Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Kỹ nghệ và Thương mại Hà Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.17 KB, 30 trang )

LỜI NÓI ĐÂU
Trong môi trường kinh doanh hiện nay,yếu tố cạnh tranh có ảnh hưởng rất
lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.Để có thể đứng vững trên
thương trường,các doanh nghiệp cần xây dựng cho mình những chiến lược kinh
doanh hợp lý.Trong đó,tình hình tài chính ổn định và vững mạnh là nhân tố vô
cùng quan trọng.Đặc biệt là vốn,vốn là yếu tố không thể thiếu cho mọi quá trình
sản xuất kinh doanh.Quản lý vốn tốt là một trong những mục tiêu quan trọng
nhất của quản lý tài chính.
Nhận biết được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đều này,sau thời
gian thực tập và nghiên cứu tại Công ty TNHH Kỹ nghệ và Thương mại Hà
Thành,mong muốn được tìm hiểu sâu hơn về sử dụng vốn,em đã chon đề tài
“Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Kỹ nghệ
và Thương mại Hà Thành”là đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận,bài luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn để cơ bản về vốn lưu động trong các doanh nghiệp
Chương 2:Thực trạng công tác quản lý vốn lưu động tại công ty TNHH Kỹ nghệ
và Thương mại Hà Thành.
Chương 3:Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tại Công ty TNHH Kỹ nghệ và Thương mại Hà Thành.
Mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành nhưng chắc chắn bài luận văn này còn
nhiều hạn chế.Rất mong được sự đóng góp của các thầy(cô) để bài viết của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.!
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP VÀ SỰ
CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I.Lý luận chung về vốn lưu động của doanh nghiệp.
1.Khái niệm về vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất kinh doanh,ngoài các yếu tố con người lao động,tư liệu
lao động còn phải có đối tượng lao động.Trong các doanh nghiệp,đối tượng lao


động bao gồm 2 bộ phận:
Một bộ phận là những nguyên,nhiên vật liệu,phụ tùng thay thế đang dự trữ
chuẩn bị cho quá trình sản xuất được tiến hành nhịp nhàng liên tục.
Một bộ phận là những nguyên vật liệu đang được chế biến trên dây truyền
sản xuất(sản phẩm dở dang.bán thành phẩm).
Hai bộ phận này biểu hiện dưới hình thái vật chất gọi là tài sản lưu động của
doanh nghiệp trong dự trữ và sản xuất.
Trong quá trình sản xuất, khi kết thúc một chu kỳ sản xuất thì toàn bộ tư
liệu đã chuyển hóa thành sản phẩm.Sau khi kiểm tra,kiểm nghiệm chất lượng
sản phẩm được nhập kho chờ tiêu thụ.Mặt khác,để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
doanh nghiệp còn cần một số tiền mặt trả lương công nhân và các khoản phải
thu,phải trả khác….Toàn bộ thành phẩm chờ tiêu thụ và vốn bằng tiền để phục
vụ cho sản xuất kinh doanh được gọi là tài sản lưu động trong lưu thông.
Như vậy xét về vật chất,để sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục ngoài tài
sản cố định doanh nghiệp cần có tài sản lưu động trong dự trữ,trong sản xuất và
trong lưu thông.Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa-tiền tệ, để hình thành các
tài sản lưu động này các doanh nghệp phải bỏ ra số vốn đầu tư ban đầu nhất
định.Vì vậy có thể nói: Vốn lưu động trong doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng
trước để đầu tư và mua sắm tài sản lưu động trong doanh nghiệp.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận
động của vốn lưu động chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu
động.Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động không ngừng vận động
qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: Dự trữ sản xuất,sản xuất và lưu
thông.Quá trình này diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ được
gọi là quá trình tuần hoàn,chu chuyển của vốn lưu động.Qua mỗi giai đoạn của
chu kỳ kinh doanh,vốn lưu động lại thay đổi hình thái biểu hiện: từ hình thái vốn
tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hóa dự trữ và vốn sản
xuất,rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ.Tương ứng với một chu kỳ kinh
doanh thì vốn lưu động cũng hoàn thành một vòng chu chuyển.
2.Đặc điểm của vốn lưu động

Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau khi kết thúc một chu kỳ
sản xuất kinh doanh.
Vốn lưu động trong doanh nghiệp luôn thay đổi hình thái biểu hiện trong quá
trình tuần hoàn luân chuyển.Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
mà không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu,giá trị của nó được chuyển dịch
toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm.
Vốn lưu động vận động theo một vòng tuần hoàn,từ hình thái này sang hình
thái khác rồi trở về hình thái ban đầu với một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.Chu
kỳ vận động của vốn lưu động là cơ sở quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp.
3.Vai trò của vốn lưu động
Để tiến hành sản xuất,ngoài tài sản như máy móc,thiết bị,nhà xưởng Doanh
nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa,nguyên vật
liệu….phục vụ cho quá trình sản xuất.Như vậy vốn lưu động là điều kiện đầu
tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều
kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp được tiến hành thường xuyên,liên tục.Vốn lưu động còn là công cụ phản
ánh đánh giá quá trình mua sắm,dự trữ,sản xuất,tiêu thụ của doanh nghiệp.
Vốn lưu động phản ánh đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp.Trong nền
kinh tế thị trường, doanh nghiệp hoàn toàn chủ động trong việc huy động sử dụng vốn
nên khi muốn mở rộng quy mô sản xuất của doanh nghiệp phải huy động một lượng
vốn nhất định để đầu tư.Vốn lưu động còn giúp cho đoanh nghiệp tận dụng được thời
cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm,vốn lưu động
còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm.Giá trị của hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được chi phí
sản xuất cộng thêm một phần lợi nhuận.Do đó vốn lưu động đóng vai trò quyết
định trong việc tính toán giá cả hàng hóa bán ra.
4.Phân loại vốn lưu động

Để quản lý,sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải phân loại vốn lưu động
của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau phù hợp với yêu cầu quản lý.
4.1.Phân loại theo hình thái biểu hiện
*Vốn bằng tiền và các khoản phải thu
-Vốn bằng tiền:Tiền mặt tại quỹ,tiền gửi ngân hàng,tiền đang chuyển.Tiền là
một loại tài sản mà doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài
sản khác hoặc để trả nợ.Do vậy,trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
nhất thiết phải có một lượng tiền nhất định.
-Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng,thể hiện số
tiền khách hàng nợ doanh nghiệp trong quá trình bán hàng dưới hình thức bán
trước trả sau.Ngoài ra,trong một số trường hợp mua sắm vật tư doanh nghiệp
ứng trước cho nhà cung cấp,từ đó hình thành nguồn tạm ứng.
* Vốn vật tư hàng hóa
- Nguyên liệu,vật liệu,công cụ dụng cụ,phụ tùng thay thế:Là giá trị các loại vật
tư dự trữ cho sản xuất mà khi tham gia vào sản xuất chúng cấu thành nên sản
phẩm.
- Sản phẩm dở dang: Là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh doanh đã
bỏ ra cho các loại sản phẩm trong quá trình sản xuất.
- Thành phẩm: Là giá trị các sản phẩm sản xuất song đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và
được nhập kho.Đối với doanh nghiệp thương mại thì bộ phận vốn dự trữ chủ yếu
là vốn hàng hóa doanh nghiệp mua dự trữ trong kho để chuẩn bị bán.
* Vốn về chi phí trả trước:
Là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác dụng cho nhiều chu kỳ
sản xuất kinh doanh nên chưa thể tính hết vào giá thành sản phẩm của kỳ này mà còn
tính dần vào giá thành sản phẩm của một số kỳ tiếp theo như chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ,chi phí nghiên cứu cải tiến kỹ thuật,lắp đặt các công trình tạm thời…
4.2 Theo vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh
Theo cách này,vốn lưu động của doanh nghiệp được chia làm 3 loại:
* Vốn lưu động trong khâu dự trữ: Vốn nguyên vật liệu chính,vốn vật liệu
phụ,vốn nhiêu liệu,vốn phụ tùng thay thế,vốn vật liệu đóng gói,vốn công

cụ,dụng cụ.
Loại vốn này cần thiết để đảm bảo sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành
liên tục.
* Vốn lưu động trong khâu sản xuất:Vốn sản phẩm đang chế tạo,vốn bán thành
phẩm tự chế,vốn chi phí trả trước.
Loại vốn này được dùng cho quá trình sản xuất,đảm bảo cho quá trình sản xuất
của các bộ phận sản xuất trong dây truyền công nghệ liên tục,hợp lý.
* Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Vốn thành phẩm,vốn bằng tiền,các khoản
đầu tư ngắn hạn,các khoản vốn trong thanh toán,các khoản phải thu,phải trả,các
khoản tạm ứng.
* Loại vốn này dung để dự trữ sản phẩm,bảo đảm cho tiêu thụ thường xuyên,đều
đặn theo nhu cầu thị trường.
Việc phân loại vốn lưu động theo hình thức này giúp cho việc xem xét đánh giá
tình hình phân bổ của vốn lưu động trong từng khâu của quá trình chu chuyển
vốn lưu động.Thông qua đó,nhà quản lý sẽ có những biện pháp thích hợp nhằm
tạo ra một kết cấu vốn lưu động hợp lý,tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu
động,nâng cao hiêu quả sử dụng vốn lưu động.
4.3 Theo nguồn hình thành của vốn lưu động
Theo cách phân loại này,vốn lưu động được chia làm 2 loại:
* Nguồn vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp,doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu,quyền sử dụng,quyền chi
phối và định đoạt.Tùy theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng: Số vốn lưu động được
ngân sách nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước (Đối với các
doanh nghiệp nhà nước) hoặc do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra,số vốn lưu
động tăng thêm từ lợi nhuận sau thuế,số vốn góp từ liên doanh,liên kết,số vốn
lưu động huy động được qua phát hành cổ phiếu…
*Nợ phải trả:
- Nguồn vốn đi vay: Là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các
ngân hàng thương mại,hoặc các tổ chức tài chính,các tổ chức tín dụng và cá

nhân khác,vốn thông qua phát hành trái phiếu
- Nguồn vốn trong thanh toán: Đó là các khoản nợ khách hàng,doanh nghiệp
khác trong quá trình thanh toán.
Việc phân loại này giúp cho ta có thể thấy được kết cấu các nguồn hình thành
nên vốn lưu động của doanh nghiệp.Từ đó,doanh nghiệp có thể chủ động và đưa
ra các biện pháp huy động,quản lý và sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hơn.
II HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
1. Khái niệm
Hiệu quả là một khái niệm luôn được đề cập trong nền kinh tế thị trường,các
doanh nghiệp luôn hướng tới hiệu quả kinh tế,chính phủ luôn nỗ lực đạt hiệu
quả Kinh tế-xã hội.
Theo nghĩa chung nhất,hiệu quả là một khái niệm phản ánh trình độ sử dụng
các yếu tố cần thiết để tham gia vào hoạt động nào đó với những mục đích xác
định do con người đặt ra.Như vây,có thể hiểu hiệu quả sử dụng vốn là một phạm
trù kinh tế đánh giá trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt
kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất.
Như đã trình bày ở trên,vốn lưu động của doanh nghiệp được sử dụng cho
các quá trình dự trữ,sản xuất lưu thông.Quá trình vận động của vốn lưu động bắt
đầu từ việc dụng tiền tệ mua sắm vật tư dự trữ cho sản xuất,tiến hành sản xuất
và khi sản xuất xong doanh nghiệp tổ chức tiêu thụ để thu về một số vốn dưới
hình thái tiền tệ ban đầu với giá trị tăng thêm.Mỗi lần vận động như vậy được
gọi là một vong luân chuyển vốn lưu động.Doanh nghiệp sử dụng vốn đó càng
có hiệu quả bao nhiêu thì càng có thể sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhiều bấy
nhiêu.Vì lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý,hiệu
quả hơn từng đồng vốn lưu động làm cho mỗi đồng vốn lưu động hàng năm có
thể mua sắm nguyên,nhiên vật liệu nhiều hơn, sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ
được nhiều hơn.Nhưng điều đó cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp nâng cao
tốc độ luân chuyển vốn lưu động(Số vòng quay vốn lưu động trong một năm).
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động chúng ta có thể sử dụng nhiều chỉ
tiêu khác nhau,nhưng tốc độ luân chuyển vốn lưu động là chỉ tiêu cơ bản và tổng

hợp nhất phản ánh trình độ sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
2.1. Xuất phát từ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường,các doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu
xuyên suốt là tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.Để đảm bảo mục tiêu này,doanh
nghiệp thường xuyên phải đưa ra và giải quyết tập hợp các quyết định tài chính
dài hạn và ngắn hạn.Quản lý và sử dụng hiệu quả vốn lưu động là một nội dung
trọng tâm trong các quyết định tài chính ngắn hạn và là nội dung có ảnh hưởng
to lớn tới mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Với bản chất và định hướng mục tiêu như trên,doanh nghiệp luôn luôn tìm mọi
biệp pháp để tồn tại và phát triển.Xuất phát từ vai trò to lớn của vốn lưu động và hiệu
quả sử dụng vốn lưu động đối với mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp khiến cho
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng là một yêu
cầu khách quan,gắn liền với bản chất của doanh nghiệp.
2.2 Xuất phát từ vai trò quan trọng của vốn lưu động đối với doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường
Một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường muốn hoạt động kinh doanh
thì bắt buộc phải có vốn.Vốn lưu động là một thành phần không thể thiếu cấu
tạo nên vốn của doanh nghiệp, nó xuất hiện và đóng vai trò quan trọng trong tất
cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
Trong khâu dự trữ và sản xuất,vốn lưu động đảm bảo cho sản xuất của
doanh nghiệp được tiến hành liên tục,đảm bảo quy trình công nghệ,công đoạn
sản xuất.Trong lưu thông,vốn lưu động đảm bảo dự trữ thành phẩm đáp ứng nhu
cầu tiêu thụ được liên tục,nhịp nhàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng.Thời gian
luân chuyển vốn lưu động ngắn,số vòng luân chuyển vốn lưu động lớn khiến cho
công việc quản lý và sử dụng vốn lưu động luôn diễn ra thường xuyên,hàng ngày.
Với vai trò to lớn như vậy,việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp là một yêu cầu tất yếu.
2.3 Xuất phát từ ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tức là có thể tăng tốc độ luân

chuyển vốn lưu động,rút ngắn thời gian vốn lưu động nằm trong lĩnh vực dự
trữ,sản xuất và lưu thông,từ đó giảm bớt số lượng vốn lưu động bị chiếm
dụng,tiết kiệm vốn lưu động trong luân chuyển.Thông qua việc tăng tốc độ vốn
lưu động trong luân chuyển vốn lưu động,doanh nghiệp có thể giảm bớt số vốn
lưu động chiếm dụng mà vẫn đảm bảo được nhiệm vụ sản xuất-kinh doanh như
cũ hoặc với quy mô vốn lưu động không đổi doanh nghiệp vẫn có thể mở rộng
được quy mô sản xuất.
Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động còn có ảnh hưởng tích cực đối với
việc hạ thấp giá thành sản phẩm,tạo điều kiện cho doanh nghiệp có đủ vốn thỏa
mãn nhu cầu sản xuất và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách nhà
nước,đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế,xã hội trong cả nước.
2.4 Xuất phát từ thực trạng sử dụng vốn lưu động ở các doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trường
Trên thực tế, có rất nhiều nguyên nhân khiến một doanh nghiệp làm ăn thiếu
hiệu quả thậm trí thất bại trên thương trường.Có thể do các nguyên nhân chủ
quan hay nguyên nhân khách quan,tuy nhiên một nguyên nhân phổ biến nhất
vẫn là việc sử dụng vốn không hiệu quả trong việc mua sắm,dự trữ,sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm.Điều này dẫn đến việc sử dụng lãng phí vốn lưu động,tốc độ
luân chuyển vốn lưu động thấp,mức sinh lợi kém mà thậm chí doanh nghiệp còn
gây thất thoát,không kiểm soát được vốn lưu động dẫn đến mất khả năng tổ chức
sản xuất kinh doanh,khả năng thanh toán.Trong hệ thống các doanh nghiệp ở
Việt Nam,các doanh nghiệp nhà nước do đặc thù chịu ảnh hưởng nặng nề của cơ
chế bao cấp trước đây,có kết quả sản xuất kinh doanh yếu kém là do sự yếu kém
trong quản lý tài chính nói chung và quản lý vốn lưu động nói riêng gây lãng
phí,thất thoát vốn.
Ở nước ta, để hoàn thành đường lối xây dựng một nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa với thành phần kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ
đạo,yêu cầu phải nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nói chung
và của các doanh nghiệp nhà nước nói riêng.Xét từ góc độ quản lý tài chính,yêu
cầu cần phải nâng cao năng lực quản lý tài chính trong đó chú trọng nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một nội dụng quan trọng không chỉ đảm bảo
lợi ích cho riêng doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa chung đối với nền kinh tế
quốc dân.
3.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
3.1 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Tốc độ luân chuyển vốn lưu động là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh
hay chậm nói lên tình hình tổ chức các mặt: Mua sắm,dự trữ sản xuất,tiêu thụ
của doanh nghiệp có hợp lý hay không,các khoản vật tư dự trữ sử dụng tốt hay
không,các khoản phí tổn trong quá trình sản xuất-kinh doanh cao hay
thấp….Thông qua phân tích chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động có thể
giúp ch doanh nghiệp đẩy nhanh được tốc độ luân chuyển,nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động.
Vòng quay vốn lưu động trong kỳ (L
kỳ
)
Trong đó:
- M
kỳ
: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ.Trong năm,tổng mức luân
chuyên vốn lưu động được xác định bằng doanh thu thuần của doanh nghiệp.
Ta có:
L
kỳ
=
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
ơ
Đây là chỉ tiêu nói lên vòng quay của vốn lưu động trong một thời kỳ nhất
định(thương là một năm),chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động

trên mối quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất(Tổng doanh thu thuần) và số vốn
lưu động bình quân bỏ ra trong kỳ.Số vòng quay nhiều thì hiệu quả sử dụng vốn
lưu động càng cao.
Thời gian luân chuyển vốn lưu động(K)
Trong đó:
- N
kỳ
:Số ngày ước tính trong kỳ phân tích(Môt năm là 360 ngày,một quý là 90
ngày,một tháng là 30 ngày)
Chỉ tiêu này nói lên độ dài bình quân của một lần luân chuyển của vốn lưu
động hay số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện một vòng quay
trong kỳ.Ngược với chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động trong kỳ,thời gian luân
chuyển vốn lưu động càng ngắn chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có
hiệu quả.
Để đánh giá,so sánh giữa kỳ này với kỳ trước,trong hạch toán nội bộ của
doanh nghiệp còn sử dụng chỉ tiêu tốc độ luân chuyển của các bộ phận (dự trữ,
sản xuất và lưu thông) của vốn lưu động.
L
kỳ
=
M
kỳ
VLĐBQ
kỳ
K
=
(VLĐBQ
ky
ì N
kỳ

)
Hay K
=
N
kỳ
M} kỳ L
kỳ
Khi tính hiệu suất luân chuyển của từng bộ phận vốn lưu động cần phải dựa
theo đặc điểm luân chuyển vốn của mỗi khâu để xác định được mức luân chuyển
cho từng bộ phận vốn.Ở khâu dự trữ sản xuất,mỗi khi nguyên vật liệu được đưa
vào sản xuất thì vốn lưu động hoàn thành giai đoạn tuần hoàn của nó.Vì vậy
mức luân chuyển để tính hiệu suất bộ phận vốn ở đây là tổng số phí tổn tiêu hao
về nguyên vật liệu trong kỳ.Tương tự như vậy,mức luân chuyển vốn lưu động
dùng để tính tốc độ luân chuyển bộ phận vốn lưu động sản xuất là tổng giá thành sản
xuất sản phẩm hoàn thành nhập kho (Giá thành sản xuất sản phẩm), mức luân
chuyển của bộ phận vốn lưu động lưu thong là tổng giá thành tiêu thụ sản phẩm.
3.2. Mức tiết kiệm vốn do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động
Mức tiết kiệm vốn là chỉ tiêu phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được
do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động ở kỳ này so với kỳ trước.Mức tiết kiệm
vốn lưu động do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động biểu hiện ở 2 chỉ tiêu:
Mức tiết kiệm tuyệt đối
Do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động nên doanh nghiệp có thể tiết kiệm
được một số vốn lưu động để sử dụng vào công việc khác.Nói cách khác: Với
mức luân chuyển vốn không thay đổi song do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu
động nên doanh nghiệp cần số vốn ít hơn cũng như có thể tiết kiệm được một
lượng vốn lưu động để có thể sử dụng vào việc khác.Lượng vốn ít hơn đó chính
là mức tiết kiệm tuyệt đối vốn lưu động.
Mức tiết kiệm tuyệt đối vốn lưu động được tính theo công thức:
V
tktđ

=
M
1
- VLĐBQ
0
=
VLĐBQ
1
-
VLĐBQ
0
360
Trong đó:
- V
tktđ
: Số vốn lưu động tiết kiệm tuyệt đối
- VLĐBQ
0
, VLĐBQ
1:
Lần lượt là số vốn lưu động bình quân năm báo cáo và
năm kế hoạch
- M
1
: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
- K
1
; Thời gian luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
Mức tiết kiệm tương đối
Mức tiết kiệm tương đối là do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động nên doanh

nghiệp có thể tăng thêm tổng mức luân chuyển vốn lưu động(Tạo ra một doanh
thu thuần lớn hơn) song không cần tăng thêm hoặc tăng
Mức tiết kiệm tương đối được xác định theo:
V
tktgđ
=
M
1
x (K
1
- K
0
)
360
Trong đó:
- V
tktgđ
: Vốn lưu động tiết kiệm tương đối do tăng vòng quay vốn lưu động.
- M
1 : Tổng
mức luân chuyển vốn lưu động(doanh thu thuần)năm kế hoạch.
- K
0
,K
1
: Thời gian luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo,năm kế hoạch.
3.3 Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động
Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động
=
Vốn lưu động bình quân

Doanh thu thuần
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động phản ánh số vốn lưu động cần có để đạt được
một đồng doanh thu thuần.Hệ số này càng nhỏ phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
lưu động trong doanh nghiệp càng cao
3.4. Hệ số sinh lợi của vốn lưu động
Hệ số sinh lợi của vốn lưu động
=
Lợi nhuận trước thuế(hoặc sau thuế thu nhập)
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động có thể tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp).Hệ
số này càng lớn thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
3.5 Một số chỉ tiêu phân tích khác
Ngoài các chỉ tiêu trên,để phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta còn
sử dụng một số chỉ tiêu phân tich khác như:
Số vòng quay hàng tồn kho: Chỉ tiêu phản ánh số lần mặt hàng tồn kho
bình quân luân chuyển trong kỳ.Số vòng quay càng cao thì việc kinh doanh
được đánh giá là càng có hiệu quả.
• Thời gian một vòng quay hàng tồn kho: Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần
thiết để hàng tồn kho quay một vòng.Vòng quay càng lớn,số ngày một vòng
quay càng dài.
• Số vòng quay các khoản phải thu: Chỉ tiêu cho biết mức hợp lý của số dư
các khoản phải thu và hiệu quả của việc thu hồi nợ.Nếu các khoản phải thu được
thu hồi nhanh thì số vòng luân chuyển các khoản phải thu sẽ nâng cao và vốn
của công ty ít bị chiếm dụng.Nếu số vòng luân chuyển các khoản phải thu quá
cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu thụ do phương
thức thanh toán quá chặt chẽ
• Kỳ thu tiền trung bình: Chỉ tiêu này cho thấy để thu hồi các khoản phải
thu cần một thời gian là bao nhiêu ngày.Nếu số ngày này mà lớn hơn thời gian
bán chịu quy định cho khách hàng thì việc thu hồi các khoản phải thu là chậm

và ngược lại.
III Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
1 Các nhân tố khách quan ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Trước tiên phải kể đến yếu tố chính sách kinh tế của nhà nước.Đây là
nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và
hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng.Vì theo từng thời kỳ,từng mục tiêu phát
triển mà Nhà nước có những chính sách ưu đãi về vốn về thuế và lãi suât tiền
vay đối với từng ngành cụ thể,có chính sác khuyến khích đối với ngành nghề
kinh tế này nhưng lại hạn chế nghành nghề khác.Bởi vậy khi tiên hành sản xuất
kinh doanh bất cứ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm và tuân thủ chính sách
kinh tế của Đảng và Nhà nước.
Tiếp theo là sự ảnh hưởng của môi trường kinh tế vĩ mô như lạm phát có thể
dẫn tới sự mất giá của đồng tiền làm cho lượng vốn của doanh nghiệp mất dần
theo tốc độ trượt giá của tiền tệ hay các nhân tố tác động đến cung cầu đối với
hàng hóa của doanh nghiệp. Nếu như cầu hàng hóa giảm xuống sẽ làm cho hàng
hóa của doanh nghiệp khó tiêu thụ,tồn động gây ứ đọng vốn và hiệu quả sử dụng
vốn lưu động cũng giảm xuống.
2. Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Một nhân tố quan trọng tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động
của doanh nghiệp là kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay nói cách
khác là doanh thu và lợi nhuận.Doanh thu và lợi nhuận cao hay thấp phản ánh
vốn lưu động sử dụng hiệu quả hay không hiệu quả.Do đó vấn đề mấu chốt đối
với doanh nghiệp là phải tìm mọi cách để nâng cao doanh thu và lợi nhuận.
Khi doanh nghiệp xác định một nhu cầu vốn lưu động không chính xác và một cơ
cấu vốn không hợp lý cũng gây ra ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn.
Việc lựa chọn dự án và thời điểm đầu tư cũng có một vai trò quan trọng đối
với hiệu quả sử dụng vốn.Nếu doanh nghiệp biết lựa chọn một dự án khả thi và
thời điểm đầu tư đúng lúc thì sẽ tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận, qua
đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Chất lượng công tác quản lý vốn lưu động cũng có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu

quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.Bởi vì,công tác quản lý vốn lưu
động sẽ giúp cho doanh nghiệp dự trữ một lượng tiền mặt tốt,vừa đảm bảo được
khả năng thanh toán vừa tránh được tình trạng thiếu tiền mặt tạm thời hoặc lãng
phí do giữ quá nhiều tiền mặt,đồng thời cũng xác định được một lượng dự trữ
hợp lý giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục mà không bị dư
thừa hay gây ứ đọng vốn.Ngoài ra công tác quản lý vốn lưu động còn làm tăng
được số lượng sản phẩm tiêu thụ chiếm lĩnh thị trường thông qua chính sách
thương mại.
Khả năng thanh toán cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
lưu động.Nếu đảm bảo tốt khả năng thanh toán doanh nghiệp sẽ không bị mất tín
nhiệm trong quan hệ mua bán và không có nợ quá hạn.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH KỸ NGHỆ VÀ THƯƠNG MẠI HÀ THÀNH
I. Sự hình thành và phát triển công ty Hà Thành
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Tên giao dịch: Công ty TNHH Kỹ nghệ và thương mại Hà Thành
Tổng số CBCNV : 186 người
Địa chỉ: Số 36,ngõ 784 đường Bạch Đằng, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Điện Thoại: 0436700198
Fax: 6700199
Website : www.HaThanh.com.vn
Giấy phép kinh doanh số 0102030094 –quận Hai Bà Trưng –Tp Hà Nội cấp
ngày 28/2/2000 .
Hình thành và phát triển từ năm 1996 từ khi còn là một cửa hàng kinh
doanh đồ điện. Lúc đó,cơ sở vât chất cũng như mô hình quản lý còn nhỏ,hoạt
động chính lúc bấy giờ là bán buôn,bán lẻ các thiết bị điện. Với kiến thức và sự
đi trước cho nên ngay từ những ngày đầu các sản phẩm của công ty đã được thị
trường chấp nhận và được đánh giá cao.

Đến ngày 30/3/ 2000 với sự phát triển của nền kinh tế nhiều thành phần và nhu
cầu đòi hỏi ngày càng lớn của nền kinh tế thị trường,công ty được thành lập với
tên: “Công ty TNHH kỹ nghệ và thương mại Hà Thành” với mong muốn
đóng góp và khẳng định chất lượng ngày càng cao và phát triển.
Công ty Hà Thành được thành lập và hoạt động kinh doanh theo tôn chỉ “Luôn
cùng bạn đi đến thành công”, lấy chất lượng sản phẩm dịch vụ và tiến độ là
kim chỉ nam cho công tác quản lý và điều hành, đảm bảo kinh doanh phát triển,
tăng lợi nhuận , tạo thu nhập cao cho người lao động và đóng góp cho ngân sách
nhà nước ngày càng tăng.
Về đội ngũ nhân viên, Công ty luôn coi trọng vấn đề con người trong chiến lược
phát triển của công ty, tạo môi trường và thu nhập cao để thu hút và phát triển
đội ngũ nhân viên trong tương lai. Hiện nay, với đội ngũ nhân viên trẻ, giầu kinh
nghiệm, trình độ cao, năng động, nhiệt tình, ham học hỏi… các sản phẩm dịch
vụ của công ty đang dần có vị thế vững chắc trên thị trường.
1.2 Lĩnh vực kinh doanh
Kinh doanh các thiết bị điện dân dụng.
Kinh doanh thiết điện công nghiệp.
Tư vấn thiết kế cho các chủ đầu tư trong và ngoài nước về các lĩnh vực:
- Lập dự án,quản lý và tổ chức thực hiện
- Lắp đặt thiết bị điện theo công trình.
2.Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty
Giám đốc công ty:
Là người đại diện trước pháp luật của công ty.Là người quản lý cao nhất trong
công ty.Giám đốc có nhiệm vụ:
GIÁM ĐỐC
Các phó giám đốc
Phòng
tổ chức
lao
động

tiền
lương
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kỹ
thuật
-Quyết định phương hướng kế hoạch,dự án kinh doanh.Là người đề ra các mục
tiêu chiến lược.
-Quyết định đầu tư,đấu thầu dự án,phân chia lợi nhuận.Là chủ tài khoản của
công ty,trực tiếp ký kết các hợp đồng kinh tế,phê chuẩn báo cáo hàng năm của
công ty.
_Quyết định bổ nhiệm.bãi nhiệm các chức danh dưới quyền.Giám đốc có thể
phân công nhiệm vụ trực tiếp các phòng,các cá nhân mà không cần thong qua
các trưởng phòng phụ trách lĩnh vực đó.
Các phó giám đốc:
-Là người giúp việc cho giám đốc,phụ trách những lĩnh vực theo chuyên môn và
sự phân công của giám đốc
-Phó giám đốc có thể được ủy quyền thay Giám đốc trong thời gian Giám đốc đi vắng.
-Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật tham mưu cho giám đốc công tác quản lý kỹ
thuật,chất lượng sản phẩm.Đảm bảo cho quá trình kinh doanh đạt hiệu quả
cao.Lập thiết kế,tổ chức thi công với những dự án lớn.
Các phòng ban trực thuộc:
* Phòng tổ chức lao động tiền lương:
-Tham mưu cho giám đốc công ty về tổ chức bộ máy SX_KD

-Bố trí nhân sự phù hợp với với yêu cầu sản xuất và phát triển của công ty,
-Quản lý hồ sơ lý lịch nhân viên toàn công ty,giải quyết thủ tục về chế độ tuyển
dụng,thôi việc,bổ nhiệm,bãi nhiêm,khen thưởng,nghỉ chế độ,BHXH,quản lý tiền
lương,xây dựng đơn giá tiền lương và dự toán chi phí tiền lương phải trả.
*Phòng tài chính kế toán:
-Quản lý toàn bộ tài sản, nguồn vốn trong công ty.
-Ghi chép kịp thời chính xác và co hệ thống các nghiệp vụ phát sinh
-Lập báo cáo tài chính,phân tích tình hình sản xuất kinh doanh
-Thực hiện phân phối kết quả kết quả SX-KD theo quy định của công ty.
-Phát hiện yếu kém và đưa ra các biện pháp khắc phục.
*Phòng kinh doanh:
-Lập các kế hoạch kinh doanh và triển khai thực hiện
-Thiết lập,giao dich trực tiếp với hệ thống khách hàng,hệ thống nhà phân phối
-Thực hiện hoạt động bán hàng với các khách hàng nhằm mang lại doanh thu
cho doanh nghiệp.
* Phòng kỹ thuật:
-Thực hiện lắp ráp các thiết bị theo kế hoạch
-Kiểm tra,bảo hành và sửa chữa theo định kỳ,đẩm bảo chất lượng cho sản phẩm.
3. Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban trong phòng Tài chính-kế toán
* Kế toán trưởng
Thực hiện toàn bộ công tác kế toán thống kê,thông tin kinh tế và hạch toán kế
toán kinh tế ở công ty theo cơ chế quản lý kinh doanh theo đúng chế độ quản lý
tài chính của Nhà nước.
* Phó phòng kiêm tế toán vật tư:
Theo dõi và ghi chép biến động tăng giảm về nguyên vật liệu,công cụ,dụng
cụ,thành phẩm từ khâu tiếp nhận và kiểm tra chứng từ đến khâu ghi sổ kế toán.
* Kế toán tổng hợp kiêm kế toán chi phí và giá thành
Có nhiệm vụ hạch toán chi phí và giá thành sản phẩm,so sánh,đối chiếu,tổng
hợp số liệu từ các bộ phận kế toán,thực hiện công tác kế toán cuối kỳ,lập báo
cáo tài chính.

* Phòng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Căn cứ và ngày công đã được phòng Tổ chức tiền lương xác nhận để tính lương,
các khoản trích theo lương và phụ cấp của từng người ở từng bộ phận, phòng
ban.Đồng thời phân bổ tiền lương theo quy định, theo dõi tình hình vay mượn,
tạm ứng của từng đối tượng,theo dõi việc trích lập và sử dụng quỹ lương của
công ty.
* Kế toán tiền mặt và tiền gửi
Theo dõi sự biến động tăng giảm của tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại các ngân
hàng,đối chiếu số liệu trên sổ sách với số liệu thực tế tại quỹ và tại các ngân
hàng và các chứng từ xác nhận công nợ.
* Kế toán tài sản cố định,kế toán thuế: Theo dõi tài sản cố định hiện có cũng
như tình hình tăng giảm tài sản cố định.Tính và theo dõi tình hình thanh toán
thuế và các khoản phải nộp ngân sách khác.
* Kế toán thanh toán
Thực hiện theo dõi chi tiết từng khách hàng về giá trị tiền gửi,thời hạn thanh
toán và tình hình thanh toán của từng khách hàng,theo dõi các hợp đồng thế
chấp,bảo lãnh các giấy tờ có giá,thanh toán chậm của khách hàng,theo dõi việc
thanh toán các khoản công nợ,các khoản phải thu,các khoản phải trả khác.
II. Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng VLĐ
1.Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong 2 năm 2009-2010
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được thể hiện qua
bảng số liệu sau:
Bảng 1:Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009-2010 (Đơn vị:Triệu đồng)
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
STT CHỈ TIÊU NĂM
2009
NĂM2010 2010/2009
+/- %
1 Tổng doanh thu 35.830 135.924 100.096 73,6
2 Doanh thu thuần 35.830 135.924 100.096 73,6

3 Giá vốn 28.931 117.478 88.867 75,6
4 Lợi nhuận gộp=(2)-(3) 6.899 18.446 11.547 62,6
5 Doanh thu từ hoạt động tài chính 9.147 104.364 95.217 91,2
6 Chi phí tài chính 8.240 67.233 58.993 87,7
7 Chi phí quản lý 1.876 3.047 1.171 38,4
8 Chi phí bán hàng 1.800 7.000 5.200 74,3
9 Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh= (4)+(5)-(6)-(7)-(8)
4.130 45.530 41.400 90,9
10 Các khoản thu nhập khác 5.908 66.486 60.578 91,1
11 Chi phí khác 1.570 36.351 34,781 95,7
12 Lợi nhuận khác=(10)-(11) 3.972 30.135 26.163 86,8
13 Lợi nhuận trước thuế=(9)+(12) 8.468 75.665 67.197 88,8
14 Thuế TNDN 2.117 21.186 19.069 90
15 Lợi nhuận sau thuế 6.351 9.617 3.266 40
Qua bảng số liệu trên ta thấy :
So với năm 2009 lợi nhuận trước thuế năm 2010 là 75.665 triệu
đồng(+67.197Triệu đồng) tương ứng 88,8%.Tổng lợi nhuận trước thuế tăng
chứng tỏ công ty kinh doanh có lãi.Kết quả trên có được là do:
- Tổng doanh thu năm 2010 là 135.924triệu đồng(+100.096 triệu
đồng),tăng 73,6% so với năm 2009.nguyên nhân là do công ty có thêm một số
khách hàng lớn,với những hợp đồng làm ăn lâu dài.
- Doanh thu từ hoạt động tài chính tăng 91,2% từ 9.147 triệu đồng năm
2009 lên 104.364 triệu đồng năm 2010.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2010 là 4.137 triệu đồng, tăng 39,5%
tương ứng với 1.171 triệu đồng so với năm 2009. Đây là nhân tố chủ quan mà
công ty có thể kiểm soát được. Do khoản chi phí này vẫn ngày một tăng nên cần
có những biện pháp quản lý chặt chẽ hơn.
2. Tình hình vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Nguồn vốn kinh doanh là một nhân tố quan trọng có tính quyết định tới mọi

khâu của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy để có vốn
kinh doanh cần phải huy động từ nhiều nguồn khác nhau.
Bảng 2:Cơ cấu nguồn vốn trong 2 năm 2009-2010(ĐVT: Triệu đồng)
2009 2010 2010/2009
Số tiền Tỉ trọng
(%)
Số tiền Tỉ trọng
(%)
Số tiền Tỉ lệ (%)
Tổng số
VKD
145.309 168.756 100 23.447 11,6
VLĐ 90.146 62 105.116 62,3 14.970 11,7
VCĐ 55.163 38 63.640 37,7 8.477 11,5

Qua bảng số liệu trên ta rút ra một số nhận xét sau:
- Vốn kinh doanh năm 2010 là 168.756 triệu đồng,tăng 23.447 triệu đồng
so với năm 2009 tương ứng với tỉ lệ tăng là 11,6%.Trong đó:
- Vốn lưu động năm 2010 là 105.116 triệu đồng,tăng 11,7% so với năm
2009.chiếm tỷ trọng lớn và tăng từ 62% năm 2009 lên 62,3% năm 2010.Vì vốn
lưu động chiếm tỉ trọng lớn nên việc sử dụng vốn có hiệu quả góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và kết quả hoạt độngnkinh doanh của doanh
nghiệp nói riêng.Điều này tác động tích cực tới sự phát triển quy mô của doanh
nghiệp.
- Vốn cố định có chiều hướng tăng.Năm 2009 vốn cố định là 55.163 triệu
đồng,tỷ trọng giảm từ 38% xuống còn 37,5%.Số vốn cố định tăng nhưng tỷ
trọng lại giảm chứng tỏ năng lực sản xuất và trình độ công nghệ còn hạn chế.
Điều này sẽ làm giảm năng suất lao động,cũng như khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
3.Tình hình nguồn vốn kinh doanh

Bảng 3: Nguồn vốn kinh doanh.(ĐV:Triệu đồng)
Năm Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch
Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng% Số tiền Tỷ trọng% Số tiền Tỷ lệ %
Tổng nguồn vốn 145.309 100 168.756 100 23.447 11,6
Nợ phải trả
+Nợ ngắn hạn
+Nợ dài hạn
91.473
91.314
159
62,95
99,83
0,17
96.519
96.244
275
57,26
99,7
0,3
5.046
4.930
116
5,52
5,4
72,9
Vốn chủ sở hưu 53.836 37,05 72.042 42,74 18.206 33,81
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
- Tổng nguồn vốn kinh doanh năm 2010 là 168.756 triệu đồng,tăng 11,6 %
so với năm 2009.Trong đó vốn chủ sở hữu tăng 18.206 triệu đồng,từ 53.836
triệu đồng năm 2009 đến năm 2010 vốn chủ sở hữu là 72.042 triệu đồng.Vốn

CSH tăng lên cả về chất lượng và số lượng, khả năng tự chủ về tài chính có
tăng, tạo điều kiên thuận lợi khi ký kết hợp đồng kinh tế, song vốn chủ sở hữu
chiếm tỷ trọng thấp chứng tỏ quy mô vốn còn nhỏ nên ảnh hưởng lớn đến khả
năng cạnh tranh của công ty.
- Nợ phải trả năm 2009 là 91.473 trệu đồng,tăng 5.046 triệu đồng(+5,52%)
so với năm 2009,điều này cho thấy công ty vẫn chưa thực sự giảm dần sự phụ
thuộc vào nguồn vốn bên ngoài. Cụ thể:
+ Nợ dài hạn năm 2010 là 275 triệu đồng giảm (5,4%)so với 2009.Tỷ trọng
cao,có tăng nhẹ từ 0,17%năm 2009 lên 0,3% năm 2010.Quyết định đầu tư bằng
nợ dài hạn vẫn là hướng đi chính.
+ Nợ ngắn hạn năm 2010 là 96.244 triệu đồng,tăng 5,4% so với năm 2009,
điều này cho thấy công ty đã chủ động hơn trong việc chi trả và đang giảm dần
sự phụ thuộc từ nguồn vốn vay ngắn hạn bên ngoài, đồng nghĩa với việc tiết
kiệm được một khoản lớn chi phí lãi vay.
4.Tình hình sử dụng vốn lưu động
Bảng 4: Tình hình sử dụng VLĐ
Tài sản Năm 2009 Năm2010 Chênh lệch
Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ lệ(%)
Tổng số vốn lưu động 70.391 100 80.393 100 10.548 14,98
Vốn bằng tiền 10.340 14,7 6.561 8,11 -3.779 -36,54
Các khoản phải thu 49.259 69,89 55.685 68,79 6.426 13,04
Hàng tồn kho 10.792 15,32 18.693 23,1 7.901 73,21

Qua bảng số liệu ta có thể nhận thấy một số điểm sau:
Trong nền kinh tế thị trường,hiệu quả SXKD nói chung và hiệu quả sử dụng
vốn lưu động nói riêng có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.Do đó,có ý nghĩa rât lớn đến sự tồn tại của DN.Do vậy
nó luôn được coi trọng trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp.Đối
với công ty,vốn kinh doanh chủ yếu là vốn lưu động thì hiệu quả SXKD chủ yếu
được phản ánh thông qua hiệu quả sử dụng vốn lưu động.

- Tổng số vốn lưu động của công ty tính đến ngày 31/12/2010 là 80.939 triệu
đồng,tăng 14,98% so với cùng kỳ năm 2009.
- Vốn bằng tiền năm 2010 là 6.561 triệu đồng giảm 36,54%(-3.779) so với năm
2010,tỷ trọng giảm từ 14,7%năm 2009 xuống còn 8,11%năm 2010.Như
vậy,công ty không cần phải đi vay ngắn hạn để đáp ứng cho nhu cầu KD.
- Các khoản phải thu tăng 6.426 triệu đồng(13,4%) từ 49.259 triệu đồng năm
2009 đến 55.658 năm 2010.Như đã biết thực hiện công tác các khoản phải thu
tốt sẽ góp phần thu hồi nhanh chóng đồng vốn và đưa nhanh vào quá trình tái
sản xuất. Như vậy mới tăng được vòng quay vốn lưu động và tận dụng tối đa cơ
hội trong kinh doanh.Trong kinh doanh, doanh nghiệp thường chiếm dụng vốn
lẫn nhau nhằm tăng thêm vốn cho sản xuất kinh doanh,nếu khoản công nợ này
chiếm tỷ trọng lớn và ngày càng tăng sẽ ảnh hưởng tới khả năng thanh toán và
gây khó khăn cho vấn đề tài chính.Vì vậy,giảm công nợ các khoản phải
thu,nhanh chóng thu hồi tiền hàng là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong công
tác quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp.
- Với bất kỳ doanh nghiệp nào thì khoản vốn này cũng chiếm ty trọng lớn, giúp
doanh nghiệp đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách
thường xuyên, liên tục.Tuy nhiên,lượng vốn này quá lớn sẽ dẫn đến tình trạng ứ
đọng vốn,còn ít quá làm làm gián đoạn quá trình kinh doanh.
+ Hàng tồn kho năm 2009 là 10.792 triệu,đến năm 2010 đã tăng thêm 7.901
triệu là 18.693 triệu.Lượng hàng tồn kho tăng thể hiện công ty luôn có đầy đủ
hàng đáp ứng mọi lúc cho khách hàng.
5.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
5.1 Đánh gía hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động luôn gắn liền với lợi ích sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp,việc quản lý và sử dụng yếu kém sẽ làm cho tốc độ luân
chuyển vốn chậm,hiệu quả sử dụng vốn thấp,nghiêm trọng hơn có thể dẫn đến
thất thoát vốn,ảnh hưởng đến quá trình sản xuất,quy mô giảm,chu kỳ sản xuất bị
thu hẹp.Tình trạng kéo dài dễ dẫn đến phá sản.
Bảng 5: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động

TT Chỉ tiêu NĂM 2009 NĂM 2010 SỐ TIỀN TỶ LỆ(%)
1 Doanh thu thuần 35.830 135.924 100.094 73,6
2 Lợi nhuận trước thuế 8.468 75.665 67.194 88,8
3 Vốn lưu động bình quân 71.660 52.278 -19.382 37,1
4 Hàng tồn kho bình quân 11.333 14.742 300.409 23,12
5 Số dư bình quân các khoản
phải thu
52.299 52.472 173 0,32
6 Vòng quay vốn lưu
động=(2)/(4)
0,5 2,6 2,1 80,8
7 Kỳ luân chuyển vốn lưu
động=(6)*360/(2)
720 138 -582 422
8 Vòng quay hàng tồn kho 3,4 8,6 5,2 60,4
9 Hệ số đảm nhận VLĐ=(4)/
(2)
2 0,38 -1,62 81
10 Tỷ suất LN/VLĐ 0,12 1,45 1,23 84,8
11 Mức tiết kiệm VLĐ
- Doanh thu thuần năm 2010 tăng so với năm 2009 là 100.094 triệu đồng,với tỷ
lệ tăng là 73,6 %.
- Lợi nhuận trước thuế năm 2010 tăng 88,8% tương ứng với 67.194 triệu đồng.
so với năm 2009.
Muốn tăng hiệu quả sử dụng VLĐ thì phải tăng doanh thu thuần và tiết kiệm
lượng VLĐ sử dụng trong kỳ.Cụ thể :
- Vòng quay VLĐ năm 2010 là 2,6 vòng,đã tăng 2,1 vòng so với năm 2009, qua
đó thấy rằng công ty đã thực hiện việc sử dụng và quản lý nguồn vốn năm 2010
tôt hơn năm 2009.
- Hệ số đảm nhận vốn lưu động của công ty càng giảm thì hiệu quả sử dụng vốn

lưu động càng cao.Năm 2009 là 2,còn năm 2010 là 0,38 tức đã giảm 1,62 đồng
tương ứng với tỷ lệ 81%,nguyên nhân là do vốn lưu động bình quân tăng ít hơn
doanh thu thuần.

×