Họ Lúa (POACEAE)
Nhóm thực hiện:22
Dược 13cds20
SEMINAR THỰC VẬT
Vị trí phân loại
Lớp Hành (Liliopsida)
•
Phân lớp Thài Lài (Commelinidae)
–
Bộ Lúa (Poales)
Họ Lúa (Poaceae)
Thân
•
Thân
cỏ,
mọc
thành
bụi
•
Thân
gỗ (ít):
Tre
Họ Lúa (Poaceae)
Thân
•
Đặc ở mấu, rỗng ở lóng (thân rạ)
Họ Lúa (Poaceae)
Thân
•
Ít khi đặc hẳn: Mía, Ngô
Họ Lúa (Poaceae)
Thân
•
Không phân nhánh
•
Trừ nơi gốc để tạo
thành bụi
•
Luôn tận cùng bằng
cụm hoa
•
Thân phân nhánh
nhiều (hiếm gặp): Tre
Họ Lúa (Poaceae)
Lá
•
Mọc cách, xếp thành 2 dãy
•
Không cuống (trừ Tre)
Họ Lúa (Poaceae)
Lá
•
Bẹ phát triển, ôm gần trọn thân
Họ Lúa (Poaceae)
Lá
•
Phiến
hình
dải
băng
•
Gân
song
song
•
Bìa lá
bén
Họ Lúa (Poaceae)
Lá
•
Có lưỡi nhỏ, đôi khi thay thế bằng 1 lằn lông
Họ Lúa (Poaceae)
Lá
•
Vùng khí hậu khô, lá cuộn lại, giảm thoát
hơi nước
Họ Lúa (Poaceae)
Cụm hoa
•
Đơn vị là gié hoa
•
Các gié họp thành gié, chùm hay chùy
•
1-nhiều hoa/gié
Họ Lúa (Poaceae)
Cấu tạo gié hoa
•
Gốc có lá bắc bất thụ gọi là mày (dĩnh)
•
Thông thường là 2, có thể 4, 6
•
Trục có đốt, gãy ngang đốt khi chín
•
Hoa được che chở bởi mày nhỏ (trấu)
•
2 mày cực nhỏ (trấu phụ):phiến mềm, rất
nhỏ, trắng, làm cho hoa nở
Họ Lúa (Poaceae)
Hoa
•
Trần, lưỡng tính (trừ Ngô), mọc ở nách trấu dưới
•
Bộ nhị: 3 nhị, ít khi 6 đính thành 2 vòng (Oryza,
Bambusa). Chỉ nhị dài, bao phấn đính giữa
•
Bộ nhụy: 2-3 lá noãn tạo bầu trên 1 ô đựng 1 noãn. Số
vòi nhụy bằng số lá noãn (rời hoặc dính). Đầu nhụy có
lông
Họ Lúa (Poaceae)
Quả
•
Quả dĩnh (quả
thóc): quả bế
vỏ quả dính
liền vỏ hạt.
•
Hạt có nội nhũ
bột.
•
Mầm ngoại
phôi
Họ Lúa (Poaceae)
Cấu tạo của mầm
Họ Lúa (Poaceae)
•
Khiên (thuẫn, tử diệp): 1 khối thịt, mặt lồi dính
sát nội nhũ
•
Mặt lõm: bao chồi mầm->1 chồi mầm
bao rễ mầm->1 rễ mầm
•
Biểu phôi: 1 vảy nhỏ, đối diện khiên, như vết tích
lá mầm 2
Họ Lúa (Poaceae)
•
Họ Lúa được chia thành 2 phân họ:
–
Phân họ Tre (Bambusoideae): Thân gỗ, nhiều
nhánh, lá có cuống
–
Phân họ Cỏ (Pooideae): Thân cỏ, gié hoa co
đốt trên dĩnh
•
Ở VN có 150 chi, gần 500 loài
Phân loại
Họ Lúa (Poaceae)
•
Sả (Cymbopogon citratus)
•
Cỏ Mần trầu (Eleusine indica)
•
Cỏ Tranh (Imperata cylindrica)
•
Lúa (Oryza sativa)
•
Mía (Saccharum officinarum)
•
Ngô (Zea mays)
Cây trong họ
Cây trong họ
Cây Ý Dĩ
•
Thân
•
Thân hơi bầu dục, màu xanh nhạt ở thân non,
xanh đậm ở thân già. Phía dưới gốc thân có
nhiều rễ hình trụ mọc ra, phần rễ trên mặt đất
có màu xanh, phần rễ dưới mặt đất có màu
trắng.
Lá
•
Lá đơn, mọc cách, phiến lá hình dải dài, gốc
tròn, đầu nhọn, bìa phiến nguyên, hơi gợn sóng,
mặt trên có nhiều lông cứng ngắn. Gân lá song
song, gân giữa nổi rõ ở mặt dưới. Bẹ lá hình
lòng máng, ôm sát thân.
Hoa
•
Các bông chét hợp thành 1 bông giả.
•
Bộ Nhị:Dạng sợi màu trắng, dài. Bao phấn hình
thuôn dài màu vàng, nứt dọc, hướng trong, đính
đáy
•
Bộ Nhụy: Lá noãn 2, bầu trên 1 ô, 1 noãn, đính
noãn đáy; bầu noãn màu xanh nhạt, có 1 mặt lõm
và 1 mặt lồi , có nhiều lông nhỏ
Qủa
•
Quả hình trứng hay gần tròn,
•
mặt ngoài màu trắng hay trắng ngà, đôi khi có
những đốm màu đỏ nâu.
Tác dụng dược lý - Công dụng:
•
Do có lượng chất béo và tinh bột khá cao, nên quả
Ý dĩ được coi là một nguồn lương thực có giá trị,
đồng thời là một vị thuốc quý. Ý dĩ chữa rối loạn
tiêu hóa, phù thũng, bí đái, tả lỵ, phong thấp lâu
ngày không khỏi, gân co quắp khó vận động.
Họ Lúa (Poaceae)
•
Sả (Cymbopogon citratus): trị cảm mạo,
đau dạ dày, tiêu chảy, ho.
Cây trong họ
Họ Lúa (Poaceae)
•
Cỏ Mần trầu (Eleusine indica): trị cao
huyết áp, ho khan, hao lực
Cây trong họ
Họ Lúa (Poaceae)
•
Cỏ Tranh (Imperata cylindrica): Thân rễ trị
sốt vàng da, tiểu buốt, tiểu dắt, chảy máu
cam, chống siêu khuẩn cháy rạ
Cây trong họ