Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

skkn rèn kỹ năng chủ động sử dụng tư liệu, đồ dùng trực quan trong học tập góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn địa lí lớp 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.01 KB, 29 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐƠN ĐỀ NGHỊ XÉT CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN NĂM 2014
Kính gửi: Hội đồng khoa học huyện Cát Hải
Họ và tên: Nguyễn Thị Thuỷ
Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên Trường TH&THCS Hoàng Châu
Tên sáng kiến: Rèn kỹ năng chủ động sử dụng tư liệu, đồ dùng trực quan trong
học tập góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn Địa lí lớp 6 Trường TH&THCS Hoàng
Châu.
Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chuyên môn
1.Tóm tắt tình trạng giải pháp đã biét: (Ưu, khuyết điểm của các giải pháp đã,
đang áp dụng, những bất cập, hạn chế cần có giải pháp khắc phục )
Giải pháp: Thiết kế hệ thống câu hỏi phù hợp với nội dung bài học, vận dụng các
phương pháp, kỹ thuật dạy học mới kết hợp sử dụng đồ dùng trực quan trong giảng dạy.
Ưu điểm : Học sinh đã nắm được kiến thức cơ bản bài học theo chuẩn kiến thức kỹ
năng và bước đầu các em đã hiểu bản chất của vấn đề, không phải là học vẹt để nhớ kiến
thức. Học sinh tích cực, hứng thú trong học tập đặc biệt với các tiết học giáo viên có sử
dụng đồ dùng trực quan và vận dụng các kỹ thuật dạy học mới. Các em đã bớt tâm lý
nặng nề sợ học môn Địa lý .
Hạn chế: Kỹ năng thực hành xác định trên bản đồ lược đồ còn lúng túng. Chưa biết
nhận xét, phân tích trên cơ sở quan sát số liệu. Các kỹ năng đọc, hiểu, giải thích hiện
tượng Địa lý còn mơ hồ. Một số em học sinh thiếu tự tin trong học tập, các em chưa phát
huy hết năng lực trong hoạt động, còn rụt rè, nhút nhát chỉ sợ sai, không dám bày tỏ ý
kiến. Việc liên hệ vận dụng với kiến thức thực tiễn của học sinh còn hạn chế . Học sinh
chưa có sự say mê, ham thích với môn học.
2.Tóm tắt nội dung giải pháp cần công nhận sáng kiến:
1
- Tính mới, tính sáng tạo: Giáo viên hướng dẫn học sinh nắm rõ cách thức khai thác
các tư liệu, khai thác đồ dùng trực quan trong học tập . Các em được rèn những kỹ năng
học môn Địa lý cần thiết: kỹ năng sử dụng bản đồ, sử dụng tranh vẽ, biểu đồ, kỹ năng thu
thập tư liệu qua sách tham khảo, kỹ năng vận dụng kiến thức để giải thích một số hiện


tượng Địalý.
- Khả năng áp dụng, nhân rộng: Áp dụng cho học sinh lớp 6 tại trường TH&THCS
Hoàng Châu và có thể áp dụng với các em học sinh 6 của các trường trong và ngoài địa
bàn huyện có những vướng mắc, khó khăn trong việc rèn kỹ năng khai thác tư liệu và đồ
dùng trực quan.
- Hiệu quả, lợi ích thu được do áp dụng giải pháp (hiệu quả kinh tế, xã hội)
Với việc thực hiện đề tài này giúp giáo viên giải quyết được một số khó khăn
trong quá trình giảng dạy, học sinh sẽ nắm chắc kiến thức, hiểu sâu bài và có những kỹ
năng đọc, phân tích so sánh các đối tượng trên một số đồ dùng trực quan. Nếu giáo viên
chú trọng rèn kỹ năng khai thác tư liệu và đồ dùng trực quan cho học sinh trong mỗi bài
học, chủ đề môn học sẽ góp phần nâng cao kết quả học tập cũng như khă năng giao tiếp
của học sinh. Về mặt xã hội, đề tài này sẽ mang lại cho các em học sinh sự mạnh dạn, tự
tin, chủ động, khai thác kiến thức. Thậm chí các em có thể giúp người giáo viên thực hiện
tốt phương pháp đổi mới trong dạy học Lấy học sinh làm trung tâm .
Cát Hải , ngày 28 tháng 12 năm 2014
Người viết đơn
Nguyễn Thị Thuỷ
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
2
Tên sáng kiến: Rèn cho học sinh kỹ năng chủ động sử dụng tư liệu, đồ dùng trực
quan trong học tập góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn Địa lí lớp 6 tại Trường
TH&THCS Hoàng Châu.
Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chuyên môn
1. Tác giả:
Họ và tên: Nguyễn Thị Thuỷ
Ngày tháng/năm sinh: 26/06/1986
Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên
Điện thoại: DĐ: 0978.355.485
2. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị: Học sinh lớp 6 Trường TH&THCS Hoàng Châu

Địa chỉ: Xóm Đình xã Hoàng Châu , huyện Cát Hải, Hải Phòng
Điện thoại: 0313886268
NỘI DUNG SÁNG KIẾN
I- LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong chương trình Địa lí lớp 6 nội dung kiến thức các bài học có liên quan đến
việc sử dụng tư liệu, đồ dùng trực quan chiếm tỉ lệ khá lớn. Bản đồ, lược đồ, tranh ảnh,
ngoài vai trò minh hoạ, bổ sung, làm sáng tỏ kiến thức lí thuyết, còn là một kênh tri thức
giúp hình thành những kiến thức và kĩ năng mới. Đặc trưng của việc dạy học địa lý là gắn
liền với việc sử dụng đồ dùng trực quan. Hơn nữa trên thực tế, học sinh lớp 6 mới ở bậc
Tiểu học chuyển lên, các em còn rất bỡ ngỡ khi làm quen với các khái niệm trừu tượng
của môn Địa lý 6. Vì vậy để giúp cho học sinh hiểu rõ vấn đề bên cạnh việc tích cực đổi
mới phương pháp giáo viên rất phải chú ý sử dụng đồ dùng trực quan trong từng tiết dạy.
Thực tế, bản thân tôi cũng như giáo viên dạy Địa lý khác trong những năm qua cũng
đã chú ý sử dụng đồ dùng trực quan trong giảng dạy, tuy nhiên mới chỉ dừng lại ở chỗ
giáo viên thao tác cho học sinh quan sát mà chưa quan tâm nhiều đến việc rèn cho học
sinh kỹ năng sử dụng đồ dùng do vậy việc nắm kiến thức của học sinh chưa sâu, khả năng
3
vận dụng để nhận xét phân tích, lý giải các sự vật hiện tượng còn hạn chế, các em cũng
chưa tích cực trong học tập nên chất lượng dạy học môn Địa lý còn thấp.
Để khắc phục tình trạng trên, đồng thời nhằm phát huy tính tích cực chủ động, năng
lực của học sinh trong học tập tôi thấy rất cần phải thay đổi cách dạy. Tôi đã chú ý “ Rèn
kỹ năng chủ động khai thác tư liệu đồ dùng trực quan cho học sinh trong học tập góp
phần nâng cao hiệu quả giảng dạy môn Địa lý 6 tại Trường TH & THCS Hoàng Châu”
qua hai năm học và đã đạt được những kết quả nhất định, tôi xin cùng chia sẻ trao đổi với
đồng nghiệp.
Phạm vi, đối tượng áp dụng sáng kiến: Rèn kỹ năng chủ động khai thác tư liệu,
đồ dùng trực quan cho học sinh trong học tập góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy môn
Địa lý 6 tại Trường TH&THCS Hoàng Châu qua hai năm học từ 2013 – 2014 đến 2014
- 2015.
Mục đích, nhiệm vụ của sáng kiến: Giúp cho học sinh có những kỹ năng cơ

bản trong việc sử dụng đồ dùng trực quan trong học tập, khơi gợi kích thích trí tò mò, sự
say mê khám phá, phát huy tính tích cực của mọi học sinh trong quá trình lĩnh hội kiến
thức nâng cao hiệu quả học tập môn Địa lý 6, đồng thời giúp giáo viên cải tiến những
phương pháp dạy học đã có một cách linh hoạt phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục.
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ ( GIẢI PHÁP ĐÃLÀM )
Thực trạng việc sử dụng khai thác tư liệu đồ dùng trực quan trong dạy học
môn Địa lý 6 tại Trường TH & THCS Hoàng Châu .
Sử dụng đồ dùng trực quan là một trong những phương pháp đặc trưng trong quá
trình dạy môn Địa lý. Trước đây, khi giảng dạy môn địa lý lớp 6 tôi đã chú ý đến việc sử
dụng đồ dùng trực quan giúp học sinh hình thành kiến thức mới. Tuy nhiên việc sử dụng
đồ dùng trực quan mới dừng lại ở mức độ : thầy chuẩn bị, thầy tự làm cho học sinh quan
sát, minh họa cho kiến thức trong tiết học là chính
1. Ưu điểm: Với cách làm đó tôi nhận thấy giáo viên làm chủ tiết học, không phải lo
vấn đề thời gian trong giảng dạy. Học sinh nắm được kiến thức cơ bản của bài học, bước
đầu hiểu bản chất của vấn đề, không phải là học vẹt để nhớ kiến thức. Các em có hứng
thú và đã bớt tâm lý nặng nề sợ học môn Địa lý .
4
2.Hạn chế, khó khăn : Tuy nhiên điều bất cập nhất với cách làm đó mang lại là tạo
cho học sinh tính thụ động, ỷ lại. Việc giáo viên chuẩn bị tư liệu đồ dùng là chính đã tạo
cho học sinh tính ỷ lại trong sử dụng đồ dùng học tập. Việc giáo viên chủ yếu làm cho
học sinh quan sát đã khiến các em thụ động trong tiếp nhận kiến thức , không có kỹ năng
thực hành . Khi tiếp xúc với đồ dùng trực quan như lược đồ, bản đồ, tranh ảnh các em
lúng túng chưa biết dựa vào đâu để khai thác tìm hiểu ,chưa biết nhận xét, phân tích trên
cơ sở quan sát số liệu. Các kỹ năng đọc, hiểu, giải thích hiện tượng Địa lý còn mơ hồ.
Việc thực hiện những phần việc, bài tập giáo viên giao về nhà học sinh làm chưa tốt vì
chưa biết cách khai thác tư liệu, vận dụng để làm.Việc liên hệ vận dụng với kiến thức
thực tiễn của học sinh còn hạn chế. Một số em học sinh thiếu tự tin trong học tập, các em
chưa phát huy hết năng lực trong hoạt động, còn rụt rè, nhút nhát chỉ sợ sai, không dám
bày tỏ ý kiến. Học sinh chưa có sự say mê, ham thích với môn học nên chất lượng môn
học còn hạn chế

3. Nguyên nhân: Để dẫn đến hạn chế khó khăn đó có một số nguyên nhân sau:
- Bản thân các em mới từ bậc Tiểu học lên, các em chưa chưa có các kỹ năng học tập
môn Địa lý như : khai thác, xử lý thông tin, vận dụng kiến thức để giải thích hiện tượng
đơn giản.
- Giáo viên còn dạy theo lối mòn, còn làm thay, làm hộ học sinh, chưa quan tâm
nhiều đến việc hướng dẫn, rèn rũa cho các em cách làm để các em có ý thức chủ động
trong học tập, nắm kiến thức phải hiểu rõ bản chất để có sự say mê hứng thú từ đó học
sinh biết liên hệ và vận dụng thực tế.
Đề xuất biện pháp mới
Để khắc phục hạn chế trên giúp cho các em học sinh lớp 6 của nhà trường có ý thức
tìm tòi, kỹ năng sử dụng tư liệu, rèn luyện tính tích cực, sự năng động, linh hoạt sáng tạo
trong học tập tôi đã chú trọng “ rèn kỹ năng chủ động khai thác tư liệu, đồ dùng trực
quan cho học sinh trong học tập góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy môn Địa lý 6 ”
với việc vận dụng các biện pháp sau:
3.1 Rèn cho học sinh có ý thức tự giác trong việc chuẩn bị đồ dùng, tài liệu học tập.
5
3.2 Quan tâm cách thiết kế câu hỏi hướng dẫn học sinh khi quan sát, khai thác từng loại
tư liệu đồ dùng; trong công tác tổ chức và điều hành hoạt động giúp cho học sinh chủ
động trong học tập .
3.3 Động viên khích lệ học sinh chủ động trong việc khai thác tư liệu, đồ dùng để giải
thích các hiện tượng địa lý tự nhiên trong thực tế cuộc sống, khơi gợi ở các em sự say mê
tìm tòi, hứng thú với môn học.
II. NỘI DUNG TIẾN HÀNH (GIẢI PHÁP THAY THẾ )
Rèn cho học sinh kỹ năng chủ động khai thác tư liệu, đồ dùng trực quan trong
học tập góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy môn Địa lý 6 tại Trường TH&THCS
Hoàng Châu
Theo từ điển Tiếng Việt thì chủ động là tự mình quyết định hành động, không bị chi
phối bởi người khác hoặc hoàn cảnh bên ngoài
.
Với học sinh : việc chủ động khai thác tư

liệu đồ dùng trực quan trong học tập được thể hiện ở việc học sinh có ý thức sẵn sàng,
có kỹ năng trong quan sát khai thác tư liệu, đồ dùng suy nghĩ, tư duy để phát hiện ra tri
thức mới và việc đó trở thành nhu cầu khám phá của mỗi học sinh chứ không phải việc
học sinh dựa vào sách giáo khoa để phát hiện kiến thức một cách mơ hồ, thụ động. Sự
chủ động còn thể hiện ở chỗ học sinh có ý thức tự giác trong việc chuẩn bị đồ dùng, tư
liệu học tập; tích cực tham gia các hoạt động trên lớp, hứng thú say mê vận dụng những
điều đã biết để thực hành và vận dụng thực tế cuộc sống.
Để làm được điều đó tôi đã làm như sau:
1. Rèn cho học sinh có ý thức tự giác trong việc chuẩn bị đồ dùng, tài liệu học
tập.
1.1 Vai trò, ý nghĩa: Đây là một bước quan trọng vì khi học sinh tự giác chuẩn bị đồ
dùng, tư liệu học tập là các em đã chuẩn bị được tâm thế sẵn sàng cho việc khám phá tri
thức. Qua một lần chuẩn bị như vậy học sinh được tiếp xúc với tư liệu đồ dùng các em sẽ
biết cách khai thác, phát hiện ra những dấu hiệu cơ bản để phục vụ cho việc tìm hiểu kiến
thức. Khi đã biết cách sử dụng rồi, học sinh sẽ cảm thấy tự tin khi trình bày, chủ động tìm
hiểu kiến thức không chỉ ở trên lớp mà còn tự học, tự nghiên cứu ở nhà, các em sẽ không
có thói quan ỷ lại trong học tập.
6
1.2. Nội dung, phương pháp : Thay vì như trước đây, tất cả đồ dùng dạy học do
giáo viên chuẩn bị, khi vận dụng biện pháp mới: để giúp cho các em có thói quen trong
chuẩn bị đồ dùng tài liệu học tập thì ngay từ những tiết học đầu tiên của bộ môn, tôi đã
yêu cầu học sinh phải có thói quen chuẩn bị đồ dùng tư liệu học tập có thể là cá nhân
hoặc theo nhóm, đó là yêu cầu bắt buộc của học tập bộ môn. Cuối mỗi giờ học tôi đều
dành thời gian nhất định để hướng dẫn, giao việc cho học sinh việc chuẩn bị tư liệu đồ
dùng học tập cho tiết học sau . Đồ dùng học tập có thể là vật có sẵn, có thể là những lược
đồ học sinh tự vẽ, có thể là những tranh ảnh, đoạn phim
Ví dụ để dạy bài Sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất tôi giao nhiệm vụ cho
mỗi tổ chuẩn bị 1 đèn pin để minh họa cho hiện tượng ngày đêm. Hay để dạy bài Cấu tạo
bên trọng của Trái đất tôi cũng yêu cầu các nhóm chuẩn bị một quả trứng gà đã luộc sẵn
để lên lớp tìm hiểu đặc điểm cấu tạo bên trong Trái đất.

Đến lớp, không bao giờ tôi quên việc kiểm tra việc chuẩn bị tư liệu, đồ dùng học tập
của học sinh, tuyên dương, động viên thưởng điểm với những cá nhân, những nhóm có ý
thức chuẩn bị tốt, nhắc nhở các nhóm chưa có ý thức chuẩn bị. Ngoài ra ,một vài lần đầu
tôi chia nhóm cho học sinh học tập theo sự phân công việc chuẩn bị đồ dùng. Các nhóm
không có đồ dùng học tập nghiên cứu chậm, chưa hiểu rõ vấn đề tôi yêu cầu sau tiết học
các em chuẩn bị nghiên cứu tiếp và báo cáo kết quả lại cho giáo viên.
1.3. Kết quả : Sau nhiều lần kiên trì như vậy tôi đã rèn cho học sinh có thói quen
chuẩn bị tư liệu, đồ dùng học tập theo cá nhân hoặc theo nhóm ngay ở nhà. Đến lớp học,
học sinh có đủ tư liệu đồ dùng học tập, các em được học tập trên những tư liệu đồ dùng
do chính mình chuẩn bị thì các em cảm thấy rất hứng thú. Điều đó đã giúp các em hiểu
được bản chất của hiện tượng, kiến thức mới một cách rõ ràng, chắc chắn chứ không mơ
hồ như trước đây.
2. Quan tâm cách thiết kế câu hỏi hướng dẫn học sinh khi quan sát, khai
thác từng loại tư liệu đồ dùng; công tác điều hành tổ chức hoạt động trên lớp giúp
cho học sinh chủ động trong học tập
2.1. Vai trò, ý nghĩa: Trong mỗi tiết học việc các em chủ động khai thác sử dụng đồ
dùng và chủ động trong công tác tổ chức điều hành hoạt động sẽ giúp các em làm chủ và
lĩnh hội kiến thức một cách sâu sắc, có lôgic hơn. Mặt khác thông qua các hoạt động
7
nhóm khiến học sinh phải tư duy, suy nghĩ để nghiên cứu trả lời. Qua đó giúp cho các em
được bày tỏ quan điểm của mình với nhóm, mạnh dạn và tự tin vào khả năng của bản
thân mình hơn.
2.2.Nội dung, phương pháp:
Trước đây khi giúp học sinh phát hiện ra kiến thức mới, tôi cũng dùng tư liệu đồ
dùng cho học sinh quan sát để phát hiện nhưng thường là giáo viên làm cho học sinh
quan sát, không chú ý hướng dẫn tìm hiểu với từng loại tư liệu đồ dùng. Khi hướng dẫn
học sinh tìm hiểu tôi cũng chưa chú ý đến hệ thống câu hỏi hướng dẫn để học sinh phải tư
duy khi trả lời. Câu hỏi đặt ra đơn giản khiến học sinh không cần quan sát, không cần tư
duy chỉ nhìn vào sách giáo khoa cũng có thể trả lời được. Việc làm thay làm hộ khiến học
sinh không có kỹ năng trong quá trình quan sát, phát hiện. Vì vậy tôi đã vận dụng biện

pháp mới:
Cũng là hướng dẫn cho học sinh quan sát tôi đã chú ý quan tâm đến hệ thống câu hỏi
giúp học sinh phải quan sát để tìm ra kiến thức mới đồng thời lồng ghép hướng dẫn
những dấu hiệu chú ý khi quan sát khai thác từng loại tư liệu đồ dùng .
Cách khai thác tư liệu đồ dùng: thay vì chỉ giáo viên thực hành cho học sinh quan sát
như trước đây thì nay tôi có thể gọi học sinh lên thực hành chỉ trên bản đồ, lược đồ sau
đó cho học sinh khác nhận xét để phát hiện ra cách sử dụng quan sát, khai thác từng loại
tư liệu đồ dùng phù hợp.
Khi dạy các bài , các phần liên quan đến bản đồ , lược đồ
Bản đồ, lược đồ luôn được xem là cuốn sách giáo khoa thứ hai. Qua bản đồ, lược đồ
học sinh dễ dàng tìm ra được các đối tượng, nội dung ở trên đó như: vị trí địa lý, hình
dạng kích thước, các điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội, giao thông vận tải, khoáng
sản…. Đối với SGK Địa lý lớp 6 hệ thống bản đồ đưa vào với mục đích giúp các em nắm
được những đặc trưng cơ bản, các yếu tố thể hiện trên bản đồ, các phép chiếu đồ, tỉ lệ,
các hệ thống ký hiệu trên bản đồ….bước đầu học sinh đọc, phân tích tìm ra các mối quan
hệ đơn giản được biểu hiện trên bản đồ.
8
Khi hướng dẫn các em làm quen với bản đồ, lược đồ tôi cho học sinh quan sát và
đặt câu hỏi giúp học sinh phát hiện ra những dấu hiệu đáng chú ý về tên bản đồ, lược đồ
để nắm được nội dung, chủ đề mà bản đồ, lược đồ cung cấp thông tin. Tiếp đến chú ý
bảng chú thích các ký hiệu về từng đối tượng cụ thể như màu sắc, đường nét, hình khối
thể hiện các yếu tố, cách bố trí trên bản đồ lược đồ ; cách sử dụng chúng để khi nhìn vào
những dấu hiệu thể hiện trên bản đồ ta mới phát hiện ra kiến thức cần tìm hiểu .
Ví dụ :
?Có những đối tượng Địa lý nào được thể hiện trên bản đồ, lược đồ? chúng được
biểu hiện như thế nào, có quan hệ với các đối tượng khác ra sao?
? (Đối tượng cần tìm hiểu) thể hiện trên bản đồ được phân bố ra sao ?
? Sự phân bố/ cách bố trí đó thể hiện điều gì?
Khi giúp HS tìm ra nguyên tắc, cách chỉ bản đồ, lược đồ tôi đặt câu hỏi hướng dẫn học
sinh:

? Em có nhận xét gì về vị trí đứng chỉ bản đồ của bạn ? hoặc Vị trí đứng chỉ bản
đồ của bạn đã đúng chưa? Tại sao? Theo em phải đứng chỉ như thế nào thì phù hợp?
Qua đó giúp học sinh rút ra nguyên tắc chỉ bản đồ lược đồ cho người khác quan
sát về vị trí người đứng, cách xác định vùng, điểm ( VD : người chỉ luôn đứng về phía
bên trái cùng chiều với bản đồ, lược đồ. Khi xác định các các vùng phải khoanh theo
đường giáp ranh)
Khai thác quả địa cầu
Quả địa cầu là mô hình thu nhỏ của Trái Đất. Đối với chương trình Địa lý lớp 6
quả Địa cầu có nhiệm vụ truyền tải những kiến thức cơ bản về hệ thống kinh, vĩ tuyến, sự
vận động tự quay quanh trục, tìm ra hệ quả từ đó giải thích được một số hiện tượng xảy
ra trên Trái đất. Vì vậy dấu hiệu tôi hướng dẫn các em cần chú ý: Các đường vòng tròn,
đường nối 2 cực Bắc-Nam, hệ thống kinh vĩ tuyến, các lục địa, các đại dương được thể
hiện trên quả địa cầu. Để đảm bảo việc hình thành đối tượng Địa lý đúng cho các em tôi
đã trực tiếp dùng băng màu dán, bút màu, phấn màu để chấm điểm và gạch trên quả địa
cầu khi xác định các điểm và đường trên quả địa cầu. Khi quay quả địa cầu phải theo
đúng chiều quay của Trái Đất từ Tây sang Đông. Trên cơ sở quan sát kỹ các dấu hiệu đó,
tuỳ kiến thức bài học theo chủ đề gì học sinh cũng dễ phát hiện .
9
Ví dụ Khi dạy bài 1/ SGK Địa lí 6 mục 2, bằng cách cho học sinh nghiên cứu qua
việc khai thác kiến thức từ mô hình quả địa cầu kết hợp kênh hình SGK . Giáo viên chỉ
cần đưa ra yêu cầu:
? Hãy cho biết độ dài của bán kính và đường xích đạo của trái đất. Đường nối liền
2 điểm từ cực Bắc và Nam trên quả địa cầu gọi là đường gì? Vòng tròn trên quả địa cầu
vuông góc với các kinh tuyến gọi là đường gì?
? Hãy xác định trên quả địa cầu đường kinh tuyến gốc và đường vĩ tuyến gốc?
? Kinh tuyến đối diện với kinh tuyến gốc là kinh tuyến bao nhiêu độ?
- Như vậy qua khai thác kiến thức từ mô hình quả địa cầu thì học sinh đã xác định được
hình dáng, kích thước của Trái đất và hệ thống kinh vĩ tuyến. Các em được bày tỏ ý kiến
của mình sau đó giáo viên mới bổ sung và chốt lại kiến thức.
Khai thác kiến thức qua hệ thống tranh ảnh SGK Địa lí lớp 6

Trong sách giáo khoa Địa lý lớp 6, hệ thống tranh ảnh tương đối phong phú,
biểu hiện các đối tượng Địa lý như tự nhiên, núi, cao nguyên, bãi biển, rừng nhiệt đới,
cảnh tượng sau khi động đất xảy ra, hình ảnh thủy triều lên xuống ở bãi biển, các đới khí
hậu…Qua hệ thống tranh ảnh đó tôi đã rèn cho học sinh kỹ năng tự nghiên cứu, giúp các
em phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập, tạo điền kiện thuận lợi để học sinh rèn
luyện kỹ năng giúp cho người giáo viên thực hiện giảng dạy theo phương pháp lấy học
sinh làm trung tâm một cách hiệu quả. Mặt khác mục đích tạo ra các hình ảnh trực quan
giúp học sinh có thể nhận biết các đối tượng Địa lý một cách cụ thể, chính xác, nhớ được
nội dung bài học bền lâu. Vì vậy trong quá trình giảng dạy giáo viên cần chú ý hướng dẫn
học sinh khai thác kiến thức qua các hình ảnh trong SGK để phục vụ cho nội dung bài
học. Trong quá trình khai thác kiến thức qua ảnh tôi hướng dẫn học sinh tìm tòi, liệt kê
các dấu hiệu độc đáo, các mối liên hệ của các sự vật với nhau để từ đó tìm ra nội dung
thông tin từ bức ảnh đem lại.
Ví dụ : Khi dạy bài bài 8 Sự chuyển động trái đất quanh Mặt Trời/ mục 1. Tôi cho học
sinh quan sát tranh sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời và các mùa ở Bán cầu
Bắc.
10
Giáo viên chỉ cần đặt ra các câu hỏi:
? Hướng chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời ?
? Độ nghiêng và hướng nghiêng của trục Trái Đất ở các vị trí : Xuân phân, Hạ chí,
Thu phân và Đông chí?
HS quan sát tranh rồi trả lời các câu hỏi . GV chuẩn xác kiến thức.
Như vậy, trong phạm vi một bài học, tôi triệt để khai thác kiến thức không chỉ
bằng kênh hình, kênh chữ SGK mà tùy thuộc từng bài học phù hợp tôi có thể sử dụng quả
địa cầu hay hình ảnh sưu tầm giúp cho tiết học trở nên hấp dẫn và phong phú hơn.
Công tác điều hành tổ chức hoạt động trên lớp
Trước đây cách tổ chức điều hành họat động trên lớp khi hướng dẫn học sinh khai
thác tư liệu đồ dùng học tập thường thì giáo viên thực hành cho học sinh quan sát, hướng
dẫn học sinh phát hiện ra kiến thức mới qua việc trả lới theo kiểu làm việc cá nhân: thầy
hỏi, trò đáp. Câu dễ học sinh có thể tự phát hiện hoặc có thể dựa vào SGK trả lời, học

sinh không cần động não tư duy; câu khó không trả lời được lại trông chờ giáo viên giải
đáp làm thay, làm hộ. Cách tổ chức đó khiến các em không có thoí quen ỷ lại trông chờ
không chịu suy nghĩ , không tích cực chủ động trong học tập. Để khắc phục hạn chế đó
trong quá trình tổ chức hoạt động trên lớp tôi ngoài việc tổ chức hoạt động cá nhân tôi
chú ý quan tâm việc tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh trong quá trình học tập. Khi
khai thác tư liệu đồ dùng để phát hiện ra kiến thức mới ở những phần cần phân tích khái
quát tôi thường tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm. Một nhóm có thể từ 4-6 học sinh ở
các các trình độ khác nhau, tôi giao việc nêu yêu cầu rõ ràng có đánh giá ý thức hoạt
động chung của cả nhóm. Khi nhóm lên trình bày thay vì nhóm cử đại diện tôi có thể gọi
11
bất cứ thành viên nào trong nhóm trình bày, kết quả đó đánh giá chung cho cả nhóm.
Phần nào học sinh chưa trả lời được thì các nhóm khác bổ sung để tìm ra kiến thức. Giáo
viên chỉ là người điều hành tổ chức , hỗ trợ khi cần thiết .
2.2.4 Kết quả
Với việc vận dụng biện pháp đó học sinh đã chủ động trong học tập, các em biết
cách quan sát, phân tích sử dụng tư liệu, đồ dùng học tập để tìm ra kiến thức bài học một
cách chắc chắn, có cơ sở không mơ hồ, hời hợt như trước. Kĩ năng thao tác sử dụng thành
thạo, không lóng ngóng, lúng túng như trước. Cách tổ chức hoạt động giúp học sinh phải
động não suy nghĩ , phải tư duy tích cực hoạt động hạn chế việc ỷ lại chông trờ người
khác làm thay nghĩ hộ bản thân mình .
3. Động viên khích lệ học sinh chủ động trong việc chủ dộng khai thác tư liệu,
đồ dùng để giải thích các hiện tượng địa lý tự nhiên trong thực tế cuộc sống, khơi
gợi ở các em sự say mê tìm tòi, hứng thú với môn học
3.1. Vai trò ý nghĩa
Trong khi kĩ năng khai thác, sử dụng các tư liệu đồ dùng trực quan của học sinh
chưa thành thạo, chưa tích cực thì việc khuyến khích động viên giúp các em chủ động
khai thác tư liệu đồ dùng để nắm kiến thức sâu sắc, chắc chắn, khơi gợi ở các em sự say
mê tìm tòi hứng thú với môn học là điều rất cần thiết.
3. 2. Nội dung phương pháp
Để khuyến khích học sinh tích cực chủ động trong khai thác tư liệu và đồ dùng

học tập, trong quá trình giao nhiệm vụ học tập trên lớp, các câu hỏi bài tập có gắn với sử
dụng tư liệu đồ dùng, giáo viên thường yêu cầu học sinh thực hiện. Trong quá trình
hướng dẫn học sinh nhận xét, giáo viên nhận xét đều gắn với việc học sinh sử dụng đồ
dùng hay không? Hoặc giáo viên có thể đưa thêm câu hỏi tại sao? Căn cứ vào đâu để rút
ra nhận xét đó? Nếu học sinh có tiến bộ trong việc sử dụng tư liệu đồ dùng để rút ra kiến
thức, tôi sẽ tuyên dương, thưởng điểm hoặc có thể khen trước lớp.
Trong quá trình giao bài về nhà giáo viên yêu cầu học sinh quan sát, tìm và chuẩn
bị đồ dùng phù hợp với khả năng của học sinh, phù hợp với nội dung bài học. Đến lớp
khi đánh giá về quá trình chuẩn bị bài cũ, giáo viên luôn chú ý nhận xét việc chuẩn bị tư
liệu, sử dụng tài liệu để học tập của học sinh.
12
3.3. Kết quả
Với việc chú ý động viên, khuyến khích tôi đã tạo cho học sinh thói quen học tập,
khám phá ra tri thức mới trên cơ sở tư liệu trực quan, thực tiễn. Từ chỗ học sinh vui vì
được giáo viên ghi nhận đến chỗ các em đã thành thói quen và chủ động sử dụng tư liệu
đồ dùng trong học tập. Điều đó khiến học sinh nắm kiến thức không cảm thấy trừu tượng
mà thấy gần gũi, kích thích các em say mê khám phá.
Điểm mới, điểm sáng tạo của sáng kiến: Thay vì làm thay, làm hộ minh hoạ cho
học sinh xem tạo cho học sinh tính ỷ lại, thụ động, giáo viên giúp cho học sinh có ý thức
chuẩn bị trong học tập, nắm rõ cách thức khai thác các tư liệu, khai thác đồ dùng trực
quan, tích cực suy nghĩ, chia sẻ trong hoạt động học tập . Với cách làm này học sinh
được rèn những kỹ năng học môn Địa lý cần thiết: kỹ năng sử dụng bản đồ, sử dụng tranh
vẽ, biểu đồ, kỹ năng thu thập tư liệu qua sách tham khảo, kỹ năng vận dụng kiến thức để
giải thích một số hiện tượng Địa lý. Từ đó các em có thái độ chủ động, tích cực sử dụng
đồ dùng trực quan không chỉ trên lớp hay ở nhà để hiểu rõ bản chất vấn đề, hứng thú, say
mê với môn học, biết giải thích các hiện tượng đồng thời liên hệ vận dụng trong cuộc
sống, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục bộ môn trong nhà trường.
III. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN
Với biện pháp, cách làm trên tôi áp dụng tại trường TH&THCS Hoàng Châu,
trong hai năm học từ 2013-2014, 2014-2015 đã thu được những kết quả cụ thể như sau:

Về thái độ: Với việc rèn kỹ năng chủ động khai thác tư liệu, đồ dùng trực quan cho học
sinh tôi nhận thấy học sinh hào hứng, tích cực hơn trong quá trình học tập được thể hiện
rất rõ qua phiếu thăm dò thái độ học sinh
Tổng số Thái độ hào hứng Thái độ bình thường Ít quan tâm
22 19(86,3%) 3(13,7%) 0(0%)
Về mặt kỹ năng : học sinh đã sử dụng tương đối thành thạo các kĩ năng Địa lý như: Quan
sát, mô tả, phân tích, nhận xét và trình bày các đối tượng Địa lý, biết lập những sơ đồ đơn
giản, biết vận dụng kiến thức đã học để tìm hiểu thiên nhiên môi trường xung quanh, bổ
sung kiến thức Địa lý cho mình. Giải thích được các hiện tuợng tự nhiên đơn giản và vận
13
dụng vào thực tế đời sống sản xuất tại địa phương. Đồng thời cũng rèn luyện cho học
sinh kĩ năng thu thập, xử lý, tổng hợp thông tin, rèn các kĩ năng sống sự mạnh dạn, tự tin,
chủ động, tự giác tích cực trong hoạt động cũng như trong học tập.
Qua việc tổng hợp phiếu điều tra thông tin từ học sinh tôi nhận thấy các kỹ năng
thu thập xử lý thông tin, kỹ năng mô tả, phân tích nhận xét các đối tượng địa lý và kỹ
năng tự giác tích cực trong hoạt động của học sinh lớp 6 năm học 2014 – 2015 chiếm tỉ
lệ cao hơn , cụ thể:
Nội dung
Mức độ %
Vận dụng Chưa biết vận dụng
2013-2014 2014-2015 2013-2014 2014-2015
Kỹ năng thu thập xử lý thông tin, kỹ
năng mô tả, phân tích nhận xét các đối
tượng địa lý
9
42,9%
13
59,1 %
12
57,1%

9
40,9%
Kỹ năng tự giác tích cực trong hoạt
động
15
71,4 %
12
54,5 %
6
28,6 %
10
45,5 %
Về kiến thức: Thông qua việc chủ động sử dụng tư liệu đồ dùng học tập học sinh lĩnh
hội kiến thức nhanh hơn, tiếp nhận thông tin địa lý nhẹ nhàng hơn, qua đó nắm kiến thức
chắc chắn hơn, giúp cho giờ học trở lên sôi nổi.
Kết quả: Thống kê kết quả bài kiểm tra học kì 1 của học sinh lớp 6 qua 2 năm 2013 -
2014 và 2014 – 2015 :
Năm học 2013-2014
TSHS 0 -<2 2-<4 4-<6,5 6,5<8 8- <10
20 0 1 5 9 5
Năm học 2014 – 2015
TSHS 0 -<2 2-<4 4-<6,5 6,5<8 8- <10
22 0 0 4 7 11
14
Qua kết quả bài kiểm tra cho thấy: hiệu quả học tập của học sinh năm học 2014 – 2015
đã có tiến bộ hơn so với năm học 2013- 2014. Khả năng vận dụng kiến thức vào bài kiểm
tra tốt hơn, kỹ năng làm bài tập tốt hơn. Số lượng học sinh giỏi tăng, học sinh yếu giảm.
Mặt khác, việc áp dụng phương pháp này không tốn kém kinh phí, thời gian, sự đầu tư
không nhiều nhưng đem lại hiệu quả lớn, thay đổi phương pháp học tập của học sinh, từ
đó góp phần nâng cao chất lượng học tập của các em. Điều đó chứng tỏ so với các

phương pháp truyền thống thì hiệu quả của phương pháp rèn kỹ năng khai thác tư liệu và
đồ dùng trực quan phù hợp trong các tiết dạy sẽ đem lại hiệu quả cao hơn.
C- KẾT LUẬN
I. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Qua thực tiễn giảng dạy môn Địa lý tôi nhận thấy sử dụng phương pháp Rèn cho học
sinh kỹ năng chủ động sử dụng tư liệu, đồ dùng trực quan trong học tập môn Địa lí lớp 6
là một trong những phương pháp có nhiều ưu thế trong quá trình thực hiện đổi mới. Qua
quá trình vận dụng tôi rút ra một vài kinh nghiệm thực hiện như sau:
1. Trước tiên giáo viên phải nắm vững yêu cầu đổi mới biết giao việc cho học sinh
từ khâu chuẩn bị ở nhà đến việc tham gia hoạt động trên lớp không làm thay làm hộ học
sinh giúp cho các em có ý thức chủ động trong học tập
2. Trong quá trình giảng dạy giáo viên cần có cách hướng dẫn hộc sinh tự phát
hiện ra cách khai thác phương tiện đồ dùng dạy học để tìm ra kiến thức mới một cách chủ
động qua viieecj thiết kế hệ thống câu hỏi hoặc việc tổ chức điều hành hoạt động trên lớp
một cách tích cực phù hợp
3. Cần chú việc động viên khuyến khích học sinh học tập một cách thường xuyên
để nâng cao ý thức học tập của các em, khơi dậy trong các em sự tìm tòi, ham hiểu biết,
sẵn sàng khám phá.
Điều đáng lưu ý là dụng cụ trực quan như lược đồ, bản đồ, tranh ảnh cho dù có sinh
động đến đâu cũng không thể giúp học sinh học tốt nếu thiếu sự chỉ bảo tận tình , phương
pháp giảng dạy khoa học của giáo viên bộ môn.
15
II. Ý NGHĨA CỦA SÁNG KIẾN TRONG THỰC TIỄN
Rèn kỹ năng chủ động khai thác tư liệu và đồ dùng trực quan trong giảng dạy Địa
lí cho học sinh luôn là yêu cầu cần thiết khi giảng dạy môn Địa lí trong nhà trường hiện
nay. Việc rèn kỹ năng này sẽ giúp các em học sinh có kỹ năng khai thác tìm kiếm thông
tin, từ đó biết nhận xét, phân tích và giải thích các hiện tượng Địa lí ở địa phương.
Thực hiện rèn kỹ năng khai thác tư liệu và đồ dùng trực quan cho học sinh sẽ
giúp giáo viên giảng dạy giải quyết được một số khó khăn trong quá trình giảng dạy, học
sinh sẽ nắm chắc kiến thức, hiểu sâu bài và có những kỹ năng đọc, phân tích so sánh các

đối tượng trên một số đồ dùng trực quan góp phần nâng cao kết quả học tập cũng như khă
năng giao tiếp của học sinh.
Về mặt xã hội: biện pháp mà tôi thực hiện trong đề tài này sẽ mang lại cho các em
học sinh sự mạnh dạn, tự tin, chủ động, khai thác kiến thức giúp người giáo viên thực
hiện tốt phương pháp đổi mới trong dạy học
Chuyên đề đã góp phần giúp bản thân hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong
năm học, hoàn thành kế hoạch đặt ra và hơn thế nữa là các em học sinh yêu thích, hướng
thú với môn học. Thành công của chuyên đề này sẽ tạo động cơ học tập, tạo nên những
năng lực cần thiết để sau này học sinh trở thành người lao động sáng tạo, năng động
trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam thân yêu.
III. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG VÀ TRIỂN KHAI SÁNG KIẾN
Bản thân tôi đã nghiên cứu vận dụng các biện pháp tại lớp 6 Trường TH&THCS
Hoàng Châu và đã có kết quả nhất định. Tôi đã vận dụng biện pháp này không chỉ với
môn Địa lý lớp 6 mà cả chương trình Địa lý THCS và các môn học khác. Tôi đã vận
dụng và lên lớp trong các tiết lên lớp tại cuộc thi GV giỏi cấp trường, cấp huyện đạt kết
quả cao. Tiết xếp loại gioỉ tại kỳ thi cấp huyện .
Tôi đã cùng trao đổi chia sẻ với đồng nghiệp trong quá trình giảng dạy của mình
Những giải pháp đó không chỉ phù hợp với riêng học sinh lớp 6 trường tôi mà còn phù
hợp với các em học sinh 6 của các trường trong và ngoài địa bàn huyện .Tuy nhiên kết
quả việc vận dụng sáng kiến cũng mới chỉ dừng ở mức độ nhất định chắc chắn không
16
tránh khỏi những hạn chế và đó là cũng là bước đầu để bản thân tôi cùng đồng nghiệp
tiếp tục suy nghĩ để tìm ra những biện pháp vận dụng hiệu quả hơn trong thời gian tới.
IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ
Trong điều kiện đổi mới phương pháp dạy học hiện nay việc sử dụng đồ dùng dạy
học là không thể thiếu. Vì vậy Ban giám hiệu nhà trường cần tăng cường bổ sung các
thiết bị dạy học một cách đầy đủ, đồng bộ và có chất lượng hơn. Tạo điều kiện cho GV
có nhiều thời gian vào việc nghiên cứu các tài liệu khác phục vụ việc giảng dạy tốt hơn.
Về phía giáo viên cũng cần đề cao vai trò dạy học kênh hình, sử dụng đồ dùng dạy
học trực quan thường xuyên, nghiêm túc, triệt để, sáng tạo nhằm đưa chất lượng dạy -

học ngày một cao hơn.
Trên đây là những biện pháp “ rèn cho học sinh kĩ năng chủ động khai thác và sử
dụng đồ dùng trực quan trong giảng dạy Địa lý 6 nhằm góp phần nâng cao hiệu quả giảng
dạy môn Địa lí” mà tôi đã áp dụng tại Trường TH & THCS Hoàng Châu. Tôi coi đây là
những bài học trong công tác chuyên môn của mình, xin mạnh dạn trao đổi cùng đồng
nghiệp rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các đồng chí lãnh đạo và các bạn
đồng nghiệp để phương pháp dạy học hoàn thiện hơn.
Hoàng Châu, ngày 28 tháng 12 năm 2014
CƠ QUAN ĐƠN VỊ ÁP DỤNG SÁNG KIẾN TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
(Xác nhận)
……………………………………………….
……………………………………………… Nguyễn Thị Thủy
………………………………………………
17
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TRƯỜNG TH&THCS HOÀNG CHÂU
Điểm thống nhất : …………… điểm
Xếp loại :
Cát Hải, ngày …… tháng năm 20
T/M HĐKH
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC HUYỆN CÁT HẢI
Điểm thống nhất : …………… điểm
Xếp loại :
Cát Hải , ngày …… tháng ……. năm 20
T/M HĐKH
18
Ngày soạn: 12/8/2014
Ngày dạy: 19/8/2014
TIẾT 12 - BÀI 10:CẤU TẠO BÊN TRONG CỦA TRÁI ĐẤT
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức

- HS hiểu và trình bày được cấu tạo bên trong của Trái Đất và đặc điểm của từng
lớp=
- Các lớp cấu tạo của Trái Đất: lớp vỏ, lớp trung gian, lớp lõi.
- Đặc điểm độ dày, trạng thái, nhiệt độ của từng lớp.
2. Kĩ năng
- Trình bày được cấu tạo và vai trò của lớp vỏ Trái Đất, được cấu tạo do một số
địa mảng nằm kề nhau.
19
- Quan sát, nhận xét vị trí độ dày của các lớp cấu tạo bên trong trái đất.
3. Phẩm chất: Có trách nhiệm với bản thân cộng đồng, đất nước và môi trường tự nhiên
4. Năng lực:
- Năng lực chung: Năng lực tự học
- Năng lực riêng: Năng lực sử dụng tranh ảnh, mô hình, video, clip
II. Đồ dùng:
- Máy chiếu, CPU, GAĐT.
- SGK, Tranh cấu tạo trong của TĐ
- HS: SGK, SBT
III. Hoạt động trên lớp:
1. Kiểm tra bài cũ: Giáo viên tổ chức cho học sinh chơi trò chơi “ô chữ sắc màu”. Đằng
sau nhữ ô chữ này là một hình ảnh có liên quan đến nộ dung bài học, mỗi màu sẽ có 1
câu hỏi, trong đó có một ô may mắn các em sẽ nhận được phần quà. Các em có thể không
cần mở hết các ô chữ sau sắc màu đó mà vẫn có thể đoán bức tranh bí mật đằng sau.
Câu hỏi như sau:
?/Trái Đất chuyển động quanh trục theo hướng nào?
?/ Sự chuyển động của Trái Đất quay quanh trục sinh ra hệ quả gì?
?/

Ngoài sự vận động tự quay quanh trục trái đất còn có chuyển động nào khác ?
2. Bài mới:
a.Khởi động

Như vậy đằng sau ô chữ sắc màu là hình ảnh Trái Đất. Các em biết rằng Trái Đất
là hành tinh duy nhất trong Hệ Mặt trời có sự sống. Nghiên cứu về cấu tạo bên trong Trái
Đất là điều hết sức khó khăn, tuy nhiên con người vẫn luôn tìm kiếm khám phá. Vậy các
em có muốn khám phá không nào?
Hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bài học này để khám phá về cấu tạo trong của
Trái Đất nhá!
b. Tổ chức các hoạt động
20
Hoạt động của GV và HS Nội dung ghi bảng
21
.
HĐ 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu cấu tạo bên trong
Trái Đất
MT: Kt : HS hiểu và trình bày được cấu tạo bên trong
của Trái Đất và đặc điểm của từng lớp
- Các lớp cấu tạo của Trái Đất: lớp vỏ, lớp trung
gian, lớp lõi.
- Đặc điểm độ dày, trạng thái, nhiệt độ của từng lớp
Kn : Trình bày được cấu tạo và vai trò của lớp vỏ Trái
Đất.
PP: trực quan, vấn đáp, thuyết trình, làm việc cá nhân
- Thời gian : 15phút
- Đồ dùng: Máy chiếu, SGK, đoạn phim video về Trái
Đất.
- Không gian lớp học: Ngồi theo hình thức cặp/nhóm
Năng lực:
- Năng lực chung: Năng lực tự học
- Năng lực riêng: Năng lực sử dụng tranh ảnh, mô hình,
video, clip
B1: Phát hiện, khám phá

GV: Hướng dẫn học sinh quan sát, theo dõi đoạn video
trên màn hình cách nghiên cứu các lớp đất đá trong lòng
đất.
1. Cấu tạo bên trong của TĐ.
- Gồm 3 lớp: - Vỏ
- Trung gian
- Lõi.
22
23
H: Sử dụng nội dung bảng thông tin SGK kết hợp quan
sát sơ đồ lát cắt cấu tạo bên trong Trái đất hãy trình bày
đặc điểm cấu tạo bên trong Trái Đất.
Gv: yêu cầu học sinh làm vào vở bài tập
Hs: Làm việc cá nhân vào VBT
- Thời gian thảo luận 3 phút
Giáo viên trình chiếu 2-3 bài làm của h/s.
Gọi h/s nhận xét bài làm của bạn: Trên cơ sở chuẩn bị
bài ở nhà, các em cùng đối chiếu với kết quả bài làm của
mình và
H: Vậy theo em Cấu tạo bên trong của TĐ có đặc điểm
gì?
GV: Gọi 2-3 h/s trả lời
Gv: Chốt ý
-Gọi 2 học sinh lên bảng xác định các bộ phận cấu tạo
bên trong TĐ
H/s khác nhận xét.
H: Qua bảng nội dung vừa quan sát em có nhận xét gì về
đặc điểm của từng lớp
HS trả lời: Lớp vỏ TĐ
B3: Thống nhất, kết luận:

Yêu cầu h/s thống nhất đưa ra đáp án đúng.
Gv nhận xét lấy ý kiến biểu quyết và chuẩn kiến
HĐ2: Cấu tạo của lớp vỏ trái đất
MT: Kt Trình bày được cấu tạo và vai trò của lớp vỏ
a. Lớp vỏ:
-Độ dày từ 0-70km, rắn chắc, càng
xuống sâu nhiệt độ càng cao
b. Lớp trung gian:
- Dày gần 3000km, Có thành phần
vật chất ở trạng thái dẻo, quánh, là
nguyên nhân gây nên sự di chuyển
các lục địa trên bề mặt TĐ
c. Lớp nhân.
Dày trên 3000km
- Nhân ngoài mỏng.
- Nhân trong rắn.
24
Trái Đất, được cấu tạo do một số địa mảng nằm kề nhau.
KN: Quan sát, nhận xét ảnh địa lý
Thời gian 20 phút
Đồ dùng: Máy chiếu
Phương pháp: Cặp đôi, cá nhân, phiếu học tập, nghiên
cứu tài liệu
Không gian lớp học: Ngồi theo hình thức cặp/nhóm
B1: Phát hiện , khám phá
Gv: Giao nhiệm vụ cho h/s nghiên cứu kênh chữ trong
SGK kết hợp quan sát lát cắt cấu tạo trong TĐ.
B2: Bàn luận, nêu chính kiến
H: Nhắc lại đặc điểm cấu tạo của vỏ TĐ
H/s sẽ làm phiếu bài tập

H: Vì sao nói lớp vỏ TĐ có vai trò quan trọng? Trong
quá trình khai thác thiên nhiên phục vụ cho đời sống con
người đã có những tác động ntn đến lớp vỏ TĐ?
Gv: Cho h/s quan sát vị trí các lục địa trên TĐ cách đây
250 triệu năm. Em có nhận xét gì về vị trí các lục địa
GV giới thiệu H27 (Trên màn hình)
.
Gv: Cho học sinh xem đoạn phim
Quan sát H27 kết hợp với thông tin vừa được xem qua
đoạn phim hãy kể tên các mảng kiến tạo? Có những kiểu
tiếp xúc nào? Hậu quả của sự tiếp xúc đó.
-H/s thảo luận theo nhóm sử dụng bảng phụ
-H/s trình bày ý kiến của mình các nhóm khác cùng chia
sẻ
- Yêu cầu HS đọc SGK, xác định các lục địa và đại
2. Cấu tạo lớp vỏ Trái đất
- Lớp vỏ chiếm 1% V, 0,5% M
- Vỏ TĐ là một lớp đất đá rắn chắc
dày 70km (đá granít và đá ba dan).
- Trên lớp vỏ có sông, núi, là nơi
sinh sống của xã hội loài người
- Vỏ TĐ do một số địa mảng kề
nhau tạo thành các mảng.
25

×