Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.57 MB, 80 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o



NGUYỄN THỊ LÝ



QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƢỚC TẠI
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM




LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH




Hà Nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
o0o


NGUYỄN THỊ LÝ




QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƢỚC TẠI
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH



NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM QUỲNH ANH



Hà Nội - 2014

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi xin
cảm ơn TS. Phạm Quỳnh Anh với trình độ nghiên cứu khoa học và tinh thần
trách nhiệm cao, cùng sự tận tâm đã hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Thời gian được làm việc với TS đã giúp tôi nhận ra, lĩnh hội được nhiều điều
trong đó có phương pháp làm việc một cách khoa học. Tôi xin cảm ơn các thầy
cô giáo giảng dạy các môn học trong quá trình học tập tại Trường Đại học
Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà nội đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn và giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Văn phòng Bộ Tài chính, Cục Quản
lý công sản - Bộ Tài chính, Ban Thanh tra Bộ Tài chính và bạn bè đồng

nghiệp, gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi trong gian tôi học tập, tìm hiểu
tình hình thực tế và cung cấp tài liệu, số liệu để tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn Cha, mẹ, chồng, hai con gái và các thành viên khác
trong gia đình đã luôn động viên, hỗ trợ tôi trong những lúc khó khăn nhất
tưởng chừng không thể vượt qua được để hoàn thành việc học tập.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả



Nguyễn Thị Lý

i
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iii
DANH MỤC HÌNH iv
PHẦN MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
TÀI SẢN NHÀ NƢỚC TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 7
1.1. Những vấn đề cơ bản về đơn vị sự nghiệp công lập tại Việt Nam 7
1.1.1. Khái niệm cơ bản về dịch vụ cộng 7
1.1.2. Tổ chức cung cấp dịch vụ công 8
1.1.3. Đơn vị sự nghiệp công lập 10
1.2. TS NN tại đơn vị sự nghiệp công lập 12
1.2.1. Khái niệm tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập 12
1.2.2. Phân loại tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập 13

1.2.3. Đặc điểm tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập 15
1.2.4. Vai trò của tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập 16
1.3. Quản lý tài sản nhà nƣớc tại đơn vị sự nghiệp công lập 18
1.3.1. Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại đơn vị sự
nghiệp công lập 18
1.3.2. Phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại đơn vị sự
nghiệp công lập 19
1.3.3. Quá trình quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại đơn vị sự
nghiệp công lập 22
1.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý tài sản nhà nƣớc tại đơn vị sự
nghiệp công
lập
24
1.5. Kinh nghiệm đổi mới cơ chế quản lý tài sản nhà nƣớc tại đơn vị sự
nghiệp công lập của một số nƣớc trên thế giới 26
1.5.1. Tại Australia 26
1.5.2. Tại Trung Quốc 27
1.5.3. Tại Pháp 28
1.5.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 30
CHƢƠNG 2
. THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƢỚC TẠI
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
33
2.1. Cơ cấu, phân loại đơn vị sự nghiệp công lập 33

ii
2.1.1. Cơ cấu đơn vị sự nghiệp công lập
33
2.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
34

2.2. Thực trạng quản lý, sử dụng tài sản nhà nƣớc tại đơn vị sự nghiệp
công lập
36
2.2.1. Tài sản là đất 39
2.2.2. Tài sản là nhà 41
2.2.3. Tài sản là xe ô tô 41
2.3. Đánh giá hiệu lực quản lý TS NN tại ĐVSNCL ở Việt
Nam
42
2.3.1. Những kết quả đạt được 42
2.3.2. Một số tồn tại 45
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế trong công tác quản lý TS NN tại ĐVSNCL 51
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI SẢN
NHÀ NƢỚC TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM HIỆN
NAY
54
3.1 Cơ hội và thách thức 54
3.1.1. Cơ hội 54
3.1.2. Thách thức 55
3.2. Giải pháp
56
3.2.1. Rà soát, hoàn thiện các quy định của Nhà nước về quản lý, sử dụng
TSNN nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra 56
3.2.2. Tăng cường vai trò giám sát, kiểm tra, giám sát và xử lý các sai phạm
trong việc sử dụng TSNN tại đơnv ị sự nghiệp công lập. 58
3.2.3: Nâng cao ý thức trách nhiệm của các đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng
TSNN tại các ĐVSNCL 59
3.2.4: Tổ chức bộ máy quản lý TSNN từ trung ương đến địa phương 60
3.2.5. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện xử lý, sắp xếp nhà, đất thuộc sở hữu NN
và di dời các các trường học, bệnh viện 60

3.2.6. Đổi mới cơ chế quản lý đất đai tại đơn vị sự nghiệp công lập 62
3.2.7. Nâng cao quyền tự chủ cho các ĐVSNCL 63
3.2.8. Tăng cường đào tạo cán bộ về quản lý TSNN: nâng cao trình độ cán
bộ quản lý TSNN về mọi mặt 65
3.2.9. Thiết lập và đẩy mạnh quan hệ hợp tác quốc tế trong công tác quản lý
TSNN, từng bước vận dụng những kinh nghiệm tiên tiến phù hợp với yêu
cầu và thực tiễn công tác TSNN ở Việt Nam trong thời gian tới 65
KẾT LUẬN 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO 69

iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
DVC
Dịch vụ công
2
DVSN
Dịch vụ sự nghiệp
3
DVSNC
Dịch vụ sự nghiệp công
4
ĐP
Địa phương
5
ĐVSNCL

Đơn vị sự nghiệp công lập
6
HCC
Hành chính công
7
HCNN
Hành chính nhà nước
8
NN
Nhà nước
9
QLNN
Quản lý nhà nước
10
SNC
Sự nghiệp công
11
SNCL
Sự nghiệp công lập
12
TSC
Tài sản công
13
TSNN
Tài sản nhà nước
14
TW
Trung ương



iv
DANH MỤC BẢNG, HÌNH

BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu ĐVSNCL theo mức độ tự chủ tài chính và cấp quản lý 34
Bảng 2.2: Cơ cấu TSNN tại các cơ quan, tổ chức phân theo cấp quản lý, lĩnh
vực hoạt động và năm 2012 37
Bảng 2.3: Cơ cấu phân bổ sử dụng đất theo nhóm mục đích sử dụng 39

HÌNH
Hình 1.1. Đối tượng quản lý TSNN tại ĐVSNCL 14

1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo quy định tại Điều 17, Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992, tài sản Nhà nước (TSNN) bao gồm: “Đất đai,
rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng
biển, thềm lục địa và vùng trời, phần vốn và tài sản do Nhà nước (NN) đầu
tư vào các xí nghiệp, công trình thuộc các ngành và lĩnh vực kinh tế, văn
hoá, xã hội, khoa học, kỹ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh cùng các
tài sản khác mà pháp luật quy định là của NN, đều thuộc sở hữu toàn dân”.
Do đó, TSNN có vai trò đặc biệt quan trọng, nó là nguồn lực lớn đảm bảo
cho cuộc sống của con người; là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và
quản lý xã hội; là nguồn lực tài chính tiềm năng cho đầu tư phục vụ cho sự
phát triển của đất nước.
TSNN còn được gọi là tài sản toàn dân hay tài sản công (TSC). NN là
đại diện chủ sở hữu của mọi TSC, song không phải là người trực tiếp sử
dụng toàn bộ số tài sản đó mà NN giao cho các cơ quan đơn vị thuộc bộ
máy của mình trực tiếp quản lý, sử dụng. Để thực hiện vai trò đó, NN phải

thực hiện chức năng quản lý NN đối với khối tài sản này nhằm sử dụng,
bảo tồn và phát triển nguồn TSC một cách tiết kiệm và có hiệu quả nhất.
ĐVSNCL (ĐVSNCL) là đơn vị sự nghiệp có thu (tự chủ một phần về
tài chính) như: Bệnh viện, trường học là một trong các khối cơ quan tổ
chức quản lí trực tiếp, sử dụng TSNN nhiều nhất. TSNN tại ĐVSNCL là
một bộ phận quan trọng trong toàn bộ TSNN của đất nước.
Để quản lý TSNN tại ĐVSNCL, NN đã ban hành nhiều văn bản quy
phạm pháp luật nhằm quản lý, khai thác TSNN trong khu vực SN có hiệu
quả, tiết kiệm, đúng mục đích, không lãng phí như: Luật Quản lý sử dụng
TSNN năm 2008; Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính

2
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý
sử dụng TSNN năm 2008; Quyết định 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008
của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định công khai quản lý, sử dụng
TSNN tại cơ quan NN, ĐVSNCL, tổ chức được giao quản lý, sử dụng
TSNN; Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính
quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày
03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Quản lý sử dụng TSNN năm 2008; Thông tư 09/2012/TT-
BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính về sửa đổi Thông tư số
245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009… Qua đó, TSNN đã được khai thác,
sử dụng góp phần đáng kể vào công cuộc phát triển xây dựng đất nước. Tuy
nhiên, việc khai thác, sử dụng nguồn lực này còn nhiều hạn chế dẫn đến
TSNN sử dụng tại các ĐVSNCL còn lãng phí, sai mục đích, kém hiệu quả
diễn ra phố biến và chưa tương xứng với tiềm năng của TSNN. Vì vậy, việc
chọn đề tài “ Quản lý TSNN tại ĐVSNCL ở Việt Nam” làm đề tài Luận văn
thạc sỹ là hết sức cần thiết, phù hợp với thực tế.
2. Tình hình nghiên cứu
TSC có vai trò vô cùng quan trọng do vậy luôn là vấn đề được xã hội

hết sức quan tâm. Đến nay, đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề này
dưới nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau.
Đề tài “Chiến lược đổi mới cơ chế quản lý TSC giai đoạn 2001 -
2010”, 2001, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Hà Nội, PGS.TS Nguyễn
Văn Xa, tác giả đã đánh giá thực trạng tình hình quản lý, sử dụng toàn bộ
TSC (trong đó có TSC trong khu vực HCSN ở Việt Nam), từ đó đề ra
những giải pháp nhằm đổi mới cơ chế TSC trong khu vực HCSN đến năm
2010. Tuy vậy, do yếu tố thời gian, hệ thống số liệu và kết quả nghiên cứu
của đề tài không còn mang tính thời sự. Mặt khác, trong đề tài này, việc

3
nghiên cứu cơ chế quản lý TSC giữa cơ quan hành chính và ĐVSN chưa
được tách bạch.
Đề tài “Hoàn thiện cơ chế quản lý TSNN tại ĐVSN”, 2002, đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Hà Nội, TS. Phạm Đức Phong đã tập trung
chủ yếu nghiên cứu về cơ chế quản lý TSC đối với các tài sản phục vụ trực
tiếp cho các lĩnh vực là khâu đội phá của công nghiệp hóa và hiện đại hóa
đất nước như giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ, y tế, văn hóa thể
thao. Song, trong công trình này, tác giả cũng chưa quan tâm đánh giá hiệu
quả, hiệu lực của cơ chế quản lý TSC tại các ĐVSNCL.
Đề tài “Đổi mới cơ chế quản lý TSNN tại ĐVSNCL”,2012, đề tài
nguyên cứu cấp khoa học cấp Bộ, Hà Nội, Bộ Tài chính đề tài đã tập trung
chủ yếu nghiên cứu về cơ chế quản lý, cũng chưa tập trung sâu đánh giá
thực trạng quản lý, sử dụng TSNN tại ĐV SNCL.
Luận văn thạc sỹ kinh tế của Nguyễn Thị Lan Phương về “Một số
giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý, sử dụng trụ sở làm việc của cơ
quan hành chính, ĐVSN ở Việt Nam” và Luận văn của Trần Diệu An về
“Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc của cơ quan hành chính ở Việt Nam”
năm 2006. Hai luận văn đã đi sâu phân tích những vấn đề lý luận cơ bản đối
với một loại tài sản cụ thể trong khu vực HCSN đó là trụ sở làm việc và

thực trạng quản lý, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm tăng cường công
tác quản lý trụ sở làm việc trong khu vực HCSN ở Việt Nam.
Luận văn thạc sỹ quản lý tài chính “Tài sản công và sử dụng tài sản
công ở Việt Nam hiện nay” của Bùi Thị Loan năm 2008, trên cơ sở phân
tích thực trạng việc sử dụng TSC ở nước ta trong giai đoạn hiện nay tác giả
đã đưa ra 06 (sáu) giải pháp nhằm khai thác, sử dụng TSC, trong đó nhấn
mạnh đến hệ thống các giải pháp liên quan đến việc xây dựng ban hành để
hoàn thiện cơ chế, chính sách về quản lý, sử dụng TSC. Tuy nhiên, luận văn

4
mới chỉ quan tâm đến việc sử dụng TSC tại khu vực HCSN nói chung chứ
chưa đi sâu nghiên cứu quản lý tài sản này tại các ĐVSNCL.
Tóm lại, số lượng công trình nghiên cứu đề cập đến việc quản lý
TSNN trong khu vực HCSN khá nhiều, tiếp cận từ nhiều góc độ, đề cập đến
nhiều khía cạnh khác nhau đối với việc quản lý TSC trong các cơ quan, đơn
vị, đánh giá một cách xác đáng về thực trạng, cũng như đã đưa ra được nhiều
giải pháp có tính khả thi cao nhằm nâng cao hiệu quả quản lý TSC trong khu
vực HCSN. Song, nhìn chung các công trình mới chỉ chú trọng đến việc
nghiên cứu quản lý, sử dụng TSC ở các đơn vị khối HCSN, chưa đi sâu
nghiên cứu tại các ĐVSNCL. Đặc biệt, hầu hết các đề tài nói trên mới chỉ đặt
trong bối cảnh khi Việt Nam chưa có Luật quản lý, sử dụng TSNN.
Tại kỳ họp thứ ba Quốc hội Khóa XII (tháng 6 năm 2008), Quốc hội
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật Quản lý, sử
dụng TSNN, đây là cơ sở pháp lý cao nhất cho việc quản lý kinh tế TSC
trong khu vực HCSN và trong ĐVSNCL. Do đó việc tiếp tục nghiên cứu về
TSC trong ĐVSNCL trong bối cảnh mới là hết sức cần thiết.
3. Mục đích nghiên cứu và ý nghĩa của luận văn
Hệ thống hoá lý luận về TSNN và quản lý, sử dụng TSNN trong các
ĐVSNCL.
Phân tích những điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức từ góc độ hiệu

quả, hiệu lực của quản lý, sử dụng TSNN tại ĐVSNCL tại Việt nam.
Đưa ra những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng
TSNN tại ĐVSNCL và tổ chức thực hiện nghiêm túc các quy định này.
Ý nghĩa khoa học: Là nguồn tư liệu, tài liệu để độc giả có thể nghiên
cứu, tham khảo trong quá trình nghiên cứu về lĩnh vực quản lý tài sản công
tại ĐVSN, là tài liệu tham khảo trong các trường Đại học.
Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản
lý, sử dụng TSNN tại các ĐVSNCL trong thời gian tới.

5
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Thực trạng quản lý, sử dụng tài sản đất, nhà, xe ô tô và tài sản khác
tại các ĐVSNCL, phân tích đánh giá những mặt đã đạt được, những tồn tại
và nguyên nhân của những tồn tại. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp để
nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng TSNN tại các ĐVSNCL.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề quản lý, sử dụng TSNN
tại ĐVSNCL từ năm 2008 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp tổng hợp khái quát, phân tích so sánh; tự nguyên cứu;
Phương pháp SWOT (Strength, Weekness, Opportunity, Threets).
5.2 Tài liệu, số liệu:
Từ các báo cáo, số liệu tổng kết, thống kê của Bộ Tài chính và từ
phỏng vấn các chuyên gia và các đối tượng liên quan.
6. Đóng góp của luận văn
Hệ thống hóa những luận cứ khoa học về quản lý TSNN; về loại hình
ĐVSNCL; cơ chế, chính sách về quản lý TSNN tại ĐVSNCL.
Sử dụng phương pháp nghiên cứu hiện đại để phân tích đánh giá việc

quản lý, sử dụng TSNN tại ĐVSNCL trong giai đoạn hiện nay, từ đó có
những phát hiện và kiến giải mới hai chiều về quản lý TSNN tại ĐVSNCL
Việt Nam.
- Đề xuất phương hướng hệ thống các giải pháp và điều kiện hoàn thiện
chính sách về quản lý TSNN tại các ĐVSNCL.


6
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, Luận văn gồm có 03 chương:
Chƣơng I. LUẬN CỨ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ
NƢỚC VÀ QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƢỚC TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP.
Chƣơng II. THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ
NƢỚC TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY.
Chƣơng III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI
SẢN NHÀ NƢỚC TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM
HIỆN NAY.

















7
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƢỚC
TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

1.1. Những vấn đề cơ bản về đơn vị sự nghiệp công lập tại Việt Nam
1.1.1. Khái niệm cơ bản về dịch vụ cộng
DVC là cung cấp dịch vụ tối thiểu cần thiết cho toàn xã hội mà tư
nhân không muốn làm hoặc không đủ nguồn lực làm, do đó nhà nước chỉ
định tổ chức và hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần kinh phí.
Xét theo lĩnh vực cung ứng dịch vụ thì DVC được chia thành 3 loại:
DVC trong lĩnh vực HCNN hay còn gọi là dịch vụ hành chính công (HCC),
DVC trong lĩnh vực SNC, DVC trong lĩnh vực công ích.
1.1.1.1 Dịch vụ công
Là một loại hình DVC là những hoạt động phục vụ các quyền và
nghĩa vụ cơ bản của các tổ chức và công dân do các cơ quan HCNN thực
hiện dựa vào thẩm quyền hành chính – pháp lý của NN.

1.1.1.2 Dịch vụ sự nghiệp công
Là loại dịch vụ phục vụ quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, phục
vụ sự phát triển kinh tế - xã hội (như giáo dục công, y tế công, thể dục thể
thao, môi trường…) do NN tổ chức cung cấp cho nhân dân dưới các hình
thức: (i) NN thành lập các ĐVSN cung cấp DVSNC thuộc sở hữu NN, kinh
phí hoạt động của các đơn vị này do NSNN đảm bảo toàn bộ, hoặc đảm bảo

một phần, một phần kinh phí do đối tượng thụ hưởng DVSNC đóng góp (như
học phí, viện phí ) theo quy định của NN; (ii) NN tạo điều kiện, ban hành

8
các chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư để các thành phần kinh tế trong xã hội
tham gia cung cấp dịch vụ.
1.1.1.3 Dịch vụ công ích
Là dịch vụ cung ứng các hàng hoá, sản phẩm dịch vụ cơ bản, thiết yếu
cho người dân theo đơn đặt hàng của NN hoặc giao nhiệm vụ cho các doanh
nghiệp quốc phòng, an ninh thực hiện (đối với các sản phẩm công ích trong
lĩnh vực quốc phòng, an ninh); NN đấu thầu, đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ đối
với các doanh nghiệp NN, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và hợp
tác xã thực hiện, như: Vệ sinh môi trường, xử lý rác thải, cấp nước sạch, giao
thông công cộng, đô thị, dịch vụ điều hành bay, quản lý bảo trì đường sắt,
cảng hàng không, đường thuỷ nội địa; Xuất bản sách giáo khoa, sách và tạp
chí phục vụ học tập; xuất bản bản đồ, sách báo chính trị, dịch vụ vận tải công
cộng bằng xe buýt tại các đô thị
1.1.1.4. Đơn vị sự nghiệp công
ĐVSNC là đơn vị sự nghiệp cung cấp dịch vụ công do NN quản lý
hoặc NN giao cho các đơn vị khác thực hiện.
1.1.2. Tổ chức cung cấp dịch vụ công
DVC có vai trò vô cùng quan trọng đối với toàn xã hội vì DVC phục vụ
nhu cầu chung và thiết yếu của cả cộng đồng, nhưng hiện nay ở nước ta việc
cung ứng DVC được tiến hành theo các hình thức sau:
Các CQNN trực tiếp cung ứng DVC. Theo hình thức này, NN chịu trách
nhiệm trực tiếp cung ứng DVC đối với các dịch vụ liên quan đến an ninh quốc
gia và lợi ích chung của đất nước (như quốc phòng, an ninh, hộ tịch …) mà
chỉ có cơ quan công quyền mới có đủ tư cách pháp lý để làm. NN với vai trò
chủ đạo của mình, cũng trực tiếp cung ứng các loại dịch vụ thuộc các lĩnh vực


9
và địa bàn không thuận lợi đầu tư (ví dụ vùng sâu, vùng xa) mà thị trường
không thể hoặc không muốn tham gia do chi phí quá lớn hay không có lợi
nhuận. Các ĐVSN do NN thành lập để cung ứng như các bệnh viện và trường
học công, các cơ sở cung cấp điện nước… hoạt động tương tự các công ty
nhưng không vì mục tiêu lợi nhuận. Ban đầu, NN đầu tư cho các đơn vị đó,
sau đó họ sẽ tự trang trái và khi cần thiết có thể nhận được sự hỗ trợ bù đắp
của NN.
NN chuyển một phần hoạt động cung ứng DVC cho thị trường dưới các
hình thức:
+ Uỷ quyền cho các công ty tư nhân hoặc tổ chức phi Chính phủ cung
ứng một số DVC mà NN có trách nhiệm bảo đảm và thường có nguồn kinh
phí từ ngân sách NN như vệ sinh môi trường, thu gom và xử lý rác thải, xây
dựng và xử lý hệ thống cống thoát nước v.v. Công ty tư nhân hoặc tổ chức phi
chính phủ được uỷ quyền phải tuân thủ những điều kiện do NN quy định và
được NN cấp kinh phí (loại dịch vụ nào có thu tiền của người thụ hưởng thì
chỉ được NN cấp một phần kinh phí).
+ Liên doanh cung ứng DVC giữa NN và một số đối tác trên cơ sở
đóng góp nguồn lực, chia sẻ rủi ro và cùng phân chia lợi nhuận. Hình thức
này cho phép NN giảm phần đầu tư từ ngân sách cho DVC mà vẫn tham
gia quản lý trực tiếp và thường xuyên các dịch vụ này nhằm đảm bảo lợi
ích chung.
+ Chuyển giao trách nhiệm cung ứng DVC cho các tổ chức khác đối
với các dịch vụ mà các tổ chức này có điều kiện thực hiện có hiệu quả như
đào tạo, khám chữa bệnh, tư vấn, giám định…(bao gồm các hiệp hội nghề
nghiệp, các tổ chức xã hội ), đặc biệt là, các tổ chức này tuy là đơn vị tư
nhân hoặc phi Chính phủ nhưng được khuyến kích hoạt động theo cơ chế
không vì lợi nhuận, chỉ thu phí để tự trang trải.

10

+ Tư nhân hoá DVC, trong đó NN bán phương tiện và quyền chi phối
của mình đối với dịch vụ nào đó cho tư nhân song vẫn giám sát và đảm bảo
lợi ích công bằng pháp luật.
+ Mua DVC từ khu vực tư nhân đối với các dịch vụ mà tư nhân có thể
làm tốt và giảm được số người làm dịch vụ trong CQNN, như bảo dưỡng
phương tiện phòng cháy, chữa cháy, các phương tiện tin học, đáp ứng nhu cầu
về phương tiện đi lại, làm vệ sinh và công việc phục vụ trong cơ quan…
1.1.3. Đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.3.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập
ĐVSNCL là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của NN, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách
pháp nhân, cung cấp DVC, phục vụ QLNN.
Như vậy, các ĐVSN gồm có 2 loại chính: Các ĐVSNCL do các Bộ,
ban, ngành, đoàn thể TW quản lý và các ĐVSNCL do ĐP quản lý.
Ngoài ra, các tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tổ
chức dịch vụ khoa học và công nghệ được tổ chức hoạt động theo các mô
hình: (i) Tổ chức khoa học và công nghệ tự trang trải kinh phí hoạt động
thường xuyên (gọi tắt là tổ chức tự trang trải kinh phí) và (ii) Doanh nghiệp
khoa học và công nghệ. Tổ chức khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh
vực nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu chiến lược, chính sách, nghiên cứu xây
dựng định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành, phục vụ QLNN được NSNN
tiếp tục bảo đảm kinh phí hoạt động thường xuyên theo nhiệm vụ được giao.
Tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
là ĐVSN khoa học và công nghệ của NN (trừ trường hợp toàn bộ tổ chức
chuyển đổi để thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ).
Ngoài ra, còn có các ĐVSN do các Tập đoàn, Tổng công ty do Thủ
tướng Chính phủ thành lập quản lý.

11
Tóm lại: Một cơ quan, đơn vị được gọi là ĐVSNCL nếu nó thoả mãn

đủ 03 (ba) điều kiện: (i) Do cơ quan có thẩm quyền của NN, tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội thành lập; (ii) Có tư cách pháp nhân và (iii) Có
nhiệm vụ cung cấp DVC, phục vụ QLNN.

1.1.3.2. Đặc điểm hoạt động của đơn v ị sự nghiệp công lập
Trước yêu cầu đổi mới của đất nước, các ĐVSN được hoạt động theo
các hình thức cụ thể sau đây:
ĐVSN có thu tự bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên (gọi
tắt là ĐVSN tự bảo đảm kinh phí hoạt động) là đơn vị có nguồn thu SN bù
đắp toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, NSNN không phải cấp kinh phí
bảo đảm hoạt động thường xuyên cho đơn vị.
ĐVSN có thu tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động thường xuyên
(gọi tắt là ĐVSN tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động) là đơn vị có nguồn
thu SN chưa tự trang trải được toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên,
NSNN cấp một phần kinh phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị.
ĐVSN do NSNN đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên.
Cả 3 mô hình ĐVSN này thì NSNN đều đảm bảo toàn bộ kinh phí đầu
tư xây dựng cơ bản.
1.1.3.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
- Theo quy định của Luật quản lý, sử dụng TSNN thì các ĐVSN gồm 2
loại: ĐVSNCL tự chủ tài chính và ĐVSNCL chưa tự chủ tài chính. Cụ thể:
ĐVSNCL tự chủ tài chính là đơn vị có đủ điều kiện theo quy định của
Chính phủ được NN xác định giá trị TS để giao cho đơn vị quản lý theo cơ
chế giao vốn cho doanh nghiệp. Tiêu chí để xác định ĐVSN đủ điều kiện xác
định giá trị TS để giao vốn căn cứ vào nhiều yếu tố: khả năng tự chủ tài chính,
lĩnh vực hoạt động, địa bàn hoạt động.

12
ĐVSNCL chưa tự chủ tài chính là các ĐVSN chưa đủ điều kiện để
XĐGT TS để giao vốn hoặc đủ điều kiện nhưng đơn vị không có đề án quản

lý, sử dụng TSNN theo mô hình ĐVSN tự chủ tài chính.
- Theo quy định tại Luật Viên chức thì ĐVSNCL gồm:
+ ĐVSNCL được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ,
tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (gọi là ĐVSNCL được giao quyền tự chủ);
+ ĐVSNCL chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm
vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (gọi là ĐVSNCL chưa được giao
quyền tự chủ).
- Theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP thì ĐVSNCL được
phân chia thành 03 loại:
+ ĐVSN có nguồn thu SN tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường
xuyên (gọi tắt là ĐVSN tự bảo đảm chi phí hoạt động);
+ ĐVSN có nguồn thu SN tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thường xuyên, phần còn lại được NSNN cấp (gọi tắt là ĐVSN tự bảo đảm
một phần chi phí hoạt động);
+ ĐVSN có nguồn thu SN thấp hoặc không có nguồn thu, kinh phí hoạt
động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do NSNN bảo đảm toàn bộ (gọi
tắt là ĐVSN do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).

1.2. TS NN tại đơn vị sự nghiệp công lập
1.2.1. Khái niệm tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập
TSNN tại ĐVSN là một bộ phận TSNN mà NN giao cho các ĐVSN
trực tiếp quản lý và sử dụng để phục vụ cho các hoạt động SN phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước, bao gồm:
Nhà cửa, công trình, vật kiến trúc: là TS của đơn vị được hình thành
sau quá trình xây dựng trụ sở làm việc, trường học, bệnh viện, nhà thi đấu thể
thao, nhà văn hóa, phòng thí nghiệm, nhà kho, sân bãi, các công trình trang trí
cho nhà cửa, đường sá, cầu cống, đường sắt, cầu tầu, cầu cảng ;

13
Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị trang bị cho cán

bộ để làm việc và phục vụ hoạt động của đơn vị như máy móc chuyên dùng,
thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ ;
Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn là các loại phương tiện như hệ
thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải ;
Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị dùng trong công tác quản lý
hoạt động của đơn vị như máy vi tính, thiết bị điện tử, thiết bị dụng cụ đo
lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt ;
Vườn cây lâu năm, súc vật nuôi để thí nghiệm hoặc nhân giống như
vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả và đàn gia súc các loại.
Các loại TS khác là toàn bộ các TS khác chưa liệt kê vào năm loại trên
như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật

1.2.2. Phân loại tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập
Việc phân loại TSNN hết sức phức tạp bởi tính đa dạng của nó. Để
nhận biết và có các biện pháp quản lý, sử dụng có hiệu quả đối với từng loại
tàn sản có các cách phân loại sau :
1.2.2.1. Phân loại theo thời hạn sử dụng
Theo cách phân loại này, TSNN tại ĐVSNCL bao gồm :
- Các TS có thời gian sử dụng nhất định và sẽ bị hao mòn dẫn trong quá
trình khai thác sử dụng như : nhà cửa, công trình kiến trúc, cơ sở hạ tầng
- Các loại TS có thể sử dụng vĩnh viễn không mất đi như : không gian,
tài nguyên nước, tài nguyên đất tuy nhiên, việc phân loại này chỉ là tương
đối, vì ngay cả tài nguyên đất nếu không có biên pháp quản lý, sử dụng và
bảo vệ tốt sẽ bị sói mòn, cằn cỗi, không khí bị ô nhiễm.

14
TSNN tại các
ĐVSNCL

TSNN do UBND

cấp xã quản lý

TSNN do UBND
cấp huyện quản lý


TSNN do UBND
cấp Tỉnh quản lý


TSNN do TW
quản lý
1
.2.2.2. Phân loại theo đối tượng quản lý




Hình 1.1. Đối tƣợng quản lý TSNN tại ĐVSNCL
Theo sơ đồ trên TSNN tại ĐVSNCL gồm:
- TSNN do TW quản lý bao gồm TSNN do các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở TW quản lý.
- TSNN do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW quản lý (gọi chung là
UBND cấp tỉnh) bao gồm TSNN do các ĐVSNCL thuộc cấp tỉnh quản lý.
- TSNN do UBND quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh quản
lý (gọi chung là UBND cấp huyện) bao gồm TSNN do các ĐVSNCL cấp
huyện quản lý.
- TSNNN do UBND xã, phường, thị trấn quản lý (gọi chung là UBND
cấp xã) bao gồm TSNN do các ĐVSN thuộc cấp xã quản lý.
1.2.2.3. Phân loại theo đặc điểm, tính chất, hoạt động của TS

Theo cách phân loại này TSNN tại ĐVSNCL bao gồm:
- TS hữu hình là “những cái có thể dùng giác quan nhận biết được hoặc
dùng đơn vị cân đo đong đếm được”.
- TS vô hình là “những TS thể hiện ra bằng những lợi ích kinh tế.
Chúng không có cấu tạo vật chất mà tạo ra những quyền và những ưu thế đối
với người sở hữu và thường sinh ra thu nhập cho người sở hữu chúng”. TS vô
hình bao gồm: Giá trị quyền sử dụng đất, bằng phát minh sáng chế, bản quyền
tác giả, kiểu dáng công nghiệp, phần mềm máy tính

15
1.2.2.4. Phân loại theo công dụng của TS.
TSNN tại ĐVSN công lập được phân theo công dụng như sau:
- Trụ sở làm việc
- Phương tiện đi lại
- Máy móc,thiết bị và các TS khác
1.2.2.5.Phân loại theo lĩnh vực quản lý.
- Lĩnh vực giáo dục – đào tạo;
- Lĩnh vực khoa học công nghệ;
- Lĩnh vực y tế;
- Lĩnh vực văn hóa.
1.2.3. Đặc điểm tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập
ĐVSNCL là tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã hội, không
vì mục đích kiếm lời là chính. Không như hoạt động sản xuất kinh doanh vì
mục đích lợi nhuận của các doanh nghiệp, để thực hiện vai trò của NN. NN đã
tổ chức và tài trợ cho các hoạt động SN để cung ứng sản phẩm, dịch vụ xã hội
công cộng, hỗ trợ các ngành, các lĩnh vực kinh tế hoạt động bình thường, thúc
đẩy phát triển con người, phát triển kinh tế, vì thế TSNN tại ĐVSNCL có các
đặc điểm sau:
- TSNN tại các ĐVSNCL bao hàm các loại TS có được từ đầu tư xây
dựng, mua sắm bằng quỹ tiền tệ tập trung của NN, các TS khác mà NN thu

nạp được và các nguồn TS do thiên nhiên ban tặng cho con người. Tất các TS
đó đều thuộc sở hữu của toàn dân do NN đại diện chủ sở hữu. NN có quyền
chiếm hữu, sử dụng và định đoạt TS đó.
- TSNN tại ĐVSNCL rất đa dạng và phong phú, được phân bổ rộng
trên phạm vi cả nước. Ở nước ta, NN đã giao TSC cho các ngành, các cấp, các
cơ quan QL NN, ĐVSN tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp
quản lý, sử dụng.

16
- Trong quá trình sử dụng TSNN tại các ĐVSN thì một phần giá trị của
TS là yếu tố chi phí tiêu dùng công đối với ĐVSN không có thu, ngược lại đối
với ĐVSN có thu thì TSNN là những tư liệu sản xuất để tạo ra các sản phẩm
DVC và phần giá trị hao mòn của các TS trong quá trình sử dụng là yếu tố
của giá thành sản phẩm dịch vụ.
- TSNN tại các ĐVSN phần lớn mang tính chất đặc thù theo ngành, lĩnh
vực SN mà đơn vị đó hoạt động; cùng một loại TS nhưng có đặc điểm kỹ
thuật và đặc tính riêng để phục vụ cho từng loại hoạt động SN riêng theo
ngành, lĩnh vực của ĐVSN thực hiện.
- TSNN tại các ĐVSN không chỉ được đầu tư, mua sắm bằng nguồn
vốn NSNN mà còn được đầu tư mua sắm từ nguồn vốn vay của quỹ hỗ trợ
phát triển hoặc ngân hàng và quỹ phát triển SN của ĐVSN có thu.
1.2.4. Vai trò của tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập
- TSNN tại ĐVSNCL là nguồn lực để các ĐVSNCL phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng.TSNN tại ĐVSN được phân bổ ở khắp
mọi miền đất nước, là cơ sở vật chất của các cơ sở giáo dục và đào tạo công, y
tế công; các cơ sở văn hoá nghệ thuật, thể dục thể thao công; các cơ sở nghiên
cứu và hoạt động khoa học công nghệ ; các cơ sở hoạt động DVC, TS kết cấu
hạ tầng (hệ thống giao thông, điện, bưu chính viễn thông, cấp thoát nước …)
- TSNN tại ĐVSNCL là nhân tố quan trọng trong quá trình tổ chức thực

hiện các hoạt động SN của các ĐVSN nhằm giúp các ĐVSN cung cấp các sản
phẩm DVC với chất lượng cao cho con người. Nó là điều kiện vật chất để đào
tạo con người có trí thức, có năng lực khoa học, có sức khỏe…để thực hiện
nghiên cứu khoa học và áp dụng các thành tựu khoa học vào SN phát triển
kinh tế - xã hội.
- TSNN trước hết là điều kiện vật chất không thể thiếu phục vụ cho
hoạt động bộ máy quản lý điều hành các ĐVSN. Nó bao gồm nhà, đất thuộc

17
trụ sở làm việc, các phương tiện đi lại, máy móc thiết bị văn phòng trang bị
cho bộ máy quản lý điều hành ĐVSN. Bộ máy này không thể thiếu được
trong mỗi ĐVSN, vì bộ máy này không chỉ quyết định chương trình hoạt
động của đơn vị mà còn tổ chức các hoạt động của đơn vị có hiệu quả cao.
Muốn nâng cao hiệu suất hoạt động của bộ máy này theo hướng tinh giản biên
chế thì phải tăng cường trang bị TS làm việc cho các bộ máy này cả về số
lượng và chất lượng TS.
- TSNN trong ĐVSN là nhân tố quan trọng trong quá trình tổ chức thực
hiện các hoạt động SN cung cấp các sản phẩm DVC với chất lượng cao cho
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nước ta là nước nông
nghiệp đi lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa với yêu cầu phải rút ngắn thời
gian, phải có bước nhảy vọt về công nghệ. Từ đó, tại Hội nghị TW 2 Khóa
VIII Đảng ta đã khẳng định “chiến lược phát triển giáo dục đào tạo và khoa
học công nghệ là khâu đột phá để đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước”. Để phát triển các hoạt động này có hiệu quả thì TSNN trong
ĐVSN là điều kiện vật chất quan trọng để đào tạo con người có tri thức, có
năng lực khoa học, công nghệ và các sản phẩm khoa học công nghệ phục vụ
cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cụ thể:
+ TSNN trong ĐVSN là điều kiện vật chất để đào tạo con người có tri
thức, có năng lực khoa học và công nghệ hiện đại.
Để thực hiện quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa với thời gian

ngắn, chúng ta phải “đi tắt” - “đón đầu” để nắm bắt và vận dụng được những
thành tựu mới nhất của cách mạng khoa học, công nghệ thế giới. Muốn vậy,
chúng ta phải có con người có tri thức, có năng lực khoa học để tiếp cận khoa
học, công nghệ thế giới, đồng thời có lực lượng lao động có trình độ kỹ thuật.
Những con người này muốn có được phải bắt nguồn từ phát triển SN giáo dục
- đào tạo, như năm 1994 UNESCO đã khẳng định: “không có một sự tiến bộ

18
và thành đạt nào có thể tách khỏi sự tiến bộ và thành đạt trong lĩnh vực giáo
dục của quốc gia đó”. Với yêu cầu đó, trong những năm qua NN ta đã đầu tư
phát triển TSNN phục vụ cho phát triển giáo dục - đào tạo.
+ TSNN trong ĐVSN là điều kiện vật chất để nâng cao thể chất và tinh
thần cho con người lao động, duy trì, phát triển các hoạt động của xã hội làm
cho đời sống xã hội của con người ngày càng phong phú và văn minh hơn.
Con người lao động hiện nay không chỉ cần có tri thức, trình độ khoa
học kỹ thuật mà còn phải có thể chất, có hiểu biết về văn hóa, tinh thần yêu
nước. Để tạo cho con người đạt các yêu cầu này, NN phải đầu tư, mua sắm
các TSNN trang bị cho các hoạt động SN, cải thiện và không ngừng nâng
cao phúc lợi xã hội cho con người kể cả về mặt vật chất và tinh thần;
TSNN ngày một phát triển và nâng cấp sẽ là điều kiện vật chất đảm bảo
cho con người được hưởng lợi từ các hoạt động SN công (y tế, thể thao,
văn hóa, nghệ thuật, giáo dục và đào đạo, khám chữa bệnh ), các nhu cầu
thiết yếu trong đời sống hàng ngày của con người như: Đi lại, giao lưu, sử
dụng các dịch vụ điện, nước
+ TSNN trong ĐVSN là điều kiện vật chất cần thiết để các nhà khoa
học thực hiện các công trình khoa học và công nghệ tại các tổ chức nghiên
cứu khoa học công nghệ NN góp phần làm cho môi trường xã hội, môi trường
sống ngày một tốt hơn, nhất là trong điều kiện của một nền kinh tế phát triển,
hội nhập, vận hành theo cơ chế thị trường.
1.3. Quản lý tài sản nhà nƣớc tại đơn vị sự nghiệp công lập

1.3.1. Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại đơn vị
sự nghiệp công lập
Chúng ta đều biết rằng, NN của bất kỳ chế độ nào cũng bao gồm hai
chức năng cơ bản: chức năng quản lý (hay còn gọi là chức năng cai trị) và
chức năng phục vụ (hay còn gọi là chức năng cung cấp dịch vụ cho xã

×