Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Thực trạng bệnh viêm ruột tiêu chảy ở chó nuôi tại một số địa điểm trên địa bàn Thành phố Hà Nội và thử nghiệm biện pháp điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.45 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI



ðOÀN THỊ VÂN



THỰC TRẠNG BỆNH VIÊM RUỘT TIÊU CHẢY Ở CHÓ NUÔI
TẠI MỘT SỐ ðỊA ðIỂM TRÊN ðỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
VÀ THỬ NGHIỆM BIỆN PHÁP ðIỀU TRỊ.


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành : Thú y
Mã số : 60.64.01.01

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. NGUYỄN VĂN THANH




HÀ NỘI

2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………



i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


ðoàn Thị Vân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội,
Khoa Thú y ñã quan tâm và tạo ñiều kiện thuận lợi cho chúng tôi trong quá
trình học tập và thực hiện ñề tài.
Tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn khoa học
PGS.TS. Nguyễn Văn Thanh, người ñã tận tình giúp ñỡ, chỉ bảo và hướng
dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu và xây dựng luận văn.
Tôi xin ñược cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Ngoại – Sản, khoa

Thú y, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ tôi trong quá trình
hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ và tạo ñiều kiện của ban giám
ñốc cũng như ñội ngũ Bác sĩ thú y, nhân viên làm việc tại Trung tâm nghiên
cứu chó nghiệp vụ, các phòng khám bệnh ñộng vật: Phòng khám Gaia, phòng
khám Animal care, Pet Health, Viet vet
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñến gia ñình, người
thân, bạn bè, những người luôn tạo ñiều kiện, ñộng viên, giúp ñỡ tôi trong quá
trình học tập, nghiên cứu cũng như hoàn thành luận văn này.

Tác giả luận văn

ðoàn Thị Vân

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


iii

MỤC LỤC



LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG vi
DANH MỤC BIỂU ðỒ vii

DANH MỤC HÌNH viii
1. ðẶT VẤN ðỀ 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2. Mục ñích nghiên cứu 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. Một số thông tin về loài chó 3
2.2. Giới thiệu một số giống chó nuôi tại ñịa bàn nghiên cứu 4
2.2.1.Một số giống chó nội 4
2.2.2. Một số giống chó ngoại 7
2.3. Cơ sở lý luận của ñề tài 14
2.3.1. Cấu tạo và chức năng sinh lý bộ máy tiêu hóa ở chó 14
2.3.2. Bệnh viêm ruột tiêu chảy ở chó 16
3. ðỐI TƯỢNG - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
3.1. ðối tượng nghiên cứu 30
3.2. Nội dung nghiên cứu 30
3.2.1. Khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy 30
3.2.2. Theo dõi sự biến ñổi một số chỉ tiêu lâm sàng của chó bình thường và
chó mắc bệnh 30
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


iv

3.2.3. Phân lập và xác ñịnh thành phần, số lượng vi khuẩn trong ñường ruột
của chó bình thường và chó mắc bệnh.
31
3.2.4. Làm kháng sinh ñồ xác ñịnh tính mẫn cảm của vi khuẩn phân lập ñược
từ phân của chó bị viêm ruột tiêu chảy với các thuốc kháng sinh và hóa học trị
liệu thường dùng trong ñiều trị.

31
3.2.5. Thử nghiệm một số phác ñồ ñiều trị bệnh viêm ruột tiêu chảy bằng
thuốc hóa học trị liệu.
31
3.3. Phương pháp nghiên cứu 31
3.3.1. Phương pháp kiểm tra một số chỉ tiêu lâm sàng của chó 31
3.3.2. Xác ñịnh tỷ lệ mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy trên chó 31
3.3.3. Phương pháp lấy mẫu và ñếm số lượng vi khuẩn 31
3.3.4. Kỹ thuật khoanh giấy kháng sinh khuếch tán 34
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 38
4.1. Kết quả khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy trên ñàn chó nuôi tại
một số quận, huyện trên ñịa bàn thành phố Hà Nội.
38
4.1.1. Tình hình chó mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy 38
4.1.2. Kết quả khảo sát tỷ lệ chó mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy theo ñộ tuổi.39
4.1.3. Kết quả khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy ở chó theo giống 42
4.1.4. Ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ ñến tỷ lệ mắc viêm ruột tiêu chảy ở chó 45
4.1.5. Kết quả khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy trên ñàn chó
nghiên cứu theo các thể cấp và mạn tính.
46
4.2. Kết quả theo dõi sự biến ñổi một số chỉ tiêu lâm sàng ở chó khỏe mạnh
và chó mắc viêm ruột tiêu chảy.
48
4.2.1. Kết quả theo dõi sự biến ñổi thân nhiệt của chó mắc bệnh viêm ruột tiêu
chảy thể cấp và mạn tính.
49
4.2.2. Kết quả theo dõi sự biến ñổi tần số hô hấp của chó mắc bệnh viêm ruột
tiêu chảy thể cấp và mạn tính.
55
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp

………………………


v

4.2.3. Kết quả theo dõi sự biến ñổi tần số mạch ñập của chó mắc bệnh viêm
ruột tiêu chảy thể cấp và mạn tính.
59
4.3. Kết quả phân lập, giám ñịnh thành phần, số lượng vi khuẩn có trong
ñường ruột chó bình thường và chó mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy.
62
4.3.1. Kết quả phân lập, giám ñịnh thành phần vi khuẩn có trong ñường ruột
chó bình thường và chó mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy.
62
4.3.2. Kết quả xác ñịnh số lượng các vi khuẩn phân lập ñược trong phân chó
bình thường và chó mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy.
64
4.4. Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của những vi khuẩn phân lập ñược từ
phân chó bị bệnh viêm ruột tiêu chảy với một số thuốc kháng sinh và hóa hoá
học trị liệu.
66
4.4.1. Kết quả xác ñịnh xác ñịnh tính mẫn cảm của 04 loại vi khuẩn hiếu khí
phân lập ñược tử phân chó bị bệnh viêm ruột tiêu chảy với một số loại thuốc
kháng sinh và hóa học trị liệu.
66
4.4.2. Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của tập ñoàn vi khuẩn có trong phân
của chó mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy với một số thuốc kháng sinh và hoá học
trị liệu.
69
4.5.Kết quả thử nghiệm ñiều trị bệnh viêm ruột tiêu chảy trên ñàn chó. 71

5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 74
5.1. Kết luận 74
5.2.1. Tồn tại 75
5.2.2. ðề nghị: 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 4.1. Kết quả khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy trên ñàn chó
nuôi tại một số quận, huyện thành phố Hà Nội.
38
Bảng 4.2. Tỷ lệ chó mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy theo ñộ tuổi 40
Bảng 4.3. Tỷ lệ mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy theo giống chó 43
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của yếu tố mùa vụ ñến tỷ lệ mắc viêm ruột tiêu chảy ở chó 45
Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc viêm ruột tiêu chảy theo các thể cấp và mạn tính. 47
Bảng 4.6. Sự biến ñổi thân nhiệt của chó mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy thể
cấp và mạn tính
51
Bảng 4.7. Sự biến ñổi tần số hô hấp của chó mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy thể
cấp và mạn tính (lần/phút)
57
Bảng 4.8. Sự biến ñổi tần số mạch ñập của chó mắc bệnh viêm ruột tiêu
chảy(lần/phút).
60

Bảng 4.9. Thành phần vi khuẩn hiếu khí có trong phân chó bình thường và khi
bị viêm ruột tiêu chảy.
63
Bảng. 4.10. Số lượng các vi khuẩn phân lập ñược trong phân chó bình thường
và bị viêm ruột tiêu chảy. 64
Bảng 4.11. Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của các vi khuẩn phân lập ñược từ phân
chó mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy với một số thuốc kháng sinh và hoá trị liệu.
67
Bảng 4.12. Kết quả xác ñịnh tính mẫn cảm của tập ñoàn vi khuẩn có trong
phân của chó mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy 70
Bảng 4.13. Kết quả thử nghiệm ñiều trị chó mắc hội chứng tiêu chảy, ñược
biểu diễn trên biểu ñồ 4.11.
72
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


vii

DANH MỤC BIỂU ðỒ

Biểu ñồ 4.1. Tỷ lệ mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy trên ñàn chó nuôi tại một số
quận, huyện thành phố Hà Nội.
39
Biểu ñồ 4.2. Tỷ lệ chó mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy theo ñộ tuổi 40
Biểu ñồ 4.3. Tỷ lệ mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy theo giống chó 43
Qua bảng 4.4 và biểu ñồ 4.4 chúng tôi có nhận xét sau: 46
Biểu ñồ 4.5. Tỷ lệ mắc viêm ruột tiêu chảy theo các thể cấp và mạn tính. 47
Biểu ñồ 4.6. Thân nhiệt của chó khỏe và chó mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy
thể cấp và mạn tính.

53
Biểu ñồ 4.7 Tần số hô hấp của chó mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy. 58
Biểu ñồ 4.8. Tần số mạch ñập của chó mắc bệnh viêm ruột tiêu chảy 61
Biểu ñồ 4.9. Tỷ lệ các loại vi khuẩn hiếu khí có trong phân chó bình thường
và chó bị bệnh viêm ruột tiêu chảy.
63
Biểu ñồ 4.10: Kết quả thử nghiệm ñiều trị chó mắc hội chứng tiêu chảy. 72

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


viii

DANH MỤC HÌNH


Hình 1: Chó vàng Việt Nam 5
Hình 2: Chó Phú Quốc 6
Hình 3: Chó lai Việt nam – Berger 7
Hình 4: Chó Berger 8
Hình 5: Giống Rottweiler 8
Hình 6: Giống chó Labrado 9
Hình 7: Giống Dalmatian 11
Hình 8: Giống Great Dane 12
Hình 9: Giống Fox 13
Hình 10: Giống Doberman 14
Hình 11: Chó lai bị tiêu chảy 44
Hình 12: Chó nội 44
Hình 13: Chó ngoại 45

Hình 14: Ecoli 69
Hình 15: Salmonella 69

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


1

1. ðẶT VẤN ðỀ

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Trong ñời sống con người, ñã từ lâu chó ñược coi là người bạn gần gũi
và trung thành. Loài chó ñược thuần hóa và nuôi dưỡng sớm nhất và có quan
hệ mật thiết với con người (
The

behavioural
biology of
dogs,
2007). Với
bản năng nhanh nhẹn, mắt tinh, tai thính, khứu giác phát triển, khôn ngoan,
dũng cảm, sinh trưởng và phát triển nhanh nên từ lâu chó ñược huấn luyện ñể
thực hiện những nhiệm vụ mà con người giao cho. Chúng ñược coi là những
chiến binh dũng cảm trong các cuộc ñi săn, trông nhà cho chủ, chúng ñược
tham gia vào các công việc phức tạp như: an ninh, nghệ thuât, cứu hộ, ñánh
hơi phát hiện gia súc cái ñộng dục….
Ở Việt Nam, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, chăn nuôi ñộng vật
cảnh ñang ngày càng tăng cả về số lượng và sự ña dạng. Trong ñó chăn nuôi
chó cảnh là một trong những nhu cầu phổ biến của người dân ñặc biệt là ở các

thành phố lớn như Hà Nội Với ñiều kiện thời tiết nhiệt ñới nóng ẩm ñặc
trưng, ñàn chó ñược nuôi ở Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng ñang
thường xuyên phải ñối mặt với hàng loạt dịch bệnh khác nhau, ñặc biệt là các
bệnh về ñường tiêu hóa. Trong thực tế bệnh trên hệ thống tiêu hóa chiếm tỷ lệ
cao hơn hẳn so với các bệnh trên hệ thống khác ở chó và gây thiệt hại nghiêm
trọng. Trong ñó bệnh viêm ruột tiêu chảy là một trong những bệnh tiêu hóa gây
thiệt hại nặng nề nhất.
ðể ñáp ứng nhu cầu thực tế ñồng thời bổ sung tài liệu về nghiên
cứu chó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “ Thực trạng bệnh viêm
ruột tiêu chảy ở chó trên ñịa bàn thành phố Hà Nội và thử nghiệm biện
pháp diều trị”
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


2

1.2. Mục ñích nghiên cứu
+ Nắm ñược thực trạng bệnh viêm ruột tiêu chảy trên ñàn chó nuôi tại ñịa
bàn thành phố Hà Nội và ảnh hưởng của các yếu tố giống, lứa tuổi, mùa vụ ñến tỷ
lệ mắc bệnh.
+ ðưa ra phác ñồ ñiều trị hữu hiệu bệnh viêm ruột tiêu chảy ở chó
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
+ Kết quả nghiên cứu của ñề tài cung cấp ñược một số thông tin, số liệu
cụ thể về thực trạng tình hình mắc bệnh cũng như ảnh hưởng của giống, lứa
tuổi, mùa vụ ñến tỷ lệ nhiễm bệnh viêm ruột tiêu chảy ở chó làm cơ sở cho
việc ñề biện pháp phòng và trị bệnh.
+ Là tài liệu tham khảo giúp cho người chăn nuôi, các cán bộ thú y
trong công tác chẩn ñoán và sử dụng phác ñồ ñiều trị có hiệu quả bệnh viêm
ruột tiêu chảy của chó, giảm thiểu thiệt hại do bệnhn gây ra.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


3

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Một số thông tin về loài chó
Chó nhà (Canis lupus familiaris) là một phân loài thuộc giới (Kingdom):
Animalia, ngành (Phylum): Chordata, lớp (class): Mammalia, bộ (order):
Carnivora, họ (family): Canidae, chi (genus): Canis, loài (species): C lupus
( có nguồn gốc từ chó
sói, ñược con người thuần hóa cách ñây hàng chục nghìn năm (Savolainen P,
Zhang YP, Luo J, Lundeberg J, Leitner T (2002), Germonpré, Mietje; Sablin,
Mikhail V.; Stevens, Rhiannon E.; Hedges, Robert E.M.; Hofreiter, Michael;
Stiller, Mathias; Després, Viviane R. (2009), Ovodov, Nikolai D.; Crockford,
Susan J.; Kuzmin, Yaroslav V.; Higham, Thomas F. G.; Hodgins, Gregory W. L.;
van der Plicht, Johannes (2012) Pionnier-Capitan M, Bemilli C, Bodu P, Célérier
G, Ferrié J – G, Fosse P, Garcià M, and Vigne J – D (2011)).
Hiện nay thế giới ghi nhận có hơn 350 giống chó (
The

behavioural

biology of
dogs,

2007): Chinhuahua, Rottweiler, Dalmatian, German shepherd
(Berger ðức), Boxer, English Bulldog, Dachshun, Sapia .v.v. Trong ñó rất nhiều

giống chó ñã ñược nhập nội và nuôi dưỡng tại Việt Nam.
Với rất nhiều phẩm chất ñáng quý như: trung thành, thông minh, nhanh
nhẹn, khéo léo, bền bỉ, thính giác và khứu giác phát triển, ngay từ khi mới bắt
ñầu ñược thuần hóa, chó ñã có vai trò quan trọng trong ñời sống loài người
(Tacon, Paul; Pardoe, Colin, 2002). Từ công việc ñơn giản như dọn sạch các
mẩu thức ăn thừa, giữ ấm (Tacon, Paul; Pardoe, Colin, 2002) ñến tham gia
vào các cuộc săn bắt mà khả năng ñánh hơi ñóng một vai trò quan trọng
(Ruusila, Vesa; Pesonen, Mauri, 2004). Trong mối quan hệ cộng sinh giữa
loài người và chó ở thời ñiểm này, có thể nói loài chó ñã hỗ trợ cho sự sống
sót của một số nhóm người ñồng thời chúng cũng ñược coi là chìa khóa dẫn con
người ñến với thành công (Newby, Jonica, 1997). Cùng với thời gian, loài chó
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


4

ngày càng ñảm nhiệm nhiều các công việc khác nhau và trở thành “người bạn tốt
nhất” của con người (The Story of Old Drum
,
2006). Chúng có thể tham gia vào
các công việc như: chăn thả gia súc (Williams, Tully, 2007), ñi săn (Serpell,
James, 1995), bắt chuột, bảo vệ, ñánh bắt cá, kéo xe thậm chí làm vật cưỡi cho
trẻ em. Chúng ñồng thời phục vụ như những chú chó dẫn ñường, hỗ trợ người
tàn tật ("Psychiatric Service Dog Society". Psychdog.org. 2005 "About Guide
Dogs –AssistanceDogsInternational".Assistancedogsinternational.org.
Retrieved 2010), chăm sóc các bệnh nhân ñộng kinh (Dalziel DJ, Uthman BM,
Mcgorray SP, Reep RL, 2003). Ngoài khả năng làm việc, chó còn là người bạn
giúp con người giải trí. Chúng tham gia trong các cuộc chạy ñua, kéo xe, trong
các cuộc thi “sắc ñẹp” dành riêng cho loài chó ("A Beginner's Guide to Dog

Shows". American Kennel Club. 2008
.
).
Như là những chú chó cảnh trong gia ñình, ñây là vai trò phổ biến của
loài chó trong ñời sống con người (Tacon, Paul; Pardoe, Colin, 2002). Mối quan
hệ này ñồng thời có một quá trình lịch sử lâu dài (Derr, Mark, 1997). Tuy nhiên,
chỉ từ sau Chiến tranh Thế giới thứ II, số lượng chó cảnh mới thực sự tăng lên
ñáng kể (Derr, Mark, 1997). Trong những năm 50 và 60 của thể kỷ XX, những
chú chó cảnh cũng chỉ ñược nuôi bên ngoài ngôi nhà chứ không phải sống như
một thành viên trong gia ñình như ngày này (Franklin, A, 2006).
2.2. Giới thiệu một số giống chó nuôi tại ñịa bàn nghiên cứu
2.2.1.Một số giống chó nội
2.2.1.1. Giống chó vàng
Là giống chó săn ñược nuôi phổ biến
nhất ở nước ta ñể giữ nhà, săn thú và làm
thực phẩm. Tầm vóc trung bình, cao 50 –
55cm, nặng 12 – 15kg. Chó phối giống
ñuợc ở tuổi 12 – 14 tháng. Mỗi lứa chó cái
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


5

ñẻ 4 – 7 con, trung bình 5 con.
Hình 1: Chó vàng Việt Nam
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………



6

2.2.1.2. Giống chó Phú Quốc

Chó Phú Quốc là giống chó
sinh sống phổ biến trên ñảo Phú
Quốc thuộc tỉnh Kiên Giang – Việt
Nam. Tầm vóc trung bình cao 60 –
65cm, nặng 20 – 25kg. Chó ñực phối
giống ñược ở ñộ tuổi 15 – 18 tháng.
Hình 2: Chó Phú Quốc
Chó cái sinh sản ở ñộ tuổi 12 – 15 tháng. Chúng thường có bụng thon, trên
lưng hông có hình xoắn, hay kiểu rẽ ngôi, là một trong ba quần thể chó có ñặc tính
xoáy lưng là chó Phú Quốc Việt Nam, chó xoáy lưng Thái Lan và chó xoáy lưng
Châu Phi. Bộ lông mượt, rất ngắn, màu vàng xám, nâu xám hoặc ñen. Khi ñứng, bàn
chân chụm hẳn lại theo một tư thể rất vững, từa tựa như bàn chân cọp.
Chó Phú Quốc rất thông minh và nhanh nhẹn. Chúng rất cảnh giác và bơi lội,
trèo giỏi. Chính vì vậy chúng ñược coi là giống chó quý của Việt Nam. Ngày nay
người ta sử dụng chúng vào việc săn bắn, trông nhà và cảnh giác, báo ñộng.
Theo Cao Minh Kim Qui (2007), chó Phú Quốc có 3 loại là chó ðồng
Bà, Chó Bắc ðão và chó Ba Chạy.
Chó ðồng Bà: có trọng lượng trung bình là 15kg, nhỏ con, lông thật sát, tai
ñứng nhúc nhích liên tục về hướng tiếng ñộng, rất nhanh nhẹn, có kiểu cắn vuột,
cắn rồi nhả – có thể làm tuột hết da và lông của ñối thủ, chuyên cắn vào bắp chân.
Chó Bắc ðão: ñây là loại to con nhất, có con lên ñến 20kg, thường có
lông dài, ñầu to, hàm răng rất khoẻ và dài, chiến ñấu tới cùng. Có con ñuôi
như cờ lao. Loại chó này có hàm răng sắc, không cắn lung tung, cú ñớp của
nó 1 cái duy nhất có thể làm ñứt cuống họng ñối thủ. ðây cũng là loại chó rất
dũng mãnh khi ñi săn trong rừng. Màu lông thường là ñen tuyền, vàng ánh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp

………………………


7

lửa, xám nòng súng, vằn da hổ, vện lông beo, ñốm hoa cà Một số dạng
xoáy: Lưỡi kiếm, Yên ngựa, Bản ñồ, Bowling, Ngũ hành, hoa Thiên lý. ðặc
biệt có loại xoáy ðao( trông như ñồ long ñao).
Chó Ba Chạy: Trọng lượng trung bình khoảng 16 – 18 kg. Chó Ba Chạy có
nhiều ñặc ñiểm giống con Bắc ðão, nhưng có loại xoáy Yên Ngựa, nhiều con xoáy
chạy xuống tận bụng, nhìn ngang như có người ñắp tấm vải lên người. Chó Ba Chạy
có kết cấu móng chụm, vì vậy nó có tốc ñộ chạy cao, bơi lội và săn mồi giỏi.
2.2.1.3. Chó lai Việt Nam – Berger
ðây là loại chó lai giữa giống chó Vàng
Việt Nam với Berger ðức. Chó lai thường dữ
hơn chó ta và chó Berger, thích nghi với khí
hậu Việt Nam hơn là Berger thuần chủng. Chó
lai Berger phổ biến khắp Việt Nam. Tuy
nhiên, do chưa ñược lai giống một cách khoa
học nên chất lượng chưa ñồng ñều.
Hình 3: Chó lai Việt nam – Berger
2.2.2. Một số giống chó ngoại
2.2.2.1. Giống Berger ðức (German Shepherd dog)
German Shepherd là giống chó có
nguồn gốc từ ðức, ñược phát hiện ñầu
tiên tại Berlin (năm 1889) là giống Berger
lông ngắn và tại Hanover (năm 1882) là
giống Berger lông dài. Chúng có tầm vóc
tương ñối lớn. Con ñực cao 60 – 65 cm,
con cái cao 55 – 60 cm. Con ñực nặng 30

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


8

– 40 kg, con cái nặng 22–32 kg.
Hình 4: Chó Berger
Có giả thuyết cho rằng Berger ðức là giống chó ñược tạo ra từ sự tạp
giao tự nhiên giữa chó chăn cừu và chó sói. Có chiều dài lớn hơn chiều cao,
cơ thể có chiều sâu. Có những ñường nét mềm mại chứ không góc cạnh –
cứng nhắc, vẻ vững chắc chứ không mảnh mai. Berger ðức còn là giống chó
nổ tiếng về sự thông minh, lòng trung thành tuyệt ñối và sự dũng cảm cũng
như khả năng học tập và tiếp thu tốt, ñặc biệt, khả năng ñánh hơi rất tốt.
Chúng biết vâng lời, ñiềm tĩnh và thân thiện với ñồng loại cũng như con
người, biết ñề phòng người lạ. Nhờ những ñặc tính tuyệt vời này mà chó
Berger ñã ñược dùng cho nhiều lĩnh vực như: tìm kiếm, cứu hộ, trinh sát, bảo
vệ Berger ðức luôn thực hiện công việc một cách nhiệt tình, khéo léo.
2.2.2.2. Giống Rottweiler

Nguồn gốc từ trị trấn Rottweiler
nước ðức. Tầm vóc lớn, con ñực cao
61 – 68cm, con cái cao 56 – 63cm; con
ñực nặng 50 kg, con cái nặng 42 kg.



Hình 5: Giống Rottweiler
Giống chó Rottweiler thường có bộ lông màu ñen với những ñốm vàng
trên má, trên mắt, trên mõm, bên dưới cổ, trên ngực trước, chân và phần gần

móng chân. ðầu khoẻ, rộng, hộp sọ lồi ở mức ñộ vừa phải, mũi rộng, thẳng,
hình chữ nhật, hàm khoẻ, môi sát, mắt hình quả hạnh ñào, màu sẫm luôn biểu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


9

hiện thiện chí và trung thành. Môi có màu ñen và thậm chí phần phía trong
của mõm cũng có màu sẫm. Tai dài có hình tam giác, tai rủ xuống dưới ñầu.
Mũi ñen và to. Thân rắn chắc, cổ chắc, ngực rộng. Hệ cơ bắp phát triển rất tốt,
tuy vậy không ảnh hưởng ñến tính nhanh nhẹn của chúng. ðuôi thường bị cắt
ngắn (còn 1 ñến 2 ñốt). ðây là giống chó có tính cách tự tin và rất lanh lợi.
Rottweiler là giống chó khỏe mạnh, có khả năng cân bằng tốt và rất trầm tính,
trung thành, tận tình với chủ và thân thiện với trẻ con. Với bản năng bảo vệ,
chúng sẽ luôn sẵn sàng bảo vệ gia ñình chủ một cách dữ dội nhất, cộng với trí
thông minh tuyệt vời mà Rottweiler thường ñược sử dụng trong các ngành
công an, quân ñội, hải quan
2.2.2.3. Giống Labrado

Labrado là giống chó ñược
nuôi phổ biến ở Mỹ, Anh. Tổ tiên
của chúng là giống Newfoundland ở
Canada. Với tài bơi lội của chúng,
xưa kia Labrado ñược huấn luyện
nhảy từ trên tàu xuống nước ñầy
băng tuyết và kéo lưới vây lại giúp
ngư dân bắt cá dễ dàng hơn. ðầu
tương ñối to và rộng, cổ chắc khỏe.
ðôi tai rủ xuống khiến cho gương mặt

của Labrado trông rất hiền từ. Con ñực
cao 56 – 57cm, con cái cao 54 – 56cm.
Hình 6: Giống chó Labrado
Labrado là giống chó rất tình cảm, trìu mến, ñáng yêu và nhẫn lại,
thông minh, trung thành, bền bỉ và vui vẻ. Chúng rất thích chơi ñùa, ñặc biệt
là với nước bởi chúng thực sự thích nước. Labrado là giống chó ñáng tin cậy,
rất thân thiện và yêu mến trẻ nhỏ cũng như hoà ñồng với các giống chó khác.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


10

Chúng cần chủ quan tâm và xem chúng như một thành viên trong gia ñình.
Hiện nay Labrado ñược huấn luyện ñể ñi săn, theo dõi, tìm kiếm ñồ vật, canh
gác, làm chó nghiệp vụ phát hiện ma tuý, dắt người mù, tìm kiếm cứu nạn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


11

2.2.2.4 Giống Dalmatian


Dalmatian có nguồn gốc từ
Croatia. Chúng có thân hình cường
tráng, cân ñối, có sức chịu ñựng dẻo
dai ñáng kinh ngạc. Con ñực cao 56
– 61cm, nặng 27 kg. Con cái cao 54

– 59cm, nặng 25 kg.



Hình 7: Giống Dalmatian
Chúng có bộ lông ngắn, cứng và dày màu trắng ñiểm một cách ngẫu
nhiên các ñốm ñen hoặc nâu ñỏ. Dalmatian mới sinh ra có bộ lông trắng toát,
các ñốm sẫm màu về sau mới xuất hiện. Chân tròn với các ngón chân ñược
cấu tạo hợp lý. Mũi thường có màu ñen. Mắt có màu nâu sẫm hoặc xanh, lanh
lợi và tình cảm. Tai mềm, dựng ñứng, hơi chếch về phía trước.
Dalmatian rất hiếu ñộng, vui vẻ, cực kỳ mẫn cảm và trung thành.
Chúng sống gần gũi với người và thích ñược vuốt ve, chơi với trẻ nhỏ.
Dalmatian rất dễ dạy và biết vâng lời chủ. Có thể dạy chúng trở thành chó bảo
vệ và trông nhà rất tốt. Những chó trưởng thành ñược sử dụng như chó săn.
Giống chó này rất sạch sẽ, khéo léo và thích tắm rửa.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


12

2.2.2.5. Giống Great Dane.

Hiện nay, giống chó này
ñang giữ kỷ lục Guinness là giống
chó cao nhất thế giới. Con ñực cao
80 – 90cm, nặng 50 – 70kg; con cái
cao 70 – 80cm, nặng 45 – 60kg.




Hình 8: Giống Great Dane
Great Dane là giống chó khổng lồ có sự kết hợp rất hài hòa giữa sự
cường tráng với vẻ trang nhã. Chúng có cái ñầu thuôn dài, trán gồ và mũi lớn.
Cổ dài, ñầy cơ bắp. Hai chân trước của loài chó này thẳng gần như tuyệt ñối.
Chúng có bắp ñùi cuồn cuộn gân guốc, bàn chân tròn có các móng chân ngắn
sẫm màu. ðuôi của chúng có ñộ dài vừa phải, kéo ñến khoeo chân sau. ðôi
mắt to tròn, thông thường là có màu sẫm trông rất thông minh, lanh lợi. Tai có
thể ñể buông thõng tự nhiên hoặc cắt nhọn lại thành dựng ñứng lên. Bộ lông
ngắn, dày và bóng mượt, màu nâu vàng, ñen, xanh blue, vện, ña sắc pha nhiều
màu và thậm chí còn có màu cổ vịt.
Great Dane là giống chó khổng lồ nhưng lại khá dịu dàng. Trang nhã,
ân cần, tình cảm, chúng luôn tỏ ra kiên nhẫn và thích chơi ñùa với trẻ con.
Chúng yêu quí tất cả mọi người và rất cần có sự hiện diện của con người
trong ñời sống của chúng. Giống chó này ít khi sủa và chỉ trở nên hung dữ khi
thật cần thiết. ðây là loại chó bản lĩnh, có tính trách nhiệm và tự chủ cao.
Dũng cảm và trung thành nên chúng là nhưng con chó bảo vệ lý tưởng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


13

2.2.2.6. Giống Fox


Giống chó Fox là kết quả của
sự lai tạo giữa giống Terrier với
giống German Pinscher ở ðức.
Thời xa xưa, chó Fox ñược sử dụng

ñể săn chuột. Ngày nay, với tính cách
tình cảm và thông minh, chúng ñã trở
thành một trong những loài chó ñược
yêu quý nhất trong các gia ñình, rất
thích hợp sống trong ñiều kiện căn hộ.
Hình 9: Giống Fox
Chó Fox có cơ thể cân ñối với những ñường nét rất thanh thoát. Hai chân
trước thẳng, có treo móng huyền ñề. Bàn chân nhỏ và mềm mại. Có mõm rất khỏe
và hàm răng sắc. Mắt có màu sẫm và hình ô van. Tai có thể ñược cắt nhỏ tuỳ theo
thẩm mỹ của chủ vật nuôi, nhưng ñuôi thì luôn luôn ñược bấm từ lúc chúng còn
nhỏ. Bộ lông ngắn, mượt, thường có màu ñỏ, tuy vậy ñôi khi có thể gặp màu ñen,
nâu hoặc màu sô-cô-la. Chúng có tầm vóc nhỏ. Con ñực cao 25 – 30cm, nặng 4 –
5 kg. Con cái cao 25 – 28 cm, nặng 3 – 4 kg.
Là giống chó ñặc biệt ương ngạnh và bướng bỉnh. Chúng can ñảm,
dũng cảm, trung thành với chủ, luôn cảnh giác với vật lạ.
2.2.2.7 Giống Doberman
Doberman có nguồn gốc từ
ðức. Chúng là giống chó rất mạnh
mẽ, có thân hình cơ bắp nhưng
thanh nhã. Con ñực cao 68 – 72 cm,
nặng 40 – 45kg. Con cái cao 63 –
68 cm, nặng 32 – 35 kg.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


14

Hình 10: Giống Doberman

Chúng có bộ ngực cân ñối, phần thân sau gọn gàng. Lông ngắn, dày,
cứng, bó sát vào lớp da. Thường gặp nhất là màu ñen, ñen vàng, có khi màu
trắng. Bộ răng khoẻ và chắc. Mắt có màu thẫm rất linh ñộng và thông minh.
Doberman có tầm vóc khá to lớn.
Chúng ñược yêu thích bởi tính thông minh tuyệt vời của chúng trong
rất nhiều công việc khác nhau. Từ lâu trong các cuộc thi chó, Doberman ñã
ñược thừa nhận là những con chó tuân lệnh bậc nhất cũng như khả năng tuyệt
vời trong các công việc như: ñánh hơi tìm ñồ vật, ñồ buôn lậu, ma tuý.
Doberman cũng ñược công nhận như những anh hùng thời chiến, vì chúng ñã
cứu hàng ngàn người trong thế chiến II.
2.3. Cơ sở lý luận của ñề tài
2.3.1. Cấu tạo và chức năng sinh lý bộ máy tiêu hóa ở chó
ðường tiêu hoá là một ống dài từ miệng ñến hậu môn. Trong ñó có
ñoạn phình to, có ñoạn hình ống túi, hoặc thành tổ chức tuyến, mô mềm, ñể
thực hiện các chức năng khác nhau phục vụ cho việc tiêu hoá bao gồm: lấy
thức ăn, nước uống, nghiền nát, nhào trộn tiêu hoá, phân giải thức ăn thành
những thành phần ñơn giản ñể hấp thu vào máu nuôi cơ thể. Phần cặn bã
không tiêu hoá ñược thải ra ngoài qua hậu môn gọi là phân.
Về chức năng, ống tiêu hoá phân biệt thành ba phần: phần trước, phần
giữa và phần sau.
Tiêu hoá ở miệng
Chó dùng mõm và lưỡi ñể lấy thức ăn, nếu thức ăn là thịt khối dùng
răng nanh ñể xé. Các loại thức ăn vào khoang miệng ñược nhai sơ bộ, có nước
bọt làm ướt chuyển xuống dạ dày theo thực quản. Nước bọt có các muối vô
cơ, các chất hữu cơ, các men tiêu hoá như Amilaza, Mantaza
Tiêu hoá ở dạ dày
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………



15

Ở dạ dày thức ăn ñược tiêu hoá bằng hai quá trình cơ học và hoá học.
Tiêu hoá bằng hoá học chủ yếu là tác dụng của dịch vị. Dịch vị có các chất vô
cơ HCl, các chất hữu cơ, chất nhầy muxin, nguyên men Pepsinogen, men
Proteaza, men Lipaza. Pepsinogen nhờ có HCl xúc tác biến thành Pepsin hoạt
ñộng, phân huỷ các chất protit thức ăn thành polypeptit. Proteaza thường thấy ở dạ
dày con vật còn ñang bú sữa, có tác dụng tiêu hoá ñạm của sữa. Lipaza phân huỷ
những hạt mỡ ñã nhũ tương hoá thành glycerol và axit béo. HCl tác dụng biến
Pepsinogen thành Pepsin hoạt ñộng, ngăn thức ăn khỏi lên men thối trong dạ dày,
ñiều khiển sự ñóng mở van hạ vị, gián tiếp kích thích tuỵ tạng tiết dịch tuỵ.
Cuối cùng thức ăn vào dạ dày chó biến thành nhuyễn chất gọi là dưỡng
chất. Dưỡng chất gồm có những chất bột ñã chín tiêu hoá dở tiếp tục tiêu hoá ở
dạ dày thành ñường Mantose. Chất Protit vào dạ dày ñược thuỷ phân thành
Polypeptid và một số axit amin. Cũng ở dạ dày một số rất ít lipit ñược tiêu hoá.
Tiêu hoá ở ruột non
Niêm mạc ruột non có hai loại tuyến có nhiệm vụ tiết dịch ruột: tuyến
Brunner, Liberkiihe. Dịch ruột mang tính kiềm (pH = 7,4 – 7,7) gồm có các chất vô
cơ và các chất hữu cơ (chất nhầy, men maltaza, lactaza, saccaraza, amilaza ).
Tham gia tiêu hoá ở ruột non có gan tuỵ và tuỵ. Tuỵ tiết dịch gồm
các chất vô cơ và hữu cơ như: Amilapsin, nguyên men Trypsinogen, men
Lipaza và Maltaza.
Gan tiết mật tiêu hoá mỡ, mật trung hoà dưỡng chất ñể men trypsin
hoạt ñộng, mật sát trùng chống lên men thối, làm tăng nhu ñộng ruột, gan còn
có nhiệm vụ phân huỷ và tổng hợp chất ñường, tổng hợp urê, giải ñộc, tiêu
huỷ hay dự trữ mỡ, sản xuất fibrinogen làm ñông máu và heparin chống ñông
máu trong quá trình tuần hoàn, sản xuất và tiêu hủy hồng cầu, dự trữ sắt, biến
caroten thành vitamin A.
Ở ruột: protide ñược tiêu hoá theo quá trình phân giải của men trypsin.
Nguyên men trypsinogen ở tuỵ mới tiết ra chưa hoạt ñộng, nhờ men

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp
………………………


16

enterokinaza do ruột tiết ra tác ñộng mới biến thành trypsin hoạt ñộng phân
giải protide thành glycopeptide và tiếp tục biến thành polypeptit thành các
axit amin. Ngoài ra pepsin cũng biến Polypeptid thành các axit amin.
Tiêu hoá ở ruột già
Những chất còn lại chưa tiêu hoá hết ở ruột non bị tống xuống ruột già,
tiếp tục tiêu hoá nhờ các men từ ruột non cùng chuyển xuống. Ở ruột già còn
có sự lên men thối và sinh ra các chất ñộc ở ñây còn có quá trình tái hấp thụ
nước và muối khoáng, nên phân thường rắn và tạo khuôn thải ra ngoài.
Phân gồm những chất cặn bã của quá trình tiêu hoá thức ăn, các biểu
mô của niêm mạc bong ra, các muối và vi sinh vật
2.3.2. Bệnh viêm ruột tiêu chảy ở chó
Tiêu chảy là một thuật ngữ diễn tả biểu hiện lâm sàng hội chứng bệnh
lý ñặc thù của bệnh ñường tiêu hoá. Bệnh viêm ruột tiêu chảy phổ biến ở các
loài gia súc, các loài chó cảnh và chó nghiệp vụ. Bệnh có quanh năm, nhưng
thường xảy ra vào mùa Xuân, mùa Hạ khi thời tiết nóng và ẩm ướt. Theo dõi
dịch bệnh của chó nghiệp vụ ở khu vực Hà Nội, thấy khoảng 80% số chó bị
chết là do mắc bệnh viêm dạ dày, ruột cấp. Chó con dưới 6 tháng tuổi khi mắc
bệnh tỷ lệ chết rất cao (60% – 70%) Trần Minh Châu, (1988).
Fairbrother (1992) ñã nhận xét: tiêu chảy là một bệnh gây thiệt hại ñáng
kể cho ngành chăn nuôi trên thế giới.
Bệnh tiêu chảy là hiện tượng ỉa nhanh, nhiều lần, trong phân có nhiều
nước do ruột tăng cường co bóp (Tạ Thị Vịnh, 1991).
Theo David McClugage (2005), ở chó, ỉa chảy theo nghĩa hẹp là ỉa
phân lẫn nước. Song trong tực tế ñịnh nghĩa này rộng hơn, bao gồm phân

nhão hơn bình thường, có khi phân lẫn rất nhiều nước, phân rất lỏng, phân có
màu sắc khác thường.
2.3.2.1. Nguyên nhân gây tiêu chảy

×