Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Kiểm soát chi ngân sách nhà nước thường xuyên tại Kho bạc Nhà nước Cầu giấy, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 73 trang )












, 






















H - 2014












 
 : 60 34 01

L


















 - 2014



Danh mục các từ viết tắt i
Danh mục các bảng biểu ii
Danh mục hình iii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Tình hình nghiên cứu 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
6. Những đóng góp của luận văn 4
7. Bố cục luận văn 5
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC 6
1.1. Lý luận chung về chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc 6
1.1.1. Khái niệm về chi thường xuyên ngân sách nhà nước 6
1.1.2. Nội dung chi thường xuyên ngân sách nhà nước 6
1.1.3. Đặc điểm chi thường xuyên của ngân sách nhà nước 10
1.1.4. Một số nguyên tắc trong quản lý chi thường xuyên ngân
sách nhà nước 12

1.1.5. Điều kiện cấp phát thanh toán chi thường xuyên ngân sách
nhà nước 14
1.2. Kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc
Nhà nƣớc 16
1.2.1. Khái niệm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước 16


1.2.2 Vai trò của Kho bạc Nhà nước trong thực hiện công tác
kiểm soát chi thường xuyên NSNN. 18
1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi
thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước 21
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC CẦU GIẤY 24
2.1. Khái quát về Kho bạc Nhà nƣớc Cầu Giấy 24
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Kho bạc Nhà nước Cầu
Giấy 24
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Kho bạc Nhà nước Cầu Giấy 25
2.2. Thực trạng công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách nhà
nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Cầu Giấy 27
2.2.1.Các hình thức và phương thức chi trả, thanh toán các
khoản chi thường xuyên NSNN qua KBNN Cầu Giấy. 27
2.2.2 Quy trình kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước Cầu Giấy 31
2.2.3. Công tác kiểm soát chi thường NSNN qua Kho bạc nhà
nước Cầu Giấy. 34
2.3. Đánh giá chung về công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân
sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Cầu Giấy 42
2.3.1. Những kết quả đạt được 42
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân 46

CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC CẦU
GIẤY 49


3.1. Định hƣớng nhiệm vụ kiểm soát, thanh toán chi thƣờng xuyên của
ngân sách nhà nƣớc tại Kho bạc Nhà nƣớc trong thời gian tới 49
3.2. Một số giải pháp nhằm tăng cƣờng kiểm soát chi thƣờng xuyên
của ngân sách nhà nƣớc tại Kho bạc Nhà nƣớc Cầu Giấy nói
riêng và Kho bạc Nhà nƣớc nói chung 50
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi
thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Cầu
Giấy 58
KẾT LUẬN 61
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 63


i



 





STT





1
BTC
Bộ Tài chính
2
ĐVSDNS
Đơn vị sử dụng ngân sách
3
KBNN
Kho bạc Nhà nƣớc
4
KSC
Kiểm soát chi
5
NSNN
Ngân sách nhà nƣớc
6
TXNSNN
Thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc

ii

DAN




STT


 dung
Trang
1
Bảng 2.1
Kết quả chi thƣờng xuyên NSNN tại KBNN
Cầu Giấy từ năm 2010 - 2012
34
2
Bảng 2.2
Tình hình thực hiện tiết kiệm chi theo nghị
quyết 11/NQ-CP tại KNNN quận Cầu Giấy
35
3
Bảng 2.3
Tình hình kiểm soát chi thanh toán cá nhân tại
KBNN Cầu Giấy
37
4
Bảng 2.4
Tình hình kiểm soát chi mua sắm tài sản, trang
thiết bị, vật tƣ tại KBNN Cầu Giấy
38
5
Bảng 2.5
Tình hình từ chối thanh toán mua sắm tài sản,
trang thiết bị, phƣơng tiện vật tƣ tại KBNN
Cầu Giấy
39
6

Bảng 2.6
Tình hình kiểm soát các khoản chi nghiệp vụ
chuyên môn và chi khác tại KBNN Cầu Giấy
40



iii




STT

 dung
Trang
1
Hình 1.1
Quy trình kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua
KBNN
17
2
Hình 2.1
Cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN Cầu Giấy
25
3
Hình 2.2
Quy trình kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua
KBNN Cầu Giấy
30


1

 

Trong điều kiện kinh tế của nƣớc ta hiện nay, khi nguồn thu ngân sách
còn nhiều hạn chế, tình hình bội chi ngân sách diễn ra liên tục thì việc kiểm
soát chặt chẽ các khoản chi nhằm đảm bảo các khoản chi ngân sách đƣợc sử
dụng đúng mục đích, đúng chế độ, đảm bảo tiết kiệm và có hiệu quả có ý
nghĩa rất quan trọng.
Chi ngân sách nhà nƣớc bao gồm hai bộ phận chính là chi đầu tƣ phát
triển và chi thƣờng xuyên, trong đó chi thƣờng xuyên chiếm tỷ trọng lớn nhất
và có vị trí, vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội .
Trong những năm qua, công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN
qua Kho bạc Nhà nƣớc của nƣớc ta đã có những chuyển biến tích cực về cả
quy mô và chất lƣợng. Ngành Kho bạc Nhà nƣớc đã góp phần tiết kiệm cho
NSNN và làm cho các đơn vị sử dụng ngân sách có trách nhiệm hơn trƣớc các
quyết định chi tiêu của mình. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc
vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định, hàng năm vẫn còn nhiều khoản chi
sai mục đích, gây thất thoát lãng phí, dễ phát sinh tiêu cực.
Xuất phát từ tầm quan trọng cũng nhƣ vai trò quan trọng của công tác
kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc, trong
quá trình công tác tại Kho bạc Nhà nƣớc Cầu Giấy, đề tài: "Kiểm soát chi
ngân sách Nhà nước thường xuyên tại Kho bạc quận Cầu Giấy, Hà Nội"
đƣợc tôi chọn làm đối tƣợng nghiên cứu trong luận văn.
Đề tài đặt ra vấn đề là :
Kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc là lĩnh vực phức
tạp và nhạy cảm, nó có vị trí, vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh

2


tế - xã hội vì vậy chúng ta phải làm gì và làm thế nào để công tác kiểm
soát chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc đạt đƣợc kết quả tốt trong thời
gian tới?

Do chi ngân sách là vấn đề hệ trọng, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh
vực nên đến nay đã có không ít công trình nghiên cứu, bài viết liên quan đến
lĩnh vực này nhƣ:
Thạc sĩ Nguyễn văn Quang và Thạc sĩ Hà xuân Hoài có bài đăng trên
mục Nghiên cứu và trao đổi của tạp chí Quản lý Ngân quỹ quốc gia nói về
“Tích hợp quy trình kiểm soát cam kết chi và quy trình kiểm soát
chi ngân sách Nhà nước - một yêu cầu chiến lược phát triển Kho bạc nhà
nước’’, nhận định kiểm soát cam kết chi ngân sách Nhà nƣớc là việc thực
hiện một khâu kiểm soát quan trọng trong chu trình quản lý chi ngân sách
Nhà nƣớc.
Bài viết của Thạc sĩ Nguyễn Thị Nhơn,Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà
nƣớc về “Triển khai chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2020 ”,
nêu lên : cần phải tăng cƣờng công tác quản lý quỹ Ngân sách Nhà nƣớc và
các quỹ tài chính với mục tiêu đổi mới toàn diện cơ chế chính sách, quy trình
nghiệp vụ theo hƣớng đơn giản, hiện đại, công khai, minh bạch và phù hợp
với thông lệ quốc tế.
Luận văn Thạc sĩ “Quản lý chi NSNN qua Kho bạc trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa ’’ của tác giả Lƣơng Quang Tịnh. Về lý luận và thực tiễn, tác giả
đã đƣa ra những vấn đề quan trọng liên quan đến công tác quản lý chi NSNN
qua Kho bạc nói chung và Kho bạc Thanh Hóa nói riêng.Từ đó đánh giá kết
quả đạt đƣợc, nêu lên những hạn chế và tìm ra giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý chi NSNN qua Kho bạc.

3


Luận văn Thạc sĩ “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho
bạc Nhà nước Quảng Bình’’ của tác giả Đào Hoàng Liên. Đề tài đã đi sâu
nghiên cứu công tác kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc nhà nƣớc Quảng Bình
trên cơ sở tiếp cận công tác kiểm soát chi theo yêu cầu đổi mới cải cách tài
chính công và kiểm soát chi tiêu công của các nƣớc tiên tiến, để đƣa ra các
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nƣớc qua
Kho bạc theo hƣớng hiệu quả, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính trong lĩnh
vực quản lý NSNN.
Mặc dù có nhiều bài viết cũng nhƣ luận văn nghiên cứu về công tác
kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN qua Kho bạc nhƣng có ít đề tài nghiên cứu
sâu về công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc
dƣới góc độ kinh tế chính trị học. Do đó, tác giả lựa chọn, nghiên cứu đề tài
dƣới góc độ kinh tế chính trị học là rất thiết thực, đáp ứng đƣợc đòi hỏi của
thực tiễn kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà
nƣớc, nhất là khi chúng ta đang có sự chuyển biến mạnh về cơ chế, chính sách
quản lý kinh tế để hội nhập kinh tế quốc tế. Nghiên cứu dƣới giác độ kinh tế
chính trị học sẽ góp phần cùng các công trình khác, nghiên cứu từ giác độ tài
chính để có cách nhìn tổng thể, toàn diện hơn về vấn đề này.

Mục đích nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý
luận và thực tiễn của công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên của Kho bạc Nhà
nƣớc để đƣa ra các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên
ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Cầu Giấy - Hà Nội.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm soát chi
NSNN qua Kho bạc Nhà nƣớc.

4

- Phân tích và đánh giá Thực trạng công tác kiểm soát chi thƣờng

xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nƣớc Cầu Giấy
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi
thƣờng xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nƣớc Cầu Giấy.
 
Đối tượng nghiên cứu là công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân
sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Cầu Giấy - Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu: Địa bàn Kho bạc Nhà nƣớc Cầu Giấy.
Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2010 đến năm 2012.

Luận văn sử dụng các phƣơng pháp sau:
+ Phân tích hệ thống và phƣơng pháp thống kê đơn giản.
+ Phƣơng pháp so sánh.
Đề tài sử dụng những phƣơng pháp trên để làm sáng tỏ những vấn đề
nghiên cứu đề tài đặt ra.
Nguồn số liệu đƣợc sử dụng trong luận văn là các báo cáo Quyết toán
chi thƣờng xuyên ngân sách tại Kho bạc Nhà nƣớc Cầu Giấy các năm 2010,
2011 và 2012.

Xuất phát từ việc tổng hợp, phân tích thực hiện hoạt động chi NSNN và
quản lý chi NSNN, đối chiếu với cơ chế,

chính sách chi và các quy định pháp luật về quản lý chi ngân sách từ đó
đề xuất các quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân

5

sách và góp phần nâng cao hiệu quả công tác chi ngân sách và quản lý chi ngân
sách trên địa bàn quận Cầu Giấy.
7 
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn

đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm soát chi thƣờng
xuyên ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc
Chương II: Thực trạng công tác kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách
nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Cầu Giấy
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi
thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc Nhà nƣớc Cầu Giấy

6







1.1.1. Khái niệm về chi thường xuyên ngân sách nhà nước
NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc đã đƣợc cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm để đảm bảo
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc (Điều 1, Luật NSNN 2002).
Chi NSNN là quá trình phân phối, sử dụng quỹ ngân sách nhằm thực
hiện các nhiệm vụ của Nhà nƣớc trong từng thời kỳ. Trong quản lý NSNN ở
nƣớc ta hiện nay ngƣời ta chủ yếu phân loại nội dung chi của NSNN theo một
số nhóm lớn, nhƣ: chi đầu tƣ phát triển, chi thƣờng xuyên, chi viện trợ, chi trả
nợ và chi khác.
Chi thƣờng xuyên của NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn từ quỹ
NSNN để đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm
vụ của Nhà nƣớc về lập pháp, hành pháp, tƣ pháp và một số dịch vụ công cộng
khác mà Nhà nƣớc phải cung ứng. Quá trình phân phối vốn từ quỹ NSNN thực
chất là việc phân bổ và xác lập dự toán chi thƣờng xuyên cho các cấp, các

ngành, các lĩnh vực và từng đơn vị thụ hƣởng NSNN. Quá trình sử dụng vốn từ
NSNN thực chất là cấp kinh phí hoạt động cho các ngành, các cấp, các đơn vị
thực hiện các nhu cầu chi theo kế hoạch và dự toán đƣợc duyệt.
1.1.2. Nội dung chi thường xuyên ngân sách nhà nước
- Phân loại theo lĩnh vực chi NSNN:

7

Một là, chi cho các hoạt động sự nghiệp thuộc lĩnh vực văn - xã: là các
khoản chi phục vụ cho hoạt động sự nghiệp của các đơn vị nhƣ: các đơn vị sự
nghiệp Giáo dục - Đào tạo, y tế, Văn hóa - Nghệ thuật, Thể dục thể thao,
Thông tấn, Báo chí, Phát thanh - truyền hình Mức cấp kinh phí cho mỗi đơn
vị là bao nhiêu tùy thuộc vào loại hình và nhiệm vụ mà mỗi đơn vị đảm
nhiệm và cơ chế tài chính mà mỗi đơn vị đăng ký áp dụng theo quy định của
Nhà nƣớc cho mỗi đơn vị thuộc hoạt động sự nghiệp văn - xã.
Hai là, chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế của Nhà nước. Việc
thành lập các đơn vị sự nghiệp kinh tế để phục vụ cho hoạt động của mỗi
ngành và phục vụ chung cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân là hết sức cần thiết.
Một bộ phận kinh phí để đáp ứng cho nhu cầu hoạt động của đa số các đơn vị
sự nghiệp kinh tế đƣợc hình thành thông qua số chi thƣờng xuyên của NSNN
cấp phát tại Kho bạc nhà nƣớc. Phần kinh phí còn lại là nguồn kinh phí qua
NSNN, nhƣ: các khoản phí, lệ phí và các khoản thu sự nghiệp khác. Về thực
chất, các khoản này vẫn tính vào cơ cấu chi thƣờng xuyên của NSNN và đƣợc
xử lý thông qua nghiệp vụ ghi thu - ghi chi vào NSNN của Kho bạc nhà nƣớc.
Ba là, chi cho các hoạt động quản lý Nhà nước: với chức năng quản lý
toàn diện mọi hoạt động kinh tế, xã hội, bộ máy quản lý Nhà nƣớc đã đƣợc
thiết lập từ trung ƣơng đến địa phƣơng và mọi ngành kinh tế quốc dân. Cụ
thể: Để thực hiện quyền lập pháp, ở cấp Trung ƣơng có Quốc hội, cấp địa
phƣơng có Hội đồng nhân dân các cấp. Để thực hiện quyền hành pháp, ở cấp
Trung ƣơng có Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các ngành giúp Chính

phủ thực hiện chức năng quản lý Nhà nƣớc về từng ngành, lĩnh vực cụ thể.
Cùng với đó là bộ máy quản lý đƣợc thiết lập ở các cấp địa phƣơng có:
UBND các cấp, các cơ quan giúp việc của UBND thực hiện chức năng quản
lý Nhà nƣớc theo từng ngành lĩnh vực ở địa phƣơng. Để quản lý Nhà nƣớc về

8

tƣ pháp có: Viện kiểm soát và Tòa án nhân dân. Hai cơ quan này đƣợc tổ
chức theo hệ thống dọc từ Trung ƣơng tới địa phƣơng.
Tất cả các cơ quan quản lý nêu trên, muốn tồn tại và hoạt động để thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nƣớc thì về cơ bản phải trông cậy vào sự
cấp phát nguồn kinh phí từ NSNN.
Bốn là, chỉ cho các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức khác được
cấp kinh phí từ NSNN: bao gồm tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ
chức chính trị - Đoàn thể - Xã hội nhƣ: Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh
Năm là, chi cho Quốc phòng - An ninh và trật tự xã hội, phần lớn các
khoản chi NSNN cho lĩnh vực này đƣợc tính vào cơ cấu của chi thƣờng xuyên
của NSNN. Đây là một khoản chi tất yếu để đảm bảo hoạt động cho đất nƣớc
nói chung và các ngành kinh tế nói riêng.
Sáu là, chi khác. Ngoài các khoản chi lớn trên thì cơ cấu chi thƣờng
xuyên của NSNN còn có các nhóm mục nhƣ: Chi trợ giá theo chính sách của
Nhà nƣớc, chi hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội, chi cho các chƣơng trình mục tiêu
quốc gia, dự án của Nhà nƣớc Mặc dù, nếu xét riêng từng khoản chi này thì
nó không phát sinh đều đặn, liên tục trong các tháng của năm NS; nhƣng lại
đƣợc coi là những giao dịch thƣờng niên tất yếu của Chính phủ.
- Theo nội dung kinh tế các khoản chi:
+ Thứ nhất, các khoản chi thanh toán cá nhân: Đây đƣợc coi là nội
dung chi quan trọng đầu tiên để có thể có đƣợc một trong ba yếu tố đầu vào
của bất kỳ một cơ quan tổ chức nào muốn tồn tại và hoạt động. Bao gồm các

khoản chi nhƣ tiền lƣơng, chi tiền công, phụ cấp lƣơng, phúc lợi tập thể, tiền
thƣởng, các khoản đóng góp theo lƣơng và các khoản thanh toán cho cá nhân
khác. Ngoài ra, ở một số đơn vị đặc thù còn có các khoản chi thanh toán cá

9

nhân nhƣ: học bổng cho học sinh, sinh viên theo chế độ quyết định của Nhà
nƣớc, chi hỗ trợ cán bộ xã, thôn bản đƣơng chức
+ Thứ hai, các khoản chi cho hoạt động chuyên môn nghiệp vụ: là các
khoản nhằm trang trải chi phí liên quan tới hàng hóa, dịch vụ phục vụ hoạt
động nghiệp vụ chuyên môn của cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN. Mức đảm
bảo của NSNN cho các hoạt động này tùy thuộc vào đặc điểm của mỗi đơn vị,
mỗi ngành. Đƣợc tính vào chi nghiệp vụ chuyên môn phải là những khoản mà
xét về nội dung kinh tế của nó phải thực sự phục vụ cho hoạt động này. Các
khoản đƣợc tính vào chi chuyên môn nghiệp vụ bao gồm: chi thanh toán dịch
vụ công nhƣ phí nguyên, nhiên vật liệu, chi phí điện nƣớc, chi phí vật tƣ văn
phòng, tài liệu, báo chí; các chi phí liên quan tới hội thảo khoa học, hội nghị
và các chi phí nhằm phục vụ cho hoạt động bình thƣờng của đơn vị.
+ Thứ ba, các khoản mua sắm, sửa chữa: là các khoản chi để trang bị
thêm tài sản (kể cả tài sản cố định), thiết bị hoặc là các khoản chi sửa chữa
các tài sản công đang trong quá trình sử dụng trong cơ quan, đơn vị sử dụng
NSNN, nhằm phục vụ kịp thời cho nhu cầu hoạt động và nâng cao hiệu suất
sử dụng của các tài sản đó. Những khoản chi này tùy thuộc vào hiện trạng tài
sản của mỗi đơn vị thuộc diện đƣợc sử dụng vốn NSNN và khả năng nguồn
NSNN mà đơn vị đƣợc quyết định các mức chi khác nhau cho phù hợp.
+ Thứ tư, các khoản chi thường xuyên khác: là các khoản chi nằm
trong cơ cấu chi thƣờng xuyên của NSNN, có thời hạn tác động ngắn nhƣng
chƣa đƣợc đề cập tới ở 3 nhóm mục tiêu trên. Nếu tiếp cận từ phía các đơn vị
sử dụng NSNN thì cơ cấu chi thƣờng xuyên có rất nhiều khoản không liệt vào
3 nhóm mục tiêu trên nhƣ: chi khắc phục thiên tai, cho bầu cử Quốc hội, Hội

đồng nhân dân các cấp; chi kỷ niệm ngày lễ lớn , các khoản chi này phát
sinh không thƣờng xuyên nhƣng vẫn mang tính chất là các khoản nhằm duy

10

trì hoạt động bình thƣờng của cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN nên vẫn đƣợc
coi là các khoản chi thƣờng xuyên của NSNN. Nếu tiếp cận theo góc nhìn
tổng thể của NSNN thì cũng bộc lộ nhiều khoản chi chƣa đƣợc xếp vào cơ
cấu của ba nhóm mục tiêu chi trên nhƣ: chi lƣơng hƣu và bảo hiểm xã hội; chi
bổ sung ngân sách cho cấp dƣới; cho hoàn thuế giá trị gia tăng; chi bổ sung
quỹ dự trữ tài chính
Việc phân loại theo nội dung kinh tế là tiêu thức đƣợc dùng phổ biến
nhất trong mỗi khâu của chu trình NSNN. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay,
việc quản lý và điều hành NSNN phải theo luật NSNN hiện hành thì vấn đề
cụ thể hóa từng nội dung chi phải đƣợc thể hiện ngay trong dự toán. Thông
qua đó, các nhà quản lý có thể hoạch định các chính sách hƣớng vào việc
nâng cao hiệu quả chi thƣờng xuyên; tăng cƣờng tuân thủ chính sách chế độ
chi NSNN tại mỗi đơn vị thụ hƣởng; hạn chế tối đa bất cập trong quá trình
chấp hành dự toán NSNN.
1.1.3. Đặc điểm chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
- Thứ nhất, các khoản chi thƣờng xuyên NSNN nói chung, chi thƣờng
xuyên của NSNN đƣợc tiến hành trên cơ sở pháp lý và kế hoạch chi đã đƣợc
cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt. Đặc điểm này xuất phát từ chế
độ phân phối đặc thù các nguồn lực tài chính mà Nhà nƣớc đóng vai trò là chủ
sở hữu, Nhà nƣớc thực hiện cấp phát không hoàn lại nguồn tài chính đó cho
các đơn vị sử dụng ngân sách theo nguyên tắc các khoản chi phải đƣợc cân
đối, sắp xếp hợp lý, khoa học đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.
Đặc điểm này đã quyết định phƣơng pháp điều chỉnh của pháp luật
trong lĩnh vực kiểm soát chi đó là phƣơng pháp mệnh lệnh và thủ tục hành
chính: việc kiểm soát, thanh toán chi trả các khoản chi NSNN phải tuân thủ

các điều kiện chi NSNN luật định: các khoản chi phải có trong dự toán đƣợc

11

cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền giao, đúng tiêu chuẩn, chế độ, định mức và
đƣợc thủ trƣởng đơn vị chuẩn chi. Ngoài ra, để đƣợc cấp phát, thanh toán các
khoản chi NSNN, các đơn vị sử dụng ngân sách phải tuân thủ thủ tục kiểm
soát chi, đảm bảo có đủ hồ sơ, chứng từ hợp lệ, hợp pháp
- Thứ hai, về chủ thể tham gia quan hệ chi thƣờng xuyên của NSNN
chủ yếu là cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc bộ máy nhà nƣớc và các tổ chức
đƣợc Nhà nƣớc hỗ trợ kinh phí hoạt động; đƣợc chia thành hai nhóm chính:
(i) nhóm chủ thể là các cơ quan đại diện cho Nhà nƣớc thực hiện việc cấp
phát, thanh toán các khoản chi NSNN: cơ quan tài chính, cơ quan kế hoạch và
đầu tƣ, cơ quan kiểm soát chi (KBNN); (ii) nhóm chủ thể gồm các cơ quan,
đơn vị, tổ chức đƣợc cấp phát các khoản chi thƣờng xuyên của NSNN (sau
đây gọi chung là các đơn vị sử dụng Ngân sách Nhà nƣớc).
- Thứ ba, chi thƣờng xuyên của NSNN nhằm mục tiêu thỏa mãn nhu
cầu tài chính cho sự vận hành của bộ máy nhà nƣớc và thực hiện các chức
năng của Nhà nƣớc; nhằm thỏa mãn các lợi ích công cộng. Các nội dung chi
thƣờng xuyên nhƣ chi sự nghiệp văn hóa, xã hội, kinh tế, chi cho hoạt động
quản lý nhà nƣớc do các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện mang tính ổn
định tƣơng đối, có tác động trong thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng.
- Thứ tƣ, các quyền của nghĩa vụ chủ thể tham gia quan hệ chi thƣờng
xuyên của NSNN đều nhằm hƣớng tới bảo đảm những lợi ích chung. Do đó,
nội dung các quyền và nghĩa vụ giữa các nhóm chủ thể có sự bất bình đẳng,
một bên nhóm chủ thể đại diện cho nhà nƣớc trong việc cấp phát, thanh toán
các khoản chi thƣờng xuyên của NSNN có quyền áp đặt cho nhóm chủ thể
khác (các đơn vị sử dụng ngân sách) các quy định bắt buộc phải tuân theo
(các quy định có tính nguyên tắc và thủ tục); pháp luật cũng quy định cho
nhóm chủ thể thứ hai những quyền chủ động khá linh hoạt (ví dụ nhƣ quyền


12

chủ động quyết định chi tiêu trong phạm vi dự toán đƣợc giao) song những
quyền này vẫn phải thực hiện trong giới hạn nhất định nhằm đạt đƣợc lợi ích
chung của toàn xã hội mà Nhà nƣớc là ngƣời đại diện.
1.1.4. Một số nguyên tắc trong quản lý chi thường xuyên ngân sách
nhà nước
- Nguyên tắc quản lý theo dự toán
Quản lý chi thƣờng xuyên theo dự toán là việc tiến hành chi trả, thanh
toán các khoản chi thƣờng xuyên của các đơn vị sử dụng NSNN theo đúng
mức chi, đối tƣợng chi, lĩnh vực chi, kế hoạch chi đã đƣợc cơ quan Nhà nƣớc
có thẩm quyền hoạch định trong năm và đƣợc cụ thể hóa trong dự toán; bất kỳ
khoản chi không có trong dự toán thì dù phát sinh thực tế cũng không đƣợc
thanh toán chi trả. Trong quá trình thực hiện dự toán chi thƣờng xuyên của
mỗi ngành, mỗi cấp, mỗi đơn vị phải căn cứ vào dự toán kinh phí đã đƣợc
duyệt mà phân bổ và sử dụng các khoản, mục chi, và phải hoạch toán theo
đúng mục lục NSNN đã quyết định. Sự linh hoạt trong quá trình sử dụng kinh
phí chi thƣờng xuyên dẫn đến sai lệch về mức chi cho mỗi mục so với dự toán
chỉ có thể đƣợc các cơ quan chức năng về quản lý tài chính nhà nƣớc chấp
nhận khi đó là các khoản chi thuộc về kinh phí mà đã đƣợc nhận khoán. Theo
đó, định kỳ các ngành, các cấp, các đơn vị khi phân tích, đánh giá kết quả
thực hiện của kỳ báo cáo phải lấy dự toán làm căn cứ đối chiếu, so sánh.
Muốn vậy, dự toán chi đã đƣợc xác lập theo các chỉ tiêu nào, theo khoản, mục
nào thì quyết toán chi cũng phải đƣợc lập nhƣ vậy.
- Nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả
Tiết kiệm, hiệu quả trong chi thƣờng xuyên của NSNN đƣợc hiểu là
việc các đơn vị sử dụng nguồn kinh phí thƣờng xuyên của NSNN sao cho chi
phí bỏ ra là ít nhất mà có thể đem lại hiệu quả lớn cả về mặt kinh tế lẫn xã


13

hội. Trong điều kiện phát triển kinh tế xã hội hiện nay, để khu vực công phát
triển tƣơng xứng với vai trò định hƣớng phát triển kinh tế, xã hội của mình thì
chi thƣờng xuyên của NSNN ngày càng đƣợc quán triệt nguyên tắc này.
Quản lý chi thƣờng xuyên theo nguyên tắc này phải đảm bảo xây dựng
định mức, tiêu chuẩn chi tiêu phù hợp với từng đối tƣợng hay tính chất công
việc; đồng thời phải có tính thực tiễn cao. Bên cạnh đó, phải thiết lập các hình
thức cấp phát đa dạng và lựa chọn hình thức cấp phát áp dụng cho mỗi loại
hình đơn vị, hay yêu cầu quản lý của từng nhóm mục chi một cách phù hợp
hoặc theo dõi các nhóm mục chi sao cho với tổng số chi có hạn nhƣng khối
lƣợng công việc vẫn hoàn thành đúng kế hoạch và chất lƣợng cao. Khi đánh
giá hiệu quả của chi NSNN phải xem xét mức độ ảnh hƣởng của mỗi khoản
chi thƣờng xuyên tới các mối quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội. Vì vậy, khi
nói tới hiệu quả chi thƣờng xuyên của NSNN ngƣời ta hiểu là những lợi ích
kinh tế - xã hội mà toàn xã hội đƣợc thụ hƣởng.
- Nguyên tắc chi trực tiếp qua kho bạc nhà nƣớc.
Kho bạc Nhà nƣớc là cơ quan thực hiện chức năng quản lý quỹ NSNN.
Vì thế, kho bạc nhà nƣớc vừa có quyền vừa có trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ
mọi khoản chi NSNN; đặc biệt là các khoản chi thƣờng xuyên. Để tăng cƣờng
vai trò kiểm soát chi của KBNN thì các đơn vị phải tuân thủ chặt chẽ nguyên
tắc trên. Chi trực tiếp qua KBNN là phƣơng thức thanh toán bao gồm có 3
bên tham gia: Đơn vị sử dụng NSNN; KBNN; tổ chức hoặc cá nhân nhận
đƣợc các khoản thanh toán do các đơn vị sử dụng NSNN thanh toán. Hình
thức thanh toán chủ yếu ở đây chủ yếu là thanh toán không dùng tiền mặt.
Do đó để thực hiện tốt nguyên tắc này thì các khoản chi thƣờng xuyên
của NSNN phải đƣợc kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ trong quá trình cấp phát,
thanh toán qua KBNN. Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN đƣợc

14


duyệt, đúng chế độ tiêu chuẩn, định mức do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền
quy định và đã đƣợc thủ trƣởng đơn vị hoặc ngƣời đƣợc ủy quyền chuẩn chi.
Để sử dụng kinh phí NSNN thì tất cả các cơ quan, đơn vị, chủ dự án
liên quan phải mở tài khoản tại KBNN; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ
quan Tài chính và KBNN trong quá trình lập, phân bổ dự toán; cấp phát thanh
toán; hạch toán và quyết toán NSNN. KBNN có trách nhiệm kiểm soát hồ sơ,
chứng từ, điều kiện chỉ theo đúng quyết định và thực hiện cấp phát, thanh
toán kịp thời các khoản chi thƣờng xuyên NSNN, KBNN lựa chọn phƣơng
thức cấp phát, thanh toán chi thƣờng xuyên phù hợp với hoàn cảnh kinh tế, xã
hội hiện tại.
1.1.5. Điều kiện cấp phát thanh toán chi thường xuyên ngân sách
nhà nước
- Các khoản chi phải có trong dự toán đƣợc duyệt, trừ các trƣờng hợp:
dự toán ngân sách và phân bổ dự toán chƣa đƣợc cấp có thẩm quyền quyết
định phải thực hiện tạm cấp ngân sách; chi từ nguồn dự phòng và nguồn tăng
thu so với dự toán đƣợc giao; các khoản chi đột xuất ngoài dự toán đƣợc
duyệt nhƣng không thể trì hoãn đƣợc (nhƣ chi khắc phục hậu quả lũ lụt, thiên
tai, hỏa hoạn, ).
Điều kiện chi ngân sách phải có trong dự toán đƣợc duyệt có tính bắt
buộc đối với tất cả các đơn vị sử dụng NSNN; đối với có tính chất hỗ trợ
không thƣờng xuyên cho các tổ chức, doanh nghiệp cũng phải đƣợc giao
trong dự toán của ngân sách các cấp chính quyền đƣợc Hội đồng nhân dân
cấp phê duyệt.
+ Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN do cơ quan nhà nƣớc
có thẩm quyền quy định.

15

Theo quy định của Luật NSNN và các văn bản hƣớng dẫn thi hành,

Chính phủ giao cho Thủ tƣớng Chính phủ quy định các chế độ, tiêu chuẩn,
định mức thực hiện thống nhất trong cả nƣớc; giao cho Bộ trƣởng Bộ Tài
chính quyết định chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN đối với các ngành
lĩnh vực; ngoài các chế độ do Thủ tƣớng Chính phủ và Bộ trƣởng Bộ Tài
chính quy định thì đối với một số nhiệm vụ có tính chất đặc thù của địa
phƣơng. Hội đồng nhân dân tỉnh đƣợc quyết chế độ chi ngân sách phù hợp
với đặc điểm thực tế ở địa phƣơng. Các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi
NSNN có tính chất bắt buộc đối với tất cả các đơn vị sử dụng NSNN. Riêng
đối với đơn vị sự nghiệp có thu, căn cứ nội dung và yêu cầu công việc, trong
phạm vi nguồn tài chính đƣợc sử dụng, thủ trƣởng đơn vị đƣợc quyết định các
mức chi quản lý, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu thực tế theo quy định về chế
độ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. Ngoài ra, để đảm bảo việc
kiểm soát chi của KBNN đƣợc thuận lợi, đảm bảo nhu cầu chi tiêu của
NSNN, pháp luật cũng quy định đối với khoản chi chƣa có chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi, KBNN kiểm tra, kiểm soát và cấp phát căn cứ vào mức chi
trong dự toán đƣợc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Đã đƣợc cơ quan tài chính hoặc thủ trƣởng đơn vị sử dụng NSNN
hoặc ngƣời đƣợc ủy quyền quyết định chi.
Đây là điều kiện về chuẩn chi NSNN, đảm bảo tính hiệu lực của khoản
chi NSNN và tính chịu trách nhiệm của thủ trƣởng đơn vị sử dụng ngân sách.
Lệnh chuẩn chi ngân sách gồm hai loại: lệnh chi tiền của cơ quan tài chính và
giấy rút dự toán của thủ trƣởng đơn vị sử dụng NSNN. Trong trƣờng hợp áp
dụng chi ngân sách bằng lệnh chi tiền của cơ quan tài chính thì cơ quan tài
chính chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát đảm bảo khoản chi đúng đủ các
điều kiện chi ngân sách theo luật định, cơ quan KBNN thực hiện xuất quỹ
ngân sách theo lệnh của cơ quan tài chính. Đối với giấy rút dự toán của đơn vị

16

sử dụng ngân sách, KBNN có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát các khoản chi

đảm bảo đúng, đủ điều kiện ghi ngân sách theo luật định.
- Đối với những khoản chi đầu tƣ xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết
bị phƣơng tiện làm việc khác phải qua đấu thầu hoặc thẩm định giá thì phải tổ
chức đấu thầu và thẩm định giá theo quy định của pháp luật.
1.2. 

1.2.1. Khái niệm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
- Khái niệm
Kiểm soát chi thƣờng xuyên của NSNN qua KBNN là việc KBNN tiến
hành thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thƣờng xuyên NSNN phù
hợp với các chính sách, chế độ định mức chi tiêu do Nhà nƣớc quy định theo
những nguyên tắc, hình thức và phƣơng pháp quản lý tài chính trong quá trình
chi trả và thanh toán các khoản chi thƣờng xuyên NSNN.
- Quy trình kiểm soát chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc qua KBNN.


17









 1.1 
(Nguồn: KBNN Cầu Giấy)
(1): Đơn vị sử dụng NSNN lập giấy rút dự toán kèm đầy đủ hồ sơ,
chứng từ cho Bộ phận kế toán của KBNN .

(2): Bộ phận kế toán kiểm toán chi TXNSNN và trình lãnh đạo KBNN duyệt.
(3): Lãnh đạo KBNN kiểm soát, ký duyệt và chuyển hồ sơ chứng từ
cho bộ phận kế toán.
(4a): Nếu khoản chi tiền mặt: kế toán trích tài khoản đơn vị chuyển
chứng từ sang cửa chi tại bộ phận kho quỹ để chi tiền mặt cho đơn vị. Sau khi
chi xong cửa chi trả chứng từ đã chi cho kế toán.
(4b): Nếu khoản chi là chuyển khoản: kế toán trích tài khoản của đơn vị
và chuyển 2 liên chứng từ cho đơn vị thụ hƣởng tại Ngân hàng, nếu đơn vị
thụ hƣởng tại KBNN khác thì kế toán thanh toán cho đơn vị hƣởng qua
chƣơng trình điện tử của hệ thống liên Kho bạc.
(5): Bộ phận kế toán thực hiện xong khoản chi và trả chứng từ, hồ sơ
cho đơn vị theo quy định.
Đơn vị sử dụng
NSNN
Bộ phận Kế toán
KBNN
1
5
Lãnh đạo KBNN
2
3
Bộ phận kho quỹ
KBNN
NH/KBNN của
đơn vị thụ hƣởng
4
(a)
(b)

×