Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

SKKN Tích hợp có hiệu quả nội dung Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.52 KB, 16 trang )

ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
“Tích hợp có hiệu quả nội dung Giáo dục bảo vệ môi trường
trong môn Sinh học 7”
I. ĐẶT VẤN ĐỀ:
1. Lý do chọn đề tài:
1. 1.Cơ sở lí luận:
Nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường trong công cuộc
xây dựng
vaø
bảo vệ đất nước, Đảng và nhà nước ta chủ trương phát triển kinh tế đi
đôi với bảo vệ môi trường và phát triển xã hội, đảm bảo phát triển bền vững quốc gia,
nhiều văn bản đã được ban hành nhằm thể chế hóa công tác bảo vệ môi trường, trong
đó có công tác giáo dục bảo vệ môi trường.
Luật bảo vệ môi trường năm 2005 được quốc hội nước Cộng Hòa XHCN Việt
Nam khóa XI kì họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 có quy định về giáo dục bảo
vệ môi trường và đào tạo nguồn nhân lực bảo vệ môi trường: “Công dân Việt Nam
được giáo dục toàn diện về môi trường nhằm nâng cao hiểu biết và

thức bảo vệ
môi trường; giáo dục bảo vệ môi trường là một nội dung của chương trình chính
khóa của các cấp học phổ thông” (trích điều 107 luật bảo vệ môi trường)
Ngày 15/11/2004, bộ chính trị đã ra Nghị quyết 41/NQ/TƯ về “bảo vệ môi
trường trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Nghị quyết
xác định quan điểm bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề sống còn của nhân
loại, là yếu tố bảo vệ sức khỏe và chất lượng cuộc sống của nhân dân. Nghị quyết coi
tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức là giải pháp số 1 trong 7 giải pháp bảo vệ
Trang 1
môi trường của nước ta và chủ trương: “Đưa nội dung giáo dục bảo vệ môi trường
vào chương trình, sách giáo khoa của hệ thống giáo dục quốc dân, tăng dần thời
lượng và tiến tới hình thành môn học chính khóa đối với các cấp học phổ thông”
Ngày 17/10/2001, thủ tướng chính phủ kí quyết định 1363/QĐ-TTg về việc


phê duyệt đề án “đưa các nội dung bảo vệ môi trường vào hệ thống giáo dục quốc
dân” với mục tiêu: “ Giáo dục học sinh hiểu biết về pháp luật và
chuû
trương chính
sách của Đảng, nhà nước về bảo vệ môi trường; có kiến thức về môi trường để tự
giác thực hiện bảo vệ môi trường”.
Từ những chủ trương của Đảng và Nhà nước, ngày 31/01/2005, bộ trưởng Bộ
giáo dục và đào tạo đã ra chỉ thị “về việc tăng cường công tác giáo dục bảo vệ môi
trường” chỉ thị đã xác định nhiệm vụ trọng tâm cho giáo dục phổ thông là trang bị
cho học sinh kiến thức, kĩ năng về môi trường và bảo vệ môi trường bằng hình thức
phù hợp trong các môn học, xây dựng mô hình trường xanh – sạch – đẹp phù hợp với
các vùng, miền…
1. 2. Cơ sở thực tiễn:
Những hiểm họa suy thoái môi trường đang ngày càng đe dọa cuộc sống của
loài người. Chính vì vậy, bảo vệ môi trường là vấn đề sống còn của nhân loại và của
mỗi quốc gia.
Nguyên nhân cơ bản gây suy thoái môi trường là do sự thiếu hiểu biết, thiếu ý
thức của con người. Giáo dục bảo vệ môi trường là một trong những biện pháp hữu
hiệu nhất, kinh tế nhất và có tính bền vững trong các biện pháp để thực hiện mục tiêu
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững đất nước.
Trang 2
Thông qua giáo dục, từng người và cộng đồng được trang bị kiến thức về môi
trường, ý thức bảo vệ môi trường, năng lực phát hiện và xử lý các vấn đề môi trường.
Giáo dục bảo vệ môi trường còn góp phần hình thành người lao động mới, người chủ
tương lai của đất nước.
Mục tiêu giáo dục bảo vệ môi trường trong sinh học 7 là trang bị cho học sinh
một hệ thống kiến thức tương đối đầy đủ về môi trường và kỹ năng bảo vệ môi
trường. Các em phải ý thức được rằng giữ gìn bảo vệ môi trường sống phải từ các
hoạt động bình thường, ngay trong lớp học, giờ chơi, lúc nghỉ ngơi, sinh hoạt trong
gia đình, nơi công cộng. Xa hơn nữa lúc làm việc trên đồng ruộng, trong nhà máy

công sở, trường học. Và có khả năng cải tạo môi trường xung quanh bằng những việc
làm đơn giản mà hiệu quả, cũng có thể nảy sinh những ý tưởng mới mẻ về bảo vệ môi
trường trong học sinh và cả gia đình các em và cộng đồng.
Giáo dục bảo vệ môi trường giúp học sinh hiểu biết bản chất các vấn đề môi
trường: Tính phức tạp, quan hệ nhiều mặt, nhiều chiều, tính hữu hạn của tài nguyên
thiên nhiên; nhận thức được

nghĩa tầm quan trong của các vấn đề môi trường như
một nguồn lực để sinh sống, lao động và phát triển của mỗi cá nhân, cộng đồng, quốc
gia và quốc tế.
Khi đã có những hiểu biết cần thiết sẽ giúp cho học sinh có kĩ năng, phương
pháp hành động để nâng cao năng lực lựa chọn phong cách sống, tích hợp với việc sử
dụng hợp lí và khôn ngoan với các nguồn tài nguyên thiên nhiên; có thể tham gia có
hiệu quả vào việc phòng ngừa và giải quyết các vấn đề môi trường, góp phần vào việc
thực hiện mục tiêu xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực tại địa phương.
Góp phần thiết thực vào việc cải tạo môi trường tại địa phương Ninh Phú.

1. 3. Phạm vi nghiên cứu:
Trang 3
Nội dụng môn sinh học lớp 7, đặc biệt là những bài có nội dung yêu cầu lồng
ghép giáo dục bảo vệ môi trường.
1. 4. Mục đích nghiên cứu:
Giúp học sinh có ý thức góp phần cùng với mọi người, cộng đồng bảo vệ môi
trường.
Tìm ra giải pháp tối ưu trong giảng dạy bài Sinh học 7 có lồng ghép giáo dục
bảo vệ môi trường.
1. 5. Tính khoa học và thực tế:
Việc lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Sinh học 7 là tương đối
dễ áp dụng vì ngày nay hình thức tuyên truyền, hình ảnh, phương tiện thông tin
phong phú. Hơn nữa giáo viên cũng dễ dàng trong việc ứng dụng công nghệ thông tin

và những thành tựu khoa học vào giảng dạy.
II. NỘI DUNG:
1. Thực trạng môi trường và giảng dạy lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường
trong môn Sinh học 7 tại Trường THCS Trương Định:
1.1.Thuận lợi:
Được sự quan tâm của các cấp chính quyền và chính quyền địa phương về môi
trường trong trường học, chương trình “xanh- sạch- đẹp” trường lớp đã được nhà
trường thực hiện trong nhiều năm qua. Phong trào xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực, cơ quan văn hóa đang được đẩy mạnh và có hiệu quả tại đơn vị.
Ngoài môn Sinh học, còn có Địa lý, Hóa học, Giáo dục công dân, Vật lý cũng có
chương trình lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó còn có sự quan tâm
chỉ đạo hướng dẫn về chuyên môn của lãnh đạo nhà trường.
Những nội dung về bảo vệ môi trường đã được nhà trường đưa vào danh mục
thi đua của từng lớp, từng tuần, từng tháng cho mỗi lớp. Nhìn chung lực lượng tham
gia là cả Thầy, trò và cả cộng đồng xã hội nên đây là điều kiện giúp cho kế hoạch
lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường thành công.
1.2. Khó khăn:
Trang 4
Hầu hết học sinh là con em vùng đồng bào nghèo, điều kiện kinh tế còn thiếu
thốn và khó khăn, ý thức về bảo vệ môi trường chưa cao. Bên cạnh đó địa bàn Ninh
Phú là vùng trũng, khi mưa lớn dễ gây ngập úng, môi trường bị ô nhiễm. Khu vực sân
chơi của nhà trường chưa được bê tông, sân trường còn thiếu cây xanh cũng đã ảnh
hưởng đến môi trường chung.
Đồ dùng dạy học của môn giáo dục môi trường hầu như không có, mà chủ yếu
là do tự làm nên gặp nhiều khó khăn trong giảng dạy.
Thông tin về giáo dục môi trường đã có nhưng chưa đồng bộ, chưa đến được
nhiều với học sinh, khi có vi phạm về môi trường chưa có biện pháp xử lý kịp thời và
có hiệu quả.
Trường học gần khu dân cư, trong khi ý thức bảo vệ môi trường của một bộ
phận nhân dân gần trường học và nơi học sinh sinh sống còn hạn chế nên ảnh hưởng

phần nào đến môi trường trường học.
2. Nội dung, phương thức, biện pháp thực hiện:
2.1. Nội dung:
Trên cơ sở những hướng dẫn tích hợp của Bộ, Sở, Phòng Giáo dục và đào tạo
về nội dung, giáo viên lựa chọn hình thức phù hợp nhưng cần đảm bảo được các yêu
cầu:
- Mục tiêu, nội dung và phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường phải phù hợp
với mục tiêu đào tạo của tiết học.

Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường phải chú

khai thác tình hình thực tế môi trường của từng địa phương.
- Nội dung và phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường phải chú trọng thực
hành, hình thành các kĩ năng, phương pháp hành động cụ thể để học sinh có thể tham
gia có hiệu quả vào các hoạt động bảo vệ môi trường của địa phương phù hợp với độ
tuổi.
Trang 5
- Phng phỏp giỏo dc bo v mụi trng nhm to cho ngi hc ch ng
tham gia vo cỏc quỏ trỡnh hc tp, to iu kin cho hc sinh phỏt hin cỏc vn
mụi trng v tỡm hng gii quyt vn vi s t chc
vaứ
hng dn ca giỏo
viờn.
- Vn dng c hi giỏo dc bo v mụi trng nhng phi m bo kin
thc c bn ca mụn hc, tớnh logic ca ni dung, khụng lm quỏ ti lng kin thc
v tng thi gian ca tit hc.
2.2. Phng thc tớch hp:
Vic tớch hp th hin 3 mc : Mc ton phn, mc b phn v mc
liờn h.
- Mc ton phn: Mc tiờu v ni dung ca bi hc phi phự hp hon ton

vi mc tiờu v ni dung ca giỏo dc bo v mụi trng.
- Mc b phn: Ch cú mt phn bi hc cú mc tiờu v ni dung giỏo dc bo
v mụi trng.
- Mc
ủoọ

lieõn
h: Cú iu kin
lieõn
h mt cỏch logic .
2.3. Nhng ni dung ó thc hin lng ghộp v mang li hiu qu:
Khi dy bi 2: Phõn bit ng vt vi thc vt. c im chung ca ng vt.
mc IV. Vai trũ ca ng vt, giỏo viờn gii thiu nhng hỡnh nh v ng vt cú ớch
cú vai trũ quan trng i vi t nhiờn v con ngi (cung cp nguyờn liu, thc
phm, dựng lm thớ nghim, h tr con ngi trong gii trớ , th thao ) Tuy nhiờn
mt s loi cú hi truyn bnh :trựng st rột, trựng kit l, mui, rn, rp t ú hn
ch mụi trng phỏt sinh ca ng vt cú hi, tiờu dit chỳng thi kỡ u trựng
Trang 6
đảm bảo sức khoẻ cho con người, học sinh hiểu được liên quan giữa môi trường và
chất lượng cuộc sống của con người có ý thức bảo vệ đa dạng sinh học.
Khi dạy bài 6. Trùng kiết lị và trùng sốt rét. Ở mục 3.(II).Bệnh sốt rét ở nước ta,
giáo viên giáo dục cho học sinh ý thức phòng chống bệnh bằng cách giữ gìn vệ sinh
môi trường vệ sinh cá nhân, diệt muỗi, ăn uống hợp vệ sinh.
Khi dạy bài 7. Đặc điểm chung và vai trò thực tiến của Động vật nguyên sinh.
Phần II.Vai trò thực tiễn của động vật nguyên sinh. Từ giá trị thực tiễn của động vật
nguyên sinh giáo viên giáo dục cho học sinh ý thức phòng chống ô nhiễm môi trường
nước nói riêng và ô nhiễm môi trường nói chung.
Khi dạy bài 11. Sán lá gan. Mục 2 (III).Vòng đời của sán lá gan, giáo dục cho học
sinh ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường, giữ gìn vệ sinh trong ăn uống, phòng chống
giun sán kí sinh cho con người và vật nuôi.

Khi dạy bài 12. Một số giun dẹp khác và đặc điểm chung của ngành Giun dẹp. Ở
mục I. Một số giun dẹp khác, giáo viên giáo dục học sinh cần ăn chín, uống sôi,
không ăn rau sống chưa rửa sạch để hạn chế con đường lây lan của giun sán kí sinh
qua gia súc và thức ăn của con người. Cần giữ vệ sinh cơ thể và môi trường sống.
Khi dạy bài 13. Giun đũa. Ở mục 2 (IV).Vòng đời của Giun đũa, giáo viên giới
thiệu H 13.3 và H13.4 và giảng giải giun đũa kí sinh trong ruột người, trứng giun đi
vào cơ thể qua con đường ăn uống, giáo dục ý thức vệ sinh môi trường vệ sinh cá
nhân khi ăn uống để tránh các bệnh về giun sán kí sinh.
Khi dạy bài 14. Một số giun tròn khác và đặc điểm chung của ngành Giun tròn. Ở
mục I. Một số giun tròn khác, giáo viên giới thiệu hình ảnh của một số giun tròn
(giun kim, giun móc câu, giun rễ lúa, giun chỉ ) Hầu hết giun tròn sống kí sinh và
gây nhiều tác hại ở người, động vật, thực vật từ đó hình thành ý thức học sinh cần
giữ vệ sinh môi trường và vệ sinh cá nhân.
Khi dạy bài 15. Giun đất. Mục “Em có biết”, giáo viên yêu cầu học sinh đọc mục
này và dùng phương pháp thuyết trình để giáo dục ý thức bảo vệ động vật có ích , đặc
biệt là giun đất đã làm tăng độ phì nhiêu và tơi xốp cho đất thông qua hoạt động sống
Trang 7
của chúng từ đó học sinh có ý thức phòng chống ô nhiễm môi trường đất, tăng cường
độ che phủ của đất bằng thực vật để giữ ẩm và tạo mùn cho giun đất làm thức ăn.
Khi dạy bài 21. Đặc điểm chung và vai trò của ngành Thân mềm. Mục II.Vai trò
của thân mềm, thông qua bảng 2/tr 72 sau khi học sinh tìm tên đại diện của thân
mềm, giáo viên giáo dục thân mềm có vai trò quan trọng đối với tự nhiên (phân hủy
thức ăn, là mắt xích trong chuỗi thức ăn) và đời sống con người (làm thực phẩm, làm
sạch môi trường nước ) nên cần phải sử dụng hợp lí nguồn lợi thân mềm, đồng thời
giáo dục học sinh có ý thức bảo vệ chúng.
Khi dạy bài 24. Đa dạng và vai trò của lớp Giáp xác. Mục II.Vai trò thực tiễn,
yêu cầu học sinh tìm đại diện các động vật thuộc lớp giáp xác có vai trò quan trọng
đối với đời sống con người: làm thực phẩm, cải tạo nền đáy, làm sạch môi trường
nước, giúp cân bằng sinh học từ đó giáo dục học sinh ý thức bảo vệ chúng.
Khi dạy bài 25. Nhện và đa dạng của lớp Hình nhện. Mục II. Sự đa dạng của hình

lớp nhện, Giáo dục học sinh có ý thức bảo vệ đa dạng của lớp hình nhện (đối với loài
có lợi) trong tự nhiên, tạo điều kiện cho chúng phát triển bằng cách bảo vệ môi
trường sống.
Khi dạy bài 27. Đa dạng và đặc điểm chung của lớp Sâu bọ. Mục 2 (II).Vai trò
thực tiễn của sâu bọ, giáo viên giảng giải: Sâu bọ có lợi có vai trò: làm thuốc chữa
bệnh, làm thực phẩm, làm sạch môi trường, thụ phấn cho cây trồng → giáo dục ý
thức bảo vệ những loài sâu bộ có lợi
Khi dạy bài 29. Đặc điểm chung và vai trò của ngành Chân khớp. Mục III.Vai trò
thực tiễn, yêu cầu học sinh tìm tên đại diện có ở địa phương thuộc 3 lớp: Giáp xác,
Hình nhện, Sâu bọ và cho biết loài có lợi loài có hại đối với con người và tự nhiên từ
đó học sinh thấy được động vật ngành Chân khớp có vai trò: làm thuốc chữa bệnh,
làm thực phẩm, làm sạch môi trường, thụ phấn cho cây trồng, có vai trò trong chuỗi
thức ăn của hệ sinh thái Giáo dục chi học sinh ý thức bảo vệ những loài động vật có
ích, tạo điều kiên thuận lợi cho chúng phát triển.
Trang 8
Khi dạy bài 34. Đa dạng và đặc điểm chung của lớp Cá. Mục III.Vai trò của cá,
giáo viên thông qua thói quen đánh bắt cá ở địa phương để giáo dục học sinh lựa
chọn cách đánh bắt cá có lợi cho môi trường và mang lại hiệu quả lâu dài.
+ GV: Ở địa phương em người ta thường đánh bắt cá bằng những cách nào?
+ HS: Dùng lưới, dùng nom, dùng nhá, dùng câu, dùng xung điện, dùng thuốc
nổ…
+ GV: Trong những biện pháp trên, biện pháp nào đem lại hiệu quả lâu dài, biện
pháp nào có hại cho nhiều loài sinh vật?
+ HS: Dùng lưới, dùng câu… đem lại hiệu quả lâu dài vì như thế ta chỉ bắt một số
cá có kích thước nhất định mà không làm tổn hại đến những con khác. Do đó chúng
có thể sinh sản và duy trì nòi giống. Dùng xung điện, dùng thuốc nổ sẽ gây hại cho
các loài sinh vật dưới nước, làm chết và lãng phí nguồn lợi cá (do còn nhỏ ta không
sử dụng hoặc chìm trong nước ta không bắt được)
+ GV: Như vậy khi đánh bắt cá ta lựa chọn cách nào cho phù hợp?
Trong nội dung này giáo viên cũng có thể hỏi: Chúng ta cần làm gì để bảo vệ

nguồn lợi cá nói riêng và nguồn lợi thủy sản nói chung? Học sinh sẽ trả lời là bảo vệ
môi trường nước, sử dụng các biện pháp khai thác hợp lý
Nghiên cứu mức độ liên quan tới môi trường của mỗi tiết dạy để lựa chọn giải
pháp phù hợp. Giáo dục môi trường bằng hình thức vận dụng kiến thức sinh học vào
thực tế cuộc sống. Từ đó giáo dục học sinh: muốn phát triển nguồn lợi từ cá ta cần
phải vệ môi trường nước không bị nhiễm bẩn. Cần phải có ý thức bảo vệ các loài cá
trong tự nhiên, khuyến cáo mọi người không dùng điện, chất nổ, lưới mắt nhỏ đánh
bắt cá để góp phần bảo tồn các loài cá, góp phần cân bằng hệ sinh thái trong môi
trường nước, chú ý gây nuôi các loài cá có giá trị kinh tế.
Khi dạy bài 37. Đa dạng và đặc điểm chung của lớp Lưỡng cư. Mục IV.Vai trò
của lưỡng cư, giáo dục học sinh Lưỡng cư là động vật có ích cho nông nghiệp, là
nguồn thực phẩm có giá trị, là vật thí nghiệm trong sinh lí học. Nhưng hiện nay một
số lượng lớn lưỡng cư đã bị suy giảm do con người săn bắt, môi trường bị nhiễm bẩn
do thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ…Vì thế việc bảo vệ môi trường, cấm săn bắt lưỡng cư
Trang 9
bừa bãi là việc làm cần thiết góp phần bảo tồn sự phát triển của lưỡng cư. Giáo dục
cho học sinh ý thức bảo vệ động vật có ích
Khi dạy bài 40. Đa dạng và đặc điểm chung của lớp Bò sát. Mục IV. Vai trò, giáo
dục cho học sinh ý thức bảo vệ các loài bò sát vì đa số bò sát có ích cho nông nghiệp,
có giá trị thực phẩm, dược phẩm, sản phẩm mỹ nghệ,…Vì vậy cần được bảo vệ gây
nuôi những loài bò sát quý.
Khi dạy bài 44. Đa dạng và đặc điểm chung của lớp Chim. Mục III.Vai trò của
chim. Từ các nguồn lợi do chim mang lại như: Chim ăn các loại sâu bọ, ăn các loài
gặm nhấm làm hại nông lâm nghiệp, chim làm cảnh, cung cấp thực phẩm Trong tự
nhiên chim giúp cho việc phát tán cây rừng giáo viên giáo dục chúng ta cần phải có
ý thức bảo vệ các loài chim có ích, không săn bắt bừa bãi.
Khi dạy bài 51. Đa dạng của lớp Thú – Các bộ móng guốc và bộ linh trưởng. Mục
III. Vai trò của thú, sau khi phân tích vai trò của thú đem lại rất nhiều nguồn lợi cho
đời sống con người và trong tự nhiên, với số lượng thú trong tự nhiên đã bị giảm sút
nghiêm trọng đặc biệt là thú hoang dã, điều này đặt ra cho mỗi chúng ta cần có biện

pháp bảo vệ thú, bảo vệ động vật hoang dã, cấm săn bắn buôn bán động vật trái phép,
xây dựng khu bảo tồn động vật, tổ chức chăn nuôi những động vật có giá trị kinh tế.
Khi dạy bài 55. Tiến hóa về sinh sản. Giảng giải sinh sản là quy luật tự nhiên để
phát triển nòi giống, tuỳ theo hình thức sinh sản mà tạo điều kiện thuận lợi để động
vật thụ tinh, chăm sóc trứng, chăm sóc con Giáo dục ý thức bảo vệ động vật đặc
biệt trong mùa sinh sản.
Khi dạy bài 56. Cây phát sinh giới động vật. Giáo viên phân tích và giảng giải cho
học sinh sự phức tạp hóa về cấu tạo của động vật trong qúa trình phát triển lịch sử,
gắn liền với sự chuyển dời đời sống từ nước lên cạn, trải qua nhiều giai đoạn biến đổi
địa chất và khí hậu, một số sinh vật không thích nghi đã bị tuyệt diệt trong cuộc “đấu
tranh sinh tồn” và ngay cả dưới tác động của con người. Một điều cần chú ý là nhiều
loài động vật hiện nay đang có nguy cơ bị tuyệt chủng từ đó giáo dục cho học sinh ý
thức bảo vệ đa dạng sinh học.
Trang 10
Khi dạy bài 58. Đa dạng sinh học. Mục II. Những lợi ích của đa dạng sinh học và
mục III. Nguy cơ suy giảm đa dạng sinh học và việc bảo vệ đa dạng sinh học. Giáo
viên yêu cầu học sinh tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm đa dạng sinh học ở
Việt Nam và thế giới từ đó đưa ra các biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học và cân bằng
sinh học: nghiêm cấm khai thác rừng bừa bãi. nghiêm cấm săn bắt, buôn bắn động vật
hoang dã, thuần hóa, lai tạo giống để tăng độ đa dạng sinh học.
Khi dạy bài 59. Biện pháp đấu tranh sinh học. Giáo viên giúp học sinh tìm hiểu
các biện pháp đấu tranh sinh học từ đó học sinh thấy được biện pháp đấu tranh sinh
học có vai trò tiêu diệt nhiều sinh vật gây hại, tránh ô nhiễm môi trường, không ảnh
hưởng đến sinh vật có ích và sức khoẻ con người.
Khi dạy bài 60. Động vật quý hiếm. Yêu cầu học sinh tìm hiểu 4 cấp độ đe dọa
tuyệt chủng một số loài động vật quý hiếm ở Việt Nam có xu hướng ngày càng giảm
sút, từ đó đề ra các biện pháp: Bảo vệ môi trường sống, cấm săn bắn buôn bán bắt giữ
động vật trái phép, xây dựng các khu dự trữ thiên nhiên, tổ chức chăn nuôi những loài
có giá trị kinh tế.
3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn nghiên cứu, thực hiện:

3.1. Bài học kinh nghiệm.
Giáo dục môi trường được tích hợp vào nhiều môn học ở trường THCS trong
đó có môn Sinh học nói chung và Sinh học 7 nói riêng, là môn có khả năng đưa giáo
dục môi trường vào một cách thuận lợi nhất vì các nội dung trong chương trình sinh
học 7 điều có khả năng đề cập các nội dung giáo duc môi trường. Tuy nhiên khi soạn
giáo án, giáo viên cần xem xét, nghiên cứu và chọn lọc những nội dung giáo dục môi
trường phù hợp để đưa nội dung bài giảng dưới dạng lồng ghép hay
lieân
hệ.
Khi tích hợp kiến thức giáo dục bảo vệ môi trường, để mang lại sự thành công
cao giáo viên cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Đảm bảo tính đặc trưng và tính hệ thống của bộ môn, tránh mọi sự gượng ép.
Trang 11
- Tránh làm nặng nề thêm kiến thức sẵn có, xem xét và chọn lọc những nôi dung
có thể lồng ghép nội dung giáo dục môi trường một cách thuận lợi nhất nhưng đem
lại hiệu quả cao nhất nhưng vẫn tự nhiên và nhẹ nhàng.
- Phải đảm bảo nguyên tắc vừa sức,
lieân
hệ một cách nhẹ nhàng và trình bày một
cách đơn giản, lấy ví dụ gần với đời sống của học sinh và đảm bảo thời lượng của
một tiết học.
Ngoài ra hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường không chỉ có giáo viên dạy Sinh
học mà còn có nhiều lực lượng khác trong nhà trường và phải được sự quan tâm của
các cấp lãnh đạo.
- Hoạt động dạy học bảo vệ môi trường được đưa vào kế hoạch từ đầu năm
thông qua hội nghị cán bộ công chức.
- Thông qua Đội thiếu niên tiền phong qua các đợt phát động thi đua đã giáo dục
các em ý thức bảo vệ môi trường và qua các buổi sinh hoạt của giáo viên chủ nhiệm
đã lồng ghép sinh hoạt theo chủ điểm.
- Liên hệ bàn bạc với chính quyền địa phương các ý kiến đề xuất kịp thời để góp

phần tạo môi trường xung quanh nhà trường và trong cộng đồng dân cư ngày càng tốt
hơn.
3.2. Khả năng ứng dụng, triển khai đề tài:
Với sự vào cuộc của các cấp quản lí giáo dục, sự hợp tác của tập thể sư phạm
các nhà trường, sự hứng thú học tập của học sinh, tôi tin tưởng đề tài sẽ mang lại hiệu
quả giảng dạy tốt.
Bên cạnh đó sự hỗ trợ của công nghệ thông tin, mạng Internet ngày càng phát
triển cũng là điều kiện tốt giúp giáo viên trao đổi kinh nghiệm, thu thập tư liệu dễ
dàng.
Để có sự thành công đòi hỏi người giáo viên phải chịu khó tìm tòi tư liệu liên
quan, những hình ảnh, câu chuyên minh họa thiết thực gần gũi nhất để giúp học sinh
Trang 12
dễ hiểu, nhận biết, nếu có được những ví dụ, câu chuyện ở địa phương, trong học sinh
thì hiệu quả giáo dục sẽ càng cao.
Tùy điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, đối tượng học sinh mà giáo viên lựa
chọn hình thức, phương pháp lồng ghép thích hợp nhất.
Sáng tạo, linh hoạt trong việc tổ chức các hoạt động dạy học. Có hình thức phù
hợp khuyến khích những học sinh có ý thức và kết quả học tập tốt.
Giáo dục học sinh luôn luôn chuẩn bị đầu đủ những hiểu biết cần thiết cho nội
dung bày sắp học có liên quan đến môi trường đặc biệt là sưu tầm tư liệu, mẫu vật,
hình ảnh có liên quan.
III. KẾT LUẬN:
1. Kết quả của việc ứng dụng đề tài SKKN.
Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy với những cố gắng của bản thân, sự
hợp tác tích cực của học sinh và cán bộ, giáo viên nhà trường việc thực hiện lồng
ghép các biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh trong Sinh học 7 đã
mang lại những hiệu quả đáng kể:
Học sinh đã nắm vững các nội dung kiến về môi trường như : Môi trường là
gì? Nguyên nhân làm ô nhiễm môi trường? Vì sao cần phải bảo vệ môi trường?
Những điều tốt đẹp mang lại từ những nỗ lực bảo vệ môi trường của bản thân và

những người xung quanh.
Khi đã nắm vững kiến thức môi trường, các em sẽ có ý thức, thái độ, cách cư
xử với phù hợp với môi trường, bức xúc trước hiện trạng của môi trường chưa tốt ở
xung quanh mình, trong và ngoài nhà trường, từ đó có ý thức bảo vệ giữ gìn tài
nguyên môi trường. Từ chỗ biết giữ gìn về sinh trong phòng học, ngoài phòng học
đến toàn bộ cảnh quan nhà trường, không vứt rác bừa bãi, biết yêu quý, chăm sóc bảo
vệ cây cối trong sân trường, không bẻ cành vặt lá mà còn góp phần bảo vệ môi trường
nơi mình sinh sống, bảo vệ các sinh vật trong hệ sinh thái, các địa danh thắng cảnh
của quê hương đất nước, cùng tuyên truyền đến tất cả mọi người cùng tham gia.
Về kĩ năng: Học sinh biết thu thập thông tin phán đoán, đánh giá hiện trạng
môi trường: Sạch hay không sạch ô nhiễm hay không ô nhiễm; kỹ năng thực hiện một
Trang 13
số hành động trong trường học như giữ vệ sinh lớp học, sân trường, biết gom rác bỏ
vào thùng, đeo khẩu trang khi dọn vệ sinh, lau bảng bằng khăn ẩm, kĩ năng tuyên
truyền vận động mọi người cùng tham gia; kĩ năng phát hiện, ngăn chặn những hành
vi làm ô nhiễm môi trường.
2. Những kết luận trong quá trình nghiên cứu, vận dụng.
Bảo vệ môi trường là trách nhiệm của toàn xã hội và là hành vi đạo đức, hai
vấn đề này gắn với nhau. Nếu môi trường trong lành tạo điều kiện để học sinh phát
triển toàn diện, phát huy mọi năng lực sáng tạo của mình, yên tâm, phấn khởi học tập,
nếu môi trường xung quanh ô nhiễm nó ảnh hưởng đến học sinh về mọi mặt, dẫn đến
các mặt giáo dục sẽ hạn chế. Chính vì vậy thực hiện nội dung giáo dục bảo vệ môi
trường rất đúng, kịp thời nhất là trong giai đoạn hiện nay môi trường đang bị tàn phá
bởi tốc độ đô thị hoá nhanh, sự tăng nhanh của các khu công nghiệp ,sự thiếu ý thức
của con người khi tác động vào tự nhiên và sự biến đổi bất thường của thiên nhiên.
Giáo dục bảo vệ môi trường ở nhà trường phổ thông nói chung và ở trường
THCS Trương Định nói riêng đã trang bị cho học sinh một hệ thống kiến thức tương
đối đầy đủ về môi trường, kĩ năng bảo vệ môi trường thông qua việc tích hợp trong
từng nội dung bài giảng. Bản thân tuy đã cố gắng nhưng chắc hẳn vẫn còn nhiều thiếu
sót, rất mong các đồng nghiệp chia sẻ, quan tâm. Để đưa nội dung giáo dục bảo vệ

môi trường vào giảng dạy ở bộ môn Sinh học 7 ngày càng tốt hơn.
3. Những kiến nghị, đề xuất:
Để đảm bảo cho việc dạy tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Sinh
học 7 đạt hiệu quả cao, tôi xin có một số kiến nghị với Phòng GD- ĐT Thị xã Ninh
Hòa cùng Ban giám hiệu nhà trường THCS Trương Định như sau:
- Cần quan tâm hơn nữa đến việc đầu tư các phương tiện, trang thiết bị dạy
học, tư liệu tuyên truyền bảo vệ môi trường.
- Tạo cảnh quan môi trường nhà trường ngày càng Xanh- Sạch- Đẹp: trồng
nhiều cây xanh, bê tông sân trường, đầu tư nguồn nước sạch có như vậy việc tuyên
truyền của giáo viên mới mang lại hiệu quả tốt hơn.
Trang 14
- Cần tăng cường kiểm tra đánh giá các trường thường xuyên về công tác bảo
vệ môi trường các trường học. Coi công tác vệ sinh môi trường là một trong các điều
kiện để đánh giá xếp loại thi đua của các nhà trường trong năm học.
Trên đây là những kinh nghiệm của bản thân đã tích lũy được trong quá trình
giảng dạy của mình, những nội dung đã trình bày ở trên không tránh khỏi những sai
sót, rất mong sự đóng góp của Hội đồng khoa học các cấp, các đồng nghiệp góp ý, bổ
sung để đề tài được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cám ơn!
Ninh Phú, ngày 15 tháng 3 năm 2011
Người thực hiện


TRẦN THỊ HUYỀN MY
MỤC LỤC
Đề mục Trang
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1
1.1 Cơ sở lí luận

1
1.2. Cơ sở thực tiễn
2
1.3. Phạm vi, đối tương nghiên cứu
3
1.4. Mục đích nghiên cứu
3
Trang 15
1. 5. Tính khoa học và thực tế
3
PHẦN II : NỘI DUNG
1. Thực trạng môi trường và giảng dạy lồng ghép giáo dục bảo
vệ môi trường trong môn Sinh học 7 tại Trường THCS Trương
Định
2
1.1.Thuận lợi
2
1.2. Khó khăn
2
2. Nội dung, phương thức, biện pháp thực hiện
5
2.1. Nội dung:
5
2.2. Phương thức tích hợp
5
2.3. Những nội dung đã thực hiện lồng ghép và mang lại hiệu quả:
6
3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn nghiên cứu, thực
hiện:
10

3.1. Bài học kinh nghiệm.
10
3.2. Khả năng ứng dụng, triển khai đề tài
11
III. KẾT LUẬN
1. Kết quả của việc ứng dụng đề tài SKKN.
12
2. Những kết luận trong quá trình nghiên cứu, vận dụng.
13
3. Những kiến nghị, đề xuất:
13
Trang 16

×