Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Phân tích thiết kế chương trình quản lý kho hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (762.73 KB, 48 trang )

CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ KHO HÂNG
Mở đầu
Việt Nam là một nước ít nhạy bén với nền Công nghệ thông tin trên thế
giới , đang đà tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước .Mong muốn
được làm bạn với tất cả các nước để cựng phát triển .Việt Nam đã nhận thức
được rất sâu sắc vai trò của Công nghệ thông tin trong sự phát triển kinh tế-
xã hội những năm tới .Chớnh vỡ vậy Việt Nam đã coi Công nghệ thông tin
là mục tiêu , động lực của sự phát triển kinh tế- xã hội.
Muốn khai thác nguồn lực , đáp ứng mục tiờu phỏt triển kinh tế- xã hội bền
vững .Việt Nam xác định Công nghệ thông tin là quốc sách hàng đầu, là
chỡa khoỏ vàng để mở cửa tiến vào tương lai . Đó có nhiều chương trỡnh
nghiờn cứu, nhiều chính sách ban hành nhằm phát triển nguồn lực, tạo mọi
điều kiện để nền kinh tế-xã hội phát triển.
Để hoàn thiện chương trình quản lý kho hàng và góp một phần nhỏ vào
việc phát triển kinh tế -xã hội .Do thời gian viết luận văn không đựơc nhiều
và trình độ còn hạn chế, nên trong đề tài này em mới chỉ cập nhật một số vấn
đề cơ bản để quản lý kho hàng.
Em dựng ngụn ngữ Visual Basic dựa trờn cụng cụ quản trị cơ sở dữ liệu
Micrsoft access- nội dung của đề tài gồm ba chương :
- Chương thứ I: Khảo sát và xác định yêu cầu của hệ thống
- Chương thứ II: Phõn tích thiết kế hệ thống quản lý kho hàng
- Chương thứ III: Thiết kế hệ thống quản lý kho hàng
- Chương thứ IV: Thiết kế giao diện
Trong quá trình thực hiện đề t ài, em đã được sự giúp đỡ vô cùng quý báu
của các thầy cô giáo trường trung h ọc công nghiệp Hà Nội v à đặc biệt là
thầy Nguyễn Thái Hà - người trực tiếp hướng dẫn em viết báo cáo n ày.
Em xin chân thành cảm ơn và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự giúp đỡ này!
Nguyễn Xuân Huy – Líp T2002-A1
1
CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ KHO HÂNG
CHƯƠNG I. KHẢO SÁT VÀ XÁC ĐỊNH YấU CẦU HỆ THỐNG


QUẢN Lí KHO HÀNG
I. YấU CẦU KHẢO SÁT HỆ THỐNG
Quản lý kho hàng là một trong những phần nhỏ của quản lý bán hàng,
nguồn hàng của kho hàng có thể do các nhà cung cấp, nhà sản xuất, các
công ty trong hoặc ngoài nước cung cấp, đối tượng của kho hàng là xuất
nhập kho và khách hàng. Khách hàng vào quầy tự chọn mặt hàng và ra
quầy thu ngân để thanh toán. Việc lựa chọn mặt hàng, khi kết thúc 1 hoá
đơn với khách hàng chúng ta sẽ biết được lượng hàng, lượng tồn kho và
chủng loại mặt hàng hiện có trong kho. Kiểm tra kho để thông báo cho bộ
phận mua hàng (nhập) những mặt hàng nào đã hết cùng với số lượng cụ
thể để biết được mặt hàng nào được khách hàng yêu cầu và tình hình
xuất nhập trong kho với từng loại mặt hàng trong từng tháng, từng quý,
từng năm.
Để giảm bớt khó khăn và tăng độ chính xác cao cho công tác quản lý
kho hàng thì cần phải xây dựng hệ thống thông tin Quản lý kho hàng
một cách khoa học và cần thiết . Hệ thống phải cho phép cập nhật thông
tin xuất nhập kho 1 cách nhanh chóng và tìm kiếm chủng loại hàng của
từng mặt hàng.
Hệ thống quản lý kho hàng được cài đặt trên máy tính cá nhân hoặc trên
mạng cục bộ ở phòng kế toán giỳp cho cán bộ phòng quản lý, cập nhật
thông tin xuất- nhập kho 1 cách nhanh chóng tìm kiếm và tra cứu thông
tin mặt hàng không mất nhiều thời gian .từ đó quy trình làm việc được tổ
chức khoa học hơn, hiệu quả công việc cao hơn, độ tin cậy lớn.
việc thu ngân và nhập kho hàng phải có báo cáo lờn lónh đạo. Tuy nhiên
không phải lúc nào cũng có thể đáp ứng được ngay khi cú yờu cầu, hàng
Nguyễn Xuân Huy – Líp T2002-A1
2
CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ KHO HÂNG
ngày cần phải biết tình hình cụ thể để kịp thời bổ sung và đưa ra cỏc xỏc
định như:

- Nhập kho loại mặt hàng mới đang cần sử dụng .
- Xuất kho cho các đơn vị kinh doanh khác .
- Cập nhật giấy tờ, sổ sách, chứng từ thu chi, xuất nhập
Việc đưa tin học hoá vào công tác quản lý kho hàng ở đõy cần được
phát huy tối đa, bảng xuất- nhập phải minh bạch, rõ ràng, không nhầm
lẫn, không thiếu hoặc thừa, quy trình tin học hoá phần tính xuất nhập
phần nào làm giảm bớt những nhầm lẫn chủ quan trong tính toán của
bộ phận quản lý kho hàng và đồng thời đưa ra những con số chính xác
về tình hình thu chi trong những tháng, quý vừa qua và trong thời gian
tới.
1. LỰA CHỌN CễNG CỤ
Với chương trình đặt ra là cập nhật, quản lý thông tin về tình hình xuất
nhập trong mỗi ngày, tháng, quý năm phải lựa chọn cụngcụ quản lý để có
thể chuyển sang 1 hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu. Trên cở sở này sẽ thiết
kế để xử lý cở sở dữ liệu theo hướng yêu cầu và người quản lý đặt ra.
Với chương trình quản lý kho hàng (QLKH), công cụ được lựa chọn là
Micrsoft access vì:
- Micrsoft access là hệ quản trị c ơ s ở d ữ li ệu trờn môi trường
Windows – là một ứng dụng trong bộ Microsoft office, trong đú có
sẵn cỏc cụngcụ hữu hiệu và đáp ứng được yêu cầu cho bài quản lý .
dựa trên Micrsoft access ta dùng bằng ngôn ngữ V isual b asic – 1
ngôn ngữ lập trỡnh khỏ mạnh mẽ.
II. XÁC ĐỊNH YấU CẦU HỆ THỐNG
Nguyễn Xuân Huy – Líp T2002-A1
3
CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ KHO HÂNG
a. Nhận xét hệ thống cũ
Chi phí cho thiết bị ít, cần nhiều nhân lực, hiệu quả thấp , thời gian theo
dõi không kịp thời , kế toán thống kờ khụng chuẩn.
b. Yêu cầu của người sử dụng hệ thống mới

Khắc phục được nhựơc điểm của hệ thống cũ , tìm kiếm thông tin
nhanh . Quản lý kho hàng bằng chương trình phần mềm . hệ thống mới
cú cỏc chức năng như sau:
- Chức năng Ql xuất kho
- Chức năng Ql nhập kho
- Chức năng quản lý báo cáo.
c. Yêu cầu chức năng
• Chức năng quản lý xuất nhập :
- Xem bảng thống kê chi tiết tình hình nhập kho trong ngày, trong
tháng, trong quý, trong năm.
- Thống kê tình hình chi trả và tiền nợ.
• Chức năng quản lý xuất kho
- Xem bảng thống kê chi tiết tình hình xuất kho trong ngày, trong
tháng, trong quý, trong năm.
- Thống kê tình hình thu vào và tồn nợ.
• Chức năng báo cáo :
- Tổng hợp báo cáo , kết xuất thông tin theo yêu cầu cụ thể.
- Báo cáo chi tiết về xuất nhập và đưa ra bảng xuất nhập chi tiết
- Thống kê tình hình thu chi trong từng tháng, từng quý, từng năm.
- Đưa ra công nợ.
d. Yêu cầu chức năng
Nguyễn Xuân Huy – Líp T2002-A1
4
CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ KHO HÂNG
Ngoài những chức năng trờn thỡ cũn 1 số các vấn đề mà giúp cho hệ
thống 1cách hoàn chỉnh hơn.
- Đ ảm bảo môi trường hệ thống làm việc tốt .
- Hệ thống làm việc nhanh chóng và đảm bảo tin cậy.
- Hệ thống thân thiện với người sử dụng.
- Hệ thống dễ sử dụng.

Nguyễn Xuân Huy – Líp T2002-A1
5
CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ KHO HÂNG
CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢN Lí
KHO HÀNG
I . YấU CẦU VỀ CHỨC NĂNG CỦA HỆ THỐNG
Từ những dữ liệu đầu vào và yêu cầu quản l ý ,hệ thống quản l ý kho
hàng cần có nhữngchức năng và nhiệm vụ sau:
- Dữ liệu được cập nhật chính xác từ bàn phím thông qua các biểu mẫu
(Form). Các biểu mẫu này được thiết kế đầy đủ các trường thông tin và
tránh dư thừa dữ liệu, sau đó cần có thông tin phản hồi từ hệ thống kiểm
tra sai lệch khi nhập dữ liệu .
- Tính toán thu chi là một chức năng cơ bản của hệ thống. Dựa vào số
liệu ban đầu và các d ữ liệu cụ thể trong bản xuất nhập cho từng
ngày từng tháng, từng quý,từng năm để hệ thống tính toán thu chi.
- Hệ thống phải cung cấp thông tin theo cỏc yờu cầu tìm kiếm về một
đối tượng yêu cầu của người quản l ý.
- Với những yêu cầu cụ thể về một hệ thống “QL Kho h àng” như trên
ta có thể tiến hành phân t ích theo các bước sau :

II. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HỆ THỐNG Cể CẤU
TRÚC
- Phương pháp này là một cách tiếp cận hiện đại với các giai đoạn phõn
tích và thiết kế của một hệ thống. Một trong những điểm mạnh của
phương pháp này là đề ra các mô hình cần phải xây dựng trong mỗi giai
đoạn.Ta xây dựng mô hình hệ thống như sau :
- Xây dựng mô tả các tiến trình chớnh của hệ thống. Trong mô hình này
người phân tích hệ thống chỉ ra được cỏc thụng tin. Mô hình tổ chức
Nguyễn Xuân Huy – Líp T2002-A1
6

CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ KHO HÂNG
chính trong hệ thống , mỗi tiến hành bao gồm các bước xử l ý chính v à
các luồng thông tin giữa các chức năng đó. Mỗi tiến trình phải bắt đầu
bằng một sự kiện nào đú.Trong mỗi bước xử l ý phân tích ta chỉ ra cỏc
thụng tin- loại xử l ý nhập dữ liệu,bỏo cáo, xử l ý dữ liệu .
- Sơ đồ luồng dữ liệu
- Mô hình thực tế liên kết
- Sơ đồ phân cấp chức năng.
a. Sơ đồ luồng dữ liệu
Sơ đồ này bao gồm chức năng, d ữ li ệu, các tác nhân ngoài, tỏc nhõn
trong. Trong sơ đồ này mỗi chức năng có thể phân thành các chức năng
thấp hơn, nó đưa ra đường đi của các dữ liệu, cỏc thụng tin vào ra của
từng chức năng, nó tiện cho việc phân tích của hệ thống .
b. Sơ đồ phân cấp chức năng:
Sơ đồ này thực hiện việc phân cấp chức năng đến mức thấp nhất có thể.
Nó phải đưa ra mô tả chi tiết cho từng chức năng .
c. Mụ hình thực thể liên kết
Đõy là mô hình chủ chốt của phương pháp này. Đó là mô hình trực
tiếp liên quan giữa chúng. Trong mỗi thực thể phải chỉ ra các thuộc tính
và dữ liệu của nú, khoỏ chớnh, cú thể ghi thờm cỏc th ông tin cho mỗi
thực thể, ở giai đoạn này mô hình thực thể quan hệ phải đảm bảo đúng
dạng chuẩn 3 (1NF,2NF,3NF) để tránh dư thừa dữ liệu .
d. Tạo thiết kế ban đầu
Sau khi phân tích kiểm tra kết quả các bước thiết kế ban đầu như sau:
- Tạo các thiết kế C ơ s ở dữ liệu ban đầu
- Các thực thể được ánh xạ bằng các bảng
- Các quan hệ 1- nhiều được kiểm tra bằng cỏc khoỏ tham chiếu
Nguyễn Xuân Huy – Líp T2002-A1
7
CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ KHO HÂNG

- Tạo thiết kế ứng dụng ban đầu.
Sơ đồ chức năng thành sơ đồ cấu trỳc cỏc modul, sơ đồ này là cơ sở để
sinh ra hệ thống menu sau này.
e. Thiết kế dữ liệu
Sau khi phân tích dữ liệu ban đầu ta sẽ có được các bảng, các cột, các
ràng buộc tham chiếu. Nhiệm vụ chính của thiết kế là tổ chức các bảng,
cột sao cho hợp lý để đạt được kết quả cao. Công việc thiết kế bao gồm:
- Chỉnh các cột của bảng sao cho hợp lý với thực tế để nâng cao hiệu
quả sử dụng thông tin.
- Đ ịnh nghĩa các form (mẫu biểu)
f. Cài đặt chương trình
- Tiến hành cài đặt chương trình hệ thống.
- Bảo vệ và duy trì hoạt động , sửa lại lỗi
- Thường xuyên cập nhật thông tin, tăng cường chức năng hệ thống c ơ
sở d ữ li ệu
- Xác định các truy vấn thông qua khoỏ chớnh
Trên cơ sở lý thuyết phân tích và thiết kế hệ thống, với công cụ là
Micrsoft access và ngôn ngữ Visual Basic ta thực hiện để thiết kế
chương trình Qu ản l ý kho h àng.
III. SƠ ĐỒ PHÂN CẤP CHỨC NĂNG
Từ những khảo sát và phân tích của chương trình đặt ra ta xác định hệ
thống của chương trình quản lý kho hàng gồm các chức năng cơ bản:
+ Nhập kho
+ Xuất kho
+ Bỏo cáo nhằm giải quyết từng công việc cụ thể để tránh sự chồng chéo
trong xử lý công việc và nhầm lẫn thông tin.
Nguyễn Xuân Huy – Líp T2002-A1
8
CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ KHO HÂNG
a. Biểu đồ phân cấp chức năng

Thông quan thực tế và sự phân tích các chức năng chính ta có thể
cụ thể hóa bằng sơ đồ phân cấp chức năng như sau:
* Chức năng nhập kho:
-
Hệ thống phải thực hiện cỏc cụng việc sau: nhập hàng vào kho và sau đó
chi trả tiền.
Mục đích : biết lượng hàng nhập vào kho và cần nhập kho
• Chức năng xuất kho:
Hệ thống phải thực hiện cỏc cụng việc sau: xuất hàng từ trong kho và thu
tiền
Nguyễn Xuân Huy – Líp T2002-A1
nhập kho
nhập hàng Chi trả
xuất kho
xuất hàng Thu
9
CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ KHO HÂNG
Mục đích: biết được lượng hàng đã xuất.
• Chức năng báo cáo
Hệ thống được thực hiện cỏc cụng việc sau: thống kê lượng hàng đã xuất
và nhập trong kho hàng, hạch toán thu chi, làm hóa đơn thanh toán.
Mục đích : tổng hợp được tất cả các dữ liệu để có thể xử lý được như :
lượng hàng trong kho , thu – chi trong kho.
Nguyễn Xuân Huy – Líp T2002-A1
Báo cáo
xuất nhập Thu chi
Quản lý kho hàng
nhập kho
chi
nhập hàng

xuất kho
thu
xuất hàng
Báo cáo chi tiết
nhập kho
xuất kho
Thu chi
10
CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ KHO HÂNG
III. SƠ ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU
Sơ đồ nhằm diễn tả tập hợp các chức năng xử lý của hệ thống quản lý trong
mối quan hệ trước sau trong tiến trình xử lý của hệ thống trao đổi thông tin
với tác nhân ngoài là người lãnh đạo- người trực tiếp quản lý kho.
Hệ thống quản lý kho hàng được chia ra thành các chức năng chính biểu
đạt các nhiệm vụ sau:
- Cập nhật dữ liệu đầu vào
- Tính toán thu chi
- Thống kê tình hình xuất nhập
- Báo cáo
Trong quá trình xử lý thông tin ra vào chức năng xử lý và có thể lưu lại
trong một thời gian để sau đó một vài chức năng xử lý sử dụng, ở đây
xuất hiện các kho thông tin . Quá trình xử lý luồng thông tin của hệ
thống quản lý kho hàng, mối quan hệ các luồng thông tin ra vào mỗi
chức năng, các kho dữ liệu chính.
Các thành phần:
a. Chức năng: Là một hoạt động có liên quan đến sự biến đổi hay tổ
chức lại thông tin, bổ sung thông tin hay tạo ra thông tin mới:
Tên gọi : Là động từ + bổ ngữ
Ký hiệu:


Tªn chøc
n¨ng

b. Tác nhân ngoài: Là một người hoặc một nhóm người nằm ngoài hệ
Nguyễn Xuân Huy – Líp T2002-A1
11
CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ KHO HÂNG
thống nhưng có trao đổi trực tiếp với hệ thống. Sự có mặt của nhân tố này
trên sơ đồ chỉ ra giới hạn của hệ thống, định rõ mối quan hệ của hệ thống với
thế giới bên ngoài.
- Tên gọi: Là một danh từ.
- Biểu diễn: là hình chữ nhật
c. Kho dữ liệu:
- Biểu diễn cho thông tin cần cất giữ sau đó để một hoặc nhiều chức
năng sử dụng chúng.
- Tên gọi bao gồm: Danh từ + tính từ.
- Biểu diễn: Là cặp đường thẳng song song chứ thông tin cần cất
giữ.
Ví dô:

Kho Kho
Vµo
Ra CËp nhËt
Kho
d. Luồng dữ liệu:
- Đó là các luồng thông tin vào hoặc ra khỏi chức năng.
- Tên gọi: bao gồm danh từ + tính từ
- Biểu diễn: là một mũi tên trên đó ghi thông tin di chuyển.
Nguyễn Xuân Huy – Líp T2002-A1
12

CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ KHO HÂNG
Ví dô:
Ghi
nhËn
Hµng
Hµng ®¹t tiªu chuÈn
e. Các tác nhân trong: Là một chức năng hoặc một hệ thống con của
hệ thống đang xét được trình bày ở trang khác. Vì lý do trình bày nên cùng
một tác nhân trong có thể xuất hiện ở nhiều nơi.
- Tên gọi: Là động từ + bổ ngữ
- Biểu diễn: Là hình chữ nhật thiếu một cạnh.

Ví dô:
 tác dụng:
- Cho một thiết kế sơ bộ về thực hiện chức năng.
- Là phương tiện giao tiếp giữa người thiết kế và người sử dụng.
 Mục đích:
- Diễn tả các chức năng của hệ thống trong mối quan hệ trước và sau
tiến trình xử lý và trong việc trao đổi thông tin cho nhau.
- Cung cấp bức tranh tổng thể về hệ thống.
 Phân mức:
+ Biểu đồ luồng dữ liệu của hệ thống là rất phức tạp không thể xếp gọn
trong mét trang, vì vậy sơ đồ luồng dữ liệu được phân rã như sau:
- Mức 0: Mức khung cảnh
Nguyễn Xuân Huy – Líp T2002-A1
13
CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ KHO HÂNG
- Mức 1: Mức đỉnh
- Mức 2,3: Mức khung cảnh
2.1 Mức 0: Sơ đồ luồng dữ liệ mức khung cảnh


Nguyễn Xuân Huy – Líp T2002-A1
14
Qu¶n
lý kho
hµng
Ng-êi qu¶n lý
Trao ®æi
Nhµ cung cÊp
CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ KHO HÂNG
Nguyễn Xuân Huy – Líp T2002-A1
15
CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ KHO HÂNG
3.2 Mức 1: Sơ đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh




Nguyễn Xuân Huy – Líp T2002-A1
16
LËp b¸o
c¸o
MÆt hµng
MÆt hµng
Qu¶n lý
xuÊt kho
Qu¶n lý
thu
Qu¶n
lý chi

Qu¶n

nhËp
kho
CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ KHO HÂNG
3.3 Mức 2,3: Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh
a. Quản lý nhập kho

Nguyễn Xuân Huy – Líp T2002-A1
17
Qu¶n lý
nhËp kho
MÆt hµng
Qu¶n lý
chi
CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ KHO HÂNG

Nguyễn Xuân Huy – Líp T2002-A1
18
CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ KHO HÂNG
b. Quản lý xuất kho
Nguyễn Xuân Huy – Líp T2002-A1
19
Qu¶n lý
xuÊt kho
Qu¶n lý
thu
MÆt hµng
CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ KHO HÂNG


c. Quản lý báo cáo
Nguyễn Xuân Huy – Líp T2002-A1
20
CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ KHO HÂNG

Nguyễn Xuân Huy – Líp T2002-A1
21
B¸o c¸o
Thu- Chi
NhËp
kho
XuÊt
kho
CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ KHO HÂNG
Chương III. Thiết kế hệ thống quản lý kho hàng
I. Thiết kế cơ sở dữ liệu
- Định danh các đối tượng (các nguồn dữ liệu) mà cơ sở dữ liệu sẽ hiển
thị.
- Phát hiện các phần kết hợp giữa các đối tượng (khi có nhiều đối
tượng).
- Xây dùng một từ điển dữ liệu mở đầu để định nghĩa các bảng tạo nên
cơ sở dữ liệu.
- Chỉ các mối quan hệ giữa các bảng, cơ sở dữ liệu dựa trên các phần
kết hợp giữa các đỗi tượng dữ liệu trong bảng, liên hợp các thông tin
này trong từ điển dữ liệu.
- Thiết lập các kiểu cập nhật và giao dịch tạo và sửa đổi dữ liệu trong
các bảng, kể cả về tính nguyên vẹn dữ liệu.
- Xác định cách dùng các chỉ mục để tăng tốc các vụ nội bộ hỏi.
Nguyễn Xuân Huy – Líp T2002-A1
22

CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ KHO HÂNG
II. Xây dựng bảng cơ sở dữ liệu
Từ xây dựng thực thể như trên, ta biểu diễn thực thể dưới dạng bảng.
Mỗi thực thể dưới dạng bảng. Mỗi thực thể được tạo thành một bảng
trong đó mỗi trường là một thuộc tính.
Bảng 1: Bảng chi tiết nhập xuất (masoct, mavt, dvt, solg, dgia, ttien)
Tên trường Kiểu Độ rộng
Masoct Text 4
Mavt Text 7
Dvt Text 10
Solg Number Double
Dgia Number Double
Ttien Number Double

Bảng 2: Bảng khách hàng (makh, tenkh, dchi, dt, ghichu)
Tên trường Kiểu Độ rộng
Makh Text 6
Tênkh Text 25
Dchi Text 50
Dt Text 10
Ghichu Memo
Bảng 3: Bảng thu chi (soct, ngay, makh, tenkh, dgiai, giatri)
Tên trường Kiểu Độ rộng
Soct Text 4
Ngày Date/time
Makh Text 7
Tenkh Text 50
Dgiai Text 50
Giatri Number Double
Bảng 4: Bảng tồn quý (tondau, ton)

Nguyễn Xuân Huy – Líp T2002-A1
23
CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ KHO HÂNG
Tên trường Kiểu Độ rộng
Tondau Number Double
Ton Number Double

Bảng 5: Bảng vật tư (mavt, tenvt, dvt, slgnhap, slgton, slgxuat)
Tên trường Kiểu Độ rộng
Mavt Text 7
Tenvt Text 40
Dvt Text 50
Slgnhap Number Double
Slgxuat Number Double
Slgton Number Double
Bảng 6: Bảng xuất nhập (soct, ngay, makh. Hoten, lydo, diengiai, giatri)
Tên trường Kiểu Độ rộng
Soct Text 4
Ngay Date/time
Makh Text 6
Hoten Text 50
Lydo Text 2
Dgiai Text 50
Giatri Number Double
Ngoài các bảng chính như đã tình bày, trong quá trình làm việc chương
trình sẽ tự động tạo ra các bảng phụ, các query để hỗ trợ cho một số thao
tác của chương trình.
III. Mối quan hệ giữa các bảng trong cơ sở dữ liệu
Nguyễn Xuân Huy – Líp T2002-A1
24

CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ KHO HÂNG
Các bảng có mối quan hệ với nhau theo nguyên tắc toàn vẹn tham chiếu.
Khi được xây dựng hợp lý , Microsoft Access tự động xác định mối quan
hệ giữa các bảng
Mỗi quan hệ giữa các bảng như sau:

Nguyễn Xuân Huy – Líp T2002-A1
25

×