Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Tín dụng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam Nội dung chính I, Bản chất và chức năng của quan hệ tín dụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.84 KB, 33 trang )

LấI NÃI đầU
-Tín dơng đưỵc hiĨu theo nghĩa đơn giản đó là mối quan hƯ vay mưỵn,
nhưng nó lại có vai trò rất quan trọng trong nỊn kinh tế thị trường nói chung
và trong nỊn kinh tế thị trường định hướng xã hội chđ nghĩa ở ViƯt Nam nói
riêng.
- Mơc đích cđa bài viết là mong một phần làm sáng tỏ, nêu bật nên đưỵc
tầm quan trọng cđa quan hƯ tín dơng trong nỊn kinh tế thị trường nói chung
và đỈc biƯt là quan hƯ tín dơng trong nỊn kinh thị trường định hướng xã hội
chđ nghĩa ở ViƯt Nam nói riêng thông qua viƯc phân tích bản chất , chức
năng, vai trò cịng như các hình thức tồn tại cđa quan hƯ tín dơng , đồng thời
có đỈt nó trong điỊu kiƯn cơ thĨ cđa nước ta -một nước đang ở trong thời kỳ
quá độ lên chđ nghĩa xã hội. ĐỊ tài: Tín dơng trong nỊn kinh tế thị trường
định hướng xã hội chđ nghĩa ở ViƯt Nam

1
NẫI DUNG CHíNH
I, Bản chất và chức năng cđa quan hƯ tín dơng:
1,Bản chất cđa quan hƯ tín dơng:
Tín dơng là một phạm trù kinh tế gắn liỊn với sản xuất hàng hoá và lưu
thông hàng hoá. Trong nỊn kinh tế hàng hoá không có ai chỉ mua hàng hoá
hoỈc ngưỵc lại. Các doanh nghiƯp khi thì họ đóng vai trò người mua mua các
yếu tố đầu vào từ các hộ gia đình và khi thì họ lại đóng vai trò người bán bán
hàng hoá, dịch vơ trên thị trường hàng hoá và dịch vơ. Hé gia đình thì mua
hàng hoá, dịch vơ từ các doanh nghiƯp và bán các yếu tố sản xuất như sức
lao động cho các doanh nghiƯp trên thị trường các yếu tố sản xuất. Còn ở địa
vị cđa chính phđ thì khi họ đóng vai trò người mua hàng hoá, khi thì họ là
người đầu tư hay người bán. Như vậy sẽ nảy sinh tình huống sự vận
động cđa tiỊn tƯ trong quá trình sản xuất không ăn khớp với nhau vỊ thời
gian và không gian nảy sinh ra tình hình sau: Có những doanh nghiƯp đã tiêu
thơ đưỵc hàng hoá nhưng chưa đến kỳ trả công cho người lao động, chưa phải
mua nguyên vật liƯu, hoỈc các khoản chi chưa phải thanh toán v.v tức là


doanh nghiƯp có tồn tại khoản tiỊn tạm thời nhàn rỗi, không sinh lời. Ngưỵc
lại, có doanh ngiƯp chưa tiêu thơ đưỵc hàng hoá,nhưng lại có nhu cầu tiỊn
mua sắm trang thiết bị v.v MỈt khác, trong các tầng lớp dân cư có bộ phận
không tiêu hết ngay sè tiỊn họ kiếm đưỵc mà đĨ giành sư dơng vào các mơc
đích khác nhau cđa đời sống, tức là có khoản tiỊn nhàn rỗi nhưng bộ phận dân
cư khác lại đang cần tiỊn cho các nhu cầu chi phí cho các khoản lớn hơn. Tình
hình này cịng tương tự với các tỉ chức kinh tế, và ngay cả Nhà Nước cịng cần
tiỊn đĨ bù đắp những thiếu hơt ngân sách.
Như vậy, xét trên phạm vi toàn xã hội, các tỉ chức kinh doanh, bộ phận dân
cư có số tiỊn nhàn rỗi trong lưu thông, với tư cách là những người chđ sở hữu
tiỊn tƯ ai cịng muốn sao cho đồng tiỊn cua mình sinh lời. Ngưỵc lại, có bộ
phận doanh ngiƯp, bộ phận dân cư cần sư dơng sè tiỊn đó trong thời gian
nhất định và họ chấp nhận trả một khoản tiỊn lời nhất định. Mâu thuẫn này
đưỵc giải quyết thông qua hình thức tín dơng.
Vậy tín dơng là quan hƯ kinh tế dưới hình thức quan hƯ tiỊn tƯ mà người
chđ sở hữu tiỊn tƯ cho người khác vay trong thời gian nhất định đĨ thu mãn
tiỊn lời gọi là lỵi tức.
Tín dơng là một phạm trù cđa kinh tế hàng hoá, là hình thức vận động cđa
vốn cho vay. Sự cần thiết cđa quan hƯ tín dơng trong nỊn kinh tế hàng hoá
đưỵc quyết định bởi đỈc điĨm sản xuất hàng hoá, bởi sự phát triĨn cđa chức
năng tiỊn tƯ làm phương tiƯn thanh toán. Như vậy sự ra đời cđa quan hƯ tín
dơng là một tất yếu khách quan trong mét nỊn kinh tế phát triĨn.
2,Các chức năng cđa tín dơng:
Là một bộ phận cđa hƯ thống tài chính, quan hƯ tín dơng cịng có chức
năng phân phối và giám đốc.
Chức năng phân phối cđa tín dơng đưỵc thực hiƯn thông qua phân phối
lại vốn.Phân phối cđa tín dơng dựa trên cơ sở tự nguyƯn theo nguyên tắc
hoàn trả và có hiƯu quả. Nội dung cđa chức năng này biĨu hiƯn ở cơ chế
"hĩt"(hay huy động) các nguồn vốn tiỊn tƯ nhàn rỗi, phân tán trong xã hội đĨ
"đẩy" ( hay cho vay) nó vào hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng, "thu

hồi" vốn cho vay theo kỳ hạn và "tham dự phân phối" ở các cơ sở đi vay theo
số lưỵng cho vay với tỷ suất lỵi tức đã ghi trong hỵp đồng.
Chức năng giám đốc, thực hiƯn chức năng giám đốc tức là thông qua
nghiƯp vơ nhận gưi và cho vay đưỵc phản ánh trên sỉ sách kế toán đĨ kiĨm
tra, giám sát các hoạt động cđa các tỉ chức tín dơng, kiĨm tra viƯc chấp hành
chính sách tài chính nói chung.
Người có vốn cho vay luôn quan tâm đến sự an toàn cđa vốn; không những
thế , họ còn mong muốn vốn cđa họ khi sư dơng có khả năng sinh lỵi đĨ họ có
thĨ thu vỊ thêm một khoản lỵi tức. Muốn vậy, người cho vay phải am hiĨu và
kiĨm soát hoạt động cđa người đi vay, từ khâu xem xét tư cách pháp nhân cđa
người đi vay, tình hình vốn liếng, mỈt hàng sản xuất kinh doanh vỊ cả số
lưỵng và chất lưỵng, khả năng trả nỵ nói riêng và tình hình tài chính nói
chung,quan hƯ với các chđ nỵ khác v.v Sau khi xem xét tư cách pháp nhân
đĨ cho vay, người cho vay còn phải kiĨm soát viƯc sư dơng vốn cho vay có
đĩng mơc đích không, có hiƯu quả không đĨ điỊu chỉnh liỊu lưỵng vốn vay và
đĨ thu hồi vốn đĩng hạn, có kèm lỵi tức.
II,Vai trò và các hình thức cđa tín dơng trong nỊn kinh tế thị
trường địng hướng xã hội chđ nghĩa ViƯt Nam:
1,Vai trò cđa tín dơng:
Thực hiƯn tốt hai chức năng trên, tín dơng có vai trò sau đây:
_ Với tư cách là công cơ tập trung vốn và tích luỹ ,tín dơng góp phần giảm
hƯ sè tiỊn nhàn rỗi, nâng cao hiƯu quả sư dơng vốn, góp phần tăng vòng
quay cđa vốn, tiết kiƯm tiỊn mỈt trong lưu thông và góp phần khắc phơc lạm
phát tiỊn tƯ.
_Tín dơng góp phần cung cấp khối lưỵng vốn cho các doanh nghiƯp, từ đó
tăng qui mô sản xuất kinh doanh, đỉi mới thiết bị, áp dơng tiến bộ khoa học-
kỹ thuật và công nghƯ mới, nâng cao năng xuất lao động và chất lưỵng sản
xuất, tạo khả năng và khuyến khích đầu tư vào các công trình lớn, các ngành,
lĩnh vực có ý nghĩa quan trọng đối với quốc kế dân sinh, thĩc đẩy lực lưỵng
sản xuất phát triĨn.

_Tín dơng góp phần thĩc đẩy quá trình mở rộng mối quan hƯ giao lưu tiỊn
tƯ giữa nước ta và các nước khác trong khu vực và trên thế giới.
_Tín dơng góp phần vào viƯc hình thành, điỊu chỉnh và chuyĨn dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiƯp hoá, hiƯn đại hoá theo định hướng xã
hội chđ nghĩa.
_Tín dơng tạm thời hỗ trỵ vốn tiêu dùng cho cư dân cải thiƯn đời sống.
2, Các hình thức cđa tín dơng trong nỊn kinh tế thị trường định hướng xã
hội chđ nghĩa:
ở nước ta viƯc chuyĨn sang cơ chế thị trường có sự quản lý cđa Nhà
Nước, các hoạt động tín dơng cịng phải đưỵc đỉi mới cả vỊ nội dung, hình
thức lẫn phạm vi tính chất cđa nã. Kinh tế thị trường tạo ra khả năng mở rộng
phạm vi hoạt động cđa tín dơng; đến lưỵt mình, tín dơng lại thĩc đẩy mạnh mẽ
quá trình tích tơ và tập trung sản xuất. Sự cạnh tranh giữa các tỉ chức tín dơng
đưa đến viƯc thu hĩt và huy động một lưỵng vốn trong thời gian nhanh nhất
và với lãi suất thấp nhất, kịp thời đáp ứng mọi nhu cầu cđa doanh nghiƯp.
Thừa nhận hoạt động tín dơng là hoạt động kinh doanh tiỊn tƯ thì lỵi tức phải
đưỵc xem như là giá cả cđa loại hàng hoá-tiỊn tƯ và nó thay đỉi theo quan hƯ
cung cầu trên thị trường tiỊn tƯ. Chính sự thay đỉi cđa lỵi tức trong từng thời
kỳ góp phần vào viƯc điỊu hoà cung cầu vỊ vốn tiỊn tƯ trong toàn nỊn kinh
tế. Với tác dơng đó, quan hƯ tín dơng đưỵc sư dơng như là một công cơ kinh
tế vĩ mô, cùng với quan hƯ tài chính, đĨ điỊu tiết nỊn kinh tế.
Do đó khi chuyĨn sang cơ chế thị trường thì quan hƯ tín dơng ở ViƯt Nam
tồn tại dưới các hình thức sau:
_Tín dơng ngân hàng
Đây là hình thức tín dơng rất quan trọng và là quan hƯ tín dơng chđ yếu
giữa ngân hàng và các doanh nghiƯp. Nó là hình thức mà các quan hƯ tín
dơng đưỵc thực hiƯn thông qua vai trò trung tâm cđa ngân hàng. Nó đáp ứng
phần lớn nhu cầu tín dơng cho các doanh nghiƯp và cá nhân. Theo đà phát
triĨn cđa nỊn kinh tế, hình thức tín dơng ngân hàng ngày càng trở thành hình
thức chđ yếu không chỉ ở trong nước mà còn trên trường quốc tế.

Tuỳ theo cách phân chia khác nhau, tín dơng ngân hàng có các loại khác
nhau.
Nếu phân chia theo thời gian:
+Tín dơng ngắn hạn
+ Tín dơng trung hạn ( trên 1 năm và dưới 5 năm)
+ Tín dơng dài hạn (trên 5 năm).
Nếu phân chia theo đối tưỵng đầu tư cđa tín dơng:
+ Tín dơng vốn lưu động
+ Tín dơng vốn cố định
_Tín dơng Nhà Nước
Tín dơng nhà nước là quan hƯ vay mưỵn có hoàn trả vốn và lãi sau một thời
gian nhất định giữa Nhà nước với các tỉ chức kinh tế trong nước, giữa Nhà
nước với các tầng lớp dân cư, giữa Nhà nước với chính phđ các nước khác
Hình thức này đưỵc thực hiƯn thông qua viƯc Nhà nước phát hành công
trái bằng thóc, bằng vàng, bằng tiỊn đĨ vay dân khi ngân sách Nhà nước thiếu
hơt.
Tính hiƯu quả cđa hình thức tín dơng Nhà nước phơ thuộc vào viƯc thực
hiƯn đĩng đắn nguyên tắc tự nguyƯn và cùng có lỵi giữa Nhà nước và người
đi mua công trái. Muốn vậy phải đảm bảo lãi suất tín dơng Nhà nước phù hỵp
với lãi suất tín dơng ngân hàng, thời gian trả phải đảm bảo đĩng thời gian ghi
trên công trái, phương thức thanh toán đơn giản, thuận tiƯn cho người mua
công trái.
_Tín dơng tập thĨ (hay tín dơng nhân dân):
Tín dơng tập thĨ là hình thức tự nguyƯn góp vốn cđa các thành viên cho
nhau vay hoỈc đĨ cùng nhau kinh doanh tín dơng. Nó tồn tại dưới hình thức tỉ
chức như các hiƯp hội tín dơng, hỵp tác xã tín dơng Tín dơng tập thĨ là
hình thức có vai trò bỉ sung cho tín dơng ngân hàng vỊ huy động và cho vay
chđ yếu ở nông thôn.
ở nước ta, hỵp tác xã tín dơng đưỵc thành lập từ năm 1956 và trở thành
phỉ biến vào những năm 1960, có tác dơng mét thời trong phong trào hỵp tác

hoá. Song, do hoạt động theo cơ chế hành chính bao cấp, nó chỉ là "chân rết"
cđa ngân hàng, nên đã bị hạn chế tác dơng và tan rã. Từ khi có chỉ thị 100 cđa
Ban Bí thư trung ương vỊ khoán sản phẩm trong hỵp tác xã nông nghiƯp,
trong nông thôn đã xuất hiƯn mạnh mẽ nhu cầu tín dơng. Năm 1982, các hỵp
tác xã tín dơng đưỵc khôi phơc lại. Các quỹ tín dơng nhân dân và các hình
thức tín dơng khác, kĨ cả tín dơng nỈng lãi xuất hiƯn ngoài ngân hàng, mà
đỉnh cao là năm 1988 và đầu năm 1989. Chẳng bao lâu, hàng loạt những tỉ
chức tín dơng đó bị đỉ vỡ, mất khả năng thanh toán và chi trả, đã gây rối loạn
vỊ kinh tế- xã hội, nhất là trong lĩnh vực tiỊn tƯ, tín dơng. Hậu quả trên do
nhiỊu nguyên nhân, song trước hết phải kĨ đến sự thiếu thĨ chế pháp lý hoàn
chỉnh, thiếu hƯ thống kiĨm tra, thanh toán có hiƯu lực đĨ hoạt động tín dơng
đưỵc an toàn và nằm trong khuôn khỉ cđa luật pháp thống nhất.
Tín dơng tập thĨ là hình thức tồn tại tất yếu trong nỊn kinh tế thị trường, có
vai trò cực kỳ quan trọng đối với viƯc chuyĨn dịch cơ cấu nông nghiƯp, nông
thôn khi hé gia đình là đơn vị kinh tế tự chđ và khi ngân hàng chưa vươn tới
từng hộ nông dân. Tuy nhiên điỊu đó chỉ trở thành hiƯn thực khi các tỉ chức
tín dơng tập thĨ có cơ chế kinh doanh phù hỵp, tồn tại và phát triĨn trên cơ sở
tôn trọng pháp luật, nhất là pháp luật trong lĩnh vực tiỊn tƯ, tín dơng, có sự
giĩp đỡ cđa Nhà nước.
Trong thời kỳ quá độ lên chđ nghĩa xã hội , ngoài các hình thức tín dơng
chđ yếu trên còn có một số hình thức tín dơng khác như tín dơng tiêu dùng,
tín dơng học đường
III, Thực trạng ,quan điĨm và những giải pháp đỉi mới quan hƯ
tín dơng ở ViƯt Nam:
Ta có thĨ lấy một ví dơ minh hoạ như sau : nếu coi nỊn kinh tế kế hoạch hoá
tập trung trước kia là một ngôi nhà ba tầng và quan hƯ tín dơng là cầu thang
trong ngôi nhà đó, thì khi ViƯt Nam chuyĨn sang nỊn kinh tế thị trường đưỵc
ví như một toà nhà chọc trời và quan hƯ tín dơng là chiếc cầu thang máy giĩp
viƯc đi lại, lưu thông trong toà nhà đưỵc dƠ dàng, thuận tiƯn. Tuy nhiên
vấn đỊ đỈt ra ở đây là phải đỈt vị trí cđa cầu thang ở chỗ nào đĨ mang lại hiƯu

quả sư dơng tốt nhất. Tại ViƯt Nam, trong những năm qua quan hƯ tín dơng
đã đưỵc cải cách rất nhiỊu và đã mang lại những hiƯu quả nhất định, cịng như
vẫn còn tồn tại một số mỈt còn yếu kém. ĐĨ hiĨu đưỵc cạn kẽ chĩng ta cùng đi
tìm hiĨu vỊ quan hƯ tín dơng ở ViƯt Nam: thực trạng, những thành tựu
,những hạn chế và phương hướng khắc phơc, đỉi mới.
1,Tín dơng ngân hàng:
a,Thực trạng:
_Tại ViƯt Nam ngân hàng Nhà Nước đóng vai trò là ngân hàng trung ương
, là cơ quan quản lý Nhà Nước giám sát hoạt động khu vực tiỊn tƯ và kiĨm
soát khối lưỵng tiỊn trong nỊn kinh tế . Ngân hàng Nhà Nước là cơ quan duy
nhất có khả năng phát hành tiỊn. Và ngân hàng Nhà Nước có ba chức năng
sau: kiĨm soát các ngân hàng thương mại hoạt động đĩng luật; là người cho
vay cuối cùng, hay là ngân hàng cđa cá ngân hàng và cuối cùng là chức năng
kiĨm soát mức cung tiỊn. Trong khi đó thì ngân hàng thương mại là ngân
hàng nhận tiỊn gưi và cho vay với lãi suất, thông qua đó thu đưỵc một khoản
tiỊn lời từ sự chênh lƯch lãi suất. Như vậy có thĨ nói quan hƯ tín dơng ngân
hàng ở ViƯt Nam chđ yếu là do các ngân hàng thương mại đảm trách.
Các ngân hàng thương mại quốc doanh cđa ViƯt Nam nhìn chung vẫn là
các chđ thĨ giữ vị trí chđ chốt trong hƯ thống này. Từ năm 1990, hƯ thống
ngân hàng ViƯt Nam đưỵc sắp xếp lại thành 6 ngân hàng thương mại quốc
doanh, bao gồm: Ngân hàng Nông nghiƯp và phát triĨn nông thôn, Ngân hàng
Công thương, Ngân hàng ngoại thương, Ngân hàng Đầu tư và Phát triĨn,
Ngân hàng Phơc vơ người nghèo và Ngân hàng Phát triĨn nhà ở và cơ sở hạ
tầng đồng bằng sông Cưu Long.
HƯ thống ngân hàng quốc doanh hoạt động rộng khắp trên cả nước với
238 chi nhánh tại các tỉnh, thành phố và hơn 1000 chi nhánh cấp 3 trực thuộc
tại khắp các vùng dân cư. Ngân hàng thương mại quốc doanh thực sự trở
thành chỗ dựa quan trọng, chđ yếu cđa các thành phần kinh tế, qua đó đóng
góp quan trọng vào tăng trưỏng ỉn định kinh tế trong thời kì đỉi mới.
Các ngân hàng thương mại cỉ phần cịng là những thành phần đang lớn mạnh.

Vào thời điĨm đầu thập kỉ 1990, cả nước có 15 ngân hàng cỉ phần, cho đến
nay, các ngân hàng cỉ phần đã và đang phát triĨn một cách nhanh chóng. VỊ số
lưỵng đã có 48 ngân hàng cỉ phần (trong đó có 32 ngân hàng cỉ phần đô thị,
16 ngân hàng cỉ phần nông thôn).
Thực hiƯn chính sách mở cưa trong lĩnh vực ngân hàng, Nhà nước cịng đã
cho phép ngân hàng nước ngoài đưỵc hoạt động tại ViƯt Nam. HiƯn nay trên
lãnh thỉ ViƯt Nam có hơn 5 ngân hàng liên doanh với nước ngoài.
Bên cạnh các tỉ chức mang tính chính thức, hƯ thống ngân hàng ViƯt Nam
cịng phải kĨ đến hoạt động tín dơng nhân dân. HiƯn nay hƯ thống này vẫn
đang đưỵc triĨn khai và phát triĨn rộng khắp trên phạm vi cả nước. Ngoài ra
hoạt động cđa các tỉ chức không chuyên ngành ngân hàng, trong quá trình
chuyĨn đỉi sang nỊn kinh tế thị trường vẫn có những hoạt động mang tính ngân
hàng, đó là các tỉ chức kinh tế thuộc các bộ các ngành, các cơ quan, các tỉ
chức đoàn thĨ chính trị, xã hội ví dơ như : hƯ thống kho bạc nhà nước,Tỉng
cơc Đầu tư và Phát triĨn, Bé lao động Thương binh và Xã hội, Tỉng cơc Bưu
điƯn, Hỵp tác xã, Hội phơ nữ, Hội nông dân
Với một cơ cấu tỉ chức đa dạng và vẫn đang mở rộng như vậy, hƯ thống
ngân hàng ViƯt Nam đang từng bước thĨ hiƯn sự lớn mạnh vỊ số lưỵng, phần
nào chứng tỏ vai trò quan trọng cđa mình trong nỊn kinh tế. Tuy vậy, đĨ đánh
giá và nhận dịnh đĩng đắn, chĩng ta cần xem xét các mỈt vỊ chất lưỵng hoạt
động cđa hƯ thống này.
- VỊ quy mô vốn tự có:
Vốn cđa ngân hàng là một trong những điỊu kiƯn tiỊn đỊ cho hoạt động,
phát triĨn và thĨ hiƯn tính cạnh tranh cđa ngân hàng thương mại. Với một
khoản vốn lớn, ngân hàng có khả năng cung cấp tín dơng lớn hơn, làm giảm
bớt rđi ro và là một yếu tố đĨ ngân hàng có thĨ cải tiến công nghƯ, mở rộng
hoạt động và tăng khả năng cung cấp dịch vơ trên thị trường.
Tuy vậy lưỵng vốn tự có cđa hƯ thống ngân hàng thương mại ViƯtNam
cịng hầu hết không đáp ứng đưỵc yêu cầu. Các ngân hàng thương mại quốc
doanh đưỵc Nhà nước cấp vốn điỊu lƯ từ ngân sách: trong đó Ngân hàng

Ngoại thương (NHNT), Ngân hàng Công thương ( NHCT), Ngân hàng Đầu tư
và Phát triĨn (NHĐT&PT), mỗi ngân hàng đưỵc cấp 1100 tỷ đồng; riêng
Ngân hàng NN&PTNT đưỵc cấp vốn lớn nhất nhưng cịng chỉ có 2200 tỷ
đồng. Tính đến cuối năm 1999, vốn tự có đã bỉ sung cđa các NHTMQD cịng
mới chỉ lên tới 2063 tỷ đồng ở NHNT, 1637 tỷ đồng ở NHCT, 1892 tỷ đồng ở
NHĐT&PT và 2755 tỷ đồng ở NHNN&PTNT. Thư so sánh với số tài sản cđa
một số ngân hàng trên thế giới vào thời điĨm năm 1995: Deutsche Bank (Đức)
502.3 tỷ USD; Sumitomo Bank (Nhật) 498.9 tỷ USD ; Credit Lyonnais
(Pháp) 337.6 tỷ USD; hay Chase Manhattan Bank (Mỹ) 333.8 tỷ USD thì
mới thấy sự nhỏ bé và khoảng cách rất xa cđa các ngân hàng thương mại
ViƯt Nam. Ngay cả so sánh với khu vực thì ngân hàng thương mại lớn nhất
cđa ViƯt Nam (khoảng 170 triƯu USD) chỉ có vốn đạt khoảng 1/5 mức cđa
các ngân hàng cđa các nước trong khu vực.
Xét vỊ khu vực ngân hàng cỉ phần ViƯt Nam thì tình hình còn thiếu khả
quan hơn. Theo đánh giá hiƯn nay thì có khoảng 11 ngân hàng cỉ phần chưa
có đđ khả năng tăng vốn điỊu lƯ theo yêu cầu. Hoạt động kinh doanh cđa các
ngân hàng cỉ phần chưa thĨ hiƯn hiƯu quả cao, do vậy viƯc tăng vốn rất khó
khăn.
Với quy mô vốn thấp và tỷ lƯ an toàn vốn dưới mức thông lƯ quốc tế
như hiƯn nay cđa các ngân hàng thương mại ViƯt Nam, chĩng ta đã bị hạn
chế vỊ khả năng tín dơng, tài trỵ cho hoạt động kinh doanh cịng gỈp nhiỊu cản
trở, khó mở rộng phạm vi hoạt động và đỉi mới công nghƯ ngân hàng, và
càng khó hơn trong viƯc cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài trên lãnh
thỉ ViƯt Nam.
- VỊ vấn đỊ nỵ quá hạn
Hoạt động tín dơng là một trong những nghiƯp vơ cơ bản cđa ngân hàng
thương mại, là nguồn chđ yếu đem lại lỵi nhuận. NghiƯp vơ này luôn phải
gắn với rđi ro tín dơng, có thĨ ảnh hưởng nghiêm trọng đến an toàn cđa ngân
hàng. Trong hƯ thống ngân hàng thương mại ViƯt Nam, tỷ lƯ nỵ quá hạn là
một vấn đỊ khá nghiêm trọng. Theo tính toán cđa WB, nỵ khó đòi phải xư lý

theo tiêu chuẩn kế toán ViƯt Nam cđa hƯ thống ngân hàng đạt trên 1 tỷ
USD. Nếu căn cứ theo tiêu chuẩn kế toán quốc tế thì số nỵ khó đòi lên tới 3-4
tỷ USD. Sè liƯu từ nguồn khác cho thấy tỷ lƯ nỵ xấu trong tỉng dư nỵ trong
toàn bộ hƯ thống ngân hàng lên tới 12.7% (mức an toàn là dưới 5%).
Các nguyên nhân cđa tình trạng tỷ lƯ nỵ quá hạn ngày càng gia tăng trong
hƯ thống ngân hàng ViƯt Nam có thĨ tóm lưỵc là: một số khoản nỵ từ thời
bao cấp không chi trả đưỵc; hiƯu quả hoạt động cđa các doanh nghiƯp đi vay
vẫn chưa cải thiƯn đưỵc nhiỊu; nhiỊu doanh nghiƯp vẫn đưỵc cho vay theo
chỉ thị chỉ đạo mà không tính toán đến rđi ro tín dơng, đến điỊu kiƯn hoàn
vốn và có lãi, các doanh nghiƯp này lại chiếm một tỷ lƯ vốn vay rất lớn; bản
thân hoạt động cđa ngân hàng còn nhiỊu yếu kém, bất cập, một số cán bộ ngân
hàng trình độ chưa đáp ứng yêu cầu, một số khác bị biến chất, gây các vơ
thiƯt hại lớn.
- VỊ hiƯu quả huy động vốn và tín dơng
Với các chức năng cơ bản cđa mình, huy động vốn và hoạt động tín dơng
là những nghiƯp vơ nỊn tảng cđa một ngân hàng thương mại. Qua đó, ngân
hàng huy động vốn nhàn rỗi trong nỊn kinh tế, đem cho vay các đối tác khác
có nhu cầu vỊ vốn. Với hoạt động này, các nguồn vốn dư thừa sẽ đưỵc tận
dơng và sư dơng hiƯu quả hơn, những nơi cần đầu tư cịng có đưỵc nguồn lực
cần thiết đĨ đạt đến sự phát triĨn tối ưu.
Năm 1995, các ngân hàng thương mại quốc doanh huy động đưỵc 31700 tỷ
VNĐ (kĨ cả ngoại tƯ quy đỉi). Tới năm 1999 thì số vốn huy động đưỵc lên tới
115508 tỷ VNĐ, tăng 3.46 lần. Đối với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài
và ngân hàng liên doanh, năm 1995, huy động đưỵc 2085 tỷ VNĐ (kĨ cả
ngoại tƯ quy đỉi ), năm 1999 lên tới 14413 tỷ VNĐ, tăng 7 lần. Năm 2000, số
dư tiỊn gưi tại các ngân hàng, tỉ chức tín dơng (TCTD) đã tăng thêm 30%, một
tốc độ rất cao có đưỵc là nhờ một số giải pháp như: lãi suất huy dộng linh
hoạt, phát hành trái phiếu ngân hàng Nhìn chung, số vốn huy động đưỵc từ
nỊn kinh tế vẵn tăng đỊu đỈn trong các năm gần đây, rất có ý nghĩa đối với sự
phát triĨn kinh tế - xã hội trong bối cảnh vốn đầu tư từ nước ngoài vào nước ta

có xu hướng giảm sĩt. Tuy vậy, viƯc huy động vốn cđa các ngân hàng vẫn
còn gỈp nhiỊu hạn chế. Mức huy dộng vốn so sánh với các nước trong khu vực
thì ViƯt Nam vẵn còn ở mức thấp. Do vậy, nhìn chung, vẫn còn tình trạng dư
thừa vốn trong dân cư, trong khi toàn bộ nỊn kinh tế lại đang trong giai đoạn
rất cần vốn đĨ phát triĨn.
b, Những hạn chế:
Sau các bước đỉi mới khá toàn diƯn, chuyĨn sang chuyên doanh, các
ngân hàng thương mại ViƯt Nam đã huy động đưỵc một khối lưỵng đáng kĨ
vốn trong nước và quốc tế, thĩc đẩy đầu tư cho sản xuất cđa các thành phần
kinh tế, coi trọng đầu tư tín dơng ưu đãi đĨ phơc vơ xoá đói giảm nghèo và
thực hiƯn một số chính sách xã hội. Các dịch vơ mà hƯ thống ngân hàng
cung cấp ngày càng đa dạng và tiƯn dơng, tiến dần đến các dịch vơ hiƯn đại
cđa thế giới và khu vực. Tuy nhiên hƯ thống ngân hàng thương mại còn nhiỊu
yếu kém, thĨ hiƯn ở một số khía cạnh sau:
Thứ nhất, kết quả đạt đưỵc vẫn còn hạn chế so với hƯ thống ngân hàng
cđa các nước trong khu vực.
Thứ hai, phần lớn các ngân hàng thương mại còn thiếu một chiến lưỵc
kinh doanh hiƯu quả và bỊn vững trên cơ sở đánh giá đĩng nguồn lực hiƯn có
và dự báo môi trường kinh tế, chính sách kinh doanh, chính sách khách hàng,
kế hoạch và cá biƯn pháp quản lý dài hạn.
Thứ ba, các ngân hàng thương mại (nhất là các ngân hàng thương mại
quốc doanh, ngân hàng thương mại cỉ phần) đỊu có chỉ số tài chính yếu kém,
hiƯu quả kinh doanh thấp, vốn nhỏ; ngoài ra sức cạnh tranh thấp, chất lưỵng
tín dơng không cao, chi phí nghiƯp vơ lớn, khả năng sinh lời thấp.
Thứ tư, hƯ thống kế toán chưa phù hỵp với chuẩn mực quốc tế, kinh
nghiƯm và nghiƯp vơ ngân hàng quốc tế cịng như các thông tin vỊ thị trường
quốc tế còn hạn chế, công nghƯ hiƯn đại chưa đưỵc ứng dơng nhiỊu
Thứ năm, bộ máy tỉ chức và quản lý nguồn nhân lực cđa các ngân hàng
còn nhiỊu bất cập vỊ cả trình độ quản lý và điỊu hành, kiến thức thị trường và
kinh doanh, mô hình cồng kỊnh và do đó chi phí cao.

Một ví dơ điĨn hình nói nên những hạn chế cđa hƯ thống ngân hàng ViƯt
Nam đó là sự trao đảo cđa cả hƯ thống ngân hàng vào năm 2003. Do đỈc điĨm
là trung gian tài chính, là "chiếc ví" đựng tiỊn cho nỊn kinh tế, hoạt động ngân
hàng tác động tới tất cả các yếu tố kinh tế xã hội với tính chất dây chuyỊn.
Hoạt động ngân hàng thường xuyên chịu những ảnh hưởng khách quan rất
khó kiĨm soát do "thông tin không đối xứng". Trong đó, những tin đồn thất
thiƯt đưỵc xem như một hiĨm hoạ.
Những tin đồn thất thiƯt thường xuất hiƯn không có căn cứ với mơc đích
phá hoại rõ rƯt. Những ngày giữa tháng 10-2003, không hiĨu từ đâu xuất
hiƯn những tin đồn thất thiƯt nhằm vào Ngân hàng TMCP A Châu (ACB).
Những tin đồn đưỵc tung ra rất " thâm độc" rằng Tỉng giám đốc ngân hàng
này bỏ trốn, bị bắt; ACB có vấn đỊ đến nỗi ngân hàng ACB - ngân hàng
mạnh nhất trong các ngân hàng cỉ phần ở ViƯt Nam phải một phen điêu
đứng. Tỉng giám đốc ACB -ông Phạm Văn ThiƯt, thậm chí cả Thống đốc
Ngân hàng Nhà Nước- ông Lê Đức Thuý và Phó chđ tịch UBND TP.Hồ Chí
Minh - ông NguyƠn ThiƯn Nhân đã phải trực tiếp đến các điĨm giao dịch cđa
Ngân hàng đĨ giải thích và minh chứng cho sự thất thiƯt cđa tin đồn trên là
mơc đích phá hoại hoạt động cđa ACB nói riêng và hƯ thống ngân hàng nói
chung. Nhân viên cđa ngân hàng này phải làm viƯc trong tình trạng quá tải
khi không Ýt khách hàng cả tin rĩt vốn. Cuối cùng rồi hoạt động cđa ACB
cịng trở lại bình thường, tin đồn trên cịng đưỵc xác định là tin đồn nhảm nhí
Đây là sự cố điĨn hình cho thấy tác hại cđa những lời đồn thỉi.
Sù kiƯn ACB vừa kịp "nguội",một thời gian ngắn sau đó lại xuất hiƯn mét
tin liên quan tới lĩnh vực ngân hàng. Số là ngày 9 và 10-11 vừa qua,trên một
tờ báo xuất hiƯn mét tin là "HƯ thống thanh toán ATM cđa Vietcombank bị
sự cố làm nhiỊu giao dịch phải đình trƯ, nhiỊu thỴ ATM (thỴ ghi nỵ nội địa
connect 24) bị hƯ thống xoá bỏ ra khỏi mạng giao dịch". Nhưng ngay sau đó,
bà NguyƠn Thị Hà, phó tỉng giám đốc Vietcombank đã chính thức bác bỏ tin
này.Theo bà Hà thì trong hai ngày 9 và 10- 11, hƯ thông smáy ATM cđa
Vietcombank đã xư lý khoảng trên 30.000 giao dịch khác nhau cho khách

hàng trên toàn quốc, và đây là minh chứng rõ rƯt nhất vỊ viƯc không có
chuyƯn gì xảy ra đối với hƯ thống ATM cđa Vietcombank. Đó là chưa nói
đến viƯc, trong hoạt động ngân hàng rđi ro là không thĨ tránh khái, do vậy sự
trơc trỈc cđa hƯ thống, kiĨu như hƯ thống ATM nếu có cịng là bình thường.
Cịng phải nói thêm rằng, rĩt tiỊn tại máy ATM ngươì ta chỉ rĩt mét Ýt đĨ tiêu
dùng, nhưng tại nước ta có những người rĩt rất nhiỊu , rĩt mét lĩc hàng chơc
triƯu hoỈc hơn, nên lưỵng tiỊn trong khay cđa máy ATM hết chưa kịp tiếp
quỹ , cộng với đôi lĩc đường truyỊn viƠn thông trơc trỈc ( hiƯn tưỵng này
cịng thường xảy ra ) thế là lập tức có dư luận đường truyỊn trơc trỈc, có vấn đỊ
và khách hàng có thĨ bị mất tiỊn. Quả là những lời đồn hết sức thiếu căn cứ.
Những ngày cuối năm 2003, dư luận lại xuất hiƯn mét tin đồn " cay độc"
rằng nước ta sắp thực hiƯn đỉi tiỊn. ChuyƯn bắt đầu từ viƯc ngân hàng Nhà
Nước họp báo thông báo phát hành thêm một số tiỊn giấy và tiỊn xu mới. Xét
vỊ bản chất , viƯc phát hành thêm tiỊn có mƯnh giá mới chỉ nhằm mơc đích
thay đỉi cơ cấu theo hướng tăng công cơ thanh toán, chứ không làm tăng
lưỵng cung tiỊn trong nỊn kinh tế . Thế nhưng ,các thế lực phản động đã
không chừa một thđ đoạn nào đĨ thực hiƯn mơc đích phá hoại. Lỵi dơng vào
sự cả tin và sự thiếu thông tin cđa một bộ phận nhỏ người dân, tin vào viƯc
đỉi tiỊn đưỵc các thế lực phản động tung ra. Chính từ các tin đồn này cộng với
một vài nguyên nhân khác nên chỉ vài ngày sau thời điĨm công bố phát hành
các mƯnh giá tiỊn mới, đây đó đã có hiƯn tưỵng tích trữ, găm giữ vàng và
USD vì lo ngại tiỊn ViƯt Nam sẽ mất giá. Giá vàng và USD tại thị trường tự
do tăng lên rất nhanh. Chỉ trong vòng có mấy ngày , giá vàng từ khoảng
735.000 đồng/chỉ tăng lên xấp xỉ 800.000 đồng/chỉ ,còn giá USD thị trường
chỵ đen cịng tăng lên gần 500 dồng/USD chỉ trong một thời gian rất ngắn.
Tuy nhiên, mọi viƯc cuối cùng đã rõ ,cả Thống đốc Ngân hàng Nhà nước dến
các quan chức cao cấp khác cđa Ngân hàng nhà nước cho biết tỉ giá
USD/VNĐ sẽ tăng không quá 1,6% trong năm nay và VNĐ sẽ đảm bảo giá
trị. Ngoài ra, Ngân hàng Nhà Nước cịng hỗ trỵ các doanh nghiƯp nhập khẩu
vàng đĨ bình ỉn thị trường trong nước. Nhờ vậy tỉ giá VNĐ/USD đã hạ xuống

. Nhưng nào đã hết, trong những ngày nghỉ cđa tuần lƠ cuối cùng năm 2003,
dư luận lại xôn xao với tin đồn : Ngân hàng ViƯt Nam sẽ thu hồi hai loại tiỊn
nhựa mới phát hành do chĩng không đưỵc in năm sản xuất. Phó giám
đốc Ngân hàng Nhà nước ViƯt Nam- NguyƠn Thị Kim Phơng phải tức tốc
mở cuộc họp báo ngay trong tối ngày 27-12 đĨ khẳng định: đây là tin đồn
thất thiƯt nhằm gây mất ỉn định tình hình an ninh tiỊn tƯ . Căn nguyên cđa tin
đồn này xuất phát hiƯn : cả mỈt trước và mỈt sau cđa hai tờ bạc 50.000 và
500.000 không đưỵc in năm sản xuất . Chĩng ta cần biết rằng, tại ViƯt Nam
hiƯn nay chưa có luật nào qui định bắt buộc phải in năm sản xuất trên mỈt
đồng tiỊn. Một số đồng tiỊn giấy trước đây cịng không in năm sản xuất . Tuy
nhiên,ở những giấy bạc mới, yếu tố năm sản xuất đã đưỵc mã hoá vào dãy số
xêri ở góc dưới bên phải đòng tiỊn. Sự cương quyết và kịp thời cđa Ngân hàng
Nhà nước ViƯt Nam trong viƯc xư lý các tình huống đã tác động hiêơ quả
tới viƯc bình ỉn thị trường và hoạt động kinh doanh Ngân hàng.
Đối với hƯ thống Ngân hàng nhà nước ViƯt Nam dường như năm 2003 là
năm chịu nhiỊu hậu quả đầu tiên vỊ những tin đồn thất thiƯt. Đăc biƯt, có một
số tin đồn có biĨu hiƯn cho thấy có chđ ý với mơc đích phá hoại. MỈc dù mọi
viƯc đưỵc giải quyết nhanh chóng và kịp thời, nhưng tác động cđa nã cịng
không khỏi làm nhiỊu người giật mình . Theo lôgíc thì sự phát trĨn thường tỷ
lƯ thuận với các thđ đoạn cđa bọn tội phạm. Lĩnh vực Ngân hàng càng phát
triĨn thì thđ đoạn cđa chĩng cịng càng tinh vi hơn. Do đó, ngành ngân hàng
cần phải có những giải pháp mạnh mẽ đĨ hạn chế tình trạng này từ khi còn "
trứng nước". Cơ thĨ là ngành ngân hàng cần phải quan tâm xác đáng tới vấn
đỊ thanh khoản, an toàn và phòng ngừa rđi ro trong môi trường cạnh tranh
cđa cơ chế thị trường với khách hàng là thưỵng đế. Phải có sự đảm bảo phơc
vơ tốt khách hàng nhưng cịng phải tạo ra sù an toàn trong hoạt động, tránh
trường hỵp hoạt động có biĨu hiƯn thiếu lành mạnh ,tạo điỊu kiƯn cho bọn
xấu lỵi dơng vì mơc đích phá hoại. Những kỴ có ý đồ xấu đã và sẽ tìm cách
làm chao đảo một ngân hàng nào đó nói riêng và cả một hƯ thống ngân hàng
nói chung , nếu kích động đưỵc dư luận và gây tâm lý hoang mang với mơc

đích làm cho người dân tin rằng ngân hàng có vấn đỊ nên rđ nhau đi rĩt vốn
trước thời hạn dẫn đến ngân hàng có thĨ sơp đỉ.
Có thĨ nói, từ trước đến nay ngành ngân hàng chỉ xư lý các loại rđi ro đưỵc
dự báo và phân tích đưỵc, còn những rđi ro vỊ thị trường, như tin đồn thất
thiƯt chẳng hạn ngân hàng khó có thĨ đánh giá đưỵc. ĐĨ khắc phơc tình trạng
này, sắp tới các ngân hàng phải chĩ trọng công tác dịch vơ khách hàng nhằm
tăng cường sự gần gịi giữa khách hàng và ngân hàng .Các ngân hàng nên
thường xuyên thực hiƯn tiếp xĩc với khách hàng, thông báo kịp thời vỊ tình
hình kinh doanh cđa mình có thĨ kiĨm toán. Các ngân hàng cịng cần tận dơng
nhiỊu kênh truyỊn thông đĨ đưa tin vỊ sản phẩm, dịch vơ cđa mình đến khách
hàng qua đó cịng là dùng thông tin chính thống đĨ đập lại những tin đồn thất
thiƯt. Hoạt động kinh doanh lành mạnh cùng với công tác chăm sóc khách
hàng và một sè biƯn pháp hỵp lý khác sẽ là một giải pháp hiƯu quả đĨ nếu
các tin đồn thất thiƯt xuất hiƯn cịng sẽ khó gây ra những tác động trong hoạt
động kinh doanh.
c, Giải pháp:
- Đối với các ngân hàng thương mại quốc doanh:
+ Cần tiến hành lành mạnh hoá tài chính cđa mình trên cơ sở cơ cấu lại
nỵ, làm sạch bảng tỉng kết tài sản và áp dơng các biƯn pháp nhằm ngăn ngừa
phát sinh nỵ xấu.
+ Cần bỉ sung vốn điỊu lƯ cho các ngân hàng thương mại quốc doanh
bằng các nguồn thu từ ngân sách, tái cấp vốn, tái đầu tư và cỉ phần hoá.
+ Tách bạch hoạt động tín dơng chính sách ra khỏi các ngân hàng thương
mại quốc doanh, trên cơ sở thành lập ngân hàng phơc vơ các đối tưỵng chính
sách, tạo điỊu kiƯn cho các ngân hàng thương mại quốc doanh thực sự hoạt
động kinh doanh tiỊn tƯ - tín dơng và dịch vơ ngân hàng theo nguyên tắc thị
trường.
+ Thành lập công ty quản lý nỵ quy mô quốc gia nhằm giĩp các ngân
hàng thương mại nói chung và các ngân hàng thương mại quốc doanh nói
riêng giải quyết kịp thời các khoản nỵ tồn đọng, tránh khỏi các tác động xấu

đến các giai đoạn sau.
+ Xây dựng thí điĨm và đưa vào áp dơng mô hình tỉ chức ngân hàng
thương mại theo tiêu chuẩn quốc tế. Theo đó, cơ cấu chđ yếu cđa các ngân
hàng thương mại quốc doanh là quản lý theo nhóm khách hàng và loại dịch
vơ cđa một ngân hàng đa năng, thay thế cho viƯc quản lý theo chức năng và
nghiƯp vơ hiƯn nay, đồng thời tỉ chức và cơ cấu lại các định chế nội bộ các
cơ quan quản lý rđi ro, quản lý tài sản nỵ, tài sản có, thanh tra kiĨm soát nội
bộ.
+ Cơ cấu lại tỉ chức bộ máy ngân hàng thương mại quốc doanh nhằm
làm rõ và tăng cường mối quan hƯ giữa cơ quan quản lý và cơ quan điỊu hành
theo hướng nâng cao năng lực cđa hội đồng quản trị và đỈc biƯt là quản lý
chiến lưỵc và quản lý rđi ro, nâng cao năng lực điỊu hành cđa ban giám đốc
trên cơ sở cơ cấu lại các ban, phòng nghiƯp vơ ở hội sở chính và các chi
nhánh theo mô hình lấy nhóm khách hàng và loại dịch vơ làm cơ sở.
+ Nhà nước nên chđ động mở rộng quyỊn tù chđ cđa các ngân hàng
thương mại quốc doanh cùng với các doanh nghiƯp Nhà nước khác; tăng
cường công tác thanh tra, giám sát từ xa và công tác kiĨm toán nội bộ trên cơ
sở hiƯn đại hoá hƯ thống thông tin, chế độ báo cáo thống kê.
+ HiƯn đại hoá công nghƯ ngân hàng trên cơ sở thực hiƯn chiến lưỵc
đầu tư phát triĨn công nghƯ cđa toàn hƯ thống ngân hàng. Công viƯc hiƯn
đại hoá sẽ đi cùng với viƯc xây dựng chuyĨn đỉi hƯ thống kế toán hiƯn nay
đĨ tiến hành áp dơng các tiêu chuẩn kế toán quốc tế và kiĨm toán quốc tế vừa
làm cơ sở đĨ chuyĨn giao công nghƯ hiƯn đại vừa tạo điỊu kiƯn áp dơng các
nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế.
+ Đào tạo và đào tạo lại đội ngị quản lý và các viên chức ngân hàng có
trình độ cao thích ứng với yêu cầu ngày càng tăng cđa thị trường.
- Đối với các ngân hàng thương mại cỉ phần
Trong chđ trương và chương trình cđng cố, lành mạnh hoá các ngân hàng
giai đoạn sắp tới, số lưỵng các ngân hàng này sẽ giảm xuống chỉ còn một nưa.
Ngân hàng Nhà nước sẽ thực hiƯn các giải pháp nhằm nâng cao năng lực

quản trị điỊu hành cđa các ngân hàng thương mại cỉ phần, lành mạnh hoá tài
chính cđa các ngân hàng thương mại cỉ phần trên cơ sở cơ cấu lại nỵ quá hạn,
tiến hành các biƯn pháp giám sát đỈc biƯt đối các ngân hàng có tình trạng nỵ
xấu nghiêm trọng. Các giải pháp cơ thĨ cho các ngân hàng thương mại cỉ phần
bao gồm:
+ Yêu cầu tăng vốn điỊu lƯ nhằm tăng quy mô hoạt động và chất lưỵng
tín dơng cđa các ngân hàng này. Bên cạnh đó, đỈc biƯt coi trọng vấn đỊ tái cơ
cấu tỉ chức và các chuẩn mực quản lý đối với các ngân hàng thương mại cỉ
phần đỈc biƯt là các cơ quan quản lý rđi ro, quản lý tài sản nỵ - tài sản có,
giám sát và kiĨm toàn nội bộ, quản lý vốn và đầu tư.
+ Tiến hành giải thĨ và sát nhập các ngân hàng yếu kém, mất khả năng
thanh toán, chất lưỵng tín dơng thấp, khả năng sinh lời thấp và trình độ quản
lý không đảm bảo yêu cầu an toàn và phát triĨn.
+ Tạo điỊu kiƯn thuận lỵi cho các ngân hàng thương mại cỉ phần hiƯn
đại hoá công nghƯ ngân hàng, đào tạo và nâng cao trình độ quản lý, tham gia
có hiƯu quả vào thị trường tiỊn tƯ thứ cấp, nghiƯp vơ tái cấp vốn và hƯ
thống thanh toán cđa ngân hàng Nhà nước.
2, Tín dơng Nhà Nước:
a, Thực trạng :
_Tín dơng Nhà nước là quan hƯ vay mưỵn có hoàn trả vốn và lãi sau một
thời gian nhất định giữa Nhà nước với các tỉ chức kinh tế trong nước, giữa
Nhà nước với các tầng lớp dân cư, giữa Nhà nước với chính phđ các nước
khác
Hình thức này đưỵc thực hiƯn thông qua viƯc Nhà nước phát hành công
trái bằng thóc, bằng vàng, bằng tiỊn đĨ vay dân khi ngân sách Nhà nước thiếu
hơt.
_Năm 2003 thực hiƯn chđ trương cđa Chính phđ, Bé Tài chính đã phát
hành nhiỊu loại trái phiếu chính phđ thông qua kho bạc Nhà Nước (KBNN),
đã huy động đưỵc 26.500 tỷ đồng ( trong đó: tín phiếu kho bạc Nhà nước đĨ
bù đáp bội chi ngân sách Nhà nước : 16.000 tỷ đồng; công trái giáo dơc:

2.500 tỷ đồng; Trái phiếu đĨ huy động vốn đầu tư theo kế hoạch ngân sách:
3.000 tỷ đồng; Trái phiếu các công trình giao thông, thủ lỵi quan trọng cđa đất
nước: 5.000 tỷ đồng ) và Quỹ hỗ trỵ phát triĨn ( Quỹ HTPT) đã huy động
đưỵc gần 5.600 tỷ đồng (đảm bảo nguồn vốn vay cho đầu tư phát triĨn và thực
hiƯn các mơc tiêu quan trọng cđa đất nước.
Nhìn chung trái phiếu Chính phđ phát hành hiƯn nay có rất nhiỊu ưu điĨm
và lỵi thế so với các loại trái phiếu xây dựng Tỉ Quốc đã phát hành trong
những năm vừa qua.
_VỊ trái phiÕu Chính phđ đĨ huy động vốn cho các công trình giao thông,
thủ lỵi đưỵc phát hành trong năm 2003 đồng thời bằng cả nội tƯ và ngoại tƯ ,
nhằm mở rộng phạm vi thu hĩt các nguồn nội lực, kĨ cả kiỊu hối và ngọai tƯ
cđa các tỉ chức kinh tế đang tạm thời gưi ở nước ngoài với lãi suất rất thấp và
không ỉn định. VỊ kỳ hạn trái phiếu, có hai loại chđ yếu là 5 năm và 10 năm,
đồng thời Chính phđ cho phép Bộ Tài chính lựa chọn các loại kỳ hạn ngắn
hơn và dài hơn đĨ đảm bấ huy động thuận lỵi, phù hỵp với tình hình cđa thị
trường vốn. VỊ lãi suất trái phiếu, phải tôn trọng quy luật khách quan cđa thị
trường , theo đó các loại trái phiếu phát hành dưới hình thức đấu thầu hoỈc
bảo lãnh, lãi suất trái phiếu đưỵc hình thành trong quan hƯ cung cầu cđa
từng phiên hoỈc từng đỵt phát hành. Đối với trái phiếu phát hành qua hƯ
thống kho bạc Nhà nước, lãi suất bao giê cịng đưỵc quy định thấp hơn hoỈc
tương đương với lãi suất huy động vốn bình quân cđa các ngân hàng thương
mại Nhà nước. VỊ đối tưỵng mua trái phiếu: có sự phân biƯt đáng kĨ giữa hai
hình thức bán buôn và bán lỴ. Đối với trái phiếu phát hành dưới hình thức
đấu thầu và bảo lãnh ( bán buôn ), đối tưỵng mua trái phiếu chỉ trong phạm vi
các tỉ chức tài chính-tín dơng đã đưỵc cấp phép là thành viên cđa thị trường
đấu thầu và bảo lãnh trái phiếu, hiƯn nay có tất cả 32 đơn vị là thành viên
chính thức gồm 14 ngân hàng thương mại , 9 công ty chứng khoán, 8 công ty
bảo hiĨm và Quỹ đầu tư phát triĨn đô thị TP. Hồ Chí Minh. ĐiĨm mới trong
cấu trĩc đấu thầu trái phiếu chính phđ lần này là các cá nhân và tỉ chức không
phải là thành viên cđa thị trường nhưng vẫn đưỵc tham gia đấu thầu gián tiếp

dưới hình thức hùn vốn và phân phối khối lưỵng trái phiếu trĩng thầu qua một
đơn vị thành viên chính thức. Đồng thời đưỵc phân chia một phần phí đấu
thầu trái phiếu bằng 0,05 % tính trên khối lưỵng trái phiếu trĩng thầu đưỵc
phân phối. ViƯc quy định nộp tiỊn ký quỹ 0,5% tính trên khối lưỵng đỈt thầu
cịng đã đưỵc xoá bỏ. Những quy định mới này tạo nên sức hấp dẫn đĨ các tỉ
chức tín dơng vừa và nhỏ có thĨ tham gia đấu thầu và phân phối trái phiếu.
Với những giải pháp nói trên, hy vọng thị trường đấu thầu và bảo lãnh phát
hành trái phiếu Chính phđ trong thời gian tới hoạt động hiƯu quả và sôi động
hơn. Đối với trái phiếu phát hành qua hƯ thống Kho bạc Nhà nước ( bán lỴ ),
đối tưỵng mua trái phiếu đưỵc mở rộng tới tất cả các cá nhân, đơn vị cơ quan
và các tỉ chức thuộc mọi thành phần kinh tế ( trừ các thành viên cđa thị trường
đấu thầu và bảo lãnh phát hành trái phiếu ), điỊu này sẽ tạo điỊu kiƯn cho mọi
thành viên trong xã hội có cơ hội đầu tư vào trái phiếu Chính phđ- một công
cơ nỵ có độ tin cậy cao nhất.
_Ngoài ra, trong năm 2003 chính phđ còn phát hành công trái giáo dơc-một
chính sách có ý nghĩa lớn vỊ xã hội, ưu viƯt cao vỊ kinh tế. Mơc đích cđa đỵt
phát hành công trái lần này là kêu gọi các tầng lớp dân cư, các doanh nghiƯp
lớn dành một phần vốn cùng Nhà nước đầu tư cho các tỉnh miỊn nĩi, Tây
Nguyên và các tỉnh có nhiỊu khó khăn đĨ thực hiƯn mơc tiêu không còn
phòng học 3 ca, không còn phòng học tranh tre, nứa lá, kiên cố hoá trường
học.Nói gọn lại, công trái giáo dơc góp phần đáng kĨ đĨ phát triĨn sù nghiƯp
giáo dơc - một quốc sách mà nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 9 đã
đỊ ra, tạo cho con em chĩng ta ở những vùng khó khăn có điỊu kiƯn học tập
tốt hơn hiƯn nay. Bên cạnh mơc đích và ý nghĩa hết sức thiết thực như
vậy,đỵt phát hành công trái còn là một hình thức huy động vốn, do vậy cần
phải có những yếu tố hấp dẫn người mua, mét trong những yếu tố đó là đa
dạng hoá các hình thức và mƯnh giá công trái. Công trái đưỵc phát hành dưới
hai hình thức: thứ nhất là công trái không ghi tên, in trước mƯnh giá, có 11
loại mƯnh giá khác nhau, từ thấp nhất là 50 ngàn đồng đến cao nhất là100
triƯu đồng ; thứ hai là công trái có ghi tên, không in trước mƯnh giá. Công

trái có ghi tên chỉ sư dơng đối với các trường hỵp cá nhân, tỉ chức mua công
trái có giá trị tối thiĨu là 50 triƯu đồng và giá trị tối đa là 10 tỷ đồng. ViƯc đa
dạng hoá các hình thức và mƯnh giá công trái như trên chắc chắn sẽ tạo điỊu
kiƯn thuận lỵi cho các tỉ chức, cá nhân trong viƯc lựa trọn hình thức mua
công trái phù hỵp với nhu cầu và khả năng tài chính cđa mình.
VỊ nguyên tắc, viƯc mua công trái là hoàn toàn tự nguyƯn trên cơ sở Ých
nước lỵi nhà, tiỊn mua công trái đựơc Nhà nước đảm bảo giá trị và thực sự có
lãi. Theo nguyên tắc này, lãi suất quy định cho đỵt phát hành này là 8% / năm
( bao gồm mức trưỵt giá và tỷ lƯ lãi suất 1,5%/năm ) và lãi suất tính cho 5
năm là 40%. Trường hỵp mức trưỵt giá thực tế trong 5 năm cộng lãi suất 5
năm ( 1,5%/năm*5 =7,5%) lớn hơn 40% thì người sở hữu công trái sẽ đưỵc
Nhà nước bù chênh lƯch; trường hỵp ngưỵc lại, thấp hơn 40% thì người chđ
sở hữu công trái vẫn đưỵc hưởng lãi suất 40% như ghi trên phiếu công trái đã
phát hành. Với độ rđi ro thấp, lãi suất đưỵc xác định phù hỵp với tỷ lƯ trưỵt
giá thực tếvà không phải nộp thuế thu nhập đối với tiỊn lãi nhận đưỵc, công
trái giáo dơc là một hình thức đâù tư an toàn và khá hiƯu quả so với các công
cơ đầu tư khác hiƯn nay.
Còn vỊ viƯc thanh toán tiỊn gốc và tiỊn lãi công trái do hƯ thống Kho bạc
Nhà nước thực hiƯn theo nguyên tắc: TiỊn gốc đưỵc thanh toán 1 lần khi đến
hạn (60 tháng ).Trường hỵp đến hạn mà chđ sở hữu chưa đến thanh toán, Kho
bac Nhà nước bảo lưu cả gốc và lãi công trái trên một tài khoản riêng và
không tính lãi trong thời gian quá hạn thanh toán. Trường hỵp chđ sở hữu có
khó khăn đỈc biƯt hoỈc rđi ro bất khả kháng ( như thiên tai, hoả hoạn ) đưỵc
cấp chđ quản, cơ quan quản lý trực tiếp hoỈc chính quyỊn địa phương xác
nhận, Kho bạc Nhà nước sẽ giải quyết thanh toán trước thời hạn; TiỊn lãi công
trái đưỵc thanh toán một lần khi đến hạn cùng tiỊn gốc. Trường hỵp thanh
toán trước hạn, lãi suất đưỵc tính như sau: Nếu thời gian mau công trái chưa
đđ 12 thì không đưỵc hưởng lãi; NÕu thời gian mua công trái từ đđ 12 tháng
đến dưới 24 tháng thì đưỵc hưởng lãi là 8%; Nếu thời gian mua công trái từ
đđ 24 tháng đến dưới 36 tháng thì đưỵc hưởng lãi là 16%; Nếu thời gian mua

công trái từ đđ 36 tháng đến dưới 48 tháng thì đưỵc hưởng lãi là 24%; Nếu
thời gian mua công trái từ đđ 48 tháng đến dưới 60 tháng thì đưỵc hưởng lãi
là 32%. Cách thức thanh toán rất linh hoạt và thuận lỵi cho người sở hữu công
trái. Đối với công trái không ghi tên , khi đến hạn sẽ đưỵc thanh toán tại bất
kỳ Kho bạc nào trên cả nước. Riêng đối với công trái có ghi tên và công trái
thanh toán trước hạn thì sẽ đưỵc thanh toán tại Kho bạc Nhà nước nơi phát
hành. h toán tiền gốc và tiền lãi công trái do hệ thống Kho bạc Nhà
nước thực hiện theo nguyên tắc: Tiền gốc được thanh toán 1 lần khi đến hạn
(60 tháng ).Trường hợp đến hạn mà chủ sở hữu chưa đến thanh toán, Kho bac
Nhà nước bảo lưu cả gốc và lãi công trái trên một tài khoản riêng và không
tính lãi trong thời gian quá hạn thanh toán. Trường hợp chủ sở hữu có khó
khăn đặc biệt hoặc rủi ro bất khả kháng ( như thiên tai, hoả hoạn ) được cấp
chủ quản, cơ quan quản lý trực tiếp hoặc chính quyền địa phương xác nhận,
Kho bạc Nhà nước sẽ giải quyết thanh toán trước thời hạn; Tiền lãi công trái
được thanh toán một lần khi đến hạn cùng tiền gốc. Trường hợp thanh toán
trước hạn, lãi suất được tính như sau: Nếu thời gian mau công trái chưa đủ 12
thì không được hưởng lãi; Nếu thời gian mua công trái từ đủ 12 tháng đến
dưới 24 tháng thì được hưởng lãi là 8%; Nếu thời gian mua công trái từ đủ 24
tháng đến dưới 36 tháng thì được hưởng lãi là 16%; Nếu thời gian mua công
trái từ đủ 36 tháng đến dưới 48 tháng thì được hưởng lãi là 24%; Nếu thời
gian mua công trái từ đủ 48 tháng đến dưới 60 tháng thì được hưởng lãi là
32%. Cách thức thanh toán rất linh hoạt và thuận lợi cho người sở hữu công
trái. Đối với công trái không ghi tên , khi đến hạn sẽ được thanh toán tại bất
kỳ Kho bạc nào trên cả nước. Riêng đối với công trái có ghi tên và công trái
thanh toán trước hạn thì sẽ được thanh toán tại Kho bạc Nhà nước nơi phát
hành.
_Ngoài ra, trong năm 2003 Bộ Tài chính còn cho phép chính quyỊn các địa
phương và các doanh nghiƯp Nhà nước phát hành trái phiếu đĨ huy động vốn
đầu tư, như TP Hồ Chí Minh phát hành 2.000 tỷ đồng trái phiếu đô thị cho
các dự án hạ tầng quan trọng thiết yếu cđa thành phố; Tỉng công ty dầu khí

phát hành 300 tỷ đồng trái phiếu dầu khí đĨ bỉ sung vốn triĨn khai một số dự
án lớn cđa ngành.
_Với kết quả như vậy, trong năm qua thị trường trái phiếu Chính phđ đã có
bước phát triĨn tích cực, khối lưỵng phát hành tăng gấp hơn 2 lần so với năm
2002 và đạt mức 3% GDP (không kĨ tín phiếu).Hơn nữa, trái phiếu Chính phđ
đã trở thành nguồn cung ứng hàng hoá quan trọng cho thị trường vốn, trong
đó riêng thị trường chứng khoán tập trung, trái phiếu Chính phđ chiếm gần
90% giá trị chứng khoán niêm yết trên thị trường (11.000 tỷ đồng/12.277 tỷ
đồng); giá trị giao dịch trái phiếu đạt 2.300 tỷ đồng, bằng 85% tỉng giá trị
giao dịch cđa thị trường. Thông qua phát hành trái phiếu đã huy động đưỵc
một lưỵng vốn khá lớn và đưỵc sư dơng cho các mơc tiêu kinh tế- xã hội quan
trọng, các công trình thiết yếu cđa nỊn kinh tế, như hƯ thống giao thông
( Đường Hồ Chí Minh giai đoạn 2, Quốc lộ 6, hƯ thống Quốc lộ 4 ), các
công trình thủ lỵi lớn ( nhà máy thủ điƯn Sơn La, Na Hang), kiên cố hoá
trường học, xoá lớp học 3 ca, tranh tre, nứa lá
b, Hạn chế:
_KĨ từ năm 2000, một phương thức phát hành mới hiƯn đại, phát hành
trái phiếu Chính phđ thông qua thị trường chứng khoán ( TTGDCK ), đồng
thời cịng là kênh phát hành trái phiếu trung và dài hạn chđ yếu cđa trái phiếu
Chính phđ đối với nhiỊu nước có thị trường vốn phát triĨn trên thế giới đã
đưỵc hình thành ở ViƯt Nam. Tuy nhiên, cho đến nay, viƯc huy động trái
phiếu Chính phđ thông qua TTGDCK vẫn chưa phát huy đưỵc tác dơng thực
sự cđa mình. Lưỵng huy động thông qua đấu thầu và bảo lãnh phát hành còn
quá khiêm tốn so với phát hành trái phiếu Chính phđ qua các kênh khác. Nói
cách khác, kênh huy động thông qua hƯ thống các chi nhánh Kho bạc đưỵc
đánh giá là không không hiƯn đại và không hiƯu quả thì lại vẫn giữ vai trò
chđ đạo, trong khi TTGDCK với một cơ sở hạ tầng tương đối đầy đđ và với
sự góp mỈt cđa các trung gian tài chính chđ yếu trên thị trường thì lại chưa
thực sự vươn lên và chiếm đưỵc vị trí then chốt cđa mình.
_ Đa số các loại trái phiếu Chính phđ phát hành đỊu có thời hạn tương đối

dài, với thời hạn tối thiĨu là 5 năm và tối đa lên tới 15 năm ( trái phiếu Quỹ hỗ
trỵ phát triĨn). ĐĨ trái phiếu này phát hành thành công trên thị trường chứng
khoán thì cần phải có một thị trường thứ cấp cho các hoạt động giao dịch cđa
trái phiếu này. Tuy nhiên, TTGDCK lại không phải là một địa điĨm lý tưởng
đĨ tiến hành các giao dịch trái phiếu do các quy định chỈt chẽ vỊ lưỵng giao
dịch, giá đỈt mua, đỈt bán và khớp giá.
Đồng thời, viƯc phát hành trái phiếu Chính phđ có thời hạn tương đối dài
cịng gây ra một số tác dơng tiêu cực khác. Tuy đã có nhiỊu cải tiến trong
phương thức thanh toán, nhưng trái phiếu Chính phđ vẫn chưa thĨ sánh với
các hình thức tín dơng khác trong nỊn kinh tế. Mọi nhà kinh tế đỊu quan
niƯm rằng đồng tiỊn ngày hôm nay có giá trị hơn so với đồng tiỊn ngày mai,
do đó sự cứng nhắc trong khả năng thanh toán sẽ kém thu hĩt sự đầu tư.
_Cơ chế xếp hạng tín nhiƯm và phân thứ hạng phát hành cho đến nay vẫn
chưa tồn tại ở ViƯt Nam. ĐiỊu này ảnh hưởng đỈc biƯt tiêu cực đến khả năng
phát hành trái phiếu Chính phđ do nhà đầu tư luôn mong muốn thu đưỵc lỵi
nhuận cao nhất. Trong điỊu kiƯn rđi ro gần như không có thì rõ ràng lãi suất
cđa trái phiếu Chính phđ sẽ trở nên kém hấp dẫn. Nguyên nhân cđa sự bất cập
này có lẽ một phần là do tình trạng còn tương đối bao biƯn cđa Chính phđ.
Mét khi còn có thĨ dựa vào các nguồn vốn ưu đãi khác thì chắc chắn các
doanh nghiƯp sẽ còn chưa muốn tự mình tìm kiếm nguồn huy động vốn qua
phát hành trái phiếu. Một khi vốn còn đưỵc tiếp tơc bơm vào các doanh
nghiƯp này sẽ còn chưa muốn ra công khai và phát hành trái phiếu cđa mình .
_ Tình trạng lịch phát hành chồng chéo giữa các chđ thĨ phát hành ( Kho
bạc Nhà nước và Quỹ hỗ trỵ phát triĨn ) vẫn còn tồn tại khiến cho hiƯu quả
vốn chưa cao. Cơ chế phối hỵp hoạt động không rõ ràng và chỈt chẽ giữa chđ
thĨ phát hành ( Bộ Tài chính ) với cơ quan như Bộ kế hoạch đầu tư, ngân hàng
Nhà nước,cơ quan quản lý thị trường trong xây dựng kế hoạch phát hành
cịng đã hạn chế đáng kĨ khả năng thành công trong phát hành trái phiếu chính
phđ.
c, Giải pháp:

ĐĨ hoàn thành mơc tiêu huy động vốn đã đỊ ra , trong thời gian tới cần
triĨn khai đồng bộ các giải pháp sau:
_Thứ nhất, đa dạng hoá các chđ thĨ phát hành trái phiếu chính phđ; gắn
trách nhiƯm cđa chđ thĨ phát hành với trách nhiƯm quản lý, sư dơng và
thanh toán trái phiếu khi đến hạn. KBNN thực hiƯn phát hành trái phiếu đĨ
huy động vốn đầu tư các công trình thuộc phạm vi cân đối cđa NSNN; Quỹ
HTPT phát hành trái phiếu huy động vốn cho tín dơng đầu tư phát triĨn cđa
Nhà nước; các tỉ chức tài chính, tín dơng đưỵc ủ quyỊn phát hành trái phiếu
cho các công trình theo mơc tiêu chỉ định cđa chính phđ; doanh nghiƯp trực
tiếp phát hành trái phiếu đựoc chính phđ bảo lãnh.
_Thứ hai, tiếp tơc mở rộng quyỊn hạn cho chính quyỊn các địa phương,các
DNNN trong viƯc phát hành trái phiếu đĨ huy động theo nguyên tắc tự vay,
tự trả, phù hỵp với quy định cđa luật NSNN và đảm bảo khả năng kiĨm soát
cđa Nhà nước.
_Thứ ba, nâng cao chất lưỵng công tác kế hoạch hoá phát hành trái phiếu
trên toàn thị trường kết hỵp với kế hoạch phát hành cđa từng chđ thĨ hàng
năm. Cải tiến cơ chế phát hành và thanh toán trái phiếu chính phđ theo hướng
giảm dần khối lưỵng bán lỴ, tăng khối lưỵng bán buôn; mở rộng viƯc phát
hành trái phiếu thông qua thị trường chứng khoán tập trung dưới hình thức
đấu thầu và bảo lãnh phát hành.
_Thứ tư, thống nhất các chuẩn mực vỊ phát hành và thanh toán cđa các chđ
thĨ phát hành và các loại trái phiếu ( phương thức phát hành, hình thức, mƯnh
giá, lưu ký , niêm yết, giao dịch ) đĨ đáp ứng nhu cầu phát triĨn cđa thị
trường trái phiếu trong nứơc, phù hỵp với các tiêu chuẩn cđa thị trường
chứng khoán và thông lƯ quốc tế.
_Thứ năm, cđng cố và nâng cao chất lưỵng hoạt động cđa thị trường chứng
khoán; nâng cao hƯ thống cơ sở vật chất và thanh toán, bù trừ chứng khoán.
Phát triĨn mạnh hƯ thống công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư,
các quỹ đầu tư chứng khoán và các định chế tài chính trung gian khác đĨ tạo
cầu nối trong viƯc phát triĨn cđa thị trường trai phiếu.

_Thứ sáu, mở rộng đối tưỵng tham gia mua trái phiếu theo từng phương
thức phát hành tới mức tối đa; áp dơng các biƯn pháp cần thiết đĨ thu hĩt các
nhà đầu tư, đỈc biƯt là các nhà đầu tư có tỉ chức.
Hơn nữa, đĨ thực hiƯn tốt các giải pháp nêu trên, Bộ tài chính cần ban
hành đồng bộ hƯ thống các văn bản hướng dân Nghị định số 141/2003/NĐ-
CP ngay từ các tháng đầu năm 2004; Xây dựng và công bố kế hoạch phát
hành cơ thĨ cho từng kênh; phối hỵp đồng bộ giữa các kênh huy động vốn cđa
Nhà nước, thực hiƯn cơ chế điỊu hành thống nhất,linh hoạt bám sát diƠn biến
lãi suất trên thị trường; Phối hỵp chỈt chẽ với các cơ quan có liên quan đĨ
hoàn thiƯn khung pháp lý vỊ nghiƯp vơ phát hành; Đẩy mạnh tiến độ giải
ngân, tăng cường công tác kiĨm tra, giám sát viƯc sư dơng nguồn vốn từ phát
hành trái phiếu chính phđ, kiên quyết không đĨ xảy ra tình trạng lãng phí, tiêu
cực làm thất thoát tiỊn, tài sản cđa Nhà nước và cđa nhân dân.
3, Tín dơng nhân dân:
Như đã nói ở trên tín dơng nhân dân là hình thức có vai trò bỉ sung cho
tín dơng ngân hàng vỊ huy động và cho vay chđ yếu ở nông thôn. Nên thị
trường chđ yếu cđa hƯ thống tÝn dơng nhân dân là kinh tế nông nghiƯp,
nông thôn và nông dân.
a,Thực trạng:
Thực hiƯn chđ trương xây dựng thí điĨm mô hình quỹ tín dơng nhân dân
theo Quyết định số 390 TTg ngày 27-7-1993 cđa thđ tướng chính phđ, đến
31-12-2000, cả nước có 959 quỹ tín dơng nhân dân cơ sở từ cấp xã, phường
trên địa bàn 53/61 tỉnh, thành phố.Với nguyên tắc tự nguyƯn, tù chđ , tự chịu
trách nhiƯm, các quỹ đã kết nạp đưỵc 767 ngàn thành viên chđ yếu là các hộ
gia đình ở nông thôn, nhằm huy động và cho vay vốn trên địa bàn xã phường
là chđ yếu. Đến nay, các quỹ đã có nguồn vốn hoạt động đạt 2678 tỉ đồng,
trong đó nguồn vốn huy động đạt 1723 tỉ đồng chiếm tỷ trọng 63,9% so với
tỉng số nguồn vốn hoạt động ( vốn điỊu lƯ có 173,926 tỉ đồng). Tạo đưỵc
nguồn vốn các quỹ tín dơng nhân dân cơ sở đã không ngừng mở rộng cho
vay.HiƯu quả hoạt động có thĨ đánh giá khát quát trên một số mỈt dưới đây:

_Thđ tơc đơn giản,huy động vốn và cho vay những món nhỏ phù hỵp với
kinh tế hộ gia đình ở nông thôn.
Kinh tế hộ gia đình ở nông thôn nước ta hiƯn nay có đời sống khá hơn so
với trước, nhưng phần lớn thu nhập vẫn còn thấp, chỉ đđ tiêu dùng và chưa có
tích luỹ lớn. Những hộ dành giơm đưỵc chĩt vốn cịng ngại mang đến gưi ngân
hàng; hoỈc có những hộ cần vài ba trăm ngàn đồng đĨ mua con giống hoỈc
phân bón cịng ngại đi vay ngân hàng, vì vay ngoài tuy lãi suất cao nhưng
nhanh chóng, thđ tơc đơn giản, đỡ phiỊn hà. Các quỹ tín dơng nhân dân ra đời
làm chức năng huy động và cho vay vốn tại chỗ là rất phù hỵp. Đến nay mô
hình này đang hoạt động và ngày càng có hiƯu quả. Tỉng số dư nỵ cho vay là
2345,059 tỉ đồng và 711769 lưỵt thành viên đưỵc vay vốn ; dư nỵ bình quân
một quỹ cho vay là 2,454 tỉ đồng. NhiỊu tỉnh có số quỹ hoạt khá như Hà Tây:
75 quỹ, Thái Bình :78 quỹ , Hải Dương :74 quỹ NhiỊu quỹ tín dơng nhân cơ
sở, do tỉ chức quản lý tốt nên đã kết nạp đưỵc nhiỊu thành viên, doanh sè huy
động vốn và cho vay ngày càng tăng. Cùng với các nguồn vốn khác ,các quỹ
tín dơng nhân dân đã giĩp hàng triƯu hộ nông dân ở khắp các nơi trong cả
nước chđ động sản xuất, chuyĨn đỉi cơ cấu cây trồng, con vật nuôi, góp phần
tạo thêm viƯc làm cho hàng vạn lao động ở nông thôn và có nhiỊu mô hình tỉ
chức quản lý giỏi. Số thành viên tham dự quỹ tín dơng nhân dân ngày càng
tăng : Thái Bình có 61099 thành viên (bình quân 782 thành viên/ quỹ), Hà
Tây có 52035 thành viên (bình quân 693 thành viên/quỹ) , An Giang có
74029 thành viên (bình quân 2874 thành viên/quỹ).Quỹ tín dơng nhân dân ở
nhiỊu tỉnh đã khai thác đưỵc tiỊm năng trong nhân dân, huy động vốn khá: Hà
Tây đạt 197 tỉ đồng , Kiên Giang 235 tỉ đồng ,An Giang 221 tỉ đồng. Các quỹ
tín dơng nhân dân có nhiỊu giải pháp linh hoạt như cải tiến thđ tơc gưi tiỊn,
lĩnh tiỊn gọn nhĐ, nhận tiỊn gưi cả những khoản nhỏ, làm viƯc ngoài giờ, tạo
điỊu kiƯn thuận lỵi cho bà con nông dân khi giao dịch. Qua thực tiƠn ở Thái
Bình cho thấy không có tỉ chức tín dơng nào cđa Nhà Nước "bán lỴ" tốt hơn
các quỹ tín dơng nhân dân; ưu thế cđa các quỹ tín dơng nhân dân là cho vay
vốn nhanh hơn, kịp thời, Ýt thđ rơc rườm rà, phù hỵp với tâm lý người nông

dân.
Trong thị trường tài chính, tiỊn tƯ ở nước ta hiƯn nay, nhất là ở những
vùng kinh tế hàng hoá phát triĨn, có rất nhiỊu các tỉ chức tín dơng hoạt động
và có nhiỊu nguồn vốn cđa Nhà Nước đầu tư. Họ cạnh tranh nhau từng khách
hàng đĨ huy động từng đồng vốn cho vay. Các quỹ tín dơng nhân dân ra đời
tưởng như không trơ nỉi, nhưng sau thời gian hoạt động, phần lớn các quỹ đã
có lãi , bảo toàn đưỵc vốn và tỷ lƯ nỵ quá hạn thấp. Hà Tây có 11 quỹ không
có nỵ quá hạn. Qua tỉng kết năm 2000 phần lớn các quỹ có thu nhập khá ,
mua sắm và xây dựng đưỵc trơ sở làm viƯc. NhiỊu quỹ có số dư nguồn vốn
và cho vay ngày càng tăng. Đáng chĩ ý là có quỹ huy động vốn không đđ đĨ
cho vay như ở xã Dương LiƠu, huyƯn Hoài Đức ( Hà Tây) do kinh tế hàng
hoá phát triĨn , ngân hàng đáp ứng không đđ vốn người dân phải đi vay ngoài
với lãi suất từ 2 đến 3% tháng. Tại Bắc Ninh ,các hộ làng nghỊ như đồ gỗ mỹ
nghƯ, sắt thép, nghỊ giấy mở rộng kinh doanh, nên các quỹ tín dơng nhân
dân không huy động đđ vốn đĨ cho vay; Quỹ tín dơng nhân dân phải đi vay
quỹ trung ương trên 500 triƯu đĨ tiếp vốn cho các quỹ cơ sở. Tại những địa
phương có phòng giao dịch cđa các ngân hàng thương mại hoạt động, tưỏng
như quỹ tín dơng nhân dân không thĨ hoạt đông nỉi, nhưng thực tế cho thấy
các quỹ vẫn phát triĨn tốt , ngày càng thu hĩt nhiỊu hộ thành viên nhất là các
vùng nông thôn. Khách hàng đến với các quỹ tín dơng nhân dân là tự do ,
bình đẳng, gần gịi bởi quan hƯ cđa họ là những người cùng họ tộc, cùng
trong thôn xóm. MỈt khác, do không có sự chênh lƯch lãi suất , kĨ cả vỊ tiỊn
gưi và tiỊn cho vay so với các ngân hàng , nên họ đến giao dịch với các ngân
hàng thương mại hay quỹ tín dơng nhân dân là tự nguyƯn , cạnh tranh lành
mạnh không có hiƯn tưỵng giành dật khách hàng cđa nhau. ĐiỊu đó đã làm
cho nhân dân tin tưởng, không lo phải chờ đỵi như những năm trước đây khi
đến giao dịch với ngân hàng. Hơn nữa, các quỹ tín dơng nhân dân cho vay cả
những món nhỏ, Ýt gỈp những trường hỵp lừa đảo. Người dân đến giao dịch
với các quỹ đưỵc phơc vơ tận tình chu đáo kĨ cả ngoài giờ hành chính. Hoạt
động cđa các quỹ tín dơng nhân dân vừa bảo đảm đưỵc tình cảm xóm

giỊng,vừa tạo lập đưỵc uy tín với bà con nông dân bởi mang tính tương trỵ,
cộng đồng rõ rƯt. Trên một địa bàn, các ngân hàng tập trung cho vay những
số tiỊn lớn theo dự án, còn các quỹ tín dơng nhân dân phối hỵp cho vay những
món nhỏ đối với các hộ thành viên. Sự kết hỵp này càng làm cho thị trường
tài chính , tín dơng ở nông thôn càng thêm phong phĩ và hấp dẫn.
_Vốn cho vay đã từng bước giĩp các hộ nông dân chđ động trong sản xuất,
tăng thêm thu nhập, cải thiƯn đời sống , tiếp cận với kinh tế thị trường và góp
phần nâng cao hoạt động cđa các tỉ chức đòan thĨ ở cơ sở.
Nhờ có các quỹ tín dơng nhân dân, hộ nông dân đã chđ động đưỵc vốn
đĨ sản xuất mùa vơ,tính toán trồng cây gì, nuôi con gì và hạch toán chi phí lời
lãi cơ thĨ hơn. Đối với những hộ sản xuất kihn doanh dich vơ, nhờ đưỵc vay
vốn kịp thời cđa quỹ tín dơng nhân dân nên đã chđ động hơn trong viƯc
chuẩn bị nguồn hàng kinh doanh phơc vơ cho sản xuất và đời sống; nhất là ở
những vùng kinh tế hàng hoá phát triĨn như ở An Giang, Kiên Giang, Hà Tây.
Các tỉnh miỊn trung và Tây Nguyên như Quảng Trị, Lâm Đồng, những quỹ tín
dơng nhân dân thí điĨm đã có tác dơng rất lớn đối với kinh tế hộ gia đình ở
nông thôn.Tỉnh Quảng Trị có 11 quỹ tín dơng nhân dân với 8247 hé tham gia,
nguồn vốn hoạt động là 22,479 tỷ đồng và dư nỵ cho vay là 21,114 tỉ đồng.
Có thĨ nói phương thức cho vay tín chấp là là chđ yếu cđa các quỹ tín dơng
nhân dân rất thuận tiƯn cho bà con nông dân. Các hộ không phải lo ngại thđ
tơc rườm rà khi đi vay vốn. Nên có những hộ chuyĨn giao dịch từ ngân hàng
thương mại vỊ quỹ tín dơng nhân dân. Cán bộ cđa quỹ tín dơng nhân dân giải
quyết cho vay vừa thông thoáng vừa bảo đảm các nguyên tắc cho vay và thu
hồi đưỵc nỵ. Nỵ quá hạn có nơi, có lĩc còn cao nhưng chđ yếu là do những
nguyên nhân khách quan như gỈp thiên tai, dịch bƯnh và người vay vốn luôn
có ý thức trả nỵ trong các giai đoạn sau.
Do đó hàng triƯu hé nông dân đã tiếp cận đưỵc với cơ chế thị trường, đời
sống từng bứơc đưỵc cải thiƯn. Tại xã Phùng Xá, huyƯn Thạch Thất (Hà
Tây),nghỊ sản xuất thép mở ra như một công trường thđ công; các lò luyƯn
thép, cán thép đưỵc trang bị khá hiƯn đại. Cả xã có 46 ô tô vân tải chuyên

chở nguyên liƯu vỊ cho sản xuất và hàng hoá đi tiêu thơ tạo thành một vòng
khép kín. Do sản xuất phát triĨn nên nhu cầu vốn tăng mạnh, có những hộ vay
vốn cđa quỹ tín dơng nhân dân đến 40 triƯu đồng. Nguồn vốn cđa quỹ chỉ
đáp ứng đưỵc 50% nhu cầu vốn vay cđa nhân dân và quỹ tín dơng nhân dân
xã phải thường xuyên đi vay vốn cđa quỹ tín dơng nhân dân khu vực tỉnh.
Nhờ hƯ thống quỹ tín dơng nhân dân phát triĨn nên đã giảm hẳn tình trạng
cho vay nỈng lãi ở nông thôn
Qua tỉng kết thí điĨm đồng chí Giám đốc ngân hàng thương mại tỉnh Hà
Tây cho biết : ở một số xã cđa huyƯn Phĩ Xuyên , trước đây có những hộ
thường xuyên cho vay với lãi suất 2% đến 3% tháng, đến nay không những họ
không cho vay đưỵc mà còn gưi vốn vào quỹ tín dơng nhân dân ở cơ sở.
Vốn cho vay cđa các quỹ tín dơng nhân dân đã góp phần nâng cao chất
lưỵng sinh hoạt cđa các đoàn thĨ như Hội nông dân, Hội phơ nữ, tạo ra sự gắn
bó mật thiết giữa kinh tế hộ với vai trò cđa các đoàn thĨ trong xã hội.
_HiƯu quả cđa mô hình tỉ chức kinh tế hỵp tác kiĨu mới đang từng bước
đưỵc khẳng định.
Khi mới thành lập, hầu hết các quỹ tín dơng nhân dân cơ sở đỊu phải thuê,
mướn trơ sở cđa xã đĨ làm viƯc. Đến nay, hƯ thống quỹ tín dơng nhân dân
cơ sở trên toàn quốc hoạt động tốt, có tÝch luỹ và xây đưỵc trơ sở làm viƯc
khang trang. Phần lớn các quỹ có phương tiƯn hoạt động cần thiết như két
sắt, máy đếm tiỊn, điƯn thoại, xe máy ,có lịch thường trực đĨ tiếp dân. ĐiỊu
đó đã tạo
niỊm tin cđa nhân dân vào tỉ chức mới này, nhất là ở vùng nông thôn khi kinh
tế hàng hoá đang bắt đầu hình thành và phát triĨn.Thực tế cho thấy, các quỹ
tín dơng nhân dân hoạt động có hiƯu quả và đã thu hĩt đưỵc nhiỊu thành viên
tham gia, chđ yếu là các hộ nông dân. MỈt khác, đưỵc sự chỉ đạo cđa cấp ủ và
chính quyỊn các cấp, nhiỊu quỹ tín dơng nhân dân hoạt động như một ngân
hàng xã, khắc phơc đưỵc những mỈc cảm do sự đỉ vỡ cđa hƯ thống các hỵp
tác xã tín dơng trước đây và tạo đà phát triĨn cho những năm tới. Thực tiƠn
cịng đã chứng minh quỹ tín dơng nhân dân là một tỉ chức hỵp tác tự nguyƯn

cđa những người lao động, tập hỵp nhau lại đĨ giĩp nhau vỊ vốn nhằm thĩc đẩy
sản xuất, kinh doanh và cải thiƯn đời sống. Quỹ tín dơng nhân dân tồn tại và
phát triĨn trên cơ sở sở hữu tập thĨ cđa những người lao động, nên thành viên
vừa là đồng chđ sở hữu và cịng là khách hàng. Tại những nơi chưa có quỹ tín
dơng nhân dân, viƯc huy động tiỊm lực trong dân còn hạn chế; mỈt khác,
người dân phải mất thời gian đi xa mới có điĨm giao dịch cđa các ngân hàng
thương mại; hơn nữa, tƯ nạn cho vay nỈng lãi phát sinh và phát triĨn, người
dân phải đi vay ngoài với lãi suất cao.
Bên cạnh các quỹ tín dơng nhân dân cơ sở, cả nước còn có 21 quỹ tín dơng
nhân dân khu vực ở các tỉnh với tỉng nguồn vốn hoạt động là 547,516 tỉ
đồng và 4339 thành viên , trong đó vốn huy động tiỊn gưi là 206,393 tỉ đồng ,
dư nỵ cho vay là 464,945 tỉ đồng. Các quỹ tín dơng nhân dân khu vực đã chĩ
ý khai thác nguồn vốn tại chỗ và bước đầu điỊu hoà vốn giưã các quỹ tín dơng
nhân dân cơ sở từ nơi thừa đến nơi thiếu vốn, đáp ứng nhu cầu vốn cho quỹ
tín dơng nhân dân cơ sở thành viên.Quỹ tín dơng nhân dân trung ương với
tỉng số vốn hoạt động là 479,736 tỉ đồng , dư nỵ cho vay là 375,029 tỉ đồng.
Với vay trò là tỉ chức đầu mối hƯ thống, quỹ tín dơng nhân dân trung ương
đã có nhiỊu cố gắng trong viƯc tranh thđ các nguồn vốn từ các tỉ chức tín
dơng, nguồn vốn trong và ngoài nước đĨ tăng năng lực tài chính cho cả hƯ
thống. Như vậy, hƯ thống quỹ tín dơng nhân dân đã hình thành mối liên hƯ
khép kín từ trung ương đến cơ sở và đang tạo đà cho tiến trình đỉi mới kinh tế
nông ngiƯp, nông thôn nước ta.
b,Những hạn chế:
_VỊ khả năng kiĨm soát, giám sát cđa chđ sở hữu .
Bên cạnh những ưu điĨm lỵi thế đỈc thù thì các quỹ tín dơng nhân dân lại
có sẵn trong mình những điĨm yếu nội tại vỊ khả năng kiĨm soát cđa chđ sở
hữu. Mỗi quỹ tín dơng nhân dân có rất đông thành viên và thực nguyên tắc
dân chđ, tức là mỗi thành viên chỉ có một quyỊn biĨu quyết tại đại hội thành
viên, không phơ thuộc vào vốn đóng góp cđa họ là nhiỊu hay Ýt. ViƯc mỗi
thành viên không nên đóng góp quá nhiỊu vốn vào quỹ tín dơng nhân dân đĨ

nhằm tránh sự lƯ thuộc cđa quỹ vào một số Ýt thành viên , có tác dơng tránh
cho quỹ tín dơng nhân dân phải chịu sức Ðp chạy theo lỵi nhuận tối đa, nhằm
trả cỉ tức cao nhất cho họ, nhưng mỈt khác lại làm cho các thành viên, các
đồng chđ sở hữu lại có Ýt động cơ hơn so với một ngân hàng cỉ phần chẳng
hạn trong viƯc kiĨm soát, giám sát hoạt động cđa quỹ tín dơng.Ngoài ra khác
với các loại hình tỉ chức tín dơng khác, thành viên cđa các cơ quan , bộ máy
quản lý, lãnh đạo, điỊu hành quỹ tín dơng nhân dân như hội đồng quản trị, ban
kiĨm soát , thành viên ban điỊu hành đỊu có quyỊn đưỵc vay tín dơng cho
chính mình , do đó rất dƠ có nguy cơ hƯ thống giám sát, kiĨm soát nội bộ cđa
bản thân các quỹ tín dơng nhân dân không bảo đảm hoạt động có hiƯu quả,
nguy cơ quỹ tín dơng nhân dân bị lạm dơng cá nhân là khá cao, nếu không có
một cơ chế kiĨm tra, kiĨm soát, kiĨm toán chỈt chẽ và có hiƯu quả.
_VỊ vốn và quy mô hoạt động nhỏ.
Với vốn tự có thường cấp , quy mô nhỏ trong khi vẫn phải đảm bảo
những chi phí cố định, đảm bảo số lưỵng nhân sự tối thiĨu thì mỗi quỹ tín
dơng nhân dân đỈc biƯt thiƯt thòi, gỈp nhiỊu bất lỵi trong hoạt động kinh
doanh, nhất là trong mét nỊn kinh tế thị trường cạnh tranh. Địa bàn hoạt động
cđa một quỹ tín dơng nhân dân thường bó hĐp trong mét khu vực nhất định,
kinh tế không đa dạng, tính thời vơ cao, khi thừa vốn thì cả địa bàn thừa và
khi thiếu vốn thì cả địa bàn thiếu.Đó cịng là điĨm bất lỵi cđa các quỹ tín dơng
nhân dân trong viƯc phát triĨn và tăng trưởng hoạt động cđa mình.Vốn Ýt và
yếu, quy mô hoạt động hạn chế cđa quỹ tín dơng nhân dân sẽ thường kéo theo
một loạt các bất lỵi khác trong hoạt động nghiƯp vơ cđa mét tỉ chức tín dơng
như: hạn chế vỊ đầu tư công nghƯ, kỹ thuật hiƯn đại, khó khăn trong viƯc
chuyên môn hoá cịng như đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vơ. Rõ ràng các
quỹ tín dơng nhỏ bé tự mình không thĨ có khả năng thiết kế và cung cấp đầy
đđ các sản phẩm dịch vơ ngân hàng đĨ đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng và
ngày càng cao cđa thành viên và khách hàng.
_VỊ khả năng chi trả và khả năng thanh toán:
Các quỹ tín dơng nhân dân còn có điĨm yếu rất đáng kĨ vỊ khả năng bảo

đảm chi trả, khả năng thanh toán tức thời. Đối với bất kỳ tỉ chức tín dơng
nào,vấn đỊ phải quan tâm trước hết là luôn báo đảm khả năng chi trả cđa mình
tại bất kỳ thời điĨm nào.Đó chính là uy tín cđa mỗi tỉ chức tín dơng nói chung
và đỈc biƯt là mỗi quỹ tín dơng nhân dân nói riêng. Sở dĩ nguy cơ rđi ro vỊ
khả năng chi trả, khả năng sẵn sàng thanh toán cđa các quỹ tín dơng nhân dân
là khá cao vì một số nguyên nhân chính sau đây: các quỹ tín dơng nhân dân
không đưỵc, chưa hay còn lâu mới đưỵc tham gia thị trường tiỊn tƯ liên ngân
hàng, không đưỵc ngân hàng Nhà Nước tái cấp vốn ; không đưỵc trực tiếp
kinh doanh vay gưi vốn với các quỹ tín dơng nhân dân khác, mà phải phơ
thuộc vào sự điỊu hoà vốn thông qua các quỹ tín dơng đầu mối khu vực và
trung ương; qui mô hoạt động nhỏ, áp lực kinh doanh lín, dẫn đến tỉ lƯ dư nỵ
so với tỉng nguồn vốn hoạt động cao, tỉ lƯ vốn khả dơng còn lại thấp; uy tín
hoạt động chưa cao, dƠ bị khách hàng rĩt tiỊn đột ngột; viƯc quản lý, điỊu
hành, điỊu tiết vốn khả dơng kém, các quỹ tín dơng nhân dân thường ở xa các
đô thị lớn, các trung tâm ngân hàng tài chính, đòi hỏi phải có một hƯ thống
thanh toán nội bộ hoạt động tốt, hiƯu quả.
_Trình độ quản lý và chuyên môn hoá cđa cán bộ còn nhiỊu hạn chế:
Mét thiƯt thòi lớn nữa cđa các quỹ tín dơng nhân dân là hoạt động ở khu
vực nông thôn, trình độ, mỈt bằng kinh tế, văn hoá nói chung còn thấp, không
bằng khu vực thành phố, đô thị nên các quỹ tín dơng nhân dân có nhiỊu bất lỵi
trong viƯc tìm kiếm và xây dựng một đội ngị cán bộ điỊu hành có trình độ
quản lý và năng lực chuyên môn đảm bảo với yêu cầu khắt khe cđa mét tỉ
chức tín dơng. Khả năng kinh doanh, lỵi nhuận thu đươc có phần hạn chế cịng
không tạo điỊu kiƯn tốt nhất đĨ quỹ tín dơng nhân dân có thĨ thu hĩt đưỵc các
đối tưỵng cán bộ, nhân viên có trình độ quản lý, chuyên môn cao từ nơi khác
đến. Do vậy vỊ chính sách nhân sự, các quỹ tín dơng nhân dân chđ yếu tuyĨn
chọn các đối tưỵng trên địa bàn hoạt động và đồng thời phaỉ có một hƯ thống
đào tạo bồi dưỡng thường xuyên đĨ nâng cao trình độ cđa những người này
sao cho phù hỵp với các yêu cầu cđa cơ quan quản lý Nhà Nước và phù hỵp
với yêu cầu cđa thị trường. Và đĨ làm đựoc viƯc này thì từng quỹ tín dơng

đơn lỴ không thĨ giải quyết với khả năng tài chính có hạn cđa mình, mà cần
có sự hỵp tác, liên kết chỈt chẽ với tất cả các quỹ tín dơng khác trong hƯ
thống.
_Tính nhạy cảm cao, dƠ bị ảnh hưởng cđa phản ứng dây truyỊn.
So với các ngân hàng thương mại cỉ phần thì các quỹ tín dơng nhân dân
có một điĨm yếu rất đỈc thù cđa mô hình tỉ chức và hoạt động này. Đó là tính
nhạy cảm , chịu áp lực tâm lý xã hội rất cao, rất dƠ bị tác động lây lan, ảnh
hưởng cđa một phản ứng dây truyỊn khi có một hoỈc một vài quỹ tín dơng
nhân dân khác hoạt động yếu kém, đỉ vỡ, phá sản. Sở dĩ các quỹ tín dơng
nhân dân có các nhưỵc điĨm này là bởi vì thành viên, khách hàng cđa tỉ chức
này là rất đông, phần nhiỊu lại là những người dân, hộ gia đình rất bình
thường vỊ kinh tế, trình độ văn hoá phần nào có hạn dẫn đến quỹ tín dơng
nhân dân còn chịu nhiỊu áp lực tâm lý, áp lực cđa các yếu tố xã hội, chính trị
rất lớn. Nếu không có cơ chế bảo đảm an toàn hữu hiƯu cđa cả hƯ thống thì
một quỹ tín dơng nhân dân nhỏ bé, dù hoạt động có tốt cịng khó có thĨ tránh
bị ảnh hưởng xấu từ các quỹ tín dơng khác. Trong trường hỵp xấu, phản ứng
dây chuyỊn có thĨ gây ra sự phá sản cđa hàng loạt các quỹ tín dơng nhân dân,
thậm chí gây đỉ vỡ, sơp đỉ cĩa cả một hƯ thống, làm ảnh hưởng nghiêm trọng
không chỉ tới đời sống và nỊn kinh tế mà cả sự ỉn định chính trị xã hôị nói
chung.
c, Giải pháp:
_Qua 6 năm xây dựng thí điĨm, bước đầu rĩt ra một số bài học kinh
nghiƯm đĨ hoàn thiƯn mô hình Quỹ tín dơng nhân dân như sau:
+Một là, những người tham gia Ban Quản lý qịy tín dơng nhân dân phải có
đạo đức, phẩm chất, tinh thần trách nhiƯm cao trong công viƯc; có những
hiĨu biết tối thiĨu vỊ nghiƯp vơ tiỊn tƯ ,tín dơng ngân hàng ;có tín nhiƯm với
dân, không có tư tưởng vun vén cho quyỊn lỵi cđa bản thân và hết lòng vì tập
thĨ . Đây là một trong những yếu dẫn đến thành công.
+Hai là ,sự lãnh đạo chỉ đạo cđa cấp ủ và chính quyỊn địa phương là yỊu tố
không thĨ thiếu đưỵc đối với hoạt động cđa quỹ tín dơng nhân dân cơ sở .

Kinh nghiƯm cho thấy , nơi nào cấp ủ chính quyỊn địa phương chỉ đạo sát sao
thì nơi đó hoạt động có hiƯu quả , cán bộ cđa quỹ đoàn kết, doanh thu hoạt
động khá và số thành viên tham gia ngày càng tăng. Ngưỵc lại, nơi nào thiếu
sự quan tâm cđa cấp ủ và chính quyỊn địa phương thì nơi đó quỹ tín dơng
nhân dân hoạt động kém hiƯu quả, cho vay tuỳ tiƯn, sai nguyên tắc chế độ
dẫn tới nỵ quá hạn khó thu hồi .Quỹ tín dơng nhân dân là tỉ chức kinh tế hỵp
tác hoạt động mang tính tương trỵ, không bao cấp; do đó, cần có sự chỉ đạo
toàn diƯn cđa Đảng, bước đi phải phù hỵp với quá trình đỉi mới, nhất là đối
với kinh tế nông nghiƯp và nông thôn .
+Ba là , hoạt động cđa các Quỹ tín dơng nhân dân phải tôn trọng triƯt đĨ
những nguyên tắc quản lý tiỊn tƯ tín dơng, quản lý taì chính do Ngân hàng
Nhà nước quy định. Bởi vậy, Ngân hàng Nhà nước cần duy trì bộ máy chuyên
trách giĩp viƯc từ trung ương đến địa phương đĨ tăng cường kiĨm tra, giám
sát và có sự chỉ đạo chỈt chẽ.
+Bốn là , xây dựng và phát triĨn các Quỹ tín dơng nhân dân phải dựa trên
nguyên tắc tự nguyƯn , cùng góp vốn và cùng chịu trách nhiƯm vỊ tài chính,
có cơ chế hoạt động riêng, có báo cáo quyết toán, công khai tài chính minh
bạch.Hằng năm, tiến hành đại hội hằng tháng có báo cáo gưi Ngân hàng Nhà
nước tỉnh, kịp thời chấn chỉnh những lƯch lạc sai sót. Đây chính là cơ sở đĨ
quỹ tín dơng nhân dân tồn tại và hoạt động một cách an toàn, vững chắc và
cịng là thực hiƯn Quy chế Dân chđ ở cơ sở.
+Năm là, Quỹ tín dơng nhân dân cơ sở huy động và cho vay những món
nhỏ, cùng với các ngân hàng thương mại giĩp đỡ nông dân vỊ mỈt tài chính,
góp phần thực hiƯn mơc tiêu xoá đói giảm nghèo, thực hiƯn chính sách xã
hội ở nông thôn như tạo công ăn viêc làm, giảm bớt các tƯ nạn xã hội như cờ
bạc, rưỵu chè, cho vay nỈng lãi.
+Sáu là, Quỹ tín dơng nhân dân chỉ nên xây dựng ở những nơi có môi
trường kinh tế hàng hoá phát triĨn, có nhu cầu cao vỊ sản xuất, lưu thông hàng
hoá và những mối quan hƯ hàng hoá- tiỊn tƯ. Người cần vay vốn đĨ sản xuất
và khi có thu nhập chưa dùng , họ gưi vào quỹ tín dơng nhân dân. Ngưỵc lại,

ở những nơi hàng hoá chưa phát triĨn, chưa có những mối quan hƯ vay vốn,
gưi tiỊn thì quỹ tín dơng nhân dân sẽ chưa phát huy đưỵc hết chức năng,
nhiƯm vơ cđa mình và hoạt động có hiƯu quả. Thực tế cho thấy, Quỹ tín
nhân dân cơ sở đưỵc thành lập trong phạm vi một xã là rất phù hỵp.
_Từ những vấn đỊ nêu trên, đĨ phát đĨ phát huy vai trò cđa tỉ chức, hƯ
thống quỹ tín dơng nhân dân trên thị trường tài chính tiỊn tƯ ở nông thôn, là
trỵ thđ đắc lực cđa Ngân hàng nhà nước và trực tiếp nhất là đối với kinh tế hộ
gia đình hiƯn nay, tôi xin có một vài kiến nghị:
+ Tiếp tơc chấn chỉnh, cđng cố cả vỊ tỉ chức và quản lí các quỹ tín dơng
nhân dân đang hoạt động, theo đĩng tinh thần Chỉ thị 57 cđa Bộ Chính và chỉ
thị số 02/2000 CT-NHNN, ngày 15-1-2000 cđa Thống đốc ngân hàng Nhà
nước ViƯt Nam. ĐĨ thực hiƯn tốt nhiƯm vơ này, cần có sự phối hỵp chỈt chẽ
giữa Ngân hàng Nhà nước với các cấp đảng và chính quyỊn địa phương từ
tỉnh, huyƯn đến cơ sở.
+Hoàn thiƯn cơ chế, phương thức hoạt động cđa các quỹ tín dơng nhân
dân nhằm tăng cường huy động vốn và mở rộng cho vay. Ngoài ra, coi trọng
tỉ chức liên kết, phát triĨn hƯ thống, trong đó mỗi Quỹ tín dơng nhân dân là

×