Tải bản đầy đủ (.ppt) (19 trang)

HIỆN TRẠNG BẢO TỒN Ở VƯỜN QUỐC GIA U MINH THƯỢNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 19 trang )

BÁO CÁO: BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC

HIỆN TRẠNG BẢO TỒN Ở
HIỆN TRẠNG BẢO TỒN Ở
VƯỜN QUỐC GIA U MINH THƯỢNG
VƯỜN QUỐC GIA U MINH THƯỢNG
Giảng viên hướng dẫn:
NGUYỄN CÔNG THUẬN
CHỦ ĐỀ
I
ĐẶT VẤN ĐỀ
GIỚI THIỆU CHUNG
II
III
NỘI DUNG
KẾT LUẬN
IV
V
TÀI LIỆU THAM KHẢO
VƯỜN QUỐC GIA U MINH THƯỢNG
PHẦN I - ĐẶT VẤN ĐỀ
U Minh Thượng là rừng úng phèn U Minh, vốn
được người bản địa đặt tên từ lâu đời là “Hồ
rừng”, hình thành tập trung ở phía Tây bán đảo Cà
Mau, tiếp giáp với dải rừng ngập mặn ven biển
vịnh Thái Lan, trên địa bàn hai tỉnh Cà Mau và
Kiên Giang. Diện tích rừng vào những năm trước
1950 là khoảng 400.000 ha, đến năm 1970 còn
gần 200.000 ha và ở thời điểm 1990 còn khoảng
100.000 ha. U Minh là kiểu rừng đặc thù được xếp
vào loại quý hiếm trên thế giới.


ĐDSH ở vườn quốc gia U Minh Thượng, hiện
trạng sử dụng, bảo tồn, các phương hướng giải
quyết các vấn đề liên quan ĐDSH nơi đây.?
Thông tin chung:
PHẦN II - GIỚI THIỆU CHUNG
/>Vườn quốc gia U Minh Thượng là một vườn
quốc gia được nâng cấp từ khu bảo tồn thiên
nhiên U Minh Thượng lên thành vườn quốc
gia ngày 14 tháng 1 năm 2002.
Rừng nằm trong
địa giới của các
huyện An Biên,
An Minh, Vĩnh
Thuận tỉnh Kiên
Giang, thuộc
vùng bán đảo
Cà Mau.
Diện tích: 8.053 ha
Tọa độ: 9°31 đến
9°39' vĩ bắc và từ
105°03' đến 105°07'
kinh độ đông.
-Theo quyết định của Chính phủ VQG U
Minh Thượng thành lập 1993 và 2002
trở thành VQG.
-Vùng đệm có dt 13.069
-Tổng dt khu vực: 8.053 ha
Trong đó:
7.838 ha phân khu bảo vệ nghiêm ngặt;
200 ha phân khu phục hồi sinh thái

15 ha phân khu hành chính và dịch vụ
-Hiện tại, BQL có 58 cán bộ và
8 trạm bảo vệ rừng.
PHẦN III - NỘI DUNG
I/ Lịch Sử hình thành
Đa dạng về hệ sinh thái:
+ Rừng tràm hỗn giao trên đất than bùn.
+ Rừng tràm tái sinh trên đất than bùn.
+ Rừng tràm trên đất sét.
+ Sinh cảnh mặt nước mở có hoặc không có
bèo/súng ma/bồn bồn.
PHẦN III - NỘI DUNG
II/ Đa dạng sinh học
Hiện trạng đa dạng sinh học
PHẦN III - NỘI DUNG
II/ Đa dạng sinh học
- Đa dạng về các loài động thực vật
+ Động vật:
* Thú: 32 loài thuộc 13 họ, 7 bộ, 12 loài nằm trong
Sách Đỏ Việt Nam và IUCN.
* Chim: 187 loài thuộc 39 họ, 12 bộ, 12 loài nằm
trong Sách Đỏ Việt Nam và IUCN. VQG UMT là sân
chim lớn nhất ở ĐBSCL.
* Bò sát, lưỡng cư: 39 loài.
* Cá: 37 loài.
* Côn trùng: 220 loài.
+ Thực vật: U Minh Thượng có hệ thực vật rất đa dạng
và phong phú, gồm 252 loài thực vật có mạch thuộc
84 họ; trong đó có 8 loài rất hiếm như Mốp, Năng
Chồi, Lá U Minh, Bèo Tản Nhọn, Nắp Bình, Luân

Lan, Mật Cật, Bí Kỳ Nam

Trong số 252 loài thực vật U Minh Thượng thì tràm
và trâm là hai loài thân gỗ có giá trị cao.
PHẦN III - NỘI DUNG
II/ Đa dạng sinh học
PHẦN III - NỘI DUNG
Đa dạng về thực vật

Rừng Tràm U Minh Thượng Cây trâm
Trái và lá của cây Mốp Bí kỳ nam
PHẦN III - NỘI DUNG
II/ Đa dạng sinh học

Dưới tán rừng là các loài rau như Dớn, Choai, Súng,
Rau Dừa, Rau Muống
Súng đỏ Dớn Rau dừa
PHẦN III - NỘI DUNG
II/ Đa dạng sinh học

32 loài thú thuộc 7 bộ, có 7 loài dơi trong đó có 5 loài
nằm trong sách đỏ Việt Nam như Rái Cá Lông Mũi, Mèo
Cá, Cầy Giông Đốm Lớn, Sóc Lửa

Rái Cá được coi là biểu tượng của U Minh Thượng.

Rái cá lông mũi Dơi Ngựa lớn
PHẦN III - NỘI DUNG
II/ Đa dạng sinh học
Thú


A

s

Khỉ bạc má, đuôi dài Sóc đỏ
Mèo cá Cầy giông đốm lớn

PHẦN III - NỘI DUNG
II/ Đa dạng sinh học
Chim

U Minh Thượng có 187 loài chim thuộc 39 họ, 12 bộ, chiếm 16,6% so với 828 loài ghi nhận tại Việt
Nam. Trong đó có 12 loài có giá trị bảo tồn, 8 loài chim bị đe dọa toàn cầu như: Bồ Nông Chân Xám,
Điên Điển, Quắm Đầu Đen, Giang Sen, Gà Đẫy, Giòng Giọc Vàng, Diều Cá Đầu Xám, Đại Bàng Đen


Cu Xanh Chim Đà Đẩy



PHẦN III - NỘI DUNG
II/ Đa dạng sinh học
Bò sát, lưỡng cư
PHẦN III - NỘI DUNG
II/ Đa dạng sinh học

37 loài cá, trong đó có hai loài ghi trong sách đỏ Việt Nam là
Cá Trê Trắng và Cá Còm. Cá là loài đặc sản cực kỳ phong phú
của U Minh Thượng. Ngoài hai loài cá trên, còn có thể gặp các

loại cá Lóc, cá Sặc Bông, cá Trê, cá Rô, cá Thòi Lòi sống chui
rúc trong lớp bùn lỏng.
Cá còm Cá thòi lòi
III- Các vấn đề về bảo tồn
• Mối đe dọa chủ yếu đối với đa dạng sinh học
của VQG U Minh Thượng có thể chia thành 4
nhóm:
- cháy rừng
- than bùn bị khô
- săn bắn
- phát triển du lịch.
III- Các vấn đề về bảo tồn

Rừng tràm ở vùng đệm của VQG U Minh Thượng có
diện tích rộng lớn (13.069 ha), đóng vai trò quan
trọng duy trì chất lượng đất và nước cho vùng đệm và
ngăn ngừa a-xit hoá lớp đất mặt và nước nổi, lọc
nước trong đất, và dự trữ nước ngọt trong mùa khô.
Ngoài ra, ít nhất cũng có 8 loài cá có giá trị kinh tế đã
tìm thấy tại U Minh Thượng.

Rừng U Minh Thượng còn có nguồn lợi kinh tế dồi dào, bảo
vệ phần lớn cho vùng này tránh khỏi nạn ngập lụt, bảo tồn
mẫu chuẩn mang cấp Nhà nước về hệ sinh thái rừng tràm ứng
phèn trên đất than bùn, bảo tồn hệ sinh học trên nhiều mặt, bảo
vệ di tích lịch sử xuyên suốt hai thời kì kháng chiến.

Tiếp tục xây dựng và phát triển mô hình du lịch sinh thái tại
vườn quốc gia


Tổ chức buổi tập huấn nâng cao ý thức người dân sống trong
vùng đệm

Ngăn chặn các loài thú trong vườn di chuyển ra khỏi vùng

Hợp tác với các cơ quan, tổ chức bảo tồn đa dạng sinh học
trong và ngoài nước nâng cao công tác bảo tồn.
III. KẾT LUẬN- KIẾN NGHỊ
1.
HTTP://T2.GSTATIC.COM/IMAGES?Q=TBN:AND9GCQXWJ
AGNNWH1PEBAKLMW-BO8FYJGCZWGAG-P-GY7-TH7NEEJDK
NVG

2.HTTP://VI.WIKIPEDIA.ORG/WIKI/V%C6%B0%E1%BB
%9DN_QU%E1%BB%91C_GIA_U_MINH_TH
%C6%B0%E1%BB%A3NG
3. HTTP://WWW.DULICHBUI.ORG/2011/02/VUON-QUOC-GIA-
U-MINH-THUONG-KIEN-GIANG.HTML#
4. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHQGHN, KHOA HỌC TỰ NHIÊN VÀ
CÔNG NGHỆ 25 (2009) 40-44 THÚ ĂN TH T (CARNIVORA) VƯ N
QU C GIA U MINH THƯ NG,
T NH KIÊN GIANG ,HOÀNG TRUNG THÀNH1,*, PH M TR NG
NH2, HOÀNG VĂN CHÍNH3
TÀI LIỆU THAM KHẢO

×