2011
Năm Diện tích (ha) Năng suất (tạ/ha)

Sản lượng (tạ)
2005 2146,0 13,20 28327,20
2006 2635,0 13,81 36398,35
2007 2909,0 14,74 42878,66
2008 2558,0 14,58 37295,64
2009 2163,0 13,84 29935,92
2010 2627,8 14,03 36868,03
2011 2950,0 14,70 42365,00
Nguồn: Cục thống kê tỉnh Bắc Ninh

Về năng suất khoai tây: Từ năm 2005 ñến năm 2007 năng suất khoai tây
tăng từ 13,20 tạ/ha lên ñến 14,74 tạ/ha. Sở dĩ năng suất khoai tây tăng bởi giai
ñoạn này có dự án thúc ñẩy sản xuất khoai tây ở Việt Nam dự án thực hiện từ
năm 2000 - 2009, rất nhiều giống khoai chất lượng cao ñược ñưa vào sản xuất,
nhưng ñến năm 2008 - 2009 năng suất khoai tây lại giảm là do nguồn củ giống
ñã bắt ñầu thoái hóa dẫn ñến năng suất khoai tây giảm mạnh từ 14,74 tạ/ha
(năm 2007) xuống còn 13,84 tạ/ha (năm 2009). ðến năm 2010 năng suất khoai
tây bắt ñầu tăng trở lại ñạt 14,70 tạ/ha (năm 2011). Năng suất khoai tây tăng là
do tỉnh ñã ñưa nguồn giống chất lượng cao nhập khẩu từ Mỹ, Hà Lan vào sản
xuất như Atlantic, Solara thay thế một số giống cho năng suất thấp như
những giống ñịa phương, giống khoai tây nhập từ Trung Quốc.
Nhìn chung năng suất khoai tây của Bắc Ninh cũng chưa thực sự ổn
ñịnh. Bởi nguồn giống chất lượng cao còn thiếu, giá củ giống cao, nhiều người
dân tự ñể khoai thịt làm giống do vậy chất lượng giống thấp dẫn ñến năng suất
thấp. . Bên cạnh ñó là do quy trình kỹ thuật không ñảm bảo, tác ñộng của các
ñiều kiện ngoại cảnh không thuận lợi làm cho năng suất khoai tây chưa cao.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


12

2.1.3.2. Tình hình sản xuất khoai tây ở huyện Lương Tài
Lương Tài là huyện nằm ở phía nam của tỉnh Bắc Ninh thuộc vùng ðồng
Bằng châu thổ sông Hồng. Với vị trí ñịa lý và ñiều kiện tự nhiên vô cùng thuận
lợi cho việc phát triển một nền nông nghiệp ña dạng và bền vững. ðất ñai phì
nhiêu ñược hình thành chủ yếu do quá trình bồi tụ phù sa của hệ thống sông
Hồng, sông Thái Bình, một số ñất hình thành tại chỗ.
Trong những năm gần ñây sản xuất nông nghiệp của huyện Lương Tài có
những bước phát triển khá vững chắc, an ninh lương thực ñược ñảm bảo, thu

nhập trên 1 ha ñất canh tác ngày càng gia tăng. ðối với sản xuất cây vụ ñông,
hàng năm huyện trồng 1200 - 1500ha cây vụ ñông các loại như khoai tây, ngô,
ñậu tương, cà rốt, cà chua Diện tích khoai tây trong những năm gần ñây có xu
hướng tăng nhẹ. Theo số liệu thống kê của huyện Lương Tài diện tích, năng
suất, sản lượng khoai tây Lương Tài ñược thể hiện qua bảng 2.4.
Theo báo cáo của phòng nông nghiệp huyện các giống khoai tây trồng ở
Lương tài là: giống ñịa phương (nhân dân tự ñể giống không rõ nguồn gốc),
giống khoai tây Trung Quốc chủ yếu là giống VT2 (khoai thương phẩm), giống
Hà Lan (Diamant), KT2. Tỷ lệ các giống này thay ñổi qua các năm Năng suất
phụ thuộc vào giống, chất lượng giống và ñiều kiện thời tiết và kỹ thuật canh
tác. Từ năm 1999 ñến nay tỷ lệ giống khoai Trung Quốc ñược trồng nhiều nhất
chiếm 70 - 80% diện tích. Giống khoai này là khoai thương phẩm phá ngủ ñể
trồng do vậy khó kiểm soát ñược chất lượng giống, lại không có một quy trình
trồng, chăm sóc cụ thể do vậy năng suất khoai thấp. Tuy nhiên do giá thành
khoai giống rẻ phù hợp với ñiều kiện kinh tế của người dân nên giống khoai này
vẫn ñược người dân trồng nhiều.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


13

Bảng 2.4: Diện tích, năng suất, sản lượng khoai tây huyện Lương Tài giai
ñoạn 2005 - 2011
Năm Diện tích(ha) Năng suất(tạ/ha) Sản lượng (tấn)
2005 302 14,86 4487,72
2006 309 13,44 4152,96
2007 323 13,05 4215,15
2008 320 12,88 4121,60
2009 301 11,43 3440,43

2010 327 11,75 3842,25
2011 353 12,76 4504,28
Nguồn: Phòng thống kê huyện Lương Tài
Qua bảng 2.4 cho thấy diện tích khoai tây của huyện từ năm 2005 ñến
2011 biến ñộng không ñáng kể, nhưng trong vài năm trở lại ñây có xu hướng
tăng, năm 2009 diện tích khoai tây là 309 ha, ñến năm 2011 ñạt 353 ha. Cùng
với việc tăng diện tích thì năng suất khoai tây cũng tăng lên. Năng suất khoai
tây tăng là do huyện ñã ñưa vào một số giống khoai năng suất cao vào sản
xuất như Daimant, KT2 ñể thay thế một phần giống khoai tây Trung Quốc
(chủ yếu là khoai thương phẩm) khó kiểm soát ñược chất lượng giống. Nhưng
những giống khoai mới ñưa vào giá thành củ giống cao nên khó mở rộng
ñược diện tích. Chính vì vậy giống khoai tây Trung Quốc vẫn chiếm ña số.
Chính vì vậy mà năng suất khoai tây của huyện thấp chỉ ñạt 11,75 tấn/ha (năm
2010) trong khi năng suất trung bình của toàn tỉnh ñạt 14,03 tấn/ha. Do vậy vấn
ñề ñặt ra là làm thế nà nâng cao ñược năng suất của giống khoai tây ñược ña số
người dân trồng?
2.2. ðặc ñiểm dinh dưỡng ñạm của cây khoai tây
Cây khoai tây yêu cầu dinh dưỡng khá lớn. ðể thúc ñẩy quá trình sinh
trưởng, phát triển tốt, cho năng suất và phẩm chất củ cao chúng yêu cầu ñầy

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


14

ñủ các nguyên tố ña lượng và vi lượng. Mỗi thời kỳ sinh trưởng, phát triển
cây khoai tây yêu cầu lượng dinh dưỡng khác nhau, vì vậy trong kỹ thuật
chăm sóc chúng ta cần bón cho cây cân ñối.
ðạm là nguyên tố rất cần thiết ñể hình thành các tế bào mới, cấu tạo
nên các bộ phận như rễ, thân, lá, củ Nhiều kết quả nghiên cứu và trên thực

tế sản xuất ñã chứng minh rằng nếu nếu bón lượng ñạm quá cao sẽ gây nên
nhiều ảnh hưởng xấu, ức chế sinh trưởng, phát triển không cân ñối giữa các
bộ phận trên và dưới mặt ñất, kéo dài thời gian sinh trưởng, cây dễ bị nhiễm
bệnh làm chậm thu hoạch, giảm hàm lượng chất khô và giảm khả năng bảo
quản Trong ñiều kiện ruộng khoai tây không ñược bón ñầy ñủ ñạm, làm cho
thân, lá phát triển kém, cho ít củ và củ nhỏ nhiều dẫn ñến năng suất thấp. Bộ
môn rau - hoa - quả, ðHNN1, năm 1970 - 1974 ñã chứng minh rằng nếu bón
160kg/ha trở nên sẽ làm giảm hàm lượng tinh bột (3,24%) so với bón mức
120kg/ha.
Việc bón ñạm sớm hay muộn cho khoai tây cũng ảnh hưởng ñến quá
trình sinh trưởng và phát triển của chúng. Lê Trọng Văn (1970 - 1971) ñã
chứng minh rằng nếu bón ñạm muộn (sau trồng 50 ngày), làm giảm năng suất
từ 6 - 7 tấn/ha so với bón lót và bón thúc sau trồng 15 - 20 ngày.
Khoai tây sử dụng ñạm có hiệu quả tốt hay xấu còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố - nhiệt ñộ lúc bón, tính chất của ñất, ẩm ñộ ñất, các thời kỳ bón
thúc, lượng bón Ngoài ra các dạng ñạm cũng ảnh hưởng ñến quá trình hấp
thụ của khoai tây, thường dạng ñạm Ure là thích hợp nhất (Hồ Hữu An, ðinh
Thế Lộc, 2005).
ðạm giúp cho thân lá cây khoai tây sinh trưởng nhanh làm chậm ra củ,
kéo dài thời gian sinh trưởng ñồng nghĩa với cây có thời gian quang hợp dài
và sẽ có năng suất cao. Cây khoai tây thiếu ñạm, ban ñầu toàn cây trở nên
màu xanh nhạt, cây bị cằn cỗi lại, sau ít ngày, những lá non trở lại mầu xanh,
những lá già hơn thì có màu vàng ñậm và mầu nâu nhạt rồi héo và chết.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


15

Tùy theo mục ñích sản xuất khoai tây và ñộ phì của ñất mà lượng N

bón cho 1 ha khác nhau, thường từ 100 ñến 200kg, có nơi bón tới 300kg. Bón
ñạm phải bón cân ñối với lân và kali. Nếu bón lượng ñạm cao và mất cân ñối
sẽ làm cho thân lá phát triển quá mức, hình thành củ muộn, ra củ kéo dài. Bón
nhiều ñạm khoai sẽ bị lốp, cây dễ bị nhiễm bệnh, hàm lượng chất khô trong
củ thấp, thường thu hoạch khi củ còn non và dễ bị thối khi bảo quản trong kho
(Trương Văn Hộ, 2010).
ðối với cây khoai tây các dạng ñạm ñều cho hiệu quả tốt. Nhu cầu của
cây khoai tây ñối với ñạm thường xuất hiện muộn. Thường là một thời gian
dài sau khi trồng cây mới có nhu cầu ñối với ñạm, bởi vì mầm cây chỉ mọc
lên ở 20 – 22 ngày sau khi trồng, mà trong củ khoai tây giống lại có một
lượng chất dinh dưỡng dự trữ ñể cung cấp cho mầm cây. Thừa N làm cản trở
quá trình chín của cây, giảm hàm lượng tinh bột trong củ và làm giảm khả
năng chống bệnh mốc sương của khoai tây. Vì vậy ở những nơi bệnh mốc
sương phát triển mạnh và gây hại lớn không nên bón thúc phân ñạm cho
khoai tây (Nguyễn ðức Cường, 2009).
2.3. Các kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của mức ðạm bón ñến sinh
trưởng, phát triển, năng suất và phẩm chất của khoai tây
Cây khoai tây có thời gian sinh trưởng ngắn, tăng sinh khối nhanh, khối
lượng lớn nên yêu cầu dinh dưỡng khá cao. Loenz năm 1954 ñã tính, ruộng
khoai tây tốt ở California, Mỹ ñã lấy ñi trong ñất khoảng 170kg N/ha, 40kg


P
2
O
5
/ha và 280kg K
2
O/ha. Theo Beukema năm 1969, ruộng khoai tây ñạt
năng suất 30 tấn ñã lấy ñi trong ñất 150kg N/ha, 60kg P

2
O
5
/ha, 350kg K
2
O
/ha, 90kg CaO/ha và 30kg MgO/ha. Về nhu cầu dinh dưỡng NPK, các nghiên
cứu ñều chứng tỏ, cây khoai tây cần lượng K
2
O nhiều, rồi ñến N, so với P
2
O
5

thì cao hơn nhiều. Theo ông với ñất có ñộ phì bình thường, tỷ lệ phân N:
P
2
O
5
: K
2
O bón cho khoai tây thường là 1:1:2. Việc bón phân phải dựa vào ñộ
phì thực tế của ñất ñể quyết ñịnh lượng phân, loại phân và tỷ lệ các loại phân.
(Trương Văn Hộ, 2010) .

×