Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

SKKN Cập nhật và sử dụng văn bản trong dạy học môn GDCD lớp 6.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.24 KB, 21 trang )


Trong cấu trúc tổng thể của chương trình môn Giáo dục công dân
(GDCD) ở trường trung học cơ sở (THCS) hiện nay có hai phần, đó là: Các
giá trị đạo đức và Các chuẩn mực pháp luật (bao gồm: quyền và nghĩa vụ của
công dân; quyền và trách nhiệm của nhà nước). Điều này chúng ta dễ dàng
nhận thấy bộ môn GDCD ở trường THCS đóng vai trò quan trọng và chủ đạo
trong việc giáo dục pháp luật cho học sinh.
Hiện tại, hầu hết các văn bản pháp luật được trích dẫn trong sách giáo
khoa môn GDCD ở THCS đã trở nên lỗi thời lạc hậu và không còn giá trị
pháp lí do không theo kịp với sự thay đổi của các văn bản pháp luật của Nhà
nước. Vì vậy, sách giáo khoa không thể nào cập nhật thường xuyên các văn
bản pháp luật để đáp ứng tính pháp lí và yêu cầu về nội dung kiến thức của bộ
môn GDCD.
Xuất phát từ những thực tiễn trong dạy học môn GDCD trong những
năm qua, bản thân tôi nhận thấy việc cập nhật và sử dụng các văn bản pháp
luật trong dạy học môn GDCD ở trường THCS là điều rất cần thiết và hữu ích
để giải quyết những hạn chế trên của sách giáo khoa hiện hành. Vì vậy, tôi đã
quyết định chọn đề tài 
 !" để nghiên cứu, với mong muốn chia sẻ những kinh
nghiệm của bản thân và góp phần vì sự phát triển chung của bộ môn.
Trong khuôn khổ đề tài này, tôi nghiên cứu trong phạm vi của bộ môn
GDCD ở lớp 6.
1



 !"#$%&$'%()*+" )$%,-"%()*+".'(./01"')"2$%
*3$4
Điều 2 Luật giáo dục Việt Nam khẳng định “Mục tiêu giáo dục là đào
tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe,
thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ


nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của
công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.
Như vậy, ngành Giáo dục có trọng trách lớn lao đối với sự phát triển
toàn diện của con người Việt Nam, trong đó có việc hình thành ý thức pháp
luật, văn hóa pháp lí cho người dân. Hoạt động giáo dục pháp luật là một hoạt
động giáo dục cụ thể gắn bó hữu cơ với hoạt động giáo dục nói chung. Nội
dung giáo dục pháp luật là một phần của nội dung chương trình giáo dục ở
các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân. Nói cách
khác, giáo dục pháp luật là một hoạt động tự thân, thường xuyên của ngành
Giáo dục. Trước yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước,
xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, công
tác giáo dục pháp luật của ngành Giáo dục cần được tăng cường thường
xuyên, liên tục nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của đất nước.
56 7"#82$ )$%,-"%()*+".'(./01"')'9":$'4
Nếu nói ngành Giáo dục đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong việc
giáo dục pháp luật cho mỗi công dân thì cũng có thể khẳng định rằng, trong
2
hệ thống các môn học ở các cấp học thì môn GDCD đóng vai trò quan trọng
nhất trong việc giáo dục pháp luật cho học sinh.
Trong cấu trúc tổng thể của chương trình môn GDCD ở trường trung
học cơ sở hiện nay có hai phần, đó là:
+ Phần 1: Các giá trị đạo đức.
+ Phần 2: Các chuẩn mực pháp luật, bao gồm: quyền và nghĩa vụ của
công dân; quyền và trách nhiệm của nhà nước.
Trong đó, đối với môn GDCD lớp 6 có tổng cộng 10 chủ đề thì đã có 5
chủ đề nội dung bắt buộc có giáo dục các chuẩn mực pháp luật, ngoài ra có 3
chủ đề ở phần Các giá trị đạo đức có thể lồng ghép giáo dục pháp luật.
Như vậy, chúng ta thấy rằng với tính đặc thù của bộ môn, môn GDCD
lớp 6 nói riêng và môn GDCD ở trường THCS nói chung có vai trò vô cùng
quan trọng trong việc giáo dục pháp luật cho học sinh.

3
5
;<=>?@ABC
D?B?<=EFG
<H>E
5I:("'%()J')4
Hiện tại, hầu hết các văn bản pháp luật được trích dẫn trong sách giáo
khoa môn GDCD ở cấp THCS đã cũ và không còn giá trị pháp lí do không
theo kịp với sự thay đổi của các văn bản pháp luật của Nhà nước. Trong khi
đó, hệ thống văn bản pháp luật ở nước ta thiếu tính ổn định lâu dài, thường
xuyên thay đổi theo từng năm. Vì vậy, sách giáo khoa không thể nào cập nhật
kịp thời các văn bản pháp luật để đáp ứng tính pháp lí và yêu cầu về nội dung
dạy học của bộ môn.
Ví dụ 1: Chúng ta đều biết Hiến pháp 2013 bắt đầu có hiệu lực từ ngày
1/1/2014 để thay thế cho Hiến pháp 1992 (có nghĩa là từ đầu học kì 2 năm
học 2013 – 2014). Tuy nhiên, trong các sách giáo khoa môn GDCD ở trường
THCS hiện nay đều trích dẫn nội dung của Hiến pháp 1992.
&KLM0NI$OPJ'QR38.'S8,I"'TU (sách giáo khoa GDCD
lớp 6 hiện hành) có trích dẫn về nội dung #$%&'($)*
+,( tại Điều 73, Hiến pháp 1992. Tuy nhên, trong Hiến pháp 2013,
nội dung trên được qui định tại Khoản 1, 2, 3 của Điều 22 và có thay đổi một
số nội dung. Cụ thể:
Hiến pháp 1992, Điều 73:(-.$%&'($
)*/0,123456)*+,371&83712-&
296:;374234</=1>&'<)*+,
(1371-?.$18@.2A+,
"/
Hiến pháp 2013, Điều 22:
4
B/(-.$-C1*4/

D/E1371-.$%&'($)*/0,123456
)*+,371&8&2343712-296/
F/=1>&'<)*2A/
Ví dụ 2: &VL2$%*3$$WX"Y$%'!RZ'Y"'#$%'[-
8 (sách giáo khoa GDCD lớp 6 hiện hành) có trích dẫn các Điều, Khoản
của Luật Quốc tịch 1998. Trong khi đó, Luật Quốc tịch 2008 đã ra đời có hiệu
lực từ ngày 1/7/2009 và thay thế cho Luật Quốc tịch 1998.
55I.'7%(),\$4
Đại bộ phận giáo viên GDCD hiện nay vẫn có thói quen trích dẫn các
văn bản pháp luật cũ trong sách giáo khoa khi dạy học, thay vì khắc phục
những hạn chế của sách giáo khoa bằng cách thường xuyên cập nhật các văn
bản pháp luật khi giảng dạy. Hơn nữa, ở nhiều trường học hiện nay, nhất là
các trường ở vùng có điều kiện khó khăn chưa trang bị các tủ sách pháp luật,
chưa có hệ thống máy tính và mạng internet, giáo viên thiếu khả năng ứng
dụng công nghệ thông tin … nên việc cập nhật các văn bản pháp luật để phục
vụ giảng dạy còn hạn chế.
Bên cạnh đó, cũng có không ít giáo viên bộ môn vẫn còn có suy nghĩ
coi môn GDCD là môn “phụ” nên ít đầu tư nghiên cứu, tìm tòi tư liệu phục vụ
dạy học cho bộ môn.
Vì vậy, chính sự thụ động, lệ thuộc sách giáo khoa, thiếu sáng tạo và
thiếu tâm huyết của một bộ phận không nhỏ của giáo viên bộ môn GDCD
hiện nay là sự cản trở, ảnh hưởng lớn đến chất lượng giáo dục bộ môn nói
chung và chất lượng giáo dục pháp luật trong bộ môn GDCD nói riêng.

5
V
F]>?B??@ABC
D?B?<=EFG^?_
V1.$'1"(",`$OQ$.'(./014
Như đã nói ở trên, sách giáo khoa GDCD ở trường THCS nói chung và

sách giáo khoa GDCD lớp 6 nói riêng, hiện nay vẫn còn trích dẫn các văn bản
pháp luật đã cũ và không còn giá trị pháp lí do không theo kịp với quá trình
ban hành văn bản luật pháp của Nhà nước, ảnh hưởng không nhỏ đến quá
trình dạy học của giáo viên và học sinh. Vì vậy, để khắc phục những hạn chế
trên của sách giáo khoa GDCD lớp 6, giáo viên cần cập nhật hệ thống các văn
bản pháp luật hiện hành để thay thế cho các văn bản pháp luật đã không còn
giá trị pháp lí được trích dẫn trong sách giáo khoa.
V-$.'(."1.$'14
Để cập nhật các văn bản pháp luật hiện hành, giáo viên có thể thực hiện
theo hai cách sau:
- Tham mưu với lãnh đạo trường để xây dựng các tủ sách pháp luật,
trong đó trang bị các loại sách văn bản pháp luật hiện hành phục vụ nhu cầu
giảng dạy như: Hiến pháp, Luật hình sự, Luật dân sự, Luật bảo vệ môi trường,
Luật giao thông đường bộ, Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, Luật
quốc tịch…
Ngoài ra, giáo viên GDCD có thể tự xây dựng tủ sách pháp luật cho
riêng cá nhân mình để thuận tiện hơn trong việc nghiên cứu và phục vụ công
tác soạn giảng.
- Giáo viên sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông, như sử dụng
mạng internet để cập nhật và tải về các văn bản pháp luật hiện hành lưu trữ
trong các thiết bị số (ổ cứng máy tính, thẻ nhớ, USB…). Đây là biện pháp phổ
6
biến và hiệu quả nhất hiện nay. Biện pháp này vừa dễ thực hiện, đỡ tốn kém
và có thể thao tác nhanh chóng.
V5Y*0$%"1.$'14
Trong chương trình môn GDCD lớp 6 hiện nay, giáo viên cần cập nhật
các văn bản pháp luật sau đây (cập nhật tính đến tháng 12/2014):
 a$.'(.5bV (có hiệu lực từ 1/1/2014) thay thế cho a$.'(.
cc5. Phục vụ dạy các bài học sau:
GH1BFI(3 JK,'LJ1+M,=1>N,/

GH1B!I#$234J$O:(P:Q
&R:,5(?/
GH1BSI#$%&'($T*/
GH1BUI#$2342,O3O:21>1:
21>O/
5 01M0d"6"'5bbe (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/ 2009) thay
thế cho 01f0d"6"'cce
Phục vụ dạy học H1BFI(3 J'LJ1+M,
=1>N,/
V 01)'2$%gWh$%OY5bbe(có hiệu lực từ ngày 1/7/2009)
thay thế cho 01)'2$%gWh$%OY5bb
Phục vụ dạy học H1BVIW51>5,1,/
i01jgklOk:0$%8Y:dgI0"#Y/01'm$':n (có hiệu
lực thi hành từ 1/1/2010), thay thế một số điều của Y/01'm$':nccc.
Phục vụ dạy học:
GH1BSI#$%&'($T*/
GH1BUI#$2342,O3O:21>1:
21>O/
o01'n"'&$'aJ-8l"'d$%/Z$%.'75bV (có hiệu lực từ
ngày 1/7/2014) thay thế 01'n"'&$'aJ-8l"'d$%/Z$%.'75bbo.
7
Phục vụ dạy học H1FIW18&1> (lồng ghép giáo dục Luật thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí).
_01OQ),-82 Wh$%5bbo (có hiệu lực từ ngày 1/7/2006) thay
thế 01OQ),-82 Wh$%ccV và 01&$%0N\$$WX"5b5 (có hiệu
lực từ ngày 1/1/2013) thay thế 01&$%0N\$$WX"cce.
Phục vụ dạy học H1SIXY1Y1Y:Z4 11Y1Y/
(lồng ghép giáo dục Luật bảo vệ môi trường và lài nguyên thiên nhiên).
VVFY:d/W0pJ'"1.$'1,`$OQ$.'(./014
Trong quá trình cập nhật các văn bản pháp luật phục vụ dạy học, giáo

viên cần lưu ý một số điều sau:
- Nếu giáo viên truy cập từ nguồn văn bản sách, ấn phẩm thì cần kiểm
tra kĩ nguồn gốc xuất xứ, nhà xuất bản có uy tín.
- Nếu cập nhật từ nguồn văn bản số từ internet thì cần lưu ý: cập nhật từ
các website chính thống (Chính phủ, các bộ…), chọn file scan có định dạng
PDF (vì các file này đảm bảo tính nguyên bản, không bị chỉnh sửa).
V5j*+$%"(",`$OQ$.'(./01 )$%*SN'9"82$/X._4
Sau khi đã cập nhật các văn bản pháp luật mới nhất theo các cách như
trên, giáo viên sử dụng vào trong dạy học theo các bước như sau:
WX"4%'\$"q0,&gd"'a0.
Trước khi đưa các văn bản pháp luật vào dạy học, giáo viên cần nghiên
cứu kĩ các văn bản pháp luật đó, từ đó đối chiếu và rút ra những điểm thay đổi
hay bổ sung về nội dung giữa các văn bản pháp luật đang hiện hành với các
văn bản pháp luật cũ được trích dẫn trong sách giáo khoa.
7*+4Bài 13 - Công dân nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
(sách giáo khoa GDCD lớp 6 hiện hành). Quy định về #ZA+,R@
&11,-,[\(=1>N," thì 01M0d"6"'cce
(được trích dẫn trong sách giáo khoa GDCD lớp 6) có qui định tại Điều 17
với nội dung như sau:
8
Điều 17.Quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công
dân Việt Nam
B/WR@&11,-,[\(=1>N,:K371
&1,371&.ZA:[-\(=1>N,:K,
&],1:^-.ZA=1>N,:&&PR@2-1[
1LT=1>N,/
D/WR@&11,-,[\(=1>N,:K371
&1,(3 1:^-.ZA=1>N,:8-5
_+,,\7121P2&6&,11/
Trong khi đó 01M0d"6"'5bbe hiện hành qui định về #ZA

+,R@&11,-,[\(=1>N," tại Điều 16 với
nội dung như sau:
Điều 16. Quốc tịch của trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân
Việt Nam
B/WR@1,[1LT=1>N,&11,-
,[\(=1>N,K371&1,371&.ZA
[-\(=1>N,K,&],1^-.ZA=1>
N,/
D/WR@&11,-,[\(=1>N,K371
&1,(3 1^-.ZA=1>N,:8-5`,
_+,,\7121P2&6&,11/W37
4R@2341,YLT=1>N,,\&`,
2341>5,.ZA^R@2--.ZA=1>N,/
Như vậy, đối chiếu nội dung Điều 17, Luật Quốc tịch 1998 với nội dung
Điều 16, Luật Quốc tịch 2008 thì ta có thể rút ra kết luận về sự thay đổi của
Luật Quốc tịch 2008 hiện hành với Luật Quốc tịch 1998 (được trích dẫn trong
sách giáo khoa GDCD lớp 6) như sau:
9
+ Thứ nhất: Luật Quốc tịch 1998 quy định về “Quốc tịch của trẻ em khi
sinh ra có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam” tại Điều 17 còn Luật Quốc tịch
2008 qui định tại Điều 16.
+ Thứ hai: tại Khoản 2 - Điều 16, Luật Quốc tịch 2008 có bổ sung thêm
nội dung “W374R@2341,YLT=1>N,,\
&`,2341>5,.ZA^R@2--.Z
A=1>N,"/
Đây chính là những nội dung bổ sung quan trọng mà giáo viên phải cập
nhật được.
WX"541.$'1,&) )$%Ja')S"'*SN'9"
Sau khi đã nghiên cứu, đối chiếu và rút ra những nội dung có bổ sung,
thay đổi giữa các văn bản pháp luật đang hiện hành với các văn bản pháp luật

cũ được trích dẫn trong sách giáo khoa, giáo viên cần xác định những nội
dung trọng tâm liên quan đến nội dung kiến thức bài học để đưa vào kế hoạch
dạy học ngay từ đầu năm học.
Ví dụ minh họa:
aWO08 !+,(b
10
WX"V4'aJa%()($/\$/X
Dựa vào kế hoạch dạy học bộ môn (như ví dụ minh họa ở trên), giáo
viên thiết kế giáo án lên lớp, trong đó có cập nhật các nội dung bổ sung hoặc
thay đổi trong các văn bản pháp luật đang hiện hành để cung cấp, truyền tải
đến học sinh.
Việc thiết kế giáo án dạy học của giáo viên cần lưu ý:
+ Trích dẫn cụ thể nội dung các điều, khoản của các văn bản pháp luật
hiện hành liên quan đến nội dung bài học, cung cấp cho học sinh một cách
đầy đủ nhất và chính xác nhất.
+ Cần xây dựng hệ thống các phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học
phù hợp để phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh, để học
sinh dễ dàng lĩnh hội và đảm bảo ý nghĩa giáo dục pháp luật cho học sinh.
+ Để học sinh có hứng thú và dễ tiếp thu những nội dung văn bản pháp
luật thì giáo viên nên sử dụng các thiết bị dạy học hiện đại như máy chiếu
projeter, phần mềm trình chiếu … để tạo sự sinh động, trực quan.
Ví dụ minh họa: () ($ 82$   /X. _ rgZ  'n" '-$S
 Wh$%%S" )$%$`8'9"5bVs5bit
Tiết 21 - &V4
Gu^vwx>Frat
F+"\0O&'9"4
ya$'q"4Học sinh nêu được thế nào là công dân; căn cứ để xác
định công dân của một nước; thế nào là công dân nước cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
5y[$`$%4Học sinh biết thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân

phù hợp với lứa tuổi.
V'(gY: Học sinh có tình cảm, niềm tự hào là công dân nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
'0z$O6"#%(),\$,&'9":$'4
11
(),\$4
- GV: tìm hiểu Luật Quốc tịch 2008, Hiến pháp 2013; tư liệu liên quan nội
dung bài học.
- Máy chiếu, giấy khổ lớn, bút lông.
 59":$'4đọc và tìm hiểu nội dung SGK.
a$ m$'/\$/X.
{$g6$'4(1 phút)
5y|8 O&"}4( 4 phút)
1. Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em có ý nghĩa như thế nào
đối với trẻ em ?
2. Em s• làm gì trong tình huống nếu bị người khác xâm hại đến thân
thể, sức khỏe của mình ?
V&8X4(32 phút)
* Giới thiệu bài mới: aDcb
)SgY$%"#,& Y*0$%Ja$'q"
)SgY$%r5~tTìm hiểu thế nào là công dân
GV: Cho HS đọc tình huống trong Sgk a=18J1
^Zb/
de: Đọc và lắng nghe
GV: Hướng dẫn, tổ chức cho HS thảo luận nhóm
trong thời gian 4’.
•GVnêu câu hỏi: Theo em A-li-sa nói như vậy có
đúng không? Vì sao? (=18J1(`12P
de.,b
* HS thảo luận và dán đáp án lên bảng.

* GV: hướng dẫn HS nhận xét lẫn nhau
* GV: nhận xét, kết luận (GV trình chiếu và dựa vào
nội dung I0ol_s01f0d"6"'$`85bbe
'a$&)/&"2$%
*3$€
12
để phân tích và giải thích cho HS hiểu):
GW1fG1G,23,,3,2g2+2P
Q`fG1G,(=N,&:*1
^IZ371=N33,h(
=Na8Z2A3(1*N,2L,2T1
.ZAb
GHfG1G,(=N:8IHZ
(=N:\(3 &&1
1,a*=N,3 1bZ\Z%
5,.ZA=N/
- GV: vậy theo em, em hiểu thế nào là công dân ?
- HS: trả lời
- GV: nhận xét, kết luận và cho ghi bảng.
Công dân là dân của
một nước.
)SgY$%5re~t Tìm hiểu căn cứ để xác định
công dân của một nước
- GV : qua câu chuyện về tình huống của bạn A-li-a
mà chúng ta đã phân tích, em hãy cho biết : căn cứ
vào đâu để xác định công dân của một nước ?
- HS: trả lời
- GV: nhận xét theo nội dung đã phân tích trong tình
huống trên và cho ghi bảng.
i=11OI#ZA%1>6:'

2AZ1.,>1j,J371(P 1J
3 :P1>5J$J3 %
2A+,J371(/
- GV: vậy thế nào là công dân nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ?
- HS: trả lời
- GV: nhận xét, kết luận và cho ghi bảng
5`$"q,&)g30
g|  R("  g6$'  "2$%
*3$"#8Y$WX"€
- Quốc tịch là căn
cứ để xác định công
dân của một nước,
thể hiện mối quan
hệ giữa nhà nước
với công dân nước
đó.
- Công dân nước
13
- GV chiếu nội dung Khoản 1, Điều 17 – Hiến pháp
2013: “Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam” để minh
chứng cho nội dung bài học.
i=1Y>58I
k3 182J&18(g(:1
7,:(71.,:(&-.$/
  k3 171J2A,I(,A5(
l1m(Jm/
 k3 182JndN1>,I013 
2342J:(+371( 1-2A,A

(/
* GV: chiếu nội dung tình huống và hướng dẫn HS
phân tích: D,@=1>N,2,
1Z13 N,/HZ\D2$(
=1>N,/=1>1,1=1>N,3 Y1
N,:KN,^1, Y1N,/01-1
> 1371N,o :N,-1
D,@^2$(=1>N,/W8
3371N,-1_p-=1>
(=1>N,:KN,(N,^N,
1, Y*3 N,/
d`1I@296 16&18+,N,,6
&18371N,q=^,q
- HS: trả lời, bổ sung.
- GV: nhận xét và kết luận: N,-12r^@
Điều 15 (LuSt quốc tịch VN 2008):•Trẻ em sinh ra
trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra
có cha mẹ đều là công dân Việt Nam thì có quốc tịch
CHXHCNVN là
người có quốc tịch
Việt Nam.
14
Việt Nam” (GV chiếu nội dung lên bảng).
i}$%"d4ro~tGV chiếu nội dung sơ đồ tư duy để củng cố lại nội
dung kiến thức đã học ở tiết 1 của bài học này.
 oWX$%*‚$n'9"4rV~t
- Về nhà học bài cũ, chuẩn bị trước nội dung tiết 2: .,>1j,
( 13 s1e0/
- Sưu tầm tấm gương thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ công dân ở
trường và địa phương em.

- Tìm hiểu thêm về Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008.
i
15
yƒMD=„
Qua nhiều năm dạy học môn GDCD ở trường THCS, tôi nhận thấy
rằng, bên cạnh việc đổi mới phương pháp dạy học để phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo và phát triển năng lực của học sinh, thì việc cập nhật
những thông tin, sự kiện, tư liệu có liên quan đến nội dung bài học là điều
cũng rất quan trọng và cần thiết.
Trong những năm học vừa qua bản thân tôi đã luôn tìm tòi, nghiên cứu
và cập nhật những văn bản pháp luật hiện hành của Nhà nước để phục vụ
công tác dạy học bộ môn (chủ yếu bằng hình thức cập nhật trên mạng
internet). Qua việc cập nhật và sử dụng văn bản pháp luật vào dạy học môn
GDCD ở lớp 6, bản thân tôi đã thu được một số kết quả như sau: 
- Góp phần bù đắp những hạn chế, tồn tại của sách giáo khoa hiện
hành. Bảo đảm cập nhật kịp thời, đầy đủ và chính xác của hệ thống các văn
bản pháp luật phục vụ nhu cầu dạy và học của bộ môn, tránh tình trạng lệ
thuộc vào sách giáo khoa.
- Tạo điều kiện thuận lợi hơn cho giáo viên trong việc nghiên cứu và
giảng dạy, đáp ứng yêu cầu dạy học bám sát chuẩn kiến thức - kĩ năng hiện
hành. Đồng thời, học sinh cũng dễ dàng, thuận lợi hơn trong việc tiếp thu kiến
thức pháp luật.
- Qua việc cập nhật và sử dụng văn bản pháp luật vào dạy học giúp giáo
viên làm cầu nối để phổ biến những chủ trương, chính sách mới nhất của
Đảng và Nhà nước đến với đối tượng học sinh, rồi từ đối tượng học sinh s•
đến với quần chúng nhân dân (phụ huynh học sinh, anh chị, bạn bè, xóm
làng…). Từ đó góp phần hình thành ý thức pháp luật, văn hóa pháp lí không
chỉ trong đối tượng học sinh mình giảng dạy mà còn lan tỏa trong quần chúng
nhân dân.
16

- Việc cập nhật và kết hợp với các phương pháp giảng dạy phù hợp, với
phương tiện hỗ trợ trực quan sinh động s• giúp học sinh hứng thú hơn trong
học tập, tiếp thu nội dung dễ dàng hơn và từ đó s• giúp từng bước nâng cao
chất lượng giảng dạy của bộ môn.
Với những thành công như trên, trong năm học 2014 – 2015 và những
năm học tiếp theo, bản thân tôi s• tiếp tục áp dụng đề tài nghiên cứu này trong
công tác dạy học của mình để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy bộ
môn và đáp ứng yêu cầu giáo dục pháp luật trong bộ môn GDCD ở lớp 6 nói
riêng và cấp THCS nói chung đạt được hiệu quả cao nhất. Đồng thời s• giới
thiệu kinh nghiệm của bản thân mình đến với các đồng nghiệp trong và ngoài
đơn vị.
17
yƒ
$%'["#gI&
Với những hạn chế của sách giáo khoa GDCD ở trường THCS nói
chung và sách giáo khoa GDCD lớp 6 nói riêng, vẫn còn trích dẫn các văn
bản pháp luật đã cũ và không còn giá trị pháp lí, ảnh hưởng không nhỏ đến
quá trình dạy học của giáo viên và học sinh, ảnh hưởng đến hiệu quả giáo dục
pháp luật của bộ môn. Đồng thời, với việc hiện nay vẫn còn nhiều giáo viên
vẫn còn thói quen lệ thuộc vào sách giáo khoa, thi việc áp dụng đề tài này
trong dạy học bộ môn GDCD có vai trò rất quan trọng.
Việc cập nhật và sử dụng văn bản pháp luật trong dạy học môn GDCD
ở trường THCS s• giúp khắc phục những hạn chế trên của sách giáo khoa,
giúp giáo viên chủ động trong việc khai thác, nghiên cứu và sử dụng tư liệu
để giảng dạy, tránh thói quen lệ thuộc vào sách giáo khoa.
5y'Q$`$%(.*+$%,&'WX$%.'( |$"#gI&4
Như đã trình bày ở các phần trên, việc cập nhật và sử dụng văn bản
pháp luật trong dạy học môn GDCD là điều rất cần thiết và có thể thực hiện
được trong thực tế. Hiện nay, nhiều đơn vị trường học, thậm chí ở các vùng
đặc biệt khó khăn cũng đã trang bị được tủ sách pháp luật hoặc có máy tính

nối mạng internet để giáo viên có điều kiện truy cập. Hơn nữa, hiện nay nhiều
giáo viên cũng đã có máy tính cá nhân, mạng internet được phổ biến rộng rãi
với chi phí khá thấp, đa số giáo viên được tập huấn kĩ năng sử dụng công
nghệ thông tin.
Vì vậy, với những yếu tố thuận lợi trên, thì việc áp dụng đề tài này
trong thực tế là hoàn toàn khả thi, không chỉ có thể áp dụng ở môn GDCD lớp
6 mà còn áp dụng cho cả môn GDCD ở cấp trung học cơ sở; không chỉ có thể
áp dụng tại đơn vị Trường THCS Ba Ngạc mà còn có thể áp dụng cho tất cả
các trường học ở địa bàn trong huyện, trong tỉnh và phạm vi toàn quốc.
V&'9"J$'$%'-8
18
Qua nhiều năm học thực hiện việc cập nhật và sử dụng văn bản pháp
luật trong dạy học môn GDCD ở Trường THCS Ba Ngạc, bản thân tôi đã đúc
kết một số kinh nghiệm như sau:
- Trước hết giáo viên phải tìm hiểu, nghiên cứu kĩ sách giáo khoa hiện
hành để phát hiện ra những nội dung các văn bản pháp luật trong sách giáo
khoa có còn giá trị pháp lí hay không? Từ đó, giáo viên cập nhật các văn bản
pháp luật mới nhất và có giá trị pháp lí hiện hành để thay thế.
- Quá trình cập nhật và sử dụng các văn bản pháp luật vào dạy học phải
được thực hiện có quy trình, đảm bảo tính chính xác và đầy đủ về nội dung.
Để thực hiện nhiệm vụ này đạt hiệu quả cao, giáo viên phải biết kết hợp các
phương pháp dạy học tích cực, phương tiện hỗ trợ trực quan, sinh động.
- Để thực hiện đề tài này có hiệu quả, đòi hỏi mỗi giáo viên phải trang
bị cho mình kĩ năng ứng dụng cộng nghệ thông tin, nắm vững các phương
pháp và kĩ thuật dạy học. Và quan trọng nhất là người giáo viên phải thực sự
tâm huyết, yêu nghề, yêu bộ môn GDCD mà mình giảng dạy.
i'…$%gIR0PlJa$$%'6
Để đề tài này mang lại hiệu quả thực nghiệm cao đối với việc dạy học
môn GDCD nói chung tại Trường THCS Ba Ngạc cũng như tại các trường
trên địa bàn trong huyện Ba Tơ và trong toàn tỉnh Quảng Ngãi, tôi có đề xuất

đến các cấp lãnh đạo như sau:
*tZ1 1L237I
Nhà trường cần sớm hoàn thiện tủ sách pháp luật để thuận tiện hơn cho
giáo viên và học sinh trong việc tra cứu thông tin liên quan đến nội dung kiến
thức của bộ môn. Tủ sách pháp luật cần cập nhật đầy đủ các văn bản pháp luật
hiện hành.
itZ1 1L2lK1u2>e*1u2
I
Thường xuyên tổ chức sinh hoạt chuyên đề theo cụm trường trong
huyện và trong tỉnh để giáo viên bộ môn GDCD các đơn vị có điều kiện giao
19
lưu, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau về nghiệp vụ chuyên môn, trong
đó có nội dung liên quan đến đề tài này.
Và cuối cùng, nếu đề tài của tôi được các cấp lãnh đạo đánh giá có hiệu
quả, có khả năng áp dụng trong thực tiễn thì cần chỉ đạo, phổ biến đến các các
đơn vị khác để các giáo viên bộ môn GDCD cùng thực hiện, góp phần nâng
cao chất lượng giảng dạy bộ môn nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung.
Trên đây là một số giải pháp, kinh nghiệm cập nhật và sử dụng văn bản
pháp luật trong dạy học môn GDCD lớp 6 ở Trường THCS Ba Ngạc mà tôi
đã đúc kết được qua thực tế giảng dạy trong những năm qua, chắc chắn còn
nhiều thiếu sót, hạn chế. Rất mong nhận được sự trao đổi, đóng góp của đồng
nghiệp và sự chỉ đạo của các cấp lãnh đạo để đề tài này của tôi được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
H,N:BvvDDvBw
Người viết sáng kiến
†$%M0$%y'$'
20
>FyD
1. Luật Hình sự 1999 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật hình

sự (năm 2009).
2. Luật Quốc tịch 1998 và Luật Quốc tịch 2008.
3. Hiến pháp 1992 và Hiến pháp 2013.
4. Sách giáo khoa, sách giáo viên GDCD lớp 6 hiện hành.
5. “MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC” của Nguyễn Văn Cường – NXB GD.
6. Tài liệu Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức – kĩ năng môn GDCD
THCS.
7. Tài liệu Tập huấn Phổ biến giáo dục pháp luật trong môn GDCD trung học
cơ sở (tài liệu lưu hành nội bộ của Bộ GD&ĐT, tháng 9 – 2013).
21

×