B GIO DC V O TO B TI CHNH
HC VIN TI CHNH
]^
LA VN THNH
Sử DụNG CÔNG Cụ Kế TOáN NHằM NÂNG CAO
HIệU QUả QUảN Lý, Sử DụNG TI SảN CÔNG TạI CƠ QUAN
NH NƯớC, ĐƠN Vị Sự NGHIệP CÔNG LậP ở VIệT NAM
LUN N TIN S KINH T
H NI - 2015
i
B GIO DC V O TO B TI CHNH
HC VIN TI CHNH
]^
LA VN THNH
Sử DụNG CÔNG Cụ Kế TOáN NHằM NÂNG CAO
HIệU QUả QUảN Lý, Sử DụNG TI SảN CÔNG TạI CƠ QUAN
NH NƯớC, ĐƠN Vị Sự NGHIệP CÔNG LậP ở VIệT NAM
Chuyờn ngnh : K toỏn
Mó s : 62.34.03.01
LUN N TIN S KINH T
Ngi hng dn khoa hc: 1. GS, TS NGễ TH CHI
2. TS NGUYN NGC SONG
H NI - 2015
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án
là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
La Văn Thịnh
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa i
Lời cam đoan ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt vi
Danh mục các bảng, biểu đồ vii
Danh mục các sơ đồ viii
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ SỬ DỤNG CÔNG CỤ KẾ TOÁN
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN
CÔNG TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Ở VIỆT NAM 10
1.1. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC,
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 10
1.1.1. Khái niệm tài sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập 10
1.1.2. Phân loại tài sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập 11
1.1.3. Vai trò của tài sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập 14
1.1.4. Quản lý tài sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập 17
1.2. HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN
NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 28
1.2.1. Qu
ản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính 30
1.2.2. Quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập tự chủ tài chính 31
1.3. SỬ DỤNG CÔNG CỤ KẾ TOÁN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN NHÀ
NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬ
P 32
1.3.1. Công cụ kế toán và vai trò trong quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập 32
1.3.2. Sử dụng công cụ kế toán trong quản lý, sử dụng tài sản công 38
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TSC Ở MỘT SỐ NƯỚC VÀ
BÀI HỌC ĐỐI VỚI VIỆT NAM 44
1.4.1. Kinh nghiệm một số nước 44
iv
1.4.2. Chuẩn mực kế toán công quốc tế áp dụng cho khu vực công 51
1.4.3. Những bài học kinh nghiệm có thể vận dụng áp dụng tại Việt Nam 53
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 56
Chương 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG CỤ KẾ TOÁN TRONG
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC,
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM 57
2.1. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI C
Ơ
QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM 57
2.1.1. Khái quát về tình hình quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam 57
2.1.2. Phân tích thực trạng quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam thời gian qua 71
2.1.3. Đánh giá chung về thực trạng quản lý, sử dụ
ng tài sản công tại cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thời gian qua 93
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG CỤ KẾ TOÁN TRONG
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC,
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP QUA CÁC GIAI ĐOẠN 98
2.2.1. Hệ thống pháp luật về sử dụng công cụ kế toán trong quản lý, sử
dụng tài sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập 98
2.2.2. Thực trạng sử dụng công cụ kế toán trong quản lý, sử dụng tài sản
công tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam
thời gian qua 102
2.3. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CÔNG CỤ KẾ TOÁN TRONG QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM THỜI GIAN QUA 114
2.3.1. Những kết quả
đã đạt được 114
2.3.2. Những mặt còn hạn chế 116
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 121
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG CÔNG CỤ KẾ TOÁN
TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN NHÀ
NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM THỜI GIAN TỚI 122
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG
TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC,
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
THỜI GIAN TỚI 122
v
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 123
3.2.1. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách về quản lý, sử
dụng tài sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập 123
3.2.2. Nghiên cứu, xây dựng và áp dụng quy định về phân loại tài sản công
cho phù hợp với chuẩn mực kế toán công quốc tế 132
3.2.3. Nghiên cứu, xây dựng ban hành các bộ chỉ tiêu thông tin phục vụ
quản lý theo hướng chuẩn m
ực, đồng bộ và hiện đại nhằm tạo điều
kiện đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, sử dụng
tài sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập 134
3.2.4. Tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát quản lý, sử dụng tài sản công
tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập 135
3.2.5. Chú trọng đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ c
ủa đội
ngũ cán bộ làm công tác quản lý, sử dung tài sản công 138
3.2.6. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập 139
3.3. GIẢI PHÁP SỬ DỤNG CÔNG CỤ KẾ TOÁN NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN
NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP 139
3.3.1. Yêu cầu quản lý gắn v
ới nhu cầu sử dụng công cụ kế toán trong
quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập thời gian tới 139
3.3.2. Một số giải pháp sử dụng công cụ kế toán nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập thời gian tới 141
3.3.3. Điều kiện để
thực hiện các giải pháp sử dụng công cụ kế toán nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập 164
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 166
KẾT LUẬN 167
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN 170
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 171
PHỤ LỤC 178
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Giải nghĩa
BCTC Báo cáo tài chính
CQNN Cơ quan Nhà nước
CNTT Công nghệ thông tin
CSDL Cơ sở dữ liệu
ĐVSN Đơn vị sự nghiệp
GTGT Giá trị gia tăng
HCSN Hành chính sự nghiệp
HM Hao mòn
KBNN Kho bạc Nhà nước
KTC Kế toán công
KTNN Kế toán nhà nước
NSNN Ngân sách Nhà nước
NG Nguyên giá
TK Tài khoản
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TSC Tài sản công
TSCĐ Tài sản cố định
TSNN Tài sản Nhà nước
SHNN Sở hữu Nhà nước
SXKD Sản xuấ
t kinh doanh
XDCB Xây dựng cơ bản
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Số hiệu
Nội dung Trang
Bảng 2.1: Tổng hợp TSC tại CQNN, ĐVSN công lập (tính đến ngày 31
tháng 12 năm 2011) 58
Bảng 2.2: Cơ cấu phân bố quản lý, sử dụng TSC tại CQNN, ĐVSN công
lập theo nhóm chủ thể sử dụng (tính đến ngày 31/12/2011) 60
Bảng 2.3: Cơ cấu phân bố quản lý, sử dụng TSC tại CQNN, ĐVSN công
lập phân theo cấp quản lý (tính đến ngày 31/12/2011) 62
Bảng 2.4: Cơ cấu phân bố quản lý, sử dụng TSC tại CQNN,
ĐVSN công
lập theo lĩnh vực hoạt động (tính đến ngày 31/12/2011) 64
Bảng 2.5: Cơ cấu phân bố quản lý, sử dụng TSC tại CQNN, ĐVSN công
lập theo lĩnh vực hoạt động sự nghiệp chủ yếu (tính đến ngày
31/12/2011) 66
Bảng 2.6: Kết quả thí điểm thực hiện phương thức mua sắm TSC tập trung
từ năm 2008 đến năm 2012 90
Biểu đồ 2.1: C
ơ cấu các khoản thu NSNN từ đất năm 2008 93
Biểu đồ 2.2: Quy trình thu thập, xử lý và cung cấp thông tin TSC 104
viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
Nội dung Trang
Sơ đồ 2.1: Kế toán TSCĐ tăng do mua sắm 106
Sơ đồ 2.2: Kế toán TSCĐ tăng do cấp trên cấp 107
Sơ đồ 2.3: Hạch toán TSCĐ mua sắm tập trung ở cấp trên 108
Sơ đồ 2.4: Hạch toán TSCĐ mua sắm tập trung ở cấp dưới 109
Sơ đồ 2.5: Kế toán TSCĐ tăng do được viện trợ 110
Sơ đồ 2.6: Kế toán TSCĐ giảm do thanh lý, nhượ
ng bán 111
Sơ đồ 2.7: Kế toán TSCĐ do NSNN cấp hoặc có nguồn gốc NSNN giảm do
phát hiện thiếu 112
Sơ đồ 2.8: Kế toán thanh lý, nhượng bán TSCĐ 113
Sơ đồ 2.9: Kế toán hao mòn TSCĐ 113
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm đầu thế kỷ XXI, nền kinh tế Việt Nam chuyển từ trạng thái phát
triển nhanh, nóng sang phát triển bền vững. Nền kinh tế ngày càng hội nhập sâu với
khu vực và thế giới, đòi hỏi quản lý kinh tế nhà nước cần nâng lên tầm cao mới, vừa
đảm bảo hội nhập với khu vực và thế giới, vừa phù h
ợp với thực tiễn phát triển kinh tế
nước nhà. Những chuẩn mực quốc tế về quản lý kinh tế, tài chính, kế toán, TSC, v.v
đã và đang được Việt Nam nhận thức, vận dụng một cách có hiệu quả vào quản lý phát
triển kinh tế - xã hội nói chung, cũng như quản lý tài chính, TSC nói riêng.
Để hoạch định được mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội cho mỗi giai đoạn, mọi
quốc gia đều phải rà soát, xác
định tổng nguồn lực hiện tại mà họ đang sở hữu và việc
quản lý, sử dụng chúng thế nào. Tổng nguồn lực ở một thời điểm có thể xác định khái
quát theo ba nhóm: (i) Nguồn lực từ con người (nhân lực); (ii) Nguồn lực bằng tiền
(NSNN và các quỹ tài chính); (iii) Nguồn tài chính tiềm năng từ TSC và tài nguyên
quốc gia. Thực tiễn quá trình này cho thấy, việc tìm kiếm giải pháp để cung cấp đượ
c
đầy đủ thông tin về tổng nguồn lực phục vụ cho hoạch định mục tiêu phát triển kinh tế
- xã hội vẫn đang là mục tiêu mà các nhà khoa học cũng như các nhà quản lý đang tìm
kiếm. Tầm nhìn từ góc độ kế toán với khả năng cung cấp thông tin từ hệ thống báo cáo
và kế toán thích hợp cho thấy đây là lĩnh vực luôn được nghiên cứu, hoàn thiện để khai
thác triệt để hiệu quả có
được từ sử dụng công cụ này.
Ở Việt Nam, theo quy định tại Điều 53 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 2013 thì TSC gồm: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng
sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do
Nhà nước đầu tư, quản lý là TSC thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở
hữu và thống nhất quản lý”.
Theo quy định t
ại Điều 1 Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước năm 2008 thì
TSC tại CQNN, ĐVSN công lập gồm: “Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với
đất; quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
của cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy móc thiết bị, phương tiện vận tả
i, trang thiết bị làm
việc và các tài sản khác do pháp luật quy định”.
2
Xác định giá trị TSC nói chung và TSC tại CQNN, ĐVSN công lập nói riêng ở
một thời điểm và ghi nhận nó theo yêu cầu của các nhà quản lý, nhưng phải phù hợp
chuẩn mực kế toán quốc tế, hiện đang là vấn đề thời sự nóng bỏng trên các diễn đàn
chính thức và không chính thức.
Trong bối cảnh nguồn lực phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội rất hạn hẹp;
nhiệm vụ cung cấ
p được đầy đủ thông tin về nguồn lực thực tế mà Chính phủ và các
cấp chính quyền địa phương đang sở hữu, định đoạt là vô cùng quan trọng và bức thiết.
Trong đó kế toán, xác định giá trị TSC nói chung và giá trị TSC tại CQNN, ĐVSN
công lập nói riêng là lĩnh vực được xem là cốt lõi cần phải được nghiên cứu, hoàn thiện
để giúp Chính Phủ và chính quyền địa phương các cấp có được các quyết định quả
n lý,
sử dụng và khai thác có hiệu quả cao nhất.
Đối với TSC tại CQNN, ĐVSN công lập ở Việt Nam, đến nay Việt Nam chưa
ghi nhận được đầy đủ toàn bộ TSC hiện hữu trên bình diện quốc gia, cũng như ở từng
cấp chính quyền địa phương. Cục quản lý Công sản mới chỉ ghi nhận được những TSC
từ 500 triệu đồng trở lên. Đối với những TSC dưới 500 tri
ệu đồng thì Cục quản lý công
sản chưa tổng hợp được, thông tin về những TSC này hiện đang nằm phân tán, ghi
nhận tại sổ kế toán của các đơn vị đang sử dụng tài sản. Các báo cáo về TSC tại
CQNN, ĐVSN công lập vẫn mang tính phân tán, thiếu tổng quát và chưa phù hợp với
xu thế hiện đại hóa.
Tóm lại, cả lý luận và thực tiễn Việt Nam đang đặt ra yêu cầu bức thi
ết sớm có
giải pháp sử dụng công cụ kế toán để cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời
phục vụ cho công tác quản lý, sử dụng cũng như việc hoạch định chính sách khai thác,
huy động nguồn tài chính tiềm năng từ TSC tại CQNN, ĐVSN công lập phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhận thức rõ ý nghĩa, sự cần thiết của
vấn
đề này; được sự giúp đỡ của các nhà khoa học trong lĩnh vực kế toán, tài chính,
quản lý TSC, và các nhà quản lý; tác giả mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “Sử dụng công
cụ kế toán nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về TSC, quản lý TSC và
trọng yếu là sử dụng công cụ kế toán nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng TSC tại
CQNN, ĐVSN công lập ở Việt Nam.
3
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý TSC tại CQNN, ĐVSN công lập; công cụ
kế toán về TSC tại CQNN, ĐVSN công lập Việt Nam trong thời gian qua, từ đó chỉ ra
mặt mạnh, điểm yếu, ưu điểm, nhược điểm trong công tác quản lý, hạch toán kế toán
TSC ở các đơn vị kế toán này.
Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng, luận án đề xuất một số giải pháp sử
dụng công cụ kế toán để nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng TSC tại CQNN, ĐVSN
công lập trong thời gian tới, hướng tới hội nhập và vận dụng các chuẩn mực KTC quốc
tế, cũng như tạo lập tổng nhằm kiểm soát mọi nguồn lực của Chính phủ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tập trung đ
i sâu tìm hiểu lý luận cơ bản, thực
trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc sử dụng công cụ kế toán để
nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng TSC tại CQNN, ĐVSN công lập.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là số liệu tài liệu được ghi nhận ở cục quản lý
công sản và một số địa phương để thực hiện mục tiêu nghiên c
ứu của Luận án.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học kinh tế như
phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử kết hợp với các phương pháp
nghiên cứu cụ thể như: điều tra, khảo sát, tổng hợp, phân tích, so sánh, đánh giá,
phương pháp tính toán với sự trợ giúp của phương tiện, thiết bị và phương pháp chuyên
gia. Các phân tích c
ủa luận án dựa trên cơ sở nghiên cứu các văn bản của Chính phủ
quy định về quản lý TSC, chế độ kế toán về TSC, kết quả nghiên cứu của các công
trình khoa học đã công bố của các tác giả trong và ngoài nước về các vấn đề liên quan
đến luận án để làm sâu sắc thêm các luận điểm của đề tài.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận án góp phần hệ thố
ng hóa và luận giải rõ hơn cơ sở lý luận về quản lý, sử
dụng TSC, về công cụ kế toán đối với hiệu quả quản lý, sử dụng TSC tại CQNN,
ĐVSN công lập hiện nay.
Luận án phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả quản lý và sử dụng công cụ kế
toán nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng TSC tại CQNN, ĐVSN công lập.
Luận án đưa ra một số gi
ải pháp sử dụng công cụ kế toán góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý, sử dụng TSC tại CQNN, ĐVSN công lập ở Việt Nam trong thời gian
tới. Kết quả nghiên cứu của Luận án sẽ góp phần cung cấp một số luận cứ khoa học
4
trong sự nghiệp đổi mới quản lý, sử dụng nguồn lực to lớn từ TSC tại CQNN, ĐVSN
công lập ở Việt Nam.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục công trình đã công bố của tác giả
liên quan đến luận án và danh mục tài liệu tham khảo, luận án gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về sử dụng công cụ kế toán nh
ằm nâng cao hiệu
quả quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập ở
Việt Nam
Chương 2: Thực trạng sử dụng công cụ kế toán trong quản lý, sử dụng tài sản
công tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp sử dụng công cụ kế toán trong quản lý, s
ử dụng tài
sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam thời gian tới
7. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay quản lý, sử dụng TSC ở Việt Nam theo luật số 09/2008/QH12 về
Quản lý, sử dụng TSNN, Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ
và các văn bản hướng dẫn thi hành; các Bộ, ngành cũng ban hành Quy chế quản lý, sử
dụ
ng TSC trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, ngành Đây là khung pháp luật điều
chỉnh toàn bộ quá trình quản lý, sử dụng TSC từ khâu đầu xây dựng, mua sắm, thuê tài
sản đến chế độ bảo dưỡng, sửa chữa, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý tài sản; chế độ
báo cáo, công khai, kiểm tra; sắp xếp lại, xử lý TSC tại CQNN, ĐVSN công lập.
Để quản lý, từ năm 2009 Bộ Tài chính đã xây dựng và áp dụ
ng Phần mềm đăng
ký TSC nhằm thu thập số liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia (CSDL). Sau hơn năm năm
triển khai theo mô hình cơ quan tài chính các cấp là điểm cuối thực hiện cập nhật thông
tin biến động về TSC vào CSDL. Đến nay CSDL đã hình thành, hệ thống đang vận
hành thông suốt, quản lý tập trung tại Bộ Tài chính. Với cơ chế phân quyền khai thác
tại CSDL thì thông tin về TSC của cả n
ước thuộc phạm vi quản lý của Chính phủ, cũng
như thông tin về TSC thuộc phạm vi quản lý của mỗi Bộ, ngành, địa phương đã được
cập nhật, phản ánh kịp thời. Đây là kênh thông tin quan trọng giúp cho các cấp có thẩm
quyền thực hiện có hiệu quả hơn chức năng quản lý nhà nước về TSC, đưa công tác
quản lý, sử dụng TSC vào nề nếp, thiết thực, tiết kiệ
m và có hiệu quả. Sử dụng CSDL
để quản lý là bước đột phá lớn, thay đổi phương thức quản lý nhà nước theo hướng đơn
5
giản, kịp thời và có hiệu quả cao. CSDL đã khẳng định vai trò là một công cụ quản lý
đắc lực, dễ sử dụng, giảm đáng kể thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian thực hiện các
giao dịch trong đăng ký, kê khai và báo cáo tình hình quản lý, sử dụng TSC theo quy
định của Luật.
Với 127 điểm cuối (end user) thực hiện chức năng cập nhật thông tin tại 64 Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộ
c Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và 63 Sở Tài
chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; tính đến ngày 01/10/2012 CSDL đã lưu
trữ, quản lý thông tin về TSC tại 97.624 CQNN, ĐVSN công lập trên phạm vi cả nước.
Trong đó, có 79.895/ 97.624 đơn vị đang quản lý, sử dụng những TSC thuộc đối tượng
phải đăng ký theo quy định. Thông tin của 417.649 TSC với tổng giá trị 814,73 nghìn
tỷ đồng, giá trị còn lại 720,32 nghìn tỷ đồng.
Thông qua việc v
ận hành, thực hiện các tác nghiệp nghiệp vụ của CSDL, đã
hình thành được đội ngũ cán bộ quản lý công sản có trình độ, đủ năng lực, tính chuyên
nghiệp cao tại các Bộ, ngành và địa phương Bên cạnh đó, ý thức trách nhiệm của các
các cơ quan quản lý và các đối tượng trực tiếp quản lý, sử dụng TSC có nhiều chuyển
biến tích cực. Nguyên tắc công khai, minh bạch trong quản lý, sử dụng TSC từng bước
đượ
c phát huy.
Kết quả đã đạt được nêu trên là đáng kể, song vẫn còn những hạn chế không thể
không khắc phục, bao gồm: Giá trị ghi nhận TSCĐ vào sổ tài sản chưa tính đúng, tính
đủ, thậm chí còn nhiều tài sản chưa có đủ hồ sơ, hoặc không có hồ sơ; chất lượng số
liệu của một số cơ quan, đơn vị chưa chuẩn xác; kỷ luật chấp hành chế
độ báo cáo kê
khai ở một số nơi chưa thực hiện nghiêm; một số chức năng của CSDL còn thiếu hoặc
chưa đáp ứng yêu cầu quản lý v.v
Làm thế nào để quản lý, sử dụng TSC tại CQNN, ĐVSN công lập có hiệu quả
hơn vẫn đang là một câu hỏi mang tính thời sự, đặt ra nhiệm vụ cần tiếp tục tìm kiếm
câu trả lời. Đặc biệ
t là việc sử dụng các công cụ để quản lý, sử dụng TSC tại CQNN,
ĐVSN công lập ở Việt Nam còn hạn chế.
Đến nay, đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về việc quản lý, sử dụng TSC tại
CQNN, ĐVSN công lập. Với nhiều cách tiếp cận khác nhau, vì vậy có khá nhiều
quan điểm, cách đánh giá khác nhau. Luận án trình bày một số kết quả nghiên cứu
chủ yếu sau:
6
7.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Nghiên cứu của tác giả trong giai đoạn từ năm 1995 đến nay cho thấy, đã có
nhiều nghiên cứu về cơ chế quản lý, sử dụng TSC tại CQNN, ĐVSN công lập ở Việt
Nam, cụ thể:
- Trong đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Chiến lược đổi mới cơ chế quản lý
TSC giai đoạn 2001-2010” năm 2000 [72]. PGS.TS Nguyễ
n Văn Xa đã đánh giá thực
trạng tình hình quản lý, sử dụng toàn bộ TSC (trong đó có TSC trong khu vực HCSN ở
Việt Nam) từ năm 1995 đến năm 2000, từ đó đề ra những giải pháp nhằm đổi mới cơ
chế quản lý TSC trong khu vực HCSN đến năm 2010. Tuy vậy, do yếu tố thời gian, hệ
thống số liệu của đề tài đã trở nên lạc hậu, mặt khác trong đề tài này, việc nghiên c
ứu
cơ chế quản lý TSC giữa CQHC và ĐVSN chưa được tách bạch.
- Trong đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Hoàn thiện cơ chế quản lý TSNN
tại ĐVSN” năm 2002, [58]. TS Phạm Đức Phong đã tập trung chủ yếu nghiên cứu về
cơ chế quản lý TSC đối với các tài sản phục vụ trực tiếp cho hoạt động trong các lĩnh
vực giáo dục- đ
ào tạo, khoa học công nghệ, y tế, văn hoá thể thao, là khâu đột phá
của công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Song, trong công trình này, tác giả
cũng chưa quan tâm đánh giá hiệu quả, hiệu lực của cơ chế quản lý TSC tại các
ĐVSN công lập.
- Luận văn thạc sỹ kinh tế:
Hai công trình luận văn thạc sỹ kinh tế của Nguyễn Mạnh Hùng về “TSC và sử
dụng TSC ở Việt Nam hiện nay”, n
ăm 2005 [53] và tác giả La Văn Thịnh về “Sử dụng
TSC khu vực HCSN ở Việt nam thực trạng và giải pháp”, năm 2006 [62]. Với hệ thống
số liệu khá phong phú, các tác giả đã đánh giá tình hình quản lý TSC trong khu vực
HCSN ở Việt Nam từ năm 1995 đến năm 2005, từ đó đề ra những giải pháp nhằm khai
thác có hiệu quả, tiết kiệm TSC trong khu vực HCSN
đến năm 2010. Cơ chế phân cấp
quản lý nhà nước về TSC tại CQNN, ĐVSN công lập theo xu hướng phải đẩy mạnh
thực hiện cải cách thủ tục hành chính, phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
người quản lý, người trực tiếp sử dụng TSC v.v hiện đang đặt ra nhiệm vụ có tính thời
sự, là vấn đề cấp thiết. Tuy nhiên, tại các công trình nêu trên chưa nghiên cứu sâu về
v
ấn đề này.
- Tại Học viện Tài chính, có PSG,TS Trần Xuân Hải viết về cơ chế quản lý
TSNN trong các trường công lập, nghiên cứu chỉ ra các vấn đề còn hạn chế gồm:
7
Đầu tư xây dựng, mua sắm và quản lý, sử dụng TSC chưa thực sự hiệu quả.
Việc xây dựng tiêu chuẩn, định mức sử dụng các loại TSC còn lạc hậu, thính
khoa học và thực tiễn chưa cao.
Trong đó có nhấn mạnh: Việc thực hiện chế độ thông tin báo cáo còn thiếu chặt
chẽ, chậm hiện đại hoá công nghệ quản lý dẫn đến tình trạng các cơ quan quản lý
ch
ưa nắm vững được số lượng, khối lượng tài sản, thực tế tình hình quản lý và sử dụng
tài sản; do đó việc quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản của một số đơn vị còn
chưa phù hợp, nơi dư thừa, nơi thiếu.
- Luận án “Cơ chế quản lý TSC trong khu vực HCSN ở Việt Nam” năm 2009,
[54] của tiến sỹ Nguyễ
n Mạnh Hùng:
Luận án này nhấn mạnh đến sự cần thiết và cơ chế quản lý TSC tại CQNN,
ĐVSN công lập, các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả, hiệu lực của cơ chế quản lý TSC.
Luận án đã nghiên cứu:
Lý luận chung về TSC tại CQNN, ĐVSN công lập, gồm: Khái niệm TSC nói
chung và TSC tại CQNN, ĐVSN công lập, phân loại TSC trong khu vực HCSN. Cơ
chế quản lý nhà nước đối với TSC trong khu vự
c HCSN. Hiệu quả và hiệu lực của cơ
chế quản lý TSC tại CQNN, ĐVSN công lập; Cơ chế quản lý TSC ở một số nước trên
thế giới và khả năng vận dụng ở Việt Nam.
Về thực trạng cơ chế quản lý, do tác giả thực hiện nghiên cứu ở giai đoạn 1995 -
2008, đây là giai đoạn Quốc Hội chưa ban hành Luật. Vì thế, việc phân tích th
ực trạng
chỉ tập trung đánh giá theo cơ chế cũ; phân tích về sử dụng công cụ quản lý còn khá
mờ nhạt, đặc biệt là công cụ kế toán trong quản lý.
- Hai công trình luận văn thạc sỹ kinh tế của Nguyễn Thị Lan Phương năm 2006
“Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý, sử dụng trụ sở làm việc của cơ quan
hành chính, ĐVSN công lập ở Việt Nam” [59
] và của Trần Diệu An năm 2006 “Quản
lý, sử dụng trụ sở làm việc của cơ quan hành chính ở Việt Nam” [1]. Hai luận văn đi
sâu phân tích những vấn đề lý luận cơ bản đối với một loại TSC cụ thể là trụ sở làm
việc; xuất phát từ thực trạng quản lý để đề xuất những giải pháp nhằm tăng cườ
ng công
tác quản lý trụ sở làm việc tại CQNN, ĐVSN công lập ở Việt Nam.
Mặc dù số lượng các công trình nghiên cứu về quản lý TSC tại CQNN, ĐVSN
công lập khá lớn. Các công trình đã nghiên cứu ở nhiều góc độ, đề cập đến nhiều khía
8
cạnh khác nhau về thực trạng quản lý, sử dụng; đã đề xuất nhiều giải pháp nhằm hoàn
thiện cơ chế quản lý. Song nhìn chung các công trình nêu trên đều được nghiên cứu
trong bối cảnh Việt Nam chưa có Luật chuyên ngành về quản lý, sử dụng TSC tại
CQNN, ĐVSN công lập.
Tại kỳ họp thứ ba quốc hội Khoá XII (tháng 6 năm 2008), Quốc hội đã thông
qua Luật quản lý, sử dụng TSNN. Đây là khung pháp lu
ật cao nhất, là căn cứ pháp lý
quan trọng để thực hiện việc quản lý, sử dụng TSC tại CQNN, ĐVSN công lập. Tuy
nhiên, đến nay, chưa có đề tài nào tiếp tục nghiên cứu về TSC tại CQNN, ĐVSN
công lập. Do đó, việc tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện về quản lý, sử dụng TSC tại
CQNN, ĐVSN công lập ở nước ta trong bối cảnh mới là rất cần thiết cả về lý luậ
n và
thực tiễn.
7.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
- Trong cuốn "Khu vực công tầm vĩ mô ở một số nước trên thế giới như Úc,
Pháp, Canada, Thụy sỹ, Mỹ, NewZealan, Trung Quốc” đã đề cập và đánh giá được
những tồn tại trong cơ chế quản lý TSC tại CQNN, ĐVSN công lập ở các nước trước
khi cải cách. Tổng kết được những kết quả khi tiến hành việc hoàn thi
ện cơ chế quản lý
TSC. Đồng thời chỉ ra những thách thức và những vẫn đề cần tiếp tục nghiên cứu để
hoàn thiện đó là: (i) mối quan hệ giữa cải cách kế toán và cải cách cơ chế quản lý, sử
dụng TSC. (ii) mức độ phân chia thực hiện các quyền như quyền định đoạt, quyền quản
lý, quyền sử dụng TSC. (iii) tổ chức hệ thố
ng thông tin phục vụ quản lý TSC.
- Trong công trình “Integrating Public Property in the Realm of Fiscal
Transparency and Anti-corruption Efforts” 2008. pp 209-222. Finding the Money:
Public Accountability and Service Efficiency through Fiscal Transparency. Budapest:
Local Government and Public Service Reform Initiative Open Society Institute [78];
Olga Kaganova đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa cơ chế quản lý TSC với các nỗ lực
minh bạch hoá chính sách tài khoá và chống tham nhũng của Chính phủ.
Luận án đã kế thừa kết quả các công trình nghiên cứu trên đây để vận dụng
phân tích, đánh giá cơ chế quản lý, sử dụng tại CQNN, ĐVSN công lậ
p ở Việt Nam.
Tóm lại, hệ thống pháp luật hiện hành về quản lý, sử dụng tại CQNN, ĐVSN
công lập ở Việt Nam và kết quả của các công trình nghiên cứu nói trên nêu trên, đặt
ra nhiệm vụ cần sớm có các nghiên cứu sâu hơn về việc sử dụng các công cụ trong
9
quản lý. Xuất phát từ vai trò đặc biệt quan trọng của công cụ kế toán và mối liên hệ
mật thiết của nó với cơ chế quản lý, sử dụng TSC tại CQNN, ĐVSN công lập ở Việt
Nam; với mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng nguồn lực từ TSC, tác giả lựa
chọn đề tài: “Sử dụng công cụ kế toán nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng
tài sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập ở Việt Nam” để
nghiên cứu.
Đề tài này, tác giả mong muốn giải quyết các vấn đề sau:
Lý luận và cơ chế quản lý, sử dụng TSC tại CQNN, ĐVSN công lập;
Lý luận và thực trạng công cụ KTC hiện hành trong quản lý, sử dụng TSC;
Cơ chế quản lý, sử dụng TSC, thực trạng và những vấn đề cần đổi mới;
Công cụ kế toán: Cơ sở kế toán hiện hành chủ yếu dựa trên cơ sở tiền mặt, nên
chưa có nhiều thông tin phục vụ quản lý và quản trị, vấn đề về xác định giá trị của
TSC, ghi sổ và báo cáo TSC…, và cách thức sử dụng công cụ kế toán trong quản lý, sử
dụng TSC cũng như xu hướng đổi mới công tác kế toán phục vụ quản lý TSC hiệu quả;
Nghiên cứu kinh nghiệm của quốc tế về sử dụng công cụ kế toán nhằm quản lý
có hiệu quả TSC tại CQNN, ĐVSN công lập;
Các giải pháp sử dụng công cụ kế toán nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử
dụng TSC tại CQNN, ĐVSN công lập.
10
Chương 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ SỬ DỤNG CÔNG CỤ KẾ TOÁN
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG
TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP Ở VIỆT NAM
1.1. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN
VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1.1. Khái niệm tài sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
TSC là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lý. Ở Việt Nam, theo quy định tại Điều 53 Hiến pháp năm 2013 thì TSC
gồm: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng
trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là TSC thuộc
sở
hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý” [60].
TSC tại CQNN, ĐVSN công lập, theo quy định tại Điều 1 Luật Quản lý, sử
dụng TSNN năm 2008 gồm: “Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất; quyền
sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động của cơ
quan,
tổ chức, đơn vị; máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc và các tài
sản khác do pháp luật quy định” 61.
Các CQNN, ĐVSN công lập đều có quyền sử dụng theo chế độ do nhà nước
quy định thống nhất để trực tiếp phục vụ hoạt động theo chức năng nhiệm vụ của từng
cơ quan, đơn vị được nhà nước giao. Các CQNN, ĐVSN công l
ập có trách nhiệm thực
hiện nghĩa vụ quản lý, bảo vệ TSC theo quy định của pháp luật.
TSC tại CQNN, ĐVSN công lập có những đặc điểm chủ yếu sau đây:
1.1.1.1. Tồn tại ở mọi chế độ xã hội khác nhau, với mức độ và qui mô khác nhau.
1.1.1.2. Có thể đo lường được giá trị bằng một lượng tiền tệ nhất định. Giá trị
TSC tại CQNN,
ĐVSN công lập giảm dần trong quá trình sử dụng; phần giá trị giảm
dần đó được coi là yếu tố chi phí để tạo ra các sản phẩm dịch vụ công.
1.1.1.3. Có nguồn gốc hình thành từ đầu tư xây dựng, mua sắm bằng quĩ
NSNN; được Nhà nước tiếp quản từ chế độ cũ, được trưng mua, trưng dụng hoặc các
hình thức xác lập quyền sở hữu c
ủa nhà nước theo quy định của pháp luật.
1.1.1.4. Phạm vi rộng lớn, gồm nhiều chủng loại với công năng sử dụng đa dạng
và đặc tính cực kỳ phong phú. Phân bố rộng khắp ở hầu hết các lĩnh vực của đời sống
xã hội và có nhiều đối tượng sử dụng.
11
1.1.1.5. Hình thức sở hữu, thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở
hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước thực hiện quyền chiếm hữu, định đoạt để sử dụng
phục vụ trực tiếp cho hoạt động của các CQNN, ĐVSN công lập, vì lợi ích chung của
đất nước và của nhân dân.
1.1.1.6. Có sự tách biệt giữa sở hữu và người s
ử dụng. Nghĩa là quyền sở hữu
tài sản thuộc về Nhà nước, còn quyền khai thác sử dụng được thực hiện bởi từng
CQNN, ĐVSN công lập, được Nhà nước giao TSC để sử dụng theo chế độ do Nhà
nước quy định.
1.1.1.7. Quản lý, sử dụng TSC tại CQNN, ĐVSN công lập được thực hiện
thống nhất, có phân công, phân cấp rõ về thẩm quyền và trách nhiệm theo quy định của
pháp lu
ật. Mọi quan hệ về mua sắm, đầu tư, sử dụng, thanh lý, nhượng, bán, cho thuê
v.v đều phải thực hiện công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật.
1.1.1.8. Trong quá trình sử dụng tài sản, mọi đối tượng sử dụng phải chịu sự
kiểm tra, thanh tra, giám sát và tuân thủ theo kế hoạch và định hướng của chủ sở hữu
tài sản là Nhà nước.
1.1.1.9. Được Nhà nước đầu tư phát triển không ngừng c
ả về quy mô, số lượng,
chất lượng và mức độ hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu phục vụ ngày càng tốt hơn cho
hoạt động của bộ máy nhà nước. Nói cách khác, chủ thể đầu tư, phát triển TSC tại
CQNN, ĐVSN công lập chính là Nhà nước.
1.1.2. Phân loại tài sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
Để nhận biết và từ đó định ra các biệ
n pháp quản lý, sử dụng có hiệu quả với
từng loại tài sản, có thể phân loại TSC tại CQNN, ĐVSN công lập theo các tiêu thức
chủ yếu sau:
1.1.2.1. Phân loại theo nguồn gốc hình thành
Theo cách phân loại này, TSC tại CQNN, ĐVSN công lập gồm:
a) Những tài sản do Nhà nước trực tiếp tiếp quản từ các thế hệ trước: Lịch sử
phát triển của xã hội loài người đã cho thấy, một trong những nhiệm v
ụ đầu tiên của
mọi Nhà nước lúc mới ra đời, đó là việc tước đoạt, tiếp nhận để xác lập quyền chiếm
hữu của mình đối với toàn bộ cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có của nhà nước tiền nhiệm.
Dưới hình thái hiện vật, TSC tại CQNN, ĐVSN công lập là toàn bộ nhà, đất thuộc trụ
sở làm việc (công sở), cơ sở
hoạt động sự nghiệp, kho tàng, trường học, bệnh viện,
12
phương tiện đi lại, máy móc, trang thiết bị làm việc, của các cơ quan, tổ chức thuộc
bộ máy chính quyền cũ. Nhà nước phải thực hiện bố trí sử dụng ngay cơ sở vật chất
mới tiếp quản được, để phục vụ cho hoạt động của bộ máy chính quyền nhà nước.
Dưới hình thức giao cho từng CQNN, ĐVSN công lập thuộc bộ máy chính quyền của
mình s
ử dụng làm cơ sở hoạt động, để thực thi các nhiệm vụ quản lý kinh tế - xã hội
của đất nước. Về quy mô, khối lượng tài sản tiếp quản được nhiều hay ít tuỳ thuộc vào
tình hình phát triển kinh tế xã hội của những thời kỳ trước đó. Ở Việt nam, do phải trải
qua thời gian dài bị áp bức, nô dịch, kinh tế xã hội kém phát triển, nên khối lượng tài
sả
n mà Nhà nước ta tiếp quản được của chế độ cũ là không nhiều.
b) Những tài sản do Nhà nước trực tiếp đầu tư, mua sắm bằng quỹ tiền tệ tập
trung của nhà nước. Chúng ta đều biết rằng, củng cố, phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật
của đất nước được xem là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, lâu dài và liên tục đối với
mọi nhà n
ước. Ở hoàn cảnh của Việt nam thì nhiệm vụ này càng trở lên bức thiết. Củng
cố cơ sở vật chất hiện có, tăng cường đầu tư, mua sắm mới TSC tại CQNN, ĐVSN
công lập là nhiệm vụ đòi hỏi phải thực hiện thường xuyên, liên tục suốt từ ngày thành
lập nước đến nay. Nhờ đó, hiệu quả hoạt động quản lý kinh tế - xã hội c
ủa các cơ quan,
tổ chức bộ máy nhà nước được cải thiện đáng kể. Trên thực tế trong suốt những năm
qua, mặc dù NSNN hết sức eo hẹp, nhưng nhà nước vẫn liên tục ưu tiên bố trí một
khoản kính phí không nhỏ để đầu tư xây dựng mới, mua sắm mới máy móc trang thiết
bị làm việc cho các CQNN, ĐVSN công lập. Đặc biệt trong giai đoạn 2000 - 2010,
cùng với sự phát triển kinh t
ế - xã hội của đất nước, chi NSNN cho đầu tư xây dựng
mới trụ sở, mua sắm mới tài sản liên tục được nhà nước ưu tiên. Nhờ đó, tỷ trọng khối
lượng tài sản này ngày càng lớn, giữ vai trò quyết định và chiếm vị trí chủ đạo trong
tổng TSC tại CQNN, ĐVSN công lập.
c) Những tài sản mà Nhà nước trưng mua, trưng dụng được từ các nguồn khác
nhau. Ở Việt nam g
ọi là tài sản xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của
pháp luật. Bao gồm tài sản vi phạm pháp luật, bị tịch thu sung quỹ nhà nước; tài sản vô
chủ, tài sản bị chôn dấu, chìm đắm được tìm thấy, tài sản do cá nhân hoặc tổ chức trong
và ngoài nước hiến, tặng, viện trợ không hoàn lại được xác lập quyền sở hữu của Nhà
nước theo quy định của pháp luật. Loại tài sả
n này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng TSC
tại CQNN, ĐVSN công lập.
13
1.1.2.2. Phân loại theo đặc điểm
Theo cách phân loại này, TSC tại CQNN, ĐVSN công lập gồm:
a) Bất động sản là những tài sản không di dời được như: nhà, đất thuộc trụ sở
làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, công trình xây dựng gắn liền với đất đai thuộc trụ
sở làm việc, cơ sở hoạt động của CQNN, ĐVSN công lập.
b) Động sản là nh
ững tài sản không phải là bất động sản, gồm phương tiện đi
lại, vận tải; máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác phục vụ hoạt động của
CQNN, ĐVSN công lập.
1.1.2.3. Phân loại theo cơ cấu công dụng
Cách phân loại này chia TSC tại CQNN, ĐVSN công lập thành:
a) Đất, nhà và vật kiến trúc gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động s
ự nghiệp, nhà công vụ, nhà công thự, kho tàng, trường học, bệnh viện, công trình
văn hoá, bảo tồn bảo tàng, trạm trại nghiên cứu thí nghiệm v.v
b) Phương tiện đi lại, vận chuyển, gồm: xe ôtô, xe máy, xuồng máy, canô, tàu,
thuyền v.v
c) Máy móc thiết bị phục vụ hoạt động, gồm: máy móc thiết bị văn phòng (máy
vi tính, máy phôtôcoppy, điều hoà, ) máy móc thiết bị chuyên dùng phục vụ công tác
chuyên môn của từng lĩnh vực; thiết bị truyề
n thông v.v
d) Các tài sản khác phục vụ cho hoạt động của CQNN, ĐVSN công lập.
1.1.2.4. Phân loại theo đối tượng sử dụng
Cách phân loại này chia TSC tại CQNN, ĐVSN công lập thành:
a) Tài sản dùng cho hoạt động của các CQNN.
b) Tài sản dùng cho hoạt động của các ĐVSN công lập.
c) Tài sản dùng cho hoạt động của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
d) Tài s
ản mà Nhà nước chưa giao cho đối tượng nào sử dụng.
1.1.2.5. Phân loại tài sản công theo phân cấp quản lý
Cách phân loại này, TSC tại CQNN, ĐVSN công lập được chia thành:
a) TSC do Chính phủ trực tiếp quản lý. Xếp vào nhóm này là toàn bộ TSC tại
CQNN, ĐVSN công lập thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ, cơ
quan khác ở trung ương quản lý, sử dụng.
14
b) TSC do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý. Xếp vào nhóm này là toàn bộ
TSC tại CQNN, ĐVSN công lập thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản
lý, sử dụng theo Nghị quyết về phân cấp thẩm quyền quản lý của Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh. Trong đó, Ủy ban nhân dân cấp huyện (bao gồm cả thành phố, thị xã trực
thuộc tỉnh) và Ủy ban nhân dân cấp xã (bao gồm cả cấp phường, thị tr
ấn) cũng được
phân cấp thẩm quyền quản lý TSC tại CQNN, ĐVSN công lập.
c) TSC do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý theo phân cấp của UBND
cấp tỉnh.
d) TSC do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý theo phân cấp của UBND cấp tỉnh.
1.1.3. Vai trò của tài sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
TSC tại CQNN, ĐVSN công lập là một bộ phận của tài sản quốc gia, là tiềm lực
phát triển
đất nước như Bác Hồ kính yêu của chúng ta đã khẳng định: “Tài sản công là
nền tảng, là vốn liếng để khôi phục và xây dựng kinh tế chung, để làm cho dân giàu,
nước mạnh, để nâng cao đời sống nhân dân” [38, tr.79]. Vai trò của TSC tại CQNN,
ĐVSN công lập có thể được xem xét dưới nhiều khía cạnh: kinh tế, chính trị, văn hoá,
xã hội, giáo dục v.v. ở đây, Luận án chỉ đề cập đến vai trò kinh tế của nó. Theo đó,
TSC tại CQNN,
ĐVSN công lập có những vai trò chủ yếu sau:
1.1.3.1. Tài sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập là nền
tảng vật chất quan trọng, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Nhà nước
Như đã trình bày ở trên, biểu hiện dưới hình thái hiện vật, TSC tại CQNN,
ĐVSN công lập bao gồm: nhà, đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động của CQNN,
ĐVSN công lập; Phương tiện đi lại, vận tải; Máy móc, trang thiết bị v.v phục vụ hoạt
động của từng CQNN, ĐVSN công lập. Đây chính là nền tảng vật chất căn bản để Nhà
nước tồn tại, hay nói rộng hơn đây là môi trường và là điều kiện đảm bảo sự tồn vong
cho một chế độ xã hội. Thực tiễn lịch sử phát triển củ
a nhân loại cho thấy hầu hết các
nhà nước bị sụp đổ khi không còn kiểm soát được quyền lực công, trong đó có quyền
lực về TSC. Thông qua cuộc cách mạng xã hội, quyền lực công chuyển dịch sang tay
nhà nước mới. Nhà nước mới ra đời tiếp quản và sử dụng ngay toàn bộ cơ sở vật chất
của nhà nước tiền nhiệm làm cơ sở sinh tồn của mình. Trên nền tảng vật ch
ất này, Nhà
nước triển khai các hoạt động thuộc chức năng của mình để kiểm soát, quản lý kinh tế -
xã hội của đất nước. Mọi hoạt động của các CQNN từ trung ương đến cơ sở, gắn liền
với việc sử dụng TSC. Với phạm vi rộng lớn, phong phú về chủng loại, đa dạng về
15
công dụng v.v TSC tại CQNN, ĐVSN công lập trực tiếp giúp cho hoạt động của toàn
bộ bộ máy nhà nước thực hiện được trôi chảy liên tục và thông suốt. Công năng của
từng tài sản liên tục phát huy tác dụng, góp phần làm nên thành quả hoạt động của nhà
nước. Trụ sở làm việc chính là nơi hiện diện của chính quyền nhà nước, nơi làm việc
hàng ngày của các cơ quan thuộc bộ máy nhà nước - nơi diễn ra các giao d
ịch của nhà
nước với dân chúng, nơi quyền lực của nhà nước được thực thi v.v nếu không có trụ
sở làm việc thì nhà nước không thể triển khai thực hiện được các hoạt động của mình,
theo đó quyền lực Nhà nước cũng không thể thực hiện được.
Trong quá trình hoạt động, nhiệm vụ không ngừng củng cố, xây dựng và phát
triển cơ sở vật chất kỹ thuật
được xem là nhiệm vụ sống còn, có tính qui luật đối với
mọi Nhà nước. Tiêu chí về mức độ hiện đại, tiện ích, quy mô về TSC được coi là nhân
tố đánh giá như sức mạnh, hiệu quả hoạt động của một nhà nước. Có thể nói rằng Nhà
nước khó có thể hoàn thành nhiệm vụ quản lý, phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng
an ninh v.v của đất nước khi chỉ có trong tay một nguồn lực công là cơ sở
vật chất
nghèo nàn, lạc hậu. Với ý nghĩa đó, muốn nâng cao hiệu quả hoạt động của nhà nước
thì bên cạnh việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cải cách tổ chức bộ máy, cải
cách thủ tục hành chính, khuôn khổ pháp lý v.v thì Nhà nước còn phải không ngừng
đầu tư phát triển TSC tại CQNN, ĐVSN công lập cả về qui mô, số lượng và chất lượng
theo hướng ngày càng hiện đại, tiên tiến.
1.1.3.2. Tài sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập là yếu
tố cấu thành của quá trình sản xuất xã hội
Sự phát triển xã hội, chủ yếu do 3 yếu tố: Lao động, tri thức và quản lý, trong đó
vai trò quản lý Nhà nước ngày một tăng. Bởi lẽ, một mặt quản lý là tổ chức lao động;
mặt khác, quản lý là phải tạo ra khả năng phát triển tri thức. Đi
ều quan trọng của quản
lý Nhà nước là sự kết hợp tri thức với lao động để hoàn thiện quản lý hơn nữa và thúc
đẩy xã hội phát triển. Vì vậy, quản lý nhà nước biểu hiện trước hết ở chính những tác
động có ý thức vào các quá trình phát triển xã hội, vào ý thức con người, buộc mọi
người phải suy nghĩ và hành động theo một hướng và các mục tiêu đã định.
Nhà nước thực hiện chức n
ăng kinh tế thông qua các hoạt động nhằm đảm bảo
cho quá trình sản xuất xã hội được tiến hành bình thường, hướng quá trình sản xuất xã
hội tới những mục tiêu đã định trước. Cùng với việc phải xây dựng, hoàn thiện cơ chế
kinh tế theo hướng thúc đẩy, giải phóng mọi nguồn lực tập trung cho sản xuất ra của
16
cải vật chất để đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế, thì hoạt động của bộ máy nhà nước
phải được đổi mới, cải cách theo hướng gọn nhẹ, hiệu lực và hiệu quả, thông suốt từ
trung ương đến cơ sở. Với vai trò là nền tảng vật chất đảm bảo cho nhà nước hoạt
động, TSC tại CQNN, ĐVSN công lập giữ vị trí hết sức quan tr
ọng. Một mặt, là
phương tiện để truyền tải thông tin, sự lãnh đạo điều hành quản lý kinh tế - xã hội của
Nhà nước, đồng thời là công cụ để thực hiện ý chí của Nhà nước trong kiểm tra, kiểm
soát duy trì sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo những mục tiêu
đã định trước. Mặt khác, chúng ta đều đã biết rằng quá trình sản xuất xã hội ch
ỉ có thể
diễn ra được bình thường khi có sự quản lý thường xuyên, liên tục của Nhà nước.
Trong xu thế toàn cầu hoá kinh tế hiện nay thì tác động của hoạt động quản lý nhà
nước đối với quá trình sản xuất xã hội của một quốc gia càng lớn hơn bao giờ hết. Thực
tiễn cho thấy, khi hoạt động quản lý nhà nước kém hiệu quả, đặc biệt ở những nước
xảy ra m
ất ổn định về chính trị thì ngay lập tức nền kinh tế rơi vào suy thoái, thậm chí
khủng hoảng. Trong khi mọi hoạt động của nhà nước phải dựa trên cơ sở vật chất kỹ
thuật của mình, trong đó TSC tại CQNN, ĐVSN công lập với vai trò là phương tiện để
hoạt động. Với ý nghĩa đó, có thể khẳng định: TSC tại CQNN, ĐVSN công lập là yếu
tố cấ
u thành của quá trình sản xuất xã hội.
1.1.3.3. Tài sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập còn là
nhân tố quan trọng trong quá trình tổ chức thực hiện các hoạt động sự nghiệp, cung
cấp các sản phẩm dịch vụ công với chất lượng cao cho quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước
Nước ta là nước nông nghiệp tiến hành công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước
với yêu cầu ph
ải rút ngắn thời gian, phải có bước nhảy vọt về công nghệ. Vấn đề này,
Đảng đã khẳng định, chiến lược phát triển giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ là
khâu đột phá để đẩy nhanh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để phát triển các
hoạt động này có nhiều yếu tố, trong đó TSC tại CQNN, ĐVSN công lập là điều kiện
vật chất quan trọng để
đào tạo con người có tri thức, có năng lực khoa học, công nghệ
và các sản phẩm khoa học công nghệ phục vụ cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
1.1.3.4. Tài sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập là điều
kiện vật chất để đào tạo con người có tri thức, có năng lực khoa học và công nghệ cao
Để công nghiệp hoá, hiện đại hoá với thời gian ngắn, chúng ta phải “đi t
ắt”,
“đón đầu” để nắm bắt và vận dụng được những thành tựu mới nhất của cách mạng