Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Đánh giá khả năng sinh sản, sinh trưởng và cho thịt của gà Lương Phượng nhân thuần và tổ hợp lai với trống Mía nuôi tại hộ gia đình ở Tân Yên, Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (639.35 KB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI




ðÀO THU PHƯƠNG



ðÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH SẢN, SINH TRƯỞNG VÀ CHO THỊT
CỦA GÀ LƯƠNG PHƯỢNG NHÂN THUẦN VÀ TỔ HỢP LAI VỚI
TRỐNG MÍA NUÔI TẠI HỘ GIA ðÌNH Ở TÂN YÊN, BẮC GIANG




LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60620105


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS PHAN XUÂN HẢO


HÀ NỘI - 2012
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i



LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trên là trung
thực và chưa ñược sử dụng ñể báo cáo về một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược ghi rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2012
Tác giả của luận văn




ðào Thu Phương




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii

LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành Luận văn, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi luôn nhận ñược
sự giúp ñỡ của các thầy cô giáo và bạn bè ñồng nghiệp.
Lời ñầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ của các thầy cô giáo khoa
Chăn nuôi – Nuôi trồng thủy sản, Viện ñào tạo sau ñại học trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội ñã giảng dạy tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc PGS.TS. Phan Xuân Hảo người Thầy ñã

tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Bộ môn Di truyền giống, Khoa Chăn nuôi và
Nuôi trồng thủy sản ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện ñề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh ñạo UBND huyện, Phòng NN, Trạm Khuyến
nông huyện Tân Yên ñã tạo moi ñiều kiện cho tôi thực hiện ñề tài.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới người thân trong gia ñình và bạn bè ñồng nghiệp
ñã luôn giúp ñỡ, ñộng viên giúp tôi hoàn thành luận văn.

Hà Nội, ngày tháng 12 năm 2012
Tác giả luận văn




ðào Thu Phương






Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ðOAN i

LỜI CẢM ƠN ii


MỤC LỤC iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi

DANH MỤC CÁC BẢNG vii

DANH MỤC CÁC ðỒ THỊ VÀ BIỂU ðỒ viii

1. MỞ ðẦU 1

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1

1.2. Mục ñích của ñề tài 2

1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 2

1.3.1. Ý nghĩa khoa học 2

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn 3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4

2.1. Cơ sở nghiên cứu các tính trạng của gia cầm 4

2.1.1. Tính trạng số lượng 4

2.1.2. Tính trạng chất lượng 7

2.2. Sức sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm 9


2.3. Khả năng sinh sản của gia cầm 10

2.3.1. Sinh lý sinh sản ở gia cầm mái 10

2.3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất trứng 11

2.3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến tỷ lệ thụ tinh 15

2.3.4. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến tỷ lệ nở 16

2.4. Khả năng sinh trưởng và các nhân tố ảnh hưởng 17

2.4.1. Khả năng sinh trưởng 17

2.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh trưởng 19

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iv

2.5. Khả năng cho thịt của gia cầm 24

2.6. Cơ sở khoa học của ưu thế lai 25

2.7. Tình hình phát triển và nghiên cứu chăn nuôi gà thịt lông màu
trên thế giới và Việt Nam 27

2.7.1. Tình hình phát triển chăn nuôi gà lông màu trên thế giới 27


2.7.2. Tình hình nghiên cứu và chăn nuôi gà lông màu ở Việt Nam 28

2.8. Nguồn gốc, ñặc ñiểm, tính năng sản xuất của ñối tượng
nghiên cứu 29
2.8.1. Nguồn gốc, ñặc ñiểm, tính năng sản xuất của gà Lương Phượng 29

2.8.2. Nguồn gốc, ñặc ñiểm, tính năng sản xuất của gà Mía 31

3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33

3.1. ðối tượng nghiên cứu 33

3.2. ðịa ñiểm nghiên cứu 33

3.3. Nội dung nghiên cứu 33

3.3.1. Trên ñàn gà sinh sản 33

3.3.2. Trên ñàn gà thịt thương phẩm 33

3.4. Phương pháp nghiên cứu 34

3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm 34

3.4.2. Sơ ñồ bố trí thí nghiệm 34

3.4.3. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu 37

3.5. Xử lý số liệu 44


4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 45

4.1. Kết quả nghiên cứu trên ñàn gà sinh sản 45

4.1.1. Tỷ lệ nuôi sống của ñàn gà mái sinh sản 45

4.1.2. Tuổi thành thục sinh dục của gà mái Lương Phượng 47

4.1.3. Tỷ lệ ñẻ và năng suất trứng của ñàn gà mái Lương Phượng 49

4.1.4. Hiệu quả sử dụng thức ăn trong giai ñoạn ñẻ trứng 52

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v

4.1.5. Kết quả ấp nở 54

4.2. Kết quả nghiên cứu trên ñàn gà thương phẩm 56

4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống 56

4.2.2. Khả năng sinh trưởng 58

4.2.3. Hiệu quả sử dụng thức ăn 64

4.2.4. Năng suất, chất lượng thịt 67

4.2.5. Hiệu quả kinh tế 71


5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 73

5.1. Kết luận 73

5.2. ðề nghị 73


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

LP: Lương Phượng
M: Mía
LTĂTN: Lượng thức ăn thu nhận
TĂ: Thức ăn
TLGLI: Tỷ lệ gà loại I
TLN: Tỷ lệ nở
TLNS: Tỷ lệ nuôi sống
TLTCP: Tỷ lệ trứng có phôi
TN: Thí nghiệm
TT: Tuần tuổi
TTTĂ: Tiêu tốn thức ăn







Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 3.1. Chế ñộ dinh dưỡng nuôi gà sinh sản 35

Bảng 3.2. Chế ñộ dinh dưỡng nuôi gà thương phẩm 37

Bảng 4.1. Tỷ lệ nuôi sống của ñàn gà mái sinh sản 46

Bảng 4.2. Tuổi thành thục sinh dục của gà mái Lương Phượng ở các
lô thí nghiệm 48

Bảng 4.3. Tỷ lệ ñẻ và năng suất trứng của ñàn gà mái Lương Phượng 50

Bảng 4.4. Thức ăn thu nhận và tiêu tốn thức ăn /10 quả trứng 53

Bảng 4.5. Kết quả ấp nở của trứng 55

Bảng 4.6. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi 57

Bảng 4.7. Khối lượng cơ thể gà thí nghiệm 0 – 12 tuần tuổi 59
Bảng 4.8. Sinh trưởng tuyệt ñối của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi 61

Bảng 4.9. Sinh trưởng tương ñối của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi 63

Bảng 4.10. Hiệu quả sử dụng thức ăn 65


Bảng 4.11. Năng suất thân thịt của gà 67
Bảng 4.12. Chất lượng thịt của gà thí nghiệm 69

Bảng 4.13. Chỉ số sản xuất của gà thí nghiệm ở 12 tuần tuổi 71

Bảng 4.14. Hiệu quả kinh tế 72

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

viii

DANH MỤC CÁC ðỒ THỊ VÀ BIỂU ðỒ
Trang
ðồ thị 1. Tuổi thành thục sinh dục của ñàn gà mái sinh sản 48

ðồ thị 2. Tỷ lệ ñẻ của ñàn gà mái Lương Phượng 51

Biểu ñồ 3. Khối lượng của gà qua các tuần tuổi 60


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

1

1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Chăn nuôi gia cầm chiếm một vị trí quan trọng trong ngành chăn
nuôi trên thế giới và Việt Nam, là nguồn cung cấp protein ñộng vật dồi dào
cho con người. Thịt gia cầm chiếm 20% - 25% tổng sản phẩm thịt trên thế

giới, sản xuất và tiêu thụ thịt, trứng gia cầm tăng không ngừng qua các
năm.
Phát triển chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam hiện nay chủ yếu theo 2
hướng chính: chăn nuôi công nghiệp và bán công nghiệp.
Chăn nuôi công nghiệp: Sử dụng các giống chuyên dụng cao sản, nuôi
thâm canh nhằm tạo ra sản lượng thịt, trứng cao nhất, ñem lại hiệu quả kinh tế
trong thời gian ngắn nhất. Chăn nuôi công nghiệp ước tính khoảng 18-20%
tổng sản phẩm gia cầm.
Chăn nuôi theo phương thức bán công nghiệp, trang trại nông lâm kết
hợp, chăn nuôi thả vườn, chăn nuôi truyền thống trong nông hộ quy mô nhỏ,
lẻ,…tận dụng nguồn thức ăn rẻ tiền và ñiều kiện tự nhiên sẵn có tạo ra sản
phẩm thịt có chất lượng cao, ñáp ứng nhu cầu người tiêu dùng.
Chăn nuôi gia cầm trong nông hộ ở Bắc Giang nói chung và ở Huyên
Tân Yên nói riêng trong những năm gần ñây ñã có nhiều thay ñổi, các hộ
chăn nuôi ñã tận dụng những ñiều kiện sẵn có ñể chăn nuôi gà theo hướng bán
chăn thả, chăn nuôi theo quy mô vừa và nhỏ với số lượng 500-2000con/
lứa/hộ. Bên cạnh ñó còn có một số trang trại nuôi với quy mô lớn từ 3000-
5000 con/lứa, hầu hết gia cầm ñược nuôi theo hình thức chăn thả và bán chăn
thả. Giống gà nuôi chủ yếu là các giống nội ñịa và gà lai giữa các giống gà
nội ñịa và một số giống gà lông màu nhập nội. Hầu hết các giống gà nội ñịa
(gà ta) có năng suất thấp, sức ñẻ kém, sinh trưởng chậm, thời gian nuôi kéo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2

dài, hiệu quả chăn nuôi gà trong nông hộ thấp. Từ năm 2003, nông dân Tân
Yên ñã ñưa giống gà Lương Phượng vào nuôi và nhanh chóng chiếm lĩnh thị
trường vì ñây là giống gà có năng suất, chất lượng thịt tương ñối tốt, màu sắc
lông da phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. ðể có thêm khuyến cáo cho
nông dân ñưa giống gà dễ nuôi, có năng suất, chất lượng thịt cao, ñem lại hiệu

quả kinh tế cho người chăn nuôi ñáp ứng nhu cầu tiêu dùng, chúng tôi tiến
hành thực hiện ñề tài: “ðánh giá khả năng sinh sản, sinh trưởng và cho thịt
của gà Lương Phượng nhân thuần và tổ hợp lai với trống Mía nuôi tại hộ
gia ñình ở Tân Yên, Bắc Giang”
1.2. Mục ñích của ñề tài
- ðánh giá khả năng sinh sản, sinh trưởng và cho thịt của gà Lương Phượng
thuần
- ðánh giá khả năng sinh sản, sinh trưởng và cho thịt của gà trống Mía x
mái Lương Phượng)
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
ðây là hình thức lai giữa giống gà nội với giống gà Lương Phượng
nhập nội ñã thích nghi với ñiều kiện chăn nuôi tại Việt Nam, con lai sinh ra có
ñặc ñiểm nổi bật của giống gà Lương Phượng: Lớn nhanh, khả năng sinh sản
tốt, ñộ ñồng ñều cao, ñồng thời phát huy ñược những ñặc tính nổi trội của
giống gà Mía: màu lông ñẹp, chất lượng thịt thơm ngon, thích nghi cao với
ñiều kiện khí hậu nước ta. Việc nghiên cứu khả năng sinh sản, sinh trưởng và
cho thịt của gà lai Mía x Lương Phượng trong ñiều kiện chăn nuôi thực tế tại
nông hộ là cần thiết, góp phần quan trọng nhằm ñánh giá ñặc tính di truyền,
khả năng thích nghi và tiềm năng năng suất của giống trong ñiều kiện chăn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3

nuôi thực tế tại nông hộ, bổ sung vào cơ cấu giống và tăng cơ hội lựa chọn
con giống.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu sẽ khẳng ñịnh chất lượng giống, khả năng thích
nghi, giá trị kinh tế của giống, từ ñó bổ sung quy trình chăn nuôi và thời ñiểm
giết mổ hợp lý áp dụng cho các cơ sở, nông hộ chăn nuôi gà theo phương thức

bán chăn thả và nuôi nhốt nhằm tạo ra sản phẩm có giá trị, góp phần nâng cao giá
trị chăn nuôi.
















Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở nghiên cứu các tính trạng của gia cầm
2.1.1. Tính trạng số lượng
Phần lớn các tính trạng sản xuất của vật nuôi là các tính trạng số lượng.
Cơ sở di truyền học của tính trạng số lượng do các gen nằm trên nhiễm sắc
thể quy ñịnh. Các tính trạng số lượng (Quantitative character) là những tính
trạng mà ở ñó sự sai khác giữa các cá thể là sự khác nhau về mức ñộ hơn là sự
sai khác nhau về mức ñộ hơn là sự sai khác nhau về chủng loại, Drarwin C ñã

chỉ rõ: sự khác nhau này chính là nguồn vật liệu cung cấp cho chọn lọc tự
nhiên cũng như chọn lọc nhân tạo.
Tính trạng số lượng còn ñược gọi là tính trạng ño lường (Metric
character) vì sự nghiên cứu của chúng phụ thuộc vào sự ño lường: mức ñộ
tăng trọng của gà, kích thước các chiều ño, khối lượng trứng….tuy nhiên, có
những tính trạng mà giá trị của chúng có ñược bằng cách ñếm: số lượng trứng
gà ñẻ ra/ năm vẫn ñược coi là tính trạng số lượng, ñó là những tính trạng số lượng
ñặc biệt.
Di truyền học số lượng lấy các quy luật di truyền học của Mendel làm
cơ sở, nhưng do ñặc ñiểm riêng của tính trạng số lượng so với các tính trạng
chất lượng ñối tượng nghiên cứu của di truyền học Mendel, nên phương pháp
nghiên cứu trong di truyền học số lượng khác với phương pháp nghiên cứu
trong di truyền học Mendel về 2 phương diện: Thứ nhất là các ñối tượng
nghiên cứu không thể chỉ dừng lại ở mức ñộ cá thể mà ñược mở rộng tới mức
ñộ quần thể bao gồm các nhóm cá thể khác nhau; thứ hai là sự khác nhau giữa
các cá thể không thể chỉ là sự phân loại mà nó ñòi hỏi phải có sự ño lường các
cá thể.
Biểu hiện bên ngoài hoặc các ñặc tính khác của một cá thể ñược gọi là
kiểu hình (phenotype) của cá thể ñó (ñối với tính trạng số lượng cũng như tính
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5

trạng chất lượng), kiểu hình này là do kiểu gen (genotype) và môi trường
(environment) gây ra.
Giá trị ño lường ñược của tính trạng số lượng trên một cá thể ñược gọi
là giá trị kiểu hình của cá thể ñó. Các giá trị có liên hệ với kiểu gen gọi là giá
trị kiểu gen và giá trị có liên hệ với môi trường là sai lệch môi trường. Như
vậy, có nghĩa là kiểu gen quy ñịnh một giá trị nào ñó của cá thể và môi trường
gây ra sai lệch với giá trị kiểu gen theo hướng này hoặc hướng khác. Quan hệ

ñó có thể ñược biểu thị: P = G + E
Trong ñó: P là giá trị kiểu hình
G là giá trị kiểu gen
E là sai lệch môi trường
Trung bình sai lệch môi trường của một quần thể bằng không, do ñó
trung bình giá trị kiểu hình bằng giá trị kiểu gen. Khi ñó thuật ngữ trung bình
quần thể là trung bình giá trị kiểu hình hoặc trung bình giá trị kiểu gen của
quần thể và trung bình quần thể là tổng các tích số của giá trị kiểu gen với tần
số của nó khi ñề cập ñến các thế hệ kế tiếp nhau. Nếu môi trường là không
thay ñổi từ thế hệ này sang thế hệ khác thì trung bình quần thể là một hằng số
nếu không có sự biến dị di truyền.
Giá trị kiểu gen của tính trạng số lượng do nhiều gen có hiệu ứng
nhỏ (minogene) cấu tạo thành, ñó là các gen mà hiệu ứng riêng biệt của
từng gen thì rất nhỏ, nhưng tập hợp nhiều gen nhỏ sẽ có ảnh hưởng rõ rệt
tới tính trạng nghiên cứu, hiện tượng này gọi là hiện tượng ña gen
(polygen). Môi trường có ảnh hưởng rất lớn ñến tính trạng số lượng, trong
khi ñó ñối với tính trạng chất lượng là những tính trạng ñơn gen thì rất ít
bị ảnh hưởng do môi trường. Tác ñộng của các yếu tố ngoại cảnh: nhiệt
ñộ, ánh sáng, thức ăn, nước uống,…lên tính trạng số lượng rất lớn không
những làm kìm hãm hoặc phát huy mà làm thay ñổi giá trị của tính trạng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6

Giá trị kiểu gen ñược phân theo 3 phương thức hoạt ñộng, ñó là sự cộng
gộp, sai lệch trội lặn và tương tác giữa các gen như sau:
G = A + D + I
Trong ñó: G là giá trị kiểu gen
A là giá trị cộng gộp
D là sai lệch do tác ñộng trội lặn

I là sai lệch do tương tác giữa các gen
Giá trị cộng gộp hay giá trị giống: ñể ño lường giá trị truyền ñạt từ bố
mẹ cho ñời con phải có một giá trị ño lường mới có thể liên hệ với gen chứ
không phải có liên hệ với kiểu gen, ñó là hiệu ứng trung bình của các gen.
Tổng các hiệu ứng trung bình của các gen quy ñịnh tính trạng ñược gọi là giá
trị cộng gộp hoặc giá trị giống của cá thể. Nó là thành phần quan trọng của
kiểu gen vì nó cố ñịnh và có thể di truyền cho ñời sau.
Sai lệch trội lặn: Khi xem một lô cút duy nhất, sai lệch trội (D) ñược
sinh ra từ tác ñộng qua lại giữa các cặp alen ở trong cùng một lô cút (ñặc biệt
là các alen dị hợp tử) rất có ý nghĩa trong lai giống.
Sai lệch tương tác giữa các gen: là sai lệch do tương tác của các gen
không cùng một lô cút, sai lệch này thường thấy trong di truyền học số lượng
hơn là di truyền học Mendel. Ngoài ra các tính trạng số lượng còn chịu ảnh
hưởng nhiều của môi trường E và ñược chia thành 2 loại sai lệch do môi
trường là Eg và Es
Sai lệch môi trường chung (general enviroment deviation): là sai lệch
do các yếu tố môi trường có tính chất thường xuyên và không cục bộ tác ñộng
lên toàn bộ các cá thể trong một nhóm vật nuôi.
Sai lệch môi trường riêng (Special environment deviation): là sai lệch
do các nhân tố môi trường có tính chất không thường xuyên và cục bộ tác
ñộng riêng rẽ lên từng cá thể trong cùng một nhóm vật nuôi. Tóm lại, khi một
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7

kiểu hình của một cá thể ñược cấu tạo bởi từ hai lô cút trở lên thì giá trị kiểu
hình của nó ñược biểu thị như sau:
P = A + D + I + Eg + Es
Vấn ñề tương tác giữa kiểu di truyền và môi trường rất quan trọng
ñối với ngành chăn nuôi gia cầm. Qua việc phân tích các nhân tố ảnh

hưởng tới tính trạng số lượng ở trên cho thấy: muốn nâng cao năng suất
của vật nuôi cần phải:
Tác ñộng về mặt di truyền (G)
Tác ñộng vào hiệu ứng cộng gộp (A) bằng cách chọn lọc
Tác ñộng vào các hiệu ứng trội (D) và át gen I bằng cách phối giống
tạp giao.
Tác ñộng về môi trường bằng cải tiến ñiều kiện chăn nuôi như thức ăn,
thú y, chuồng trại. Trong chăn nuôi, các giống vật nuôi luôn nhận ñược từ bố
mẹ một số gen quy ñịnh tính trạng số lượng nào ñó và ñược xem như là ñược
nhận từ bố mẹ một khả năng di truyền, tuy nhiên khả năng ñó có phát huy tốt
hay không còn phụ thuộc rất lớn vào ñiều kiện của vật nuôi.
2.1.2. Tính trạng chất lượng
Các ñặc ñiểm, chỉ tiêu về ngoại hình của gia cầm là những ñặc ñiểm
ñặc trưng cho giống, là những cơ sở rất quan trọng ñể ñánh giá phẩm chất
giống, thể hiện khuynh hướng sản xuất và giá trị kinh tế của vật nuôi. Nhân
dân ta từ trước ñến nay có lưu truyền kinh nghiệm chọn giống vật nuôi thông
qua ngoại hình, như gà ñẻ nhiều thì mình thấp, bụng thon tròn. ðối với gia
cầm, căn cứ vào hướng sản xuất, hình dáng kích thước cơ thể mà người ta
phân thành gia cầm hướng trứng, hướng thịt hay kiêm dụng.
Gia cầm hướng trứng có hình dáng thon nhỏ, khối lượng cơ thể thấp,
ñầu nhỏ, cổ dài nhanh nhẹn. Gia cầm hướng thịt có thân hình to, ngực nở, ñùi,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8

lườn rất phát triển, dáng nặng nề, khối lượng cơ thể lớn. Gia cầm kiêm dụng
có hình dáng trung gian giữa gia cầm hướng trứng và hướng thịt.
ðặng Hữu Lanh (1995) [9] cho biết màu sắc lông, da là mã hiệu của
giống, ñó là những tín hiệu ñể nhận dạng con giống. Màu sắc lông, da là
những chỉ tiêu trong chọn lọc gia cầm. Thông thường các giống thuần có màu

lông ñồng nhất, trên cơ sở ñó có thể nói các gia cầm có màu lông không ñồng
nhất là do giống ñã pha tạp.
Mào và tích: là ñặc ñiểm sinh dục thứ cấp, có thể dùng ñể phân biệt
trống mái. Mào gà rất ña dạng cả về hình dáng, kích thước, màu sắc và ñặc
trưng cho từng giống. Dựa vào hình dạng, người ta phân ra các loại mào cờ
(mào ñơn), mào hạt ñậu, mào hoa hồng, mào nụ (mào sít) theo Nguyễn Mạnh
Hùng và cs (1994) [5].
ðầu: cấu tạo xương ñầu ñược coi như có ñộ tin cậy cao nhất trong
việc ñánh giá ñầu gia cầm. Da mặt và các phần phụ của ñầu cho phép rút
ra kết luận về sự phát triển của mô ñỡ và mô liên kết. Theo hình dáng của
mào, tích và mào tai có thể biết ñược trạng thái sức khoẻ và ñiều kiện sống
của chúng. Gà trống có ngoại hình ñầu giống gà mái sẽ có tính sinh dục
kém, gà mái có ngoại hình của gà trống sẽ không cho năng suất cao, trứng
thường không phôi.
Mỏ: gà có mỏ dài và mảnh không có khả năng sản xuất cao. Những
giống gà da vàng thì mỏ cũng vàng, ở gà mái màu sắc này có thể bị nhạt ñi
vào cuối thời kỳ ñẻ trứng.
Bộ lông: lông là một dẫn xuất của da, thể hiện ñặc ñiểm di truyền của
giống và có ý nghĩa quan trọng trong việc phân loại. Khi mới nở, gia cầm con
ñược lông tơ che phủ, trong quá trình phát triển lông tơ sẽ dần ñược thay thế
bằng lông cố ñịnh.
Chân: những gà giống tốt phải có chân chắc chắn nhưng không ñược
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9

thô. Gà có chân hình chữ bát, các ngón cong, xương khuyết tật không nên sử
dụng làm giống.
2.2. Sức sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm
Sức sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm là một chỉ tiêu quan

trọng ảnh hưởng trực tiếp ñến hiệu quả chăn nuôi. Hiệu quả chăn nuôi bị chi
phối bởi yếu tố bên trong cơ thể (di truyền) và môi trường ngoại cảnh (dinh
dưỡng, chăm sóc, chuồng trại, mùa vụ, dịch tễ,…).
Lê Viết Ly (1995) [15] cho biết, ñộng vật thích nghi tốt thể hiện ở sự
giảm khối lượng cơ thể thấp nhất khi bị stress, có sức sinh sản tốt, sức kháng
bệnh cao, sống lâu và tỷ lệ chết thấp.
Khi ñiều kiện sống thay ñổi (thức ăn, thời tiết, khí hậu, quy trình chăm
sóc nuôi dưỡng,….) gà lông màu có khả năng thích ứng tốt hơn với môi
trường sống Phan Cự Nhân, Trần ðình Miên (1998) [20].
Trần Long (1994) [11] cho biết, sức sống của gà ñược tính bằng tỷ lệ
nuôi sống sau một thời gian. Tính trạng này có hệ số di truyền thấp (h
2
= 0,01)
nên sức sống của gà con phụ thuộc nhiều vào ñiều kiện ngoại cảnh.
Sức ñề kháng ở các loài, giống, dòng, thậm chí giữa các cá thể là khác
nhau. Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Bình (1998) [1], Lê Thị
Nga và cs (2000) [35] ở giai ñoạn 1 – 16 tuần tuổi tỷ lệ sống của gà Ri: 96,5%;
của gà Ác: 88,28%; của gà Mía: 92,33 – 93,9%. Con trống có sức ñề kháng
mạnh hơn con mái do sự tác ñộng khác nhau của hormone.
Trong chăn nuôi ñể nâng cao tỷ lệ nuôi sống, sức ñề kháng, giảm tổn
thất do bệnh tật gây ra, bên cạnh việc tiến hành các biện pháp phòng bệnh thú
y và chăm sóc, nuôi dưỡng thích hợp với từng loại vật nuôi, một vấn ñề hết
sức quan trọng là cần phải chọn giống gia cầm nuôi có khả năng thích nghi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10

cao. Vấn ñề này chỉ có thể xác ñịnh ñược thông qua các thử nghiệm trong
thực tiễn.
2.3. Khả năng sinh sản của gia cầm

2.3.1. Sinh lý sinh sản ở gia cầm mái
Gia cầm là loài ñẻ trứng con mái thoái hóa buồng trứng bên phải, chỉ
còn lại buồng trứng và ống dẫn trứng bên trái tồn tại và phát triển. Âm hộ
gắn liền với tử cung và cũng nằm trong lỗ huyệt, do vậy lỗ huyệt ñảm bảo
ba chức năng: chứa phân, chứa nước tiểu và cơ quan sinh dục. Khi giao
phối, gai giao cấu của con trống áp sát vào lỗ huyệt của con mái và phóng
tinh vào âm hộ.
Chức năng chủ yếu của buồng trứng là tạo trứng, quá trình phát triển
của tế bào trứng trải qua ba thời kỳ: tăng sinh, sinh trưởng và chín.
Trước khi bắt ñầu ñẻ, buồng trứng gà có khoảng 3500 – 4000 trứng,
mỗi tế bào có một noãn hoàng.
Tế bào trứng tăng trưởng nhanh, ñặc biệt là lòng ñỏ, trong 3 – 14 ngày
lòng ñỏ chiếm 90 – 95% khối lượng tế bào trứng, thành phần chính gồm:
protit, photpholipit, mỡ trung hòa, các chất khoáng và vitamin. ðặc biệt lòng
ñỏ ñược tích lũy mạnh vào giai ñoạn từ 9 ñến 4 ngày trước khi trứng rụng.
Việc tăng quá trình sinh trưởng của tế bào trứng là do foliculin ñược chế tiết ở
buồng trứng khi gà mái thành thục sinh dục.
Sự rụng trứng ñược tính khi tế bào trứng rời khỏi buồng trứng rơi vào
loa kèn. Sự rụng trứng chỉ xảy ra một lần trong ngày, nếu gà ñẻ trứng vào
cuối buổi chiều (16h) thì sự rụng trứng thực hiện vào buổi sáng hôm sau.
Trứng ñược giữ lại trong ống dẫn trứng làm ñình trệ sự rụng trứng tiếp theo.
Sự rụng trứng của gà thường xảy ra từ 2 – 14 giờ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11

Chu kỳ rụng trứng phụ thuộc vào các yếu tố: ñiều kiện nuôi dưỡng,
chăm sóc, lứa tuổi và trạng thái sinh lý của gia cầm. Nếu thức ăn kém chất
lượng, nhiệt ñộ không khí cao sẽ làm giảm sự rụng trứng và ñẻ trứng.
2.3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất trứng

Năng suất trứng là số lượng trứng một gia cầm mái ñẻ ra trong một ñơn
vị thời gian nhất ñịnh, có thể là một tháng, một vụ, một năm hay một ñời của
gà mái ñẻ.
Năng suất trứng gia cầm ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau, mỗi
yếu tố ảnh hưởng ñến năng suất trứng ở mức ñộ nhất ñịnh. Năng suất trứng
của gia cầm chịu ảnh hưởng của một số yếu tố chính như sau:
Tuổi thành thục sinh dục
Tuổi thành thục sinh dục liên quan ñến năng suất trứng của gia cầm.
Thành thục sớm là một tính trạng mong muốn. Tuy nhiên, cần chú ý ñến
khối lượng cơ thể. Tuổi bắt ñầu ñẻ và kích thước cơ thể có tương quan
nghịch. Chọn lọc theo hướng tăng khối lượng quả trứng sẽ làm tăng khối
lượng cơ thể gà và tăng tuổi thành thục sinh dục. Tuổi thành thục sinh dục
ñược xác ñịnh qua tuổi ñẻ quả trứng ñầu tiên. Tuổi thành thục sinh dục
của một nhóm hoặc một ñàn gia cầm ñược xác ñịnh theo tuổi ñạt tỷ lệ ñẻ
là 5%. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng ñến tuổi thành thục sinh dục của gia
cầm: loài, giống, dòng, hướng sản xuất, mùa vụ nở, thời gian chiếu sáng,
chế ñộ dinh dưỡng, chăm sóc quản lý.
Cường ñộ ñẻ trứng
Cường ñộ ñẻ trứng là năng suất trứng của gia cầm trong một thời gian
ngắn. Cường ñộ ñẻ trứng tương quan chặt chẽ với năng suất trứng một năm,
nhất là cường ñộ ñẻ trứng của 3 – 4 tháng ñẻ ñầu. Vì vậy ñể ñánh giá năng
suất trứng của gia cầm người ta thường kiểm tra cường ñộ ñẻ trứng của – 4
tháng ñẻ ñầu ñể có những phán ñoán sớm, kịp thời trong công tác chọn giống.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

12

Thời gian kéo dài chu kỳ ñẻ trứng sinh học
Chu kỳ ñẻ trứng sinh học liên quan ñến thời vụ nở của gia cầm con.
Tùy thuộc vào thời gian nở mà bắt ñầu và két thúc của chu kỳ ñẻ trứng sinh

học có thể xảy ra ở thời gian khác nhau trong năm. Ở gà chu kỳ này thường
kéo dài một năm; gà tây, vịt và ngỗng chu kỳ thường ngắn hơn và theo mùa.
Chu kỳ ñẻ trứng sinh học có mối tương quan thuận với tính thành thục sinh
dục, nhịp ñộ ñẻ trứng, sức bền ñẻ trứng và chu kỳ ñẻ trứng. Giữa sự thành
thục và thời gian kéo dài chu kỳ ñẻ trứng sinh học có tương quan nghịch rõ
rệt. Các cá thể có sự khác nhau về bản chất di truyền của thời ñiểm kết thúc
năm sinh học, ñiều này cho phép tiến hành chọn lọc theo sự ñẻ trứng ổn ñịnh
và do ñó nâng cao năng suất trứng của cả năm.
Giữa thời gian kéo dài ñẻ trứng và sức sản xuất trứng có hệ số tương
quan dương rất cao. Nhiều nghiên cứu cho rằng thời gian kéo dài chu kỳ ñẻ
trứng là yếu tố quyết ñịnh năng suất trứng.
Sau mỗi chu kỳ ñẻ trứng sinh học, gia cầm thường nghỉ ñẻ và thay
lông. Trong ñiều kiện bình thường, thay lông lần ñầu tiên là ñặc ñiểm quan
trọng ñể ñánh giá gia cầm ñẻ tốt hay xấu. Những gia cầm thay lông sớm
thường ñẻ kém và thời gian thay lông kéo dài 4 tháng.
Tính ấp bóng:
Tính ấp bóng là bản năng ấp trứng tự nhiên của gia cầm nhằm duy trì
nòi giống. ðây là phản xạ không ñiều kiện có liên quan ñến năng suất trứng
của gia cầm. Sự xuất hiện bản năng ñòi ấp phụ thuộc vào các yếu tố di
truyền. Những giống nhẹ cân thì bản năng ñòi ấp mạnh hơn các giống nặng
cân. Tính ấp bóng làm giảm năng suất trứng, vì vậy trong chăn nuôi công
nghiệp người ta tiến hành chọn lọc, loại bỏ bản năng ñòi ấp nhằm nâng cao
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13

năng suất trứng. Những giống gà công nghiệp hiện nay tính ấp bóng không
còn hoặc còn rất ít.
Các yếu tố di truyền cá thể do rất nhiều gen quy ñịnh và ảnh hưởng ở
các mức ñộ khác nhau ñến năng suất trứng. Muốn nâng cao năng suất trứng

qua các thế hệ phải bắt ñầu chọn lọc trên cả 5 yếu tố nói trên.
Giống, dòng gia cầm
Giống, dòng có ảnh hưởng lớn ñến năng suất trứng của gia cầm. Giống
gia cầm khác nhau thì khả năng ñẻ trứng khác nhau.
Năng suất trứng của gà Lương Phượng Hoa ở 48 tuần tuổi ñẻ ñạt trung
bình 158,63 quả/mái (Vũ Ngọc Sơn và cs, 1999) [24]
Trong cùng một giống, các dòng khác nhau thì năng suất trứng cũng
khác nhau. Những dòng ñược chọn lọc thường cho năng suất trứng cao hơn
những dòng không ñược chọn lọc khoảng 15 – 20%.
Tuổi gia cầm
Tuổi gia cầm cũng có liên quan ñến năng suất trứng. Năng suất
trứng của gà giảm dần theo tuổi, thường thì năng suất trứng năm thứ hai
giảm 15 – 20% so với năm thứ nhất. Trần ðình Miên và cs (1975) [18]
cho biết: quy luật ñẻ trứng của gia cầm thay ñổi theo tuổi và có sự khác
nhau giữa các loài.
Thức ăn và dinh dưỡng
Năng suất trứng phụ thuộc nhiều vào số lượng và chất lượng thức ăn,
phụ thuộc vào mức năng lượng, hàm lượng protein và các thành phần khác
trong khẩu phần thức ăn.
Thức ăn và dinh dưỡng có quan hệ chặt chẽ với khả năng ñẻ trứng.
Muốn gia cầm có năng suất trứng cao, chất lượng tốt thì phải ñảm bảo một
khẩu phần ăn ñầy ñủ và cân bằng các chất dinh dưỡng theo nhu cầu. Quan
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14

trọng nhất là cân bằng giữa năng lượng và protein, cân bằng các axit amin,
cân bằng các chất khoáng và vitamin. Thức ăn chất lượng kém sẽ không thể
cho năng suất trứng cao, thậm chí còn gây bệnh cho gia cầm. Các loại thức ăn
bảo quản không tốt bị nhiễm nấm mốc, bị nhiễm ñộc các kim loại nặng, thuốc

bảo vệ thực vật,…Thậm chí các loại thức ăn hỗn hợp ñảm bảo ñầy ñủ và cân
bằng các chất dinh dưỡng nhưng bảo quản không tốt cũng sẽ không phát huy
ñược tác dụng trong chăn nuôi gia cầm.
ðiều kiện ngoại cảnh
Các ñiều kiện ngoại cảnh: thời tiết, khí hậu, cụ thể như nhiệt ñộ, ñộ ẩm,
ánh sáng,… của chuồng nuôi ñều ảnh hưởng ñến năng suất ñẻ trứng của gia
cầm. Trong ñó nhiệt ñộ là yếu tố quan trọng nhất, ở gà nhiệt ñộ thích hợp cho
quá trình ñẻ trứng từ 18 – 24
0
C. Nhiệt ñộ thấp quá ñều không có lợi cho gia
cầm và làm giảm năng suất trứng.
ðộ ẩm của không khí trong chuồng nuôi tốt nhất là 65 – 70%, về
mùa ñông ñộ ẩm không nên vượt quá 80%. Sự thông thoáng tốt không chỉ
giúp ñảm bảo ñộ ẩm thích hợp trong chuồng nuôi mà còn ñẩy các khí ñộc
trong chuồng nuôi ra ngoài, ñảm bảo một môi trường sống phù hợp với gia
cầm.
Ngoài nhiệt ñộ và ñộ ẩm thì chế ñộ chiếu sáng (thời gian và cường
ñộ) có ảnh hưởng rõ rệt ñến năng suất trứng của gia cầm. ðối với gà ñẻ,
yêu cầu về thời gian chiếu sáng mỗi ngày từ 16 – 17 giờ; do thời gian chiếu
sáng tự nhiên ngắn hơn nên người ta phải dùng thêm ñèn chiếu sáng.
Cường ñộ chiếu sáng thích hợp khi nuôi gà ñẻ trong chuồng kín là 20 – 40
lux.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15

Ở nước ta, gia cầm ñẻ trứng còn chịu sự chi phối của nhiều yếu tố tự
nhiên, các yếu tố trực tiếp ảnh hưởng ñến năng suất trứng là gió mùa ñông
bắc về mùa ñông và gió Phơn về mùa hè. Nuôi gà ñẻ trong chuồng thông
thoáng tự nhiên thì vấn ñề chống nóng và chống rét sẽ gặp nhiều khó khăn,

nhất là về vấn ñề chống nóng trong mùa hè.
2.3.3. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến tỷ lệ thụ tinh
Tỷ lệ thụ tinh là một chỉ tiêu quan trọng ñể ñánh giá về khả năng sinh
sản của gia cầm. Tỷ lệ thụ tinh phụ thuộc vào nhiều yếu tố: di truyền, dinh
dưỡng, ñiều kiện ngoại cảnh, tuổi, tỷ lệ giữa con trống và con mái.
Yếu tố di truyền
Loài, giống và các cá thể khác nhau thì tỷ lệ thụ tinh cũng khác nhau.
Kỹ thuật nhân giống cũng ảnh hưởng ñến tỷ lệ thụ tinh. Nếu cho giao phối
ñồng huyết sẽ làm giảm tỷ lệ thụ tinh.
Yếu tố dinh dưỡng
Dinh dưỡng của ñàn bố mẹ có ảnh hưởng trực tiếp ñến tỷ lệ thụ tinh.
Nếu trong khẩu phần ăn không ñủ các chất dinh dưỡng cần thiết sẽ làm giảm
tỷ lệ thụ tinh. Nếu khẩu phần thiếu protein, phẩm chất tinh dịch sẽ kém vì ñây
là nguyên liệu cơ bản ñể hình thành tinh trùng. Nếu thiếu các vitamin A, E sẽ
làm cho cơ quan sinh dục phát triển không bình thường, từ ñó ảnh hưởng ñến
khả năng sinh tinh và các hoạt ñộng sinh dục, làm giảm tỷ lệ thụ tinh. Khẩu
phần không những phải ñầy ñủ mà còn phải cân bằng các chất dinh dưỡng,
nhất là cân bằng giữa năng lượng và protein, cân bằng giữa các axit amin, cân
bằng giữa các nhóm chất dinh dưỡng khác nhau.
ðiều kiện ngoại cảnh
ðiều kiện ngoại cảnh, cụ thể là tiểu khí hậu chuồng nuôi (nhiệt ñộ,
ñộ ẩm, sự thông thoáng và chế ñộ chiếu sáng) là những yếu tố quan trọng ảnh
hưởng tới tỷ lệ thụ tinh. Nhiệt ñộ và ẩm ñộ cao hay thấp hơn so với quy ñịnh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16

ñều ảnh hưởng ñến tỷ lệ thụ tinh ở các mức khác nhau thông qua quá trình
trao ñổi chất của cơ thể gia cầm.
Tỷ lệ thụ tinh của gia cầm thường cao vào mùa xuân và mùa thu, giảm

vào mùa hè, nhất là vào những ngày nắng, nóng. Khi ẩm ñộ chuồng nuôi quá
cao, thường làm cho lớp ñộn chuồng ẩm ướt, gà trống dễ mắc bệnh ở chân, làm
tỷ lệ thụ tinh giảm. Mặt khác, ñộ ẩm cao sẽ làm gà dễ mắc các bệnh ñường
ruột, ñường hô hấp. Chuồng thông thoáng kém, hàm lượng khí ñộc trong
chuồng nuôi tăng lên, ảnh hưởng ñến sức khỏe và làm giảm tỷ lệ thụ tinh.
Tuổi gia cầm
Tuổi gia cầm có ảnh hưởng rõ rệt ñến tỷ lệ thụ tinh. Thường ở gà trống,
tinh hoàn ñạt kích thước tối ña ở 28 – 30 tuần tuổi, giai ñoạn này thường ñạt
tỷ lệ thụ tinh rất cao. Nếu nuôi dưỡng hợp lý, tinh hoàn sẽ phát triển tốt và bắt
ñầu có hiện tượng suy thoái sau 48 tuần tuổi. Vì thế gà trống một năm tuổi
thường có tỷ lệ thụ tinh tốt hơn gà trống hai năm tuổi.
Tỷ lệ trống/ mái
ðể có tỷ lệ thụ tinh cao, cần có tỷ lệ trống/mái thích hợp. Tỷ lệ này cao
hay thấp quá ñều làm giảm tỷ lệ thụ tinh. Các loài, giống gia cầm khác nhau
thì tỷ lệ trống, mái cũng khác nhau.
2.3.4. Một số yếu tố ảnh hưởng ñến tỷ lệ nở
Tỷ lệ nở không những ñánh giá khả năng tái sản xuất của ñàn giống,
mà còn là chỉ tiêu quan trọng ñể ñánh giá sức sinh sản của gia cầm. Tỷ lệ nở
ñược xác ñịnh bằng nhiều công thức khác nhau tùy theo mục ñích. Trong sản
xuất, tỷ lệ ấp nở ñược xác ñịnh bằng tỷ lệ % giữa số gà con nở ra với số trứng
ñem ấp. Trong thí nghiệm, ñể so sánh giữa các nhân tố ảnh hưởng ñến tỷ lệ ấp
nở hoặc xác ñịnh chất lượng của máy ấp, người ta tính bằng tỷ lệ % giữa số
gà con nở ra với số trứng có phôi. Ở các trung tâm giống hay ở các trạm

×