Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

MỘT SỐ BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH BIỂU TƯỢNG VỀ ĐỘNG VẬT NUÔI CHO TRẺ 4 -5 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG CHUNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.78 KB, 57 trang )

Bài tập nghiệp vụ hoàng thị hoa
trờng đại học s phạm hà nội
khoa giáo dục mầm non
Họ và tên: Hoàng Thị Hoa
bài tập nghiệp vụ
tên đề tài: một số biện pháp hình thành biểu tợng
về động vật nuôi cho trẻ 4-5 tuổi thông qua hoạt động chung
&

Ngời hớng dẫn: TS Hoàng Thị Phơng
Nam Định - 2008
1
Bài tập nghiệp vụ hoàng thị hoa
Lời cảm ơn
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Hoàng Thị Phơng TS cán bộ giảng dạy ở
trờng Đại học S phạm I Hà Nội đã hớng dẫn, góp ý tận tình giúp em nghiên cứu
hoàn thành bài tập nghiệp vụ này.
Xin bày tỏ lòng cảm ơn tới sự hớng dẫn giúp đỡ quí báu của ban giám hiệu và
giáo viên trờng mầm non Khánh Tiên.
Vì thời gian có hạn, kinh nghiệm còn ít, lần đầu làm bài tập nghiệp vụ S phạm
chắc chắn không tránh khỏi những thiếu xót, rất mong nhận đợc sự góp ý của độc
giả để bài tập nghiệp vụ đợc hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Khánh Tiên, Ngày28 tháng 9 năm 2008
Ngời viết
Hoàng Thị Hoa
2
Bài tập nghiệp vụ hoàng thị hoa
Mục lục
A. phần mở đầu


I.Lí do chọn đề tài
II. Mục đích nghiên cứu
III. Khách thể và đối tợng nghiên cứu.
IV. Giả thuyết khoa học.
V. Nhiệm vụ nghiên cứu.
VI. Phơng pháp nghiên cứu.
VII. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.
VIII. Kế hoạch nghiên cứu.
B. phần nội dung
Chơng I: cơ sở lí luận và thực tiễn của viêc hình thành
biểu tợngvề động vật nuôi cho trẻ 4 tuổi thông qua
hoạt động chung.
I. Cơ sở lí luận.
II.Cơ sở thực tiễn.
Chơng II: Đề xuất một số biện pháp hình thành biểu t-
ợngvề động vật nuôi cho trẻ 4 tuổi thông qua hoạt
động chung.
I. Cơ sở đề xuất biện pháp.
II. Các biện pháp hình thành biểu tợng
về động vật nuôi cho trẻ 4 tuổi thông qua hoạt động chung.
Chơng III: Thực nghiệm s phạm
I. Mục đích thực nghiệm.
II Nội dung thực nghiệm.
III. Cách tiến hành thực nghiệm.
C. phần kết luận
I. Kết luận chung.
II. Kiến nghị.
D. Tài liệu tham khảo
Đ. Phụ lục
4

5
5
5
6
6
7
7
8
20
22
24
28
28
29
35
36
38
39
3
Bài tập nghiệp vụ hoàng thị hoa
A. phần mở đầu
I. Lý do chọn đề tài.
Nớc Việt Nam chúng ta trên đà phát triển theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc, đòi hỏi phải có những con ngời mới có trí tuệ. Đó là nhữngcon ngời
năng động sáng tạo, linh hoạt trong mọi lĩnh vực, những con ngời tích cực chủ
động,tự khám phá,tìm tòi mớivà biết áp dụnh khoa học kỹ thuật vào công cuộc xây
dựng đất nớc.
Trớc những đòi hỏi của xã hội về sự phát triển của đất nớcđã đặt ra cho ngành
giáo dục đào tạo nhiệm vụ lớn là phải đào tạo ra những con ngời phát triển toàn
diện nhân cách, có đủ đức, đủ tài, có trí tuệ,có năng lữcây dựng một xã hội phồn

vinh thịnh vợng. Nhiệm vụ giáo dục này không chỉ đặt ra cho một cấp, một ngành
mà nó đặt ra cho tất cả các cấp, các ngành trong hệ thống giáo dục quốc dân. Chính
vì vậy, ngay từ lứa tuổi mầm non, giai đoạn đầu tiên của quả trình hình thành và
phát triển nhân cách,chúng ta đã phải đa nhiệm vụ giáo dục con ngời mới vào để đặt
nền tảng cho việc giáo dục con ngời mới trong tơng lai. Đảng,Nhà nớc ta đã và
đang hết sức quan tâm đến vấn đề giáo dục con ngời mới xã hội chủ nghĩa, coi giáo
dục mầm non là quốc sách hàng đầu đặt nền móng cho sự phát triển con ngời
mới. Đầu t cơ sở vật chất,trang thiết bị trờng học cho các trờng mầm non. Quan tâm
bồi dỡng và giáo dục đào tạo đội ngũ giáo viên để nâng cao năng lực s phạm và
trình độ chuyên môn nghiệp vụ,đáp ứng với yêu cầu đổi mới hình thức giáo dục trẻ
theo hớng tích cực, giúp trẻ tự tìm tòi, khám phá và tiếp thu tri thức khoa học một
cách tự nhiên.
Đặc biệt đối với trẻ mầm non, khả năng nhận thức của trẻ phát triển thông qua
việc tiếp xúc, tìm hiểu, khám phá môi trờng xung quanh. Điều đó tạo nên sự tò
mò,ham hiểu biết tự nhiên của trẻ.Thông qua những câu hỏi về môi trờng xung
4
Bài tập nghiệp vụ hoàng thị hoa
quanh trẻ lĩnh hội đợc các kỹ năng t duy, từ đó hình thành các khái niệm và biết
cách giải quyết vấn đề.
Sự đổi mới hình thức tổ chức giáo dục trẻ cùng với việc đầu t cơ sở vật chất, trang
thiết bị trờng học cũng còn nhiều bất cập. Cơ sở vật chất trờng học và đồ dùng, đồ
chơi ở nhiều nơi còn cha đáp ứng đợc với yêu cầu của đổi mới giáo dục, dẫn đến
việc cho trẻ tìm tòi, khám phá về thế giới xung quanh cũng còn cha đợc quan tâm
nhiều.
Đối với những con vật nuôi trong gia đình, chúng quá gần gũi đối với trẻ nên
nhiều khi chúng ta còn cha chú ý để giúp trẻ khám phá về chúng một cách sâu sắc.
Vậy biện pháp nào giúp cho trẻ hình thành biểu tợng về động vật nuôi một cách tự
nhiên và sâu sắc. Đây là điều tôi muốn đi sâu nghiên cứu để tìm ra một số biện
pháp hình thành biểu tợng về động vật nuôi cho trẻ 4 tuổi thông qua hoạt động
chung.

II. mục đích nghiên cứu.
Tôi nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích đề xuất một số biện pháp hình thành
biểu tợng về động vật nuôi cho trẻ 4 tuổi thông qua hoạt động chung góp phần nâng
cao hiệu quả giáo dục trí tuệ cho trẻ mầm non nói riêng và phát triển toàn diện nhân
cách cho trẻ nói chung.
III. Khách thể và đối tợng nghiên cứu.
1. Khách thể nghiên cứu:
Quá trình thành biểu tợng về động vật nuôi cho trẻ 4 tuổi thông qua hoạt động
chung.
2. Đối tợng nghiên cứu:
Một số biện pháp hình thành biểu tợng về động vật nuôi cho trẻ 4 tuổi thông qua
hoạt động chung.
IV. Giả thuyết khoa học.
Nếu sử dụng các biện pháp hình thành biểu tợng về động vật nuôi cho trẻ 4 tuổi
theo hớng đổi mới, lấy trẻ làm trung tâm, cho trẻ tự phát hiện , tự tìm tòi khám phá
5
Bài tập nghiệp vụ hoàng thị hoa
để nêu ra những phát hiện của mình thì mức độ hình thành biểu tợng này của trẻ sẽ
đợc nâng cao.
V. Nhiệm vụ nghiên cứu.
1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hình thành biểu tợng về động vật
nuôi cho trẻ 4 tuổi thông qua hoạt động chung.
2. Đề xuất một số biện pháp hình thành biểu tợng về động vật nuôi cho trẻ 4 tuổi
thông qua hoạt động chung.
3. Thực nghiệm s phạm.
VI. Phơng pháp nghiên cứu.
Nhóm phơng pháp nghiên cứu lý luận:
Tôi tìm và đọc những tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
1. Nhóm phơng pháp nghiên cứu thực tiễn.
Phơng pháp điều tra:

Tôi tiến hành điều tra đối tợng là giáo viên mầm non và trẻ mầm non
Số lợng: 20 giáo viên và 30 trẻ.
Địa điểm: Trờng mầm non Khánh Tiên huyện Yên Khánh tỉnh Ninh Bình.
Thời gian: Từ ngày 07 đến ngày13 tháng 09 năm 2008.
Mục đích điều tra: Thu thập những thông tin mức độ hình thành biểu
tợng về động vật nuôi cho trẻ 4 tuổi.
b.Phơng pháp quan sát:
Hoạt động : Giáo viên mầm non; trẻ mầm non.
Thời gian : Buổi sáng, trong giờ hoạt động chung.
Lớp 4 tuổi A trờng mầm non Khánh Tiên huyện Yên Khánh tỉnh Ninh Bình.
Mục đích : Quan sát để thấy đợc thực trạng của trẻ mầm non về các biểu tợng
động vật nuôi và biết đợc giáo viên đã sử dụng những biện pháp nào trong giờ hoạt
động chung đó.
c. Phơng pháp đàm thoại.
6
Bài tập nghiệp vụ hoàng thị hoa
Đối tợng : Giáo viên mầm non và trẻ mầm non.
Mục đích : Đàm thoại để biết đợc khả năng nhận thức của trẻ về biểu tợng động
vật nuôi.
d. Phơng pháp tổng kết kinh nghiệm :
Chúng tôi tiến hành tổng kết kinh nghiệm của giáo viên mầm non Khánh Tiên
huyện Yên Khánh tỉnh Ninh Bình thông qua báo cáo kinh nghiệm cuối năm về môi
trờng xung quanh.
đ. Phơng pháp thực nghiệm:
Chúng tôi tiến hành thực nghiệm tại lớp 4 tuổi A trờng mầm non Khánh Tiên
huyện Yên Khánh tỉnh Ninh Bình.
Số trẻ trong lớp : 30 trẻ.
Thời gian thực nghiệm : 25 30 phút.
Tại lớp thực nghiệm tôi đã sử dụng các biện pháp giáo dục đã đề xuất nhằm kiểm
nghiệm hiệu quả của các biện pháp này.

Nhóm phơng pháp xử lý số liệu:
Chúng tôi đã sử dụng phơng pháp thống kê để xử lý số liệu nghiên cứu.
Chúng tôi đã sử dụng công thức thống kê:
Công thức tính tổng

.
Công thức tính phần trăm: %.
Công thức tính trung bình cộng
X
.
VII. Giới hạn phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Tôi chỉ nghiên cứu một số biện pháp hình thành biểu tợng về động
vật nuôi trong gia đình.
Về đối tợng thực nghiệm : Tôi chỉ làm thực nghiệm trên 30 trẻ lớp mẫu giáo nhỡ
do tôi phụ trách.
Về thời gian: Tôi chỉ làm thực nghiệm trong thời gian 2 tuần.
VIII. Kế hoạch nghiên cứu:
Nhận đề tài : Ngày 26 thánh 07 năm 2008.
7
Bài tập nghiệp vụ hoàng thị hoa
Làm đề cơng và duyệt ngày 27 tháng 07 năm 2008.
Điều tra thực trạng : Từ ngày 07 đến 13 tháng 09 năm 2008.
Làm thực nghiệm: Từ ngày14 đến 25 tháng 09 năm 2008.
Hoàn thiện bài tập nghiệp vụ :Ngày 28 tháng 09 năm 2008
Nộp bài tập nghiệp vụ : Ngày 30 tháng 09 năm 2008
B. phần nội dung
Chơng I
Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hình thành biểu tợng
về động vật nuôi cho trẻ 4 tuổi thông qua hoạt độnh chung.
I. cơ sở lý luận.

1. Các khái niệm cơ bản:
a) Biểu tợng, biểu tợng về động vật nuôi
- Biểu tợng là gì ?
Biểu tợng là một khái niệm, một phạm trù đợc nhiều nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu.Đứng ở một góc độ trên một quan điểm khác nhau mà có các định nghĩa
khác nhauvề nó.
Theo quan điểm của triết học duy vật biện chứng(Triết học Mác Lê nin) thì:
Biểu tợng là hình ảnh của khách thểđã đợc tri giác còn lu lại trong bộ óc con ngời
mà do một tác động nào đó đợc tái hiện nhớ lại.
Nh vậy, theo quan điểm của Mác Lê nin thì : Từ những nhận thức phải
chuyển sang giai đoạn cao hơn đó là t duy trừu tợng , tri giác nhận thức cảm tính
chuyển sang nhận thức cao hơn, đó là biểu tợng.
Theo nghiên cứu của các nhà tâm lý học thì họ cho rằng: Đặc điểm chính của
biểu tợng là sự xâm nhập giữa tính trực quan và khách quan nhờ có sự hỗ trợ lẫn
nhau giữa các hệ thống tín hiệu. Tín hiệu thứ nhất xuất phát điểm về những hình
8
Bài tập nghiệp vụ hoàng thị hoa
ảnh của biểu tợng. Nhờ có sự tham gia của hệ thống tín hiệu thứ hai mà tính khái
quát của biểu tợng đợc hình thành. Vì biểu tợng vừa có tính chất trực quan, vừa có
tính chất khái quát nên biểu tợng đợc coi nh là bớc quá độ giữa hình tợng và khái
niệm và là giai đoạn chuyển tiếp từ nhận thức cảm tính đến nhận thức lý tính.
Nh vậy, biểu tợng là hình ảnh của sự vật hiện tợng nảy sinh ra trong óc khi sự vật
hiện tợng ấy không còn trực tiếp tác động các cơ quan của ta nh trớc. Công trình
nghiên cứu của nhà tâm lý học cho thấy có rất nhiều loại biểu tợng khác nhau, có
biểu tợng là sản phẩm của quá trình tởng tợng, có biểu tợng của trí nhớ, có biểu t-
ợng của tri giác.
- Biểu tợng về động vật nuôi ở trẻ mẫu giáo nhỡ (4-5 tuổi) chính là biểu tợng của
tri giác. Điều đó cũng có nghĩa: tri giác là cơ sở tạo nên những biểu tợng, có tri giác
động vật nuôi thì mới có biểu tợng về các con vật. Nói cách khác, tri con vật là cơ
sở để tạo nên hình ảnh về con vật đó. Việc tri giác phải kĩ lỡng, chính xác và tổng

thể thì biểu tợng đợc hình thành mới trọn vẹn và sâu sắc.
- Biểu tợng về động vật nuôi:
* Động vật nuôi là những con vật đợc nuôi trong gia đình.
* Biểu tợng về động vật nuôi:
Đứng trên quan điểm của triết học duy vật biện chứng, từ khái niệm biểu tợng nói
chung, ngời ta xây dựng khái niệm biểu tợng về động vật nuôi đó là hình ảnh đặc tr-
ng về con vật nuôi còn đợc lu lại và dợc tái hiện trong trí óc của ta khi con vật đó
không còn trực tiếp tác động vào tri giác của ta nh trớc.
b) Hoạt động học tập: là hoạt động độc lập của trẻ nhằm lĩnh hội tri thức, kĩ năng,
kĩ xảo và phơng thức hành động, diễn ra dới sự hớng dẫn của giáo viên.
c) Biện pháp dạy học: là một bộ phận của phơng pháp. Biện pháp dạy học đặc biệt
quan trọng làm cho quá trình dạy học hấp dẫn trẻ em, là cho phơng pháp tác động
phù hợp với sự phát triển tâm lý của trẻ, do đó nâng cao hiệu quả dạy học và làm
cho hoạt động học tập trở nên nhẹ nhàng sinh động.
2. Quá trình hình thành biểu tợng về động vật nuôi cho trẻ 4 tuổi.
9
Bài tập nghiệp vụ hoàng thị hoa
a) Mục đích : Hình thành biểu tợng về động vật nuôi cho trẻ 4 tuổi xuất phát từ
mục đích cho trẻ làm quen với môi trờng xung quanh đó là:
- Trang bị cho trẻ tri thức về môi trờng xung quanh và bản thân.
- Hình thành thái độ tích cực của trẻ đối với môi trờng xung quanh.
- Rèn luyện cho trẻ kĩ năng, hành vi trong mối quan hệ với môi trờng xung quanh.
Cụ thể là:
- Trang bị cho trẻ tri thức về động vật nuôi trong gia đình.
- Hình thành thái độ tích cực của trẻ đối với các con vật nuôi.
- Rèn luyện cho trẻ kĩ năng, hành vi trong mối quan hệ với động vật nuổi trong gia
đình.
b) Nội dung hình thành biểu tợng về động vật nuôi cho trẻ 4 tuổi:
- Trẻ đợc làm quen với các con vật nuôi trong gia đình ( đặc điểm, hành vi ăn uống,
vận động, ích lợi )

- Trẻ phân biệt và gọi tên các bộ phận cơ thể ( lng, ngực, bụng, chân, tai, mắt,
cánh ), biết mối quan hệ giữa cấu tạo với sự vận động.
- Làm quen với cách chăm sóc động vật nuôi; biết mối quan hệ giữa việc chăm sóc
và trạng thái của động vật.
c) Phơng pháp hình thành biểu tợng về động vật nuôi cho trẻ 4 tuổi.
- Nhóm phơng pháp trực quan:
Phơng pháp trực quan là phơng pháp trong đó giáo viên sử dụng những con vật cụ
thể hay tranh ảnh, mô hình, cử chỉ hành động làm cho trẻ có thể hình dung ra đợc
những con vật nuôi. Đây là phơng pháp quan trọng, làm cơ sở cho các hoạt động
nhận thức của trẻ về động vật nuôi.
- Mục đích của phơng pháp trực quan là:
Phát triển và rèn luyện năng lực cảm giác, tri giác và các thao tác trí tuệ.
Hình thành, củng cố, làm chính xác biểu tợng về động vật nuôi của trẻ.
Giáo dục trẻ sự gắn bó với các con vật nuôi trong gia đình.
10
Bài tập nghiệp vụ hoàng thị hoa
Nhóm phơng pháp trực quan có vai trò quan trọng trong việc phát triển các quá
trình tâm lí ở trẻ. Nh trên đã phân tích quá trình nhận thức của trẻ về động vật nuôi
diễn ra trên cơ sở thống nhất giữa nhận thức cảm tính và lí tính. Trong đó, nhận
thức cảm tính là nguồn gốc của mọi tri thức về động vật nuôi. Nh vậy, để rèn luyện
và phát triển cảm giác, tri giác cần cho trẻ tiếp xúc với các con vật nuôi. Nhờ đó mà
trẻ có cơ hội sử dụng và rèn luyện các giác quan cho quá trình khám phá về các con
vật nuôi.
Việc sử dụng các phơng pháp trực quan còn góp phần rèn luyện trí nhớ và chú ý có
chủ định, đây là cơ sở để phát triển t duy ở trẻ. Việc sử dụng phơng pháp trực quan
giúp trẻ có cơ hội xem xét đặc điểm, hành vi ăn uống, vận động, ích lợi của các
con vật nuôi và mối quan hệ của chúng với môi trờng. Ngoài ra, khi tri giác nhiều
con vật nuôi trẻ có thể dễ dàng tìm ra các đặc điểm khác nhau, giống nhau giữa
chúng bằng cách sử dụng các kĩ năng so sánh, phân loại nhờ đó mà các thao tác
trí tuệ nh phân tích, tổng hợp, khái quát hoá cũng phát triển.

Để nhận biết các con vật nuôi, đặc điểm, hành vi ăn uống, vận động, ích lợi trẻ
phải dùng từ để gọi tên, mô tả đặc điểm của nó, nói lên cảm xúc của chúng khi tiếp
cận các đối tợng nhờ vậy mà vốn từ của trẻ ngày càng nhiều, ngôn ngữ của trẻ ngày
càng mạch lạc hơn.
Nhờ tiếp cận với các đối tợng thực, những tài liệu trực quan phản ánh đặc điểm
của các con vật nuôi mà tri thức của trẻ về các con vật nuôi đợc mở rộng, đợc bổ
sung, làm chíng xác hoá. Do đó, biểu tợng về các con vật nuôi của trẻ ngày càng
đầy đủ và chính xác.
Bản thân các con vật nuôi luôn gần gũi gây hứng thú cho trẻ, làm cho trẻ có
mong muốn tìm hiểu khám phá. Nếu quá trình này diễn ra dới sự điều khiển của
giáo viên thì hứng thú và tính ham hiểu biết của trẻ sẽ tăng lên. Việc tiếp xúc trực
tiếp với các con vật nuôi hoặc các tài liệu trực quan về con vật nuôi sẽ tạo ra sự rung
động của trẻ trớc vẻ đẹp của những con vật nuôi, làm cho trẻ gắn bó hơn, tạo ra
11
Bài tập nghiệp vụ hoàng thị hoa
những xúc cảm, tình cảm tích cực và hành động thiết thực để chăm sóc bảo vệ
những con vật nuôi.
Các phơng pháp trực quan:
* Phơng pháp quan sát
Quan sát là sự tri giác sự vật hiện tợng có kế hoạch, có mục đích. Đó là hoạt động
nhận thức phức tạp, có sự tham gia của tri giác, t duy, lời nói, sự chú ý bền vững.
Trong đó, kinh nghiệm, tri thức, kĩ năng của trẻ có ý nghĩa to lớn đối với việc hiểu
đối tợng quan sát. Khi tổ chức cho trẻ quan sát giáo viên đồng thời giải quyết các
nhiệm vụ củng cố tri thức, hình thành kĩ năng quan sát, phát triển tính ham hiểu biết
giáo dục thẩm mĩ.
Phơng pháp quan sát đợc sử dụng trong quá trình làm quen với các con vật nuôi
nhằm mục đích:
Hình thành biểu tợng về các con vật nuôi cho trẻ.
Kích thích hứng thú và phát triển tính ham hiểu biết ở trẻ.
Củng cố, làm chính xác, mở rộng tri thức của trẻ về động vật nuôi.

Phát triển khả năng quan sát, chú ý, ghi nhớ, t duy, ngôn ngữ.
Hình thành và phát triển sự nhạy cảm cho trẻ, giáo dục tình yêu sự gắn bó với các
con vật nuôi.
Sử dụng tài liệu trực quan:
Các tài liệu trực quan bao gồm tranh ảnh, phim đèn chiếu, phim ảnh, sơ đồ, mô
hình, tin học .Các tài liệu trực quan đ ợc sử dụng rộng rãi trong hoạt động làm
quen với môi trờng xung quanh vì nó phù hợp với đặc điểm nhận thức của trẻ nhỏ.
Ngoài ra các tài liệu trực quan còn tạo ra tính đa dạng về phơng tiện sử dụng, làm
tăng sự hấp dẫncủa đối tợng với trẻ, giúp trẻ có thể khám phá đối tợng với các ph-
ơng tiện thể hiện khác nhau, dới các góc độ khác nhau.
Các tài liệu này đợc sử dụng nhằm mục đích:
Hình thành biểu tợng về con vật nuôi.
12
Bài tập nghiệp vụ hoàng thị hoa
Củng cố và cụ thể hoá biểu tợng về động vật nuôi, hệ thống hoá và khái quát hoá
tri thức.
Phát triển khả năng chú ý có chủ định, khả năng tri giác thẩm mĩ.
Đối với trẻ 4-5 tuổi có thể cho trẻ làm quen với các tài liệu trực quan đợc thể hiện
dới dạng sơ đồ, biểu đồ để trẻ hứng thú khi tiếp cận với hình thức biểu đạt mới này.
Cho trẻ tiếp cận với sơ đồ, biểu đồ giúp cho việc hệ thống hoá, khái quát hoá tri
thức về sự vật dễ dàng hơn và nó lại làcơ sở để hình thành t duy lô gic ở trẻ.
Nhóm phơng pháp dùng lời.
Phơng pháp dùng lời đợc sở dụng nhằm mục đích:
Bổ sung và là chính xác biểu tợng về động vật nuôi của trẻ mà trẻ đã có đợc qua
quan sát, sở dụng tài liệu trực quan nhằm hình thành biểu tợng khái quát về chúng.
Góp phần phát triển các quá trình tâm lí nh chú ý, ghi nhớ, tơ duy lô gic, tởng t-
ợng.
Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ, tích luỹ vốn từ, phát âm đúng, nói câu đầy
đủ, học cách diễn tả suy nghĩ mong muốn của mình, hiểu lời nói, suy nghĩ và mong
muốn của ngời khác, phản ứng nhanh, linh hoạt. Vì vậy các phơng pháp dùng lời

nói thờng kết hợp với phơng pháp quan sát sử dụng tranh ảnh phim . Lời nói làm
sâu sắc ý thức của trẻ về mối quan hệ và sự phụ thuộc có trong tự nhiên. Nó có tiềm
năng trong việc hình thành những tri thức ngoài phạm vi kinh nghiệm của trẻ, làm
cho các tri thức này đợc tổng hợp, khái quát.
Khi sử dụng phơng pháp dùng lời cần dựa trên đặc điểm của trẻ về kĩ năng hiểu
lời nói, chú ý có chủ định, khả năng tập trung chú ý đến nội dung. Những biểu tợng
cụ thể rõ ràng của trẻ về các con vật nuôi cũng có thể là đối tợng để trẻ trao đổi làm
chính xác và tổng hợp tri thức. Trong quá trình này nên phối hợp sử dụng phơng
pháp trực quan để giúp trẻ suy nghĩ và củng cố tri thức.
Đàm thoại :
Đàm thoại là quá trình trao đổi ý kiến giữa giáo viên và trẻ nhằm mục đích nhất
định.
13
Bài tập nghiệp vụ hoàng thị hoa
Trong hoạt động cho trẻ làm quen với động vật nuôi, đàm thoại đợc coi là cuộc
trò chuyện thoải mái giữa cô và trẻ, tạo cơ hội cho trẻ và giáo viên đợc trao đổi suy
nghĩ hiểu biết về các con vật nuôi. Nó đợc tổ chức nh một cuộc trò chuyện thân
mật, thoải mái, cả giáo viên và trẻ đều có thể trao đổi ý kiến và suy nghĩ với nhau.
Kể chuyện, đọc truyện.
Kể chuyện đợc sử dụng nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dục dựa trên kinh
nghiệm, hứng thú của trẻ.
Đọc truyện:
Trong hoạt động làm quen với động vật nuôi có sử dụng các loại sách viết về các
con vật nuôi để đọc cho trẻ nghe.
Ngoài các phơng pháp dùng lời trên ta còn có thể sử dụng các phơng pháp dùng
lời khác nh chỉ dẫn, giải thích trong quá trình cho trẻ làm quen với động vật nuôi.
Nhóm phơng pháp thực hành:
Dựa vào hoạt động cơ bản của trẻ 4-5 tuổi hoạt động vui chơi là chủ đạo nên ta có
thể sử dụng các phơng pháp trò chơi, thí nghiệm, lao động trong quá trình giúp trẻ
khám phá về động vật nuôi. Thông qua các hoạt động thực hành này trẻ sẽ lĩnh hội

kinh nghiệm lịch sử, xã hội. Trẻ có cơ hội thể hiện tính chủ động tích cực, sáng tạo
và độc lập trong việc tiếp thu tri thức. Quá trình hoạt động sẽ hình thành các phẩm
chất nhân cách ở trẻ nh tính kiên trì, bền bỉ, biết vợt qua khó khăn, cố gắng đạt mục
đích, kích thích sự say mê,hứng thú ở trẻ giáo dục tinh thần tập thể, hình thành ở trẻ
tình cảm tích cực với động vật nuôi.
Các phơng pháp thực hành:
Trò chơi:
Trò chơi đợc sử dụng nh một phơng pháp quan trọng trong quá trình cho trẻ làm
quen với dộng vật nuôi. Các trò chơi học tập, vận động, đóng vai có nhiều u thế
trong việc củng cố tri thức cho trẻ.
Lao động :
14
Bài tập nghiệp vụ hoàng thị hoa
Các nhóm phơng pháp trên có mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung, hỗ trợ cho
nhau. Đặc biệt đối với trẻ 4-5 tuổi thì các phơng pháp quan sát, sử dụng tài liệu trực
quan, đàm thoại, trò chơi vận động, trò chơi học tập, trò chơi sáng tạo là những ph-
ơng pháp quan trọng hay sử dụng nhất và phù hợp với khả năng nhận thức của trẻ.
d) Phơng tiện hình thành biểu tợng về động vật nuôi cho trẻ 4 tuổi.
Hiệu quả của việc hình thành biểu tợng về động vật nuôi cho trẻ phụ thuộc rất
nhiều vào các phơng tiện mà các nhà giáo dục sử dụng.
Mục đích của việc hình thành biểu tợng về động vật nuôi cho trẻ 4 tuổi là cung
cấp cho trẻ tri thức về các con vật nuôi, hình thành thái độ tích cực của trẻ đối với
các con vật nuôi. Vì vậy cần lựa chọn các phơng tiện phù hợp cho việc hình thành
biểu tợng về động vật nuôi cho trẻ 4 tuổi.
Các phơng tiện hình thành biểu tợng về động vật nuôi cho trẻ 4 tuổi :
Môi trờng tự nhiên xung quanh trẻ.
Môi trờng tự nhiên xung quanh trẻ không chỉ là đối tợng cho trẻ làm quen với
môi trờng xung quanh mà còn là phơng tiện để giáo dục trẻ. Môi trờng tự nhiên
xung quanh trẻ chứa đựng những yếu tố cần thiết để hình thành ở trẻ biểu tợng về tự
nhiên, giáo dục tình cảm tốt của trẻ đối với chúng. Các yếu tố gần gũi với trẻ, có

quan hệ thân thiết với cuộc sống của trẻ và đợc tiếp cận dới hình thức phù hợp mới
trở thành phơng tiện cho trẻ làm quen với môi trờng xung quanh. Việc hình thành
biểu tợng về động vật nuôi cho trẻ 4 tuổi ta cần sử dụng yếu tố của môi trờng tự
nhiên là các loại động vật nuôi.
Tuy nhiên các yếu tố trong môi trờng tự nhiên không tồn tại một cách độc lập mà
trong mối quan hệ thống nhất. Vì vậy, trong quá trình cho trẻ làm quen với môi tr-
ờng xung quanh nói chung và làm quen với các con vật nuôi nói riêng không chỉ sử
dụng các phơng tiện trên một cách độc lập mà tuỳ vào khả năng nhận thức của trẻ,
cần cho trẻ tiếp cận với các đối tợng trên trong môi trờng sống thực của nó với các
mối quan hệ và sự phụ thuộc. Trong trờng mầm non, cần phải tạo ra môi trờng tự
15
Bài tập nghiệp vụ hoàng thị hoa
nhiên với không gian mở rộng dần tạo điều kiện cho trẻ đợc tiếp xúc thờng xuyên
với môi trờng tự nhiên là góc thiên nhiên và vờn trờng.
Góc thiên nhiên ở trờng mầm non là một trong các phơng tiện trực quan và thực tế
cho trẻ làm quen với môi trờng xung quanh. Sự quan sát của trẻ lúc thăm quan,
trong giờ học chỉ diễn ra trong thời gian ngắn còn ở góc thiên nhiên trẻ có thể tiếp
xúc cả ngày với động vật, quan sát chúng trong thời gian dài có tác dụng mở rộng
tri thức của trẻ về những con vật nuôi. Khi quan sát tự nhiên, tính ham hiểu
biết,hứng thú của trẻ sẽ phát triển. Trong quá trình chăm sóc động vật ở góc thiên
nhiên các kĩ năng lao động sẽ hình thành các phẩm chất nhân cách nh tình yêu lao
động, sự quan tâm, trách nhiệm với công việc. Góc thiên nhiênđợc sử dụng cho trẻ
quan sát các con vật hàng ngày và lao động chăm sóc chúng, đây là phơng tiện cho
trẻ làm quen với động vật nuôi một cách liên tục, thờng xuyên, có hệ thống nhằm
hình thành ở trẻ tri thức cơ bản về những con vật nuôi, các kĩ năng lao động và tính
ham hiểu biết. Từ đó giáo dục trẻ thái độ đúng đắn với động vật nuôi. Việc cho trẻ
làm quen với động vật nuôi trong phạm vi hẹp ở góc thiên nhiên giúp trẻ có thể rút
ra những đặc điểm chung của các con vật nuôi.
Vờn trờng: Vờn trờng là nơi có thể tổ chức các hoạt động cho trẻ trong thời gian ở
trờng, ở đây trẻ có thể quan sát động vật nuôi. Việc lựa chọn động vật nuôi, sắp xếp

chúng trong vờn trờng có ý nghĩa lớn đối với việc giáo dục thẩm mĩ.
Thế giới đồ vật:
Các đồ vật đều chứa đựng kinh nghiệm xã hội của con ngời, phản ánh mức độ
phát triển xã hội, tiến độ khoa học kĩ thuật. Thế giới đồ vật rất quan trọng trong quá
trình hình thành và phát triển nhân cách trẻ. Đồ chơi là phơng tiện quan trọng giúp
cho trẻ làm quen với môi trờng xung quanh nói chung và với động vật nuôi nói
riêng. Thông qua đồ chơi trẻ nhận thức đợc s. đa dạng của cuộc sống. đồ chơi phản
ánh mức độ phát triển kĩ thuật xã hội, các giá trị đạo đức, các quan điểm chính trị.
Đồ chơi thực hiện chức năng cho trẻ làm quen với môi trờng xung quanh, có thể sử
16
Bài tập nghiệp vụ hoàng thị hoa
dụng nó để mở rộng biểu tợng của trẻ về thế gới xung quanh và hình thành kĩ năng
thực hành.
Các phơng tiện nghệ thuật:
Bên cạnh các đối tợng thực, môi trờng thực, có thể sử dụng các phơng tiện nghệ
thuậtnh văn học, tạo hình, âm nhạc giúp trẻ là quen môi trờng xung quanh. Các ph-
ơng tiện này rất phù hợp với hứng thú nhận thức, tình cảm của trẻ mầm non. Mỗi
loại hình nghệ thuật có những đặc trng riêng và lợi thế đối với việc cho trẻ làm quen
môi trờng xung quanh nếu biết sử dụng chúng một cách hợp lí. Các loại hình nghệ
thuật này có tác dụng củng cố mở rộng biểu tợng của trẻ về môi trờng xung quanh.
Mỗi phơng tiện trên đều có u thế nhất định trong việc cho trẻ là quen với môi tr-
ờng xung quanh nói chung và động vật nuôi nói riêng. Việc phối hợp sử dụng các
phơng tiện phụ thuộc vào mục đích, nội dung giáo dục và đặc điểm lứa tuổi.
3. Đặc điểm hình thành biểu tợng về động vật nuôi cho trẻ 4 tuổi.
Trẻ mầm non có nhu cầu lớn trong việc tiếp xúc, nhận thức về môi trờng thiên
nhiên nói chung. Khả năng nhận thức của trẻ phụ thuộc nhiều vào đặc điểm tâm
sinh lí của từng độ tuổi.
Đặc điểm sinh lí của trẻ 4-5 tuổi là:
Các chức năng chủ yếu của cơ thể dần dần hoàn thiện, đặc biệt là chức năng vận
động phối hợp động tác, cơ lực phát triển nhanh. Vì vậy trẻ làm đợc những động tác

khéo léo, gọn gàng hơn, có thể làm đợc những công việc tự phục vụ.
Hệ thần kinh tơng đối phát triển,hệ thần kinh trung ơng và ngoại biên đã biến hoá,
chức năng phân tích, tổng hợp của vỏ não đã đợc hoàn thiện, số lợng các phản xạ có
điều kiện ngày càng nhiều, tốc độ hình thành phản xạ có điều kiện nhanh, trí tuệ
phát triển nhanh. Trẻ có thể nói đợc những câu dài, có biểu hiện ham học, có ấn t-
ợng sâu sắc với những ngời xung quanh. Các giác quan của trẻ cũng dần đợc hoàn
thiện hơn. Cảm giác, xúc giác cũng tăng dần theo lứa tuổi, trẻ 4 tuổi có thể nhận
biết đồ vật bằng tay mà không cần nhìn.
Đặc điểm tâm lí:
17

×